Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiên hệ thống quản lý thông tin tại doanh nghiệp tập đoàn sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------

TRẦN THẾ DŨNG

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HỒN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ THƠNG
TIN TẠI DOANH NGHIỆP TẬP ĐỒN SƠNG ĐÀ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội tháng 10/2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------

TRẦN THẾ DŨNG

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HỒN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ THƠNG
TIN TẠI DOANH NGHIỆP TẬP ĐỒN SƠNG ĐÀ

CHUN NGHÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS.PHẠM THỊ KIM NGỌC

Hà Nội tháng 10/2014
i


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả của đề tài‟‟ Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống
quản lí thơng tin tại doanh nghiệp Tập đồn Sơng Đà‟‟ xin cam kết nội dung của bản
luận văn này là sự cố gắng nỗ lực trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và lựa chọn đề
tài, phương pháp để phân tích của bản thân tơi (ngồi những phần tài liệu tham khảo
hoặc số liệu có trích dẫn kèm theo).
Tơi cũng cam kết thêm, bản luận văn này chưa nộp cho bất kỳ một chương trình
nghiên cứu hay đào tạo nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thế Dũng

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn
TS. Phạm Thị Kim Ngọc về những ý kiến đóng góp về chun mơn và sự động viên
khích lệ của cơ trong suốt q trình làm nghiên cứu của tơi.
Tơi cũng xin được gửi tới các thầy/cô giáo tham gia giảng dạy tại chương đào
tạo thạc sĩ được tổ chức bởi Viện Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo Sau đại học, Đại
học Bách Khoa Hà Nội, các cán bộ nhân viên của Viện lời cảm ơn chân thành về sự

giúp đỡ nhiệt tình, vơ giá của họ.
Tơi xin gửi lời cám ơn trân trọng tới các lãnh đạo và các cán bộ chuyên viên
liên quan nơi tôi đang công tác. Sự giúp đỡ và hỗ trợ của họ đã giúp tơi thu thập được
nhiều thơng tin hữu ích để hoàn thiện bản báo cáo nghiên cứu này.
Và cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bố, mẹ, vợ con tôi về sự hỗ trợ
không thể thiếu của họ. Tình u của họ, sự khích lệ, động viên, sự quan tâm, chăm
sóc của họ đã giúp tơi vượt qua tất cả khó khăn để theo học chương trình và hồn
thiện bản cáo tốt nghiệp cuối khố này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Trần Thế Dũng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
Danh mỤc các ký hiỆu và chỮ cái viẾt tẮt ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ..................................................................... vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... vii
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ THÔNG TIN TẠI
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Tổng quan về hệ thống thông tin........................... 1Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Những đặc trưng của thời đại thông tin ............. 2Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Đặc điểm của nền kinh tế trong thời đại thông tin 4Error! Bookmark not defined.

1.2. Hệ thống thơng tin quản lí .....................................................................................5
1.2.1. Thế nào là một hệ thống ........................................................................................5
1.2.2. Hệ thống thông tin quản lí .....................................................................................6
1.2.3. Các thành phần cơ bản của hệ thống thơng tin quản lí ........................................18
1.3. Vai trị và tác động của hệ thống thông tin trong doanh nghiệp .....................19
1.4. Một số mơ hình điển hình về hệ thống thơng tin quản lí trong doanh nghiệp
…13
1.5. Nội dung phân tích hệ thống thơng tin quản lí tại doanh nghiệp ....................17
1.5.1. Phân tích nhu cầu về hệ thống thơng tin quản lí tại DN ......................................17
1.5.2. Phân tích và xác định các yêu cầu cho hệ thống thông tin quản lý ......... 18Error!
Bookmark not defined.
1.5.3. Đánh giá hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp ......................................19
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ THƠNG TIN
TẠI DOANH NGHIỆP TẬP ĐỒN SƠNG ĐÀ ......................................................22
2.1 Giới thiệu về doanh nghiệp Tập đồn Sơng Đà ..................................................22
2.2. Phân tích hiện trạng hệ thống quản lý thơng tin của Tập đồn Sơng Đà .......24
2.2.1 Mơ tả hệ thống quản lý thông tin của công ty ......................................................24
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hệ thống quản lý thơng tin tại Tập đồn Sơng Đà
.......................................................................................................................................41

iii


2.3.1 Các yếu tố bên ngoài ............................................................................................ 41
2.3.2. Các yếu tố bên trong ............................................................................................ 41
2.4. Nguyên nhân chính ảnh hƣởng đến hệ thống quản lý thông tin tại doanh
nghiệp Tập đồn Sơng Đà ........................................................................................... 43
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN HỆ
THỐNG QUẢN LÝ THƠNG TIN TẠI DOANH NGHIỆP TẬP ĐỒN SƠNG
ĐÀ .................................................................................................................................46

3.1 Định hƣớng và chiến lƣợc phát triển của doanh nghiệp Tập đồn Sơng Đà
trong 5 năm tới .............................................................................................................46
3.2 Định hƣớng phát triển hệ thống quản lý thơng tin Tập đồn Sơng Đà trong 5
năm tới .......................................................................................................................... 47
3.3 Phân tích nhu cầu về hệ thống quản lý thơng tin của Tập đồn ....................... 48
3.3.1 Nhu cầu về hệ thống quản lý thông tin:................................................................ 48
3.3.2 Nhu cầu ứng dụng hệ thống thông tin phục vụ quản lý điều hành và các phần
mềm ứng dụng đặc thù khác .......................................................................................... 51
3.3.3. Yêu cầu đối với hạ tầng IT của Tập đoàn: .......................................................... 52
3.4 Đề xuất giải pháp hồn thiện Hệ thống quản lý thơng tin thơng qua việc cải
tạo, xây dựng hạ tầng CNTT và các ứng dụng cho hoạt động của doanh nghiệp .52
3.4.2. Giải pháp quản trị và các ứng dụng nâng cao: ....................................................59
3.5 Tích hợp các tiện ích khác: ..................................................................................70
3.5.1. Tích hợp máy quét ............................................................................................... 70
3.5.2. Liên văn bản ........................................................................................................70
3.5.3. Tích hợp với Fax Server ......................................................................................70
3.5.4. Quản lý gửi nhận email, chia sẻ file ....................................................................70
3.5.5. Quản lý quy trình cơng việc ................................................................................71
3.6. Kiến nghị với đơn vị: ............................................................................................ 80
3.7 . Lợi ích mà doanh nghiệp thu đƣợc ....................................................................80
Tóm tắt chƣơng 3 .........................................................................................................81
KẾT LUẬN ..................................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 83

