Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế thành phố nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.03 KB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn thạc sỹ kỹ thuật “Phân tích và đề xuất một số
giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Chi cục thuế thành phố Nam Định” do tơi tự hồn thành dƣới sự hƣớng dẫn của
thầy giáo TS.Nguyễn Văn Nghiến. Các số liệu và kết quả hoàn toàn đúng với thực
tế.
Để hoàn thành luận văn này, tôi chỉ sử dụng những tài liệu đƣợc ghi trong
danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kỳ tài liệu nào
khác. Nếu phát hiện có sự sao chép, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm .
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Ngƣời thực hiện

Nguyễn Hữu Quang

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................................I
MỤC LỤC .............................................................................................................................................. II
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................................V
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................................................I
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ............. 4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế ............................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 4


1.1.2. Đặc điểm của thuế ............................................................................................. 5
1.1.3. Phân loại thuế .................................................................................................... 7
1.1.4. Vai trị của thuế ................................................................................................. 9
1.2. Cơng tác quản lý thuế ......................................................................................... 12
1.2.1. Mục tiêu và nguyên tắc trong quản lý thuế ..................................................... 12
1.2.2. Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp ................................................. 12
1.3. Đặc điểm quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ....................... 27
1.3.1. Vai trò của DN NQD đối với việc tăng thu cho NSNN .................................. 27
1.3.2. Đặc điểm doanh nghiệp ngoài quốc doanh tác động đến quản lý thuế .......... 28
1.4. Nội dung cơ bản của một số sắc thuế NQD. ...................................................... 30
1.4.1. Thuế Giá trị gia tăng: ...................................................................................... 30
1.4.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN) ............................................................. 33
1.4.3. Thuế thu nhập cá nhân(TNCN). ...................................................................... 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................................................39
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH..........40
2.1 Một số đặc điểm kinh tế-xã hội-văn hóa của thành phố Nam Định ................... 40
2.1.1 Đặc điểm kinh tế-xãhội-văn hóa chung của thành phố Nam Định. ................. 40
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế TP Nam Định ....... 40

ii


2.1.3 Khái quát về tình hình thực hiện quản lý thuế tại Chi cục thuế Thành Phố Nam
Định trong thời gian vừa qua. ................................................................................... 43
2.2.2 Thực trạng quản lý thuế đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Chi cục
thuế Thành Phố Nam Định. ....................................................................................... 44
2.3 Đánh giá công tác quản lý thuế đối với các DN NQD tại Chi cục thuế Thành
Phố Nam Định. .......................................................................................................... 67
2.3.1 Một số thành tựu đã đạt đƣợc trong công tác quản lý thuế sau khi có Luật

Quản lý thuế .............................................................................................................. 67
2.3.2 Những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý thuế đối với các DN NQD tại Chi
cục thuế Thành Phố Nam Định. ................................................................................ 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................................................72
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM
ĐỊNH TRONG THỜI GIAN TỚI .....................................................................................................73
3.1 Mục tiêu, quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với DN NQD trên địa
bàn Thành Phố Nam Định ......................................................................................... 73
3.1.1 Mục tiêu .......................................................................................................... 73
3.1.2 Quan điểm ....................................................................................................... 74
3.2 Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với DN NQD ở Chi cục
thuế thành phố Nam Định. ........................................................................................ 75
3.2.1 Giải pháp 1:Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, hỗ trợ tới ngƣời nộp thuế trên
địa bàn về vai trò và ý nghĩa của việc nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật thuế: ...... 75
3.2.2 Giải pháp 2: Hồn thiện cơng tác đăng ký, kê khai kế tốn thuế các DN ngồi
quốc doanh trên địa bàn Chi cục thuế thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định: ......... 79
3.2.3 Giải pháp 3: Tăng cƣờng công tác quản lý nợ & cƣỡng chế nợ thuế đối với
ngƣời nộp thuế trên địa bàn thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. ......................... 81
3.2.4 Giải pháp 4: Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với ngƣời nộp
thuế trên địa bàn thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. .......................................... 83