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Từ viết tắt


Từ viết đầy đủ

Tiếng Việt

ERP

Enterprise resource planning

Hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp

HTTP

Hyper Text Transfer

Giao thức truyền thông

Protocol
HTML

Hyper Text Markup

Ngôn ngữ đánh dấu văn bản

Language
LAN

Local Area Network


Mạng nội bộ

WAN

Wide Network

Mạng diện rộng

VoIP

Voice over IP

Truyền tiếng nói trên giao
thức IP

DNS

Domain Name System

Tên miền hệ thống

IIS

Internet Information Service

Dịch vụ thông tin Internet

VLAN

Virtual Local Area Network


Mạng nội bộ ảo

Information Technology

Công nghệ thông tin

IT

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng số

Tên bảng

Trang

2.1

Tổng hợp thông tin doanh nghiệp

2.2

Các thiết bị phần cứng

25-26


2.3

Các ứng dụng IT của Tập đồn Sơng Đà

27-28

2.4

Tính sẵn sàng đáp ứng cơng việc và độ tin cậy của hệ thống thơng
tin tại Tập đồn Sơng Đà

2.5

Phân tích những khó khăn , thiệt hại cho Tập đồn do IT khơng
đáp ứng năm 2011-2013

23

30

33-39

2.6

Số CBCNV và đội ngũ IT Tập đồn Sơng Đà

42-43

3.1


Nhu cầu ứng dụng IT cơ bản cần đáp ứng

48-51

3.2

Danh mục giải pháp phần mềm cung cấp các dịch vụ ứng dụng

55-58

3.3

Kế hoạch và khái tốn chi phí thực hiện giải pháp đề xuất

75-77

3.4

Tiến độ thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm

77-79

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ

Tên hình, sơ đồ, đồ thị

Hình vẽ số


Trang

1.1

Mơ hình quản tri hệ thống thơng tin hiện đại

14

1.2

Mơ hình ERP – hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh

14

nghiệp
2.1

23
Tỷ trọng nghành nghề

2.2

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

24

2.3

Mơ hình hiện trạng hạ tầng IT cơng ty


26

3.1

Mơ hình kết nối tổng thể mạng thơng tin tập đồn

3.2

Quy trình tiếp nhận xử lý văn bản

60

3.3

Mơ hình cấu trúc ln chuyển văn bản

71

3.4

Mơ hình kết nối mạng của hệ thống phần mềm văn phịng
điện tử

72

3.5

Một số mơ hình cho việc triển khai ERP


73

3.6

Kế hoạch triển khai môi trường phần mềm ứng dụng cho
Tập đồn Sơng Đà

74

vii

53-54


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết khách quan của đề tài
Trong thế giới hiện tại, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật,
cuộc cách mạng về thông tin đã và đang diễn ra trên quy mơ tồn cầu và nó làm biến
đổi sâu sắc đời sống kinh tế xã hội của nhân loại. Trong mọi lĩnh vực nhất là quản lý
Nhà nước, các hoạt động doanh nghiệp thì ứng dụng công nghệ thông tin (IT) ngày
càng mạnh mẽ phổ biến. Vì thế việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT nhằm
khai thác triệt để mọi thành tựu của lĩnh vực khoa học mũi nhọn này nhằm thay đổi
phương thức quản lý, đem lại hiệu quả cao trong công việc và đổi mới nền sản xuất trở
nên cấp thiết và là tất yếu đối với các quốc gia đang phát triển khi bước vào giai đoạn
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tính cấp thiết này đã được Chính phủ chủ trương đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển CNTT. Chủ trương này được nhấn mạnh và cụ thể hóa trong Nghị quyết số 13NQ/TW ngày 16/1/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã khẳng định‟‟ Đẩy
mạnh ứng dụng CNTT vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội và toàn bộ nền kinh tế . Coi phát triển và ứng dụng CNTT là nhiệm vụ ưu
tiên hàng đầu trong lộ trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từng nghành, từng lĩnh

vực‟‟. Đồng thời cũng xác định là sẽ phải‟‟ tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên
tiến, hiện đại về khoa học và công nghệ, đặc biết trong lĩnh vực IT .Phát triển kinh tế
tri thức trên cơ sở hạ tầng khoa học, công nghệ, trước hết là CNTT, truyền thơng, cơng
nghệ tự động hóa, nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng gắn với phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao‟‟.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của IT và công nghệ quản trị doanh nghiệp, nhu
cầu ứng dụng IT trong các hoạt động của doanh nghiệp ngày càng lớn hạ tầng IT hiện
tại của doanh nghiệp đang trở nên không đáp ứng được nhu cầu. Việc cải tạo, xây
dựng hạ tầng IT và đưa vào ứng dụng những giải pháp, phần mềm quản trị doanh
nghiệp là rất cần thiết.
Công nghệ thông tin phần cứng, phần mềm, giải pháp ở Việt Nam đã rất phát
triển, có nhiều nhà cung cấp giải pháp phần cứng, phần mềm năng lực tốt.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hệ thống thông tin quản lý trong doanh

nghiệp
vii


-

Phân tích hiện trạng hạ tầng CNTT của doanh nghiệp Tập đồn Sơng Đà

-

Xác định các vấn đề cịn tồn tại trong quá trình triển khai ứng dụng CNTT

tại doanh nghiệp Tập đồn Sơng Đà và ngun nhân gây ra những tổn tại này.

Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống thơng tin quản lý tại

-

doanh nghiệp Tập đồn Sơng Đà
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống thông tin quản lý tại doanh nghiệp Tập đồn
Sơng Đà
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn phạm vi nghiên cứu ở đây về thực trạng hạ
tầng và công tác ứng dụng IT tại doanh nghiệp Tập đồn Sơng Đà và thị trường Cơng
nghệ thơng tin ở Việt Nam trong môi trường kinh tế hiện nay;
- Nhu cầu của doanh nghiệp trong vòng 5 năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp chính để thực hiện được mục tiêu đề ra
gồm :
- Phương pháp phân tích thống kê, phương pháp nghiên cứu điển hình, so sánh
đối chiếu, tổng hợp thống kê.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, phương pháp khảo sát và điều
tra thực tế
- Các công cụ được sử dụng trong việc minh họa, dẫn chứng, chứng minh các
phân tích nhận định bao gồm bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ .
5. Kết cấu nghiên cứu:
Ngồi phần mở đầu, kết luận nghiên cứu , luận văn báo cáo nghiên cứu gồm 3
chương:
CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin quản lý tại doanh nghiệp
CHƢƠNG 2: Phân tích hiện trạng hệ thống thơng tin quản lý tại doanh nghiệp
Tập đồn Sơng Đà
CHƢƠNG 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống TTQL tại
doanh nghiệp Tập đồn Sơng Đà


viii


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TẠI DOANH NGHIỆP
1.1

Tổng quan về hệ thống thông tin
Mở đầu
Trong những năm gần đây, thế giới đã nhanh chóng thay đổi, sự ra đời của các

cơng ty đa quốc gia, sự hội nhập của các công ty nh và vừa để tạo thành các con rồng
khổng lồ trong thế giới kinh doanh, sự chuyển biến của nền kinh tế chung tồn cầu từ
kinh tế cơng nghiệp theo các ngành nghề thành một nền kinh tế dịch vụ dựa trên cơ sở
kiến thức và thông tin đã tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức mới cho mọi
doanh nghiệp và việc quản lý ch ng. Một trong những nguyên nhân quan trọng tạo nên
những thay đổi này chính là sự b ng nổ cuộc cách mạng khoa học công nghệ mà đi
đầu là sự b ng nổ và xâm nhập của Công nghệ thông tin CNTT vào mọi mặt của đời
sống chính trị, kinh tế, xã hội. Chính điều này đã tạo ra nền kinh tế tri thức với sự
chuyển dịch quan trọng về vai trò của các nguồn lực cơ bản tạo nên của cải vật chất
cho xã hội. Thông tin và tri thức trở thành một nguồn lực quan trọng, một sức mạnh to
lớn, c ng với năm nguồn lực truyền thống con người, phong cách quản lý, tài chính,
quy trình và ngun vật liệu sản xuất tạo nên sức mạnh cho mỗi doanh nghiệp. Trong
mơi trường kinh tế tri thức đó, các doanh nghiệp, hơn bao giờ hết, cần nắm vững các
thông tin về môi trường kinh doanh, cụ thể hơn là những thông tin về đối thủ cạnh
tranh, về khách hàng, về các đối tác kinh doanh và cách phối hợp hoạt động của những
bộ phận chức năng khác nhau trong doanh nghiệp nhằm tạo ra ưu thế cạnh tranh, củng
cố vị trí của doanh nghiệp, và đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định
trong phương hướng hoạt động của mình. Nói cách khác, thơng tin và tri thức dần trở
thành nhân tố tác động sâu sắc đến sự phát triển của tồn nhân loại nói chung và của

mỗi quốc gia nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của thơng tin, nên thế giới cũng như ở Việt
Nam các doanh nghiệp đang có xu hướng đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
Các hệ thống máy tính đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong công tác quản
lý mọi cơ quan khác nhau., từ các cơ quan hành chính sự nghiệp, tới các cơ quan trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra của cải vật chất cho toàn xã hội.
Các doanh nghiệp đã cảm nhận được hết tất cả những lợi ích của việc sử dụng máy
1


tính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và lưu trữ, khai thác, xử lý những thơng tin
sẵn có trong doanh nghiệp
1.1.1 Nh ng đ c trƣng của thời đại thông tin
Trong khoảng vài năm trở lại đây, không ch có các hệ thống máy tính cục bộ
lên ngơi mà trên toàn bộ thị trường đã bắt đầu xuất hiện cái gọi là hệ thống mạng
thông tin quốc tế – Internet. Việc sử dụng Internet đã gi p các doanh nghiệp tăng khả
năng kinh doanh lên gấp bội và đó là một trong những nguyên nhân chính th c đẩy các
nước còn lạc hậu về trang thiết bị và kỹ thuật như nước ta đầu tư vào phát triển hệ
thống truyền tin qua mạng internet này.
Mỗi câu h i đặt ra ở đây là, bằng cách nào mà mạng Internet có thể gi p các
doanh nghiệp tăng khả năng kinh doanh của mình. Trước hết, đó là do khả năng trao
đổi nhanh chóng thơng tin từ nơi này tới nơi khác., gi p cho các doanh nghiệp đặc biệt
là các cơng ty đa quốc gia có thể thiết lập hệ thống liên lạc và trao đổi những kế hoạch
hoạt động một cách nhanh chóng và đ ng l c. Thơng qua Internet, các doanh nghiệp
có thể thiết lập một

i

ng


i

– các đối tác, những nhóm làm việc cách

xa nhau về mặt địa lý vẫn có thể liên lạc với nhau một cách dễ dàng, nhanh chóng và
kịp thời.
ên cạnh khả năng tạo ra mơi trường làm việc ảo, Internet cịn là một mạng
lưới tiếp thị tốt nhất mà ngày nay các doanh nghiệp có thể sử dụng để tiếp cận các
khách hàng của mình ở mọi nơi trên thế giới. – khả năng gi

iế

iế . Sự ra đời

và lớn mạnh của Internet đã tạo cơ hội cho việc truyền thông giữa các v ng trên toàn
thế giới và c ng với nó là việc thiết lập các quyết định trong mỗi một doanh nghiệp
như cách thức chuyển hàng hóa cho khách hàng, thiết lập mức giá bán của một loại
hàng hóa nào đó, sự thay đổi chiến lược khuyến mại để đạt được hiệu quả khi có một
sự kiện bất kỳ xảy ra

.ch diễn ra trong vịng 24 giờ, đơi khi cịn có thể nhanh hơn

thế. Hơn nữa, ngày nay cũng thơng qua Internet, khách hàng có thể tiến hành các
thương vụ mua bán ở khắp nơi trên thế giới và nắm vững về sự thay đổi giá cả của
hàng hóa hết sức nhanh chóng, ngay khi việc thay đổi đó mới vừa được thực hiện ở
một nơi cách đó hàng ngàn km.