iii


3.2.5 Giải pháp 5: Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ thuế tại Chi cục thuế thành
phố Nam Định, tỉnh Nam Định. ................................................................................ 86
3.2.6 Giải pháp 6: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
thuế tại chi cục thuế thành phố Nam Định, ............................................................... 88
3.3 Một số kiến nghị hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với DN NQD ở Chi cục

thuế Thành Phố Nam Định ........................................................................................ 91
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nƣớc ................................................................................... 91
3.3.2 Kiến nghị với ngành thuế ................................................................................ 93
3.3.3 Yêu cầu đặt ra với ngƣời nộp thuế đáp ứng Luật Quản lý thuế. ...................... 94
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................................................96
KẾT LUẬN ...........................................................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................... 101

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

STT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

CBCC

Cán bộ cơng chức


3

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

4

DN

Doanh nghiệp

5

ĐTNT

Đối tƣợng nộp thuế

6

GTGT

Giá trị gia tăng

7

KK KTT &TH

Kê khai kế toán thuế và tin học


8

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

9

NNT

Ngƣời nộp thuế

10

NQD

Ngoài quốc doanh

11

QCT

Hệ thống quản lý thuế cá thể

12

QLT

Hệ thống quản lý thuế tự khai tự nộp


13

QTT

Hệ thống phân tích tình trạng thuế

14

QHS

Hệ thống quản lý, theo dõi trả kết quả hồ sơ

15

QLCV

Hệ thống quản lý công văn

16

TTR

Hệ thống quản lý thanh tra, kiểm tra

17

TINCC

Hệ thống quản lý thông tin đối tƣợng nộp thuế


18

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

19

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

20

TNCN

Thu nhập cá nhân

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

BẢNG BIỂU:
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện số thu do Chi cục quản lý trong 3 năm gần đây..............................43
Bảng 2.2 Phân tích cơ cấu số thu thuế cho NSNN của Chi cục thuế thành phố Nam Định, giai
đoạn 2011 – 2013. .................................................................................................................................47
Bảng 2.3: Phân tích tỷ trọng các khoản thu tại Chi cục thuế ...........................................................48
Thành Phố Nam Định...........................................................................................................................48
Bảng: 2.4 Phân tích cơ cấu số lƣợng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn giai đoạn

2011-2013...............................................................................................................................................49
Bảng 2.5: Phân tích cơ cấu thu thuế vào NSNN của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nam
Định, giai đoạn 2011-2013...................................................................................................................50
Bảng 2.6: Tình hình hoạt động của ngƣời nộp thuế .......................................................................54
Bảng 2.7: Tình hình nộp tờ khai thuế của ngƣời nộp thuế năm 2012 – 2013 ..............................56
Bảng 2 .8: Kết quả kê khai thuế qua mạng ........................................................................................57
Bảng 2.9 Phân tích tình hình nợ đọng tiền thuế tại chi cuc thuế thành phố Nam Định giai đoạn
2011-2013...............................................................................................................................................59
Bảng 3.0: Phân tích Tình hình kiểm tra thuế các DN NQD 2011-2013 .......................................63
Bảng 3.1 Phân tích số thuế NQD đã thu qua cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn
thành phố Nam Định giai đoạn 2011-2013. ......................................................................................64
SƠ ĐỒ:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục thuế..........................................................42
Thành Phố Nam Định...........................................................................................................................42
Sơ đồ 2.2: Quy trình đơn đốc thu nợ và cƣỡng chế thuế .................................................................60

i


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một trong những chính sách kinh tế xã hội hết sức quan trọng của
Đảng và Nhà nƣớc ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa, tạo môi trƣờng thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải
quyết các vấn đề kinh tế xã hội đất nƣớc, góp phần vào tích luỹ Ngân sách, tăng
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội và
hội nhập quốc tế. Với tầm quan trọng nhƣ vậy, Chính phủ đã thơng qua đề án “
Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020”: Xây dựng ngành thuế Việt
Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và đã đƣợc Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt theo