2



Một xu hướng nữa mà ngày nay cũng đang được các doanh nghiệp hết sức ch
ý tới là xu hướng tự động hóa các q trình sản xuất và quản lý trong doanh nghiệp.
Sự tiêu chuẩn hóa q trình quản lý với tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, dã trở thành một
thách thức đối với các doanh nghiệp nh , đặc biệt là các doanh nghiệp đang phát triển
trong một nền kinh tế chuyển đổi như nền kinh tế Việt Nam.
Các dây chuyền sản xuất hiện nay đang được áp dụng ở hầu hết các nhà máy, cả
những nơi sản xuất tự động hoàn toàn với khối lượng lớn tới những nơi sản xuất bán tự
động với khối lượng nh , đều được điều khiển bằng những hệ thống máy móc đã được
lập trình sẵn. Đây đó, người ta nhận thấy có những robot hoạt động tự động c ng làm
việc trong một dây chuyền sản xuất với những người công nhân chuyên nghiệp.
Nếu trong những dây chuyền sản xuất như vậy, sự truyền thông tin từ một bộ
phận này qua một bộ phận khác khơng liên tục và chính xác hay hệ thống thông tin nội
bộ trong các doanh nghiệp đó hoạt động khơng hiệu quả, thì việc quản lý q trình sản
xuất sẽ trở nên hết sức khó khăn,
Tất cả những vấn đề đó có ý nghĩa vơ c ng quan trọng đối với các doanh
nghiệp và đòi h i các doanh nghiệp phải ch trọng hơn nữa tới công nghệ thông tin và
việc tổ chức mạng lưới thông tin trong doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất. Nói cách
khác, các doanh nghiệp cần tìm cách nắm vững những thay đổi về công nghệ và khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong doanh nghiệp, khám phá những
lợi ích mới mà thời đại thơng tin – thời đại mà tri thức trở thành sức mạnh – có thể
đem lại.
Nhìn chung, thời đại thơng tin được đánh dấu bởi năm đặc điểm quan trọng:
-

Thời đại thông tin xuất hiện do sự xuất hiện của các hoạt động xã hội dựa
trên nền tảng thông tin. Trong thời gian gần đây, nhiều hoạt động của xã hội
đã sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông và phát huy được những mặt
tích cực của nó.

-


Kinh doanh trong thời đại thơng tin phụ thuộc vào công nghệ thông tin được
sử dụng để thực hiện công việc kinh doanh.

-

Trong thời đại thông tin, năng suất lao động tăng lên nhanh chóng.

3


Hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin xác định sự thành công trong thời đại

-

thông tin.
Trong thời đại thông tin, cơng nghệ thơng tin có mặt trong mọi sản phẩm và

-

dịch vụ.
1.1.2 Đ c điểm của nền inh tế trong thời đại thông tin
Trong thời đại thông tin ở khắp nơi trên thế giới, nền kinh tế bắt đầu xuất hiện
một hình thái mới gọi là nền kinh tế dịch vụ và thông tin, một nền kinh tế khác hẳn so
với nền kinh tế công nông nghiệp trước đây. Số người làm việc trong các văn phịng
khai thác thơng tin để tạo ra các hiệu quả kinh tế đã tăng lên c ng với sự suy giảm của
số người trực tiếp d ng hai bàn tay để tạo ra sản phẩm. Một sự chuyển biến r rệt đã
xảy ra ở khắp nơi trên thế giới. Trong đó, cần phải kể tới bốn yếu tố sau:
Trước hết là sự dịch chuyển các trung tâm sản xuất hàng hóa về các nước thuộc
thế giới thứ ba và các nước đang phát triển. Vào c ng thời điểm đó, các nước phát

triển bắt đầu dịch chuyển dần về xu hướng dịch vụ. Các sản phẩm dệt và th p dạng
th i được sản xuất chủ yếu ở các nước Châu

, trong khi ắc Mỹ và các nước Châu

u trở thành nguồn cung cấp các dịch vụ và sản phẩm kỹ thuật cao hay các phần mềm
máy tính.
Thứ hai, đã có một sự phát triển nhanh chóng các sản phẩm và dịch vụ thông tin
và tri thức. Các sản phẩm thông tin và tri thức là các sản phẩm đòi h i phải học và có
nhiều tri thức về cách thức sản xuất. Mức sử dụng tri thức trong các sản phẩm hiện tại
cũng tăng lên đáng kể so với các sản phẩm truyền thống. Xu hướng này có thể thấy r
nhất trong ngành sản xuất ôtô nơi mà cả thiết kế và sản xuất đều chủ yếu dựa vào công
nghệ thông tin cung cấp tri thức. Trong thập kỷ qua, các nhà sản xuất ô tô đã tăng
cường thuê các chuyên gia máy tính, kỹ sư và những nhà thiết kế trong khi giảm số
công nhân sản xuất trực tiếp. Hàng loạt các công ty làm việc thuần t y dựa trên thông
tin và tri thức cũng đã ra đời và phát triển như Compuserve,

ow Jones News service

và Lexis. Số công nhân làm việc trong các công ty này hiện nay đã lên tới con số hàng
triệu người.