Quyết định 732/QĐ-TTG ngày 17/05/2011. Thông qua đề án này nhằm nâng cao
khả năng tận thu thuế, tạo động lực kích thích sản xuất kinh doanh với mục tiêu
“Thuế là quyền lợi và trách nhiệm của mọi công dân.”
Trong điều kiện hội nhập Kinh tế quốc tế và thực hiện công nghiệp hố- hiện
đại hố đất nƣớc hiện nay, chính sách thuế ở nƣớc ta nói chung và thành phố Nam
Định nói riêng còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập. Thuế chƣa trở thành công cụ vừa
tăng thu Ngân sách, vừa tăng khả năng điều tiết và kích thích nền kinh tế. Các hành
vi trốn thuế, lách thuế của các đối tƣợng sản xuất kinh doanh một mặt phản ánh ý
thức chấp hành của các đối tƣợng nộp thuế chƣa cao, mặt khác cũng cho thấy các
chính sách thuế và phƣơng pháp tính thuế của cơ quan thuế chƣa bám sát thực tế.
Quan điểm về thuế còn phiếm diện, chủ yếu nhằm tận thu cho Ngân sách mà coi
nhẹ chức năng thứ hai của thuế là kích thích sản xuất.
Hiện tƣợng này cũng xảy ra tƣơng tự trên địa bàn Thành Phố Nam Định, nơi
tập trung nhiều loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh. Công tác
quản lý thuế trên địa bàn Thành Phố hiệu quả chƣa cao đặc biệt đối với DN ngồi
quốc doanh.
Chính vì vậy, là một cán bộ đang công tác tại Chi cục thuế Thành Phố Nam
Định, tơi đã chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hồn thiện
cơng tác quản lý thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế
thành phố Nam Định” để làm luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh. Đây là một
đề tài có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận, đặc biệt là về vấn đề thực tiễn trên cơ
1


sở từ một cơ quan quản lý hành chính cụ thể. Thông qua đề tài luận văn này, hy
vọng sẽ đóng góp một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành Phố Nam Định.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ khi thực hiện cải cách thuế đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
cơng tác quản lý thuế. Tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa có cơng trình nào nghiên cứu

độc lập về cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhất là từ
khi có Luật quản lý thuế. Đối với địa bàn thành phố Nam Định, cũng chƣa có cơng
trình khoa học dƣới dạng luận văn thạc sĩ, tiến sĩ về đề tài này đƣợc cơng bố. Vì vậy
tác giả thấy đề tài này mang tính thời sự và cấp thiết đối với sự phát triển của đất
nƣớc hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích:
- Khái quát một số cơ sở lý luận về thuế và công tác quản lý thuế ở Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện cơng tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngồi quốc doanh trên địa bàn Thành Phố Nam Định.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: các cơ chế, chính sách thuế áp dụng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành Phố Nam Định.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt thời gian: Các số liệu sử dụng để phân tích thực trạng: Chủ yếu từ
2011 đến nay
- Về mặt địa điểm: Các DN ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Nam
Định.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phƣơng pháp hệ thống hoá tƣ liệu, tổng hợp và phân tích.
2


- Phƣơng pháp khảo sát, thống kê, điều tra và phỏng vấn.
- Phƣơng pháp so sánh trên cả 2 phƣơng diện thời gian và đối tƣợng.
- Phƣơng pháp đồng quy, thống kê, bảng biểu, mơ hình để minh hoạt.

6. Những đóng góp mới của luận văn
- Khái quát một số vấn đề lý luận về thuế và công tác quản lý thuế.
- Phân tích thực trạng về cơng tác quản lý thuế nói chung và cơng tác quản lý
thuế đối với DN ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Nam Định nói riêng.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Nam Định.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 03 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thuế và công tác quản lý thuế
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với Doanh nghiệp Ngoài
quốc doanh ở Chi cục thuế Thành Phố Nam Định
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơng tác quản lý thuế các doanh nghiệp
ngồi quốc doanh tại Chi cục thuế Thành Phố Nam Định trong thời gian tới.