4


Thứ ba, đã xuất hiện sự thay thế các công nhân sản xuất bằng sức lao động bởi
các nhân công thông tin và tri thức trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa. Những người vận
hành máy móc thiết bị đã bị thay thế bởi những nhân viên kỹ thuật điều khiển các cơng
cụ điều khiển máy móc thơng qua máy tính.
Thứ tư, những dạng mới của các tổ chức vận hành trên cơ sở tri thức và thông

tin đã xuất hiện và tham gia vào tất cả các quá trình sản xuất kình doanh như sản xuất
xử lý và phân phối thơng tin.
Sự chuyển biến r rệt đó đã khiến cho cơng nghệ và hệ thống thơng tin tìm
được vị trí ở trung tâm đầu não của các doanh nghiệp. Ngun nhân là do hệ thống
thơng tin có liên quan tới việc phối hợp và sử dụng các nguồn lực quan trọng của tổ
chức - thông tin, công nghệ thông tin và con người.
-

Thuật ngữ công nghệ thông tin và hệ thống thơng tin là hai thuật ngữ hồn
tồn khác biệt. CNTT bao gồm những sản phẩm, phát minh, phương pháp và
chuẩn kỹ thuật được sử dụng để tạo ra thông tin. Hệ thống thông tin HTTT
là sự kết hợp của phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, các quy trình và
người sử dụng để tạo ra thơng tin

1.2

Hệ thống thông tin quản l
1.2.1 Thế nào là một hệ thống
Khái niệm về một hệ thống cung cấp một thuật ngữ cơ bản để hiểu r làm thế

nào để doanh nghiệp có thể cung cấp giá trị cho khách hàng và làm thế nào để các
doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả.
Hệ thống là một tập các thành phần được điều hành c ng nhau nhằm đạt được
c ng một mục đích nào đó. Khái niệm về hệ thống khá quen thuộc với ch ng ta trong
đời sống xã hội, hệ thống giao thông, hệ thống truyền thông
Hệ thống con bản thân nó cũng là một hệ thống nhưng là một thành phần của
một hệ thống khác. Những hệ thống mà ch ng ta xem x t thực chất đều là các hệ
thống con nằm trong một hệ thống khác và đồng thời cũng chứa các hệ thống con khác
thực hiện những phần nhiệm vụ khác nhau của công việc. Việc hiểu được bất cứ một


5


hệ thống đặc biệt nào đó thường địi h i ch ng ta phải có được một số kiến thức về hệ
thống lớn mà nó phục vụ.
Những yếu tố cơ bản của một hệ thống bao gồm:
- Mục đ ch lý do hệ thống tồn tại và là một tiêu chí được sử dụng khi đánh
giá mức độ thành cơng của hệ thống.
- Phạm vi phạm vi của hệ thống nhằm xác định những gì nằm trong hệ thống
và những gì nằm ngồi hệ thống.
- Mơi trƣờng bao gồm tất cả những yếu tố nằm ngoài hệ thống,
- Đầu vào là những đối tượng hoặc những thông tin từ môi trường bên ngoài
hệ thống được đưa vào hệ thống,
- Đầu ra là những đối tượng hoặc những thông tin được đưa từ hệ thống ra
mơi trường bên ngồi.
1.2.2 Hệ thống thông tin quản l
Hệ thống thông tin quản l

là một hệ thống chức năng thực hiện việc thu

thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin hỗ trợ việc ra quyết định, điều khiển, phân
tích các vấn đề và hiển thị các vấn đề phức tạp trong một tổ chức.
X t trên quan điểm hệ thống, mục tiêu tồn tại của hệ thống thông tin là nhằm
tạo ra những thơng tin có ý nghĩa đối với người sử dụng. Cũng chính từ mục đích đó,
có thể dễ dàng xác định, đầu vào của hệ thống thông tin là các dữ liệu thơ có được từ
những hoạt động thường nhật của một tổ chức, doanh nghiệp hoặc những dữ liệu thu
thập được về môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp. Yếu tố đầu ra của hệ thống
thông tin là các báo cáo cung cấp những thơng tin có ý nghĩa cho chủ doanh nghiệp.
Phạm vi của một hệ thống thông tin được xác định với những gì gi p thực hiện những
hoạt động chủ yếu của hệ thống thông tin. Môi trường của hệ thống thông tin quản lý

bao gồm các tác nhân có khả năng ảnh hưởng, sử dụng và nhập thông tin vào hệ thống
thông thường bao gồm khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, các cơ quan
chính phủ .
Về chức năng: Hệ thống thơng tin quản lý thường có những chức năng chủ yếu
như sau:

6


-

Nhập

liệu hoạt động thu thập và nhận dữ liệu từ trong một doanh

nghiệp hoặc từ mơi trường bên ngồi để xử lý trong một hệ thống thông tin.
-

l thông tin quá trình chuyển đổi từ những dữ liệu hỗn hợp bên

ngồi thành dạng có ý nghĩa đối với người sử dụng.
-

uất

liệu sự phân phối các thông tin đã được xử lý tới những người

hoặc những hoạt động cần sử dụng những thơng tin đó.
-


ƣu tr thơng tin Các thơng tin không ch được xử lý để sử dụng ngay

tại thời điểm doanh nghiệp thu nhận được nó mà hơn thế, trong tương lai,
khi tiến hành phân tích để xây dựng các kế hoạch mới hoặc đưa ra các quyết
định có tính hệ thống các thơng tin này vẫn cần để sử dụng. Vì vậy, việc lưu
trữ thơng tin cũng là một trong các hoạt động quan trọng của hệ thống thông
tin. Các thông tin được lưu trữ thường được tổ chức dưới dạng các trường,
các file dữ liệu, các báo cáo và các cơ sở dữ liệu.
-