3


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1. Khái niệm
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, Nhà nƣớc chỉ có thể và cần
phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng góp
một phần sản phẩm, một phần thu nhập cho Nhà nƣớc. Hình thức đóng góp ấy
chính là thuế. Ngay từ khi Nhà nƣớc ra đời thì thuế cũng xuất hiện, thuế là “sản
phẩm” tất yếu từ sự xuất hiện hệ thống bộ máy Nhà nƣớc. Ngƣợc lại, thuế là công
cụ đảm bảo cung cấp phƣơng tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống
bộ máy Nhà nƣớc.
Thuế ra đời trong điều kiện Nhà nƣớc pháp quyền thời cổ đến giai đoạn xã hội
phong kiến thì hồn thiện dần. Thuế có tính hai mặt thể hiện rõ nét thơng qua mức

thuế suất cao hay thấp, đồng thời còn cả qua bản thân của chính loại thuế mà Nhà
nƣớc thu vào cho Ngân khố của mình. Thứ nhất, thuế sẽ kìm hãm đối tƣợng nộp
thuế về khía cạnh nào đó. Thứ hai, thuế sẽ khuến khích đối tƣợng đó hoạt động sản
xuất kinh doanh hay ngành nghề. Tất cả còn phụ thuộc vào tính hợp lý, đơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện và công bằng của thuế và hiệu lực của bộ máy Nhà nƣớc.
Ở nƣớc ta, đến nay chƣa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ điển
tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện vật mà
ngƣời dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp,
buộc phải nộp cho Nhà nƣớc theo mức quy định.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan niệm
của từng góc độ khác nhau, nên chƣa thật đầy đủ và chính xác đƣợc bản chất của
thuế. Đến nay, tuy chƣa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhƣng các nhà kinh
tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ đƣợc bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế
phải nêu bật đƣợc các khía cạnh sau đây:
- Nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà
nƣớc với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hồn trả trực tiếp.

4


- Những mối quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt. Việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc
theo mệnh lệnh của Nhà nƣớc.
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế nêu trên ta có thể đƣa ra một định
nghĩa tổng quát về thuế nhƣ sau:
„„Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nƣớc, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nƣớc ban hành, không mang tính chất đối giá và hồn trả trực tiếp cho đối tƣợng
nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tƣợng tự nhiên mà là một hiện tƣợng xã hội
do chính con ngƣời định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nƣớc và pháp luật‟‟.

1.1.2. Đặc điểm của thuế
Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nƣớc, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá
trình phát triển lâu dài. Với mỗi cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu sẽ đƣa
ra khái niệm riêng phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình về thuế. Vì vậy, đã
có rất nhiều khái niệm về thuế khác nhau. Tuy nhiên, thuế sẽ phải có những đặc tính
nhất định để phân biệt với các khoản phí, lệ phí và các khoản đóng góp tự nguyện
khác, để hiểu rõ bản chất của thuế, khi nghiên cứu chúng ta cùng làm rõ các đặc
điểm của thuế.
“Thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cƣỡng chế bằng sức mạnh của nhà
nƣớc mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào NSNN khi có đủ những
điều kiện nhất định. Các khoản thu này khơng mang tính đối giá và hồn trả trực
tiếp cho NNT”.
Từ định nghĩa trên, ta có thể chỉ ra đƣợc các đặc điểm của thuế nhƣ sau:
Thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách.
Vì khơng ai tự nguyện từ bỏ quyền lợi của mình để nộp thuế cho nhà nƣớc.
Hơn nữa, để nhà nƣớc tồn tại, nguồn thu từ thuế phải thƣờng xuyên và ổn định. Nếu
tự nguyện nộp thì khơng thể thƣờng xun và ổn định đƣợc. Tính bắt buộc đƣợc thể
hiện dƣới 2 khía cạnh sau:
Đối với các cơ quan thu thuế: Thu thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với cán bộ, cơ
quan thu thuế. Cán bộ cơ quan thu thuế không đƣợc quyền lựa chọn đối tƣợng nộp
thuế, đối tƣợng chịu thuế, căn cứ tính thuế. Khoản 1 Điều 8 Luật Quản lý Thuế quy
5


định: Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế là “Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy
định của pháp luật”, lấy pháp luật làm căn cứ duy nhất để thực hiện.
Đối với ngƣời nộp thuế: Đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà
nƣớc khi có đủ điệu kiện do pháp luật thuế quy định mà khơng phải quan hệ thanh
tốn trong hợp đồng hay ngồi hợp đồng. Dù đƣợc thực hiện dƣới hình thức nào,
thuế vẫn thể hiện tính chất bắt buộc, đối tƣợng nộp thuế khơng có quyền trốn thuế

hoặc mong muốn tự mình ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có
quyền chấp thuận. Những ngƣời nộp thuế vi phạm luật sẽ bị cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cƣỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật để
buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế với các
khoản đóng góp mang tính chất tự nguyện.
a. Tính pháp lý cao
Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã đƣợc quy định trong hiến pháp - Đạo
luật gốc của một quốc gia. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một
thứ thuế nào cũng chỉ có một cơ quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc Hội - Cơ
quan quyền lực Nhà nƣớc tối cao. Mặt khác tính quyền lực Nhà nƣớc cũng thể hiện
ở chỗ Nhà nƣớc không thể thực hiện thu thuế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên
những cơ sở pháp luật nhất định đã đƣợc xác định trong các Văn bản pháp luật do
các cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ban hành.
b. Tính bắt buộc
Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nƣớc thực hiện
phƣơng thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
dƣới hình thức thuế, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của ngƣời nộp thuế
đƣợc chuyển giao bắt buộc cho Nhà nƣớc mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp
phát hoặc những quyền lợi nào khác cho ngƣời nộp thuế.
Với đặc điểm này, thuế không giống nhƣ các hình thức huy động tài chính tự
nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhƣng chỉ áp dụng đối
với những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
c. Tính khơng hồn trả trực tiếp
Tính khơng hồn trả trực tiếp của thuế đƣợc thể hiện trên các khía cạnh:

6


Thứ nhất, Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế khơng mang tính chất đối
giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nƣớc

khơng hồn tồn dựa trên mức độ ngƣời nộp thuế thừa hƣởng những dịch vụ và
hàng hố cơng cộng do Nhà nƣớc cung cấp. Ngƣời nộp thuế khơng có quyền địi hỏi
Nhà nƣớc cung cấp hàng hố, dịch vụ cơng cộng trực tiếp cho mình mới nộp thuế
cho Nhà nƣớc.
Thứ hai, Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nƣớc sẽ khơng đƣợc hồn trả trực
tiếp cho ngƣời nộp thuế. NNT sẽ nhận đƣợc một phần các hàng hoá, dịch vụ công
cộng mà Nhà nƣớc đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị mà ngƣời nộp thuế
đƣợc hƣởng thụ không nhất thiết tƣơng đồng với khoản thuế mà họ đã nộp cho Nhà
nƣớc. Đặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế với các khoản phí, lệ phí và
giá cả.
1.1.3. Phân loại thuế
Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách thuế
thành những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định.
a. Dựa theo phƣơng thức đánh thuế: hệ thống thuế đƣợc chia làm hai loại
- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
NNT.
Thuế trực thu có đặc điểm là đối tƣợng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất
với ngƣời phải chịu thuế. Ở đây, theo quy định của luật, thuế thu trực tiếp vào thu
nhập của ngƣời nộp thuế. Nhƣ vậy thuế trực thu làm cho khả năng và cơ hội chuyển
dịch gánh nặng thuế cho ngƣời khác