Thông tin phản hồi hệ thống thông tin thường được điều khiển thông

qua các thông tin phản hồi. Thông tin phản hồi là những dữ liệu xuất, gi p
cho bản thân những người điều hành mạng lưới thơng tin có thế đánh giá lại
và hồn thiện q trình thu thập và xử lý dữ liệu mà họ đang thực hiện.
Đồng thời những chức năng chính của hệ thống thơng tin trên cũng gi p ta xác
định r môi trường của hệ thống thông tin sẽ bao gồm các hoạt động của khách hàng,
nhà cung cấp, các cơ quan kiểm soát, đối thủ cạnh tranh và các nhà đầu tư.
Lưu ý, hệ thống thông tin khơng nhất thiết phải cần đến máy tính – mặc d
ngày nay công nghệ thông tin gi p vận hành các hệ thống thông tin hiệu quả hơn
nhiều. Hệ thống thơng tin thủ cơng có thể sử dụng giấy và b t, vẫn được sử dụng rộng
rãi trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Hệ thống thông tin vi tính Computer
Based Information System) dựa vào cơng nghệ phần cứng và phần mềm máy tính để
xử lý và phổ biến thơng tin.
Mặc d hệ thống thơng tin vi tính sử dụng công nghệ thông tin để xử lý dữ liệu thơ
thành thơng tin có ý nghĩa, cần phân biệt r máy tính và chương trình vi tính với hệ
thống thơng tin. Các máy tính điện tử và các chương trình phần mềm là nền tảng kỹ
thuật, công cụ va nguyên liệu cho hệ thống thơng tin hiệu đại. Máy tính là thiết bị lưu

7



trữ và xử lý thơng tin. Các chương trình vi tính, hay phần mềm là tập hợp các ch thị
nhằm hướng dẫn và điều khiển xử lý máy tính. Tìm hiểu hoạt động của máy tính và
các chương trình đóng vai trò rất quan trọng trong việc thiết kế giải pháp cho các vấn
đề của doanh nghiệp, nhưng máy tính ch là một phần của hệ thống thơng tin.
Máy tính và các chương trình là những yếu tố khơng thể thiếu của hệ thống thơng
tin vi tính, nhưng ch bản thân ch ng không thể tạo được thông tin mà doanh nghiệp
cần. Để tìm hiểu về hệ thống thơng tin, ta cần phải nắm được các vấn đề cần giải
quyết, các quy trình thiết kế và triển khai xây dựng hệ thống thông tin và cả các
phương thức ứng dụng hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp. Các nhà quản lý
hiện đại phải biết phối hợp những hiểu biết về máy tính với kiến thức về hệ thống
thơng tin.
1.2.3 Các thành phần cơ ản của hệ thống thông tin quản l
Hệ thống thơng tin được hình thành với năm thành phần cơ bản 1 cơ sở hạ
tầng phần cứng của hệ thống truyền thông , 2 phần mềm 3 cơ sở dữ liệu, 4 quy
trình, 5 nhân sự. Năm thành phần cơ bản này xuất hiện với tất cả các dạng hệ thống
thông tin bao gồm cả hệ thống thông tin đơn giản nhất tới hệ thống thông tin phức tạp
nhất. Ví dụ: khi sử dụng máy tính để viết bài tập lớn, ta cần phải sử dụng phần cứng
máy tính với các thiết bị đi k m như màn hình, bàn phím, ổ đĩa cứng

phần mềm

Microsoft Word , dữ liệu từ ngữ, câu văn và đoạn văn trong bài tập , các quy trình
phương pháp khởi động máy tính, mở phần mềm soạn thảo, nhập văn bản, in văn bản,
lưu giữ bài tập lớn và đĩa cứng hoặc US

, và nhân sự chính là người làm bài tập .

Đối với hệ thống phức tạp như hệ thống đặt v máy bay, ta cũng thấy đầy đủ

các thành phần cơ bản này. Phần cứng bao gồm nhiêu máy tính kết nối mạng với nhau.
Phần mềm bao gồm nhiều dạng phần mềm, phần mềm quản lý thông tin đặt v máy
bay và phần mềm hỗ trợ truyền thông trong mạng. Hệ thống này chắc chắn phải lưu
trữ một khối lượng lớn dữ liệu về các chuyến bay, giờ bay, hành trình bay, thơng tin
liên quan đến khách hàng đặt chỗ và hàng loạt các thông tin liên quan khác. Cuối
c ng, hàng trăm thậm trí hàng ngàn người có liên quan tới hệ thống này, không ch là

8


nhân viên của các phòng v của các hãng hàng khơng, mà cịn gồm cả khách hàng và
những người kỹ thuật viên xây dựng và đảm bảo cho hệ thống làm việc tốt.
Điều quan trọng ở đây là do cả năm thành phần nói trên đều có liên quan tới tất
cả các dạng hệ thống thông tin từ hệ thống phức tạp nhất đến hệ thống đơn giản nhất
nên khi nghiên cứu và xây dựng một hệ thống thông tin, ta cần xem x t và nghiên cứu
cả năm thành phần này.
1.3

Vai trị và tác động của hệ thống thơng tin trong oanh nghiệp
Khác với thời kỳ những năm 1950, khi các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng hệ

thống thông tin để giảm chi phí cho các cơng việc giấy tờ thơng thường, hiện nay hệ
thống thơng tin có thể đóng một vai trị chiến lược trong một tổ chức. oanh nghiệp sử
dụng hệ thống thông tin ở mọi cấp quản lý trong doanh nghiệp. Khơng những ch đóng
vai trị là người cung cấp báo cáo liên tục và chính xác, mà hơn thế nữa các hệ thống
thông tin đã thực sự trở thành một cơng cụ, một vũ khí chiến lược để các doanh nghiệp
dành được ưu thế cạnh tranh trên thị trường và duy trì những thế mạnh sẵn có.
Có thể kể ra đây một số những ảnh hưởng quan trọng của hệ thống thông tin
quản lý gi p các doanh nghiệp có được ưu thế cạnh tranh mà họ mong muốn
1) Đầu tư vào công nghệ thông tin sẽ gi p hoạt động điều hành doanh nghiệp

trở nên hiệu quả hơn. Thơng qua đó, doanh nghiệp có khả năng cắt giảm chi phí, tăng
chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình. Hiện nay, nhiều nhà máy sản xuất ơtơ đã sử
dụng cơng nghệ sản xuất có hỗ trợ của máy tính để điều khiển q a trình sản xuất và
kiểm tra chất lượng sản phẩm. Việc phân phối xe ôtô và các phụ t ng thay thế, cũng
như việc chi trả của khách hàng, thông tin về bán hàng hay về tình hình tài chính giữa
các v ng khác nhau đều sử dụng mạng viễn thông. Nhờ phương thức đó, doanh nghiệp
đã hoạt động hiệu quả hơn rất nhiều và đồng thời cũng giảm được chi phí ở mức lớn
nhất có thể. Nhìn chung, phương thức sử dụng hệ thống thông tin trong quản lý ph
hợp với các doanh nghiệp có chiến lược giảm chi phí.
2) Xây dựng hệ thống thông tin sẽ gi p các doanh nghiệp có được ưu thế cạnh
tranh bằng cách xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với người mua hàng và các nhà cung
cấp. Phần lớn các công ty viễn thông đều rất chủ động trong hoạt động này. Họ khuyến

9


khích khách hàng qua việc mua bán và cung cấp các dịch vụ thơng tin nhanh nhất có
thể.
3) Một tác dụng khác của hệ thống thơng tin là khuyến khích các hoạt động
sáng tạo trong doanh nghiệp. Đó là quá trình phát triển sản phẩm mới, dịch vụ mới và
các quá trình sản xuất hoặc hoạt động mới trong doanh nghiệp. Việc này có thể tạo ra
các cơ hội kinh doanh hoặc các thị trường mới cho doanh nghiệp.
4) Một trong những vấn đề cần nhấn mạnh ở đây là việc tạo thành các chi phí
chuyển đổi trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng hoặc người cung cấp
của nó. Điều đó có nghĩa là, khách hàng hoặc người cung cấp hàng bị gắn chặt vào các
thay đổi công nghệ bên trong doanh nghiệp và họ sẽ phải chịu những chi phí đáng kể
về thời gian, tiền bạc, cũng như sự không thuận tiện nếu họ chuyển sang sử dụng hoặc
cung cấp sản phẩm cho một doanh nghiệp khác. Việc các hãng hàng không đầu tư xây
dựng hệ thống thơng tin trong hãng một cách hồn hảo do đó trợ gi p cho hệ thống đặt
v tự động của mình chính là một biểu hiện của việc đầu tư vào hệ thống thông tin đã

đem lại ưu thế cạnh tranh cho hãng này.
5) Đầu tư vào công nghệ thơng tin cịn có khả năng tạo ra một số dạng hoạt
động mới của doanh nghiệp.
-

Tổ chức ảo: Các tổ chức kiểu này không thực sự tồn tại ở dạng vật chất.

Ch ng được tạo thành dựa trên sự th a thuận giữa các đối tác khác nhau, một nhóm cá
nhân sẽ sử dụng các bảng tin trên máy tính để truyền đạt thông tin, trao đổi các ý kiến
với nhau.

ạng hoạt động này thường hay tồn tại trong các tổ chức khoa học, các

thành viên có thể tổ chức hội thảo thường kỳ với các th a thuận được trao đổi thông
qua hệ thống thư điện tử.
-

Tổ chức th o th a thuận: Có một số tổ chức được hình thành thơng qua

các th a thuận về việc truyền thơng điện tử. Trong đó các tổ chức sử dụng hệ thống
truyền thông tin để tạo ra những kho hàng ảo d ng cho việc lưu trữ hàng hóa. Nhờ đó,
một doanh nghiệp cung cấp hoa tươi nhưng dịch vụ chuyển hoa của bưu điện có thể
cung cấp hoa tươi cho khách hàng ở bất cứ nơi nào vào bất cứ thời điểm nào.
-

Các tổ chức th o tru ền thống với các ộ phận cấu thành điện t : ạng

tổ chức này rất quen thuộc với các doanh nghiệp. Nó ch thay thế một số phịng ban
của doanh nghiệp bằng cơ cấu truyền thông điện tử. Sử dụng các thiết bị truyền thông


10


điện tử hỗ trợ cho các tổ chức theo truyền thống địi h i người quản lý ln phải đặt ra
câu h i liệu cơng nghệ thơng tin có khả năng thay thế hồn tồn cho thành phần đó của
tổ chức hay không.
-

iên ế tổ chức: Đây là dạng tổ chức được thành lập giữa các khách hàng

những nhà cung cấp. Các khách hàng lớn thường gửi đơn đặt hàng theo lịch trình kinh
doanh của họ và địi h i các nhà cung cấp phải cung cấp cho họ nhưng thể đó là một
thành viên của một tổ chức m . Các doanh nghiệp sản xuất ôtô xe máy thường hay
thiết lập những mối quan hệ như vậy.
Khi xem x t việc ứng dụng công nghệ thông tin và các ảnh hưởng của hệ thống
thông tin đối với một doanh nghiệp . Ray Trygstad 2003 đã phân loại các giai đoạn
ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp thành năm giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 -

ế toán. Giai đoạn này bắt đầu từ những năm 1950 và k o dài

sang khoảng giữa những năm 1960. Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp chủ yếu sử
dụng hệ thống thông tin ở dạng xử lý nhóm, gi p thực hiện việc tính tốn với khối
lượng lớn và giải phóng con người kh i những cơng việc tính tốn nhàm chán, có tính
lặp lại đơn điệu. Đồng thời việc sử dụng hệ thống thơng tin hỗ trợ cho các hoạt động
kế tồn này cũng khiến cho kết quả tính tốn trở nên chính xác hơn.
+ Giai đoạn 2 – Tác nghiệp. Giai đoạn này bắt đầu từ khoảng giữa những
năm 1960 và kết th c vào cuối những năm 1970. Thời kỳ này hệ thống thông tin bắt
đầu được sử dụng để hỗ trợ cho nhiều nghiệp vụ đa dạng trong doanh nghiệp bao gồm
cả kế toán, quản lý nhân sự, điều hành sản xuất


Khác với giai đoạn trước, trong giai

đoạn này, nhà quản lý bắt đầu tham gia vào việc sử dụng hệ thống thơng tin. Việc ra
đời của những dịng máy tính thân thiện hơn chính là một nguyên nhân chủ yếu dẫn tới
việc tham gia của các nhà quản lý vào hệ thống thông tin với tư cách là những người
sử dụng.
+ Giai đoạn 3 – Thông tin. Khoảng cuối những năm 1970 sang giữa những
năm 1980, người sử dụng hệ thống thông tin đã bao gồm cả những nhân viên tác
nghiệp tại các chức năng sản xuất, kế tốn, nhân sự

trong các doanh nghiệp. Họ có

thể trực tiếp sử dụng hệ thống thông tin gi p các hoạt động trong doanh nghiệp trở nên

11


chính xác hơn, có thể thực hiện việc truyền dữ liệu từ một bộ phận này sang một bộ
phận khác, giữa chi nhánh này sang chi nhánh khác và đảm bảo tính thống nhất trong
việc sử dụng các thơng tin tổng hợp báo cáo trong doanh nghiệp.
+ Giai đoạn 4 - Mạng.

ắt đầu từ giữa những năm 1980, các nhà quản lý bắt

đầu coi trọng hơn việc sử dụng các dạng hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp.
Khái niệm hệ thống thông tin chiến lược ra đời trong những năm này là một minh
chứng cụ thể cho việc coi trọng sử dụng các hệ thống thông tin trong doanh nghiệp.
Đồng thời, các hệ thống thông tin trong giai đoạn này cũng đã đem lại khả năng cạnh
tranh thực sự cho các doanh nghiệp bằng cách hỗ trợ các doanh nghiệp tạo nên luồng

thơng tin đồng bộ trong tồn doanh nghiệp.
+ Giai đoạn 5- Internet. Từ giữa những năm 1980, Internet bắt đầu được ch ý
sử dụng trong các doanh nghiệp, tạo cơ hội gửi và nhận thông tin giữa doanh nghiệp
với các đối tác, khách hàng, từ đó tạo ra những liên minh chiến lược thực sự hiệu quả
cho các doanh nghiệp. Quan trọng hơn, thời kỳ này, các doanh nghiệp bắt đầu tận
dụng thế mạnh của Internet tạo điều kiện cho nhân viên của mình có thể có thông tin,
dữ liệu, mọi nơi, mọi l c, tạo khả năng hỗ trợ cao nhất cho các hoạt động của nhân
viên mọi nơi, trên mọi thị trường và nhờ vậy đón bắt nhanh nhất mọi cơ hội kinh
doanh đến với doanh nghiệp
Trong hoạt động quản lý của cơ quan oanh nghiệp Nhà nƣớc
Áp dụng hệ thống thông tin trong quản lý hành chính nhà nước đóng một vai trị
quan trọng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Bối cảnh trong nước và xu thế hội nhập
quốc tế đặt ra sự cần thiết tất yếu của sự thay đổi này.
Một mặt, dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, đặc
biệt là CNTT, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hố,
cơng nghệ năng lượng v.v...nền kinh tế thế giới đang biến đổi rất sâu sắc, mạnh mẽ về
cơ cấu, về chức năng, vệ phương thức hoạt động. Đây là một bước ngoặt lịch sử có ý
nghĩa trọng đại, nền kinh tế thế giới đang chuyển từ kinh tế công nghiệp sang nền kinh
tế thông tin - kinh tế tri thức, nền văn minh loài người đang chuyển từ văn minh cơng
nghiệp sang văn minh trí tuệ.
Mặt khác, Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định: “Đẩy mạnh xây dựng kết cấu

12


hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020”, Nghị quyết số l3-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng đã khẳng định “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào quản lý, khai thác,
vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và toàn bộ nền kinh tế. Coi phát
triển và ứng dụng CNTT là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lộ trình cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa từng ngành, từng lĩnh vực”. Đồng thời cũng xác định là chúng ta sẽ phải
“tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học và công nghệ,
đặc biệt là CNTT. Phát triển kinh tế tri thức trên cơ sở hạ tầng khoa học, công nghệ,
trước hết là CNTT, truyền thơng, cơng nghệ tự động hóa, nâng cao năng lực nghiên
cứu - ứng dụng gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao” [10, tr.12].
Ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước nhằm đẩy mạnh cải cách
hành chính, xây dựng nền hành chính điện tử (Chính phủ điện tử); giúp cho việc xử lý
thông tin nhanh gọn, chính xác, đầy đủ, phục vụ tốt cho tổ chức, người dân, doanh
nghiệp và chính bản thân cơ quan nhà nước, ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính
nhà nước là vấn đề quan trọng trong tình hình hiện nay, đẩy mạnh việc ứng dụng và
phát triển CNTT góp phần đắc lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp
trực tiếp và hiệu quả cho cải cách hành chính nhà nước, cho sự phát triển đất nước
trong giai đoạn mới - khi cả nước cùng toàn nhân loại đang bước vào một kỷ nguyên
mới - kỷ nguyên của kinh tế tri thức.
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đặc biệt là trong
lĩnh vực xây dựng nhằm nâng cao năng lực chất lượng cơng trình, hiệu quả quản lý
điều hành của các doanh nghiệp nhà nước phục vụ tốt hơn, có hiệu quả hơn cho xã hội
và doanh nghiệp, góp phần đẩy nhanh tiến độ hiệu quả cơng việc.
Cải cách hành chính và hiện đại hóa quản lý đang là một trong những mục tiêu
mà Việt Nam đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính phủ, tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp và các cá nhân. CNTT giúp doanh nghiệp và cơng dân dễ dàng tiếp
cận tới các chính sách của Đảng và Chính phủ trên ngun tắc cơng khai minh bạch.
Cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính có thể đo lường được cần phải ứng dụng
CNTT, ngược lại ứng dụng CNTT phải được xem là chìa khóa để „„mở và đo lường
được” nhận thức về công khai, minh bạch trong cơng cuộc cải cách thủ tục hành chính
như các quốc gia phát triển đã từng thành công.

13



1.4 Một số mơ hình điển hình về hệ thống thơng tin quản lý trong doanh nghiệp
Hình 1.1 Mơ hình quản tri hệ thống thơng tin hiện đại

Hình 1.2: Mơ hình ERP – hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp

Nguồn : www. fast.com.vn

14


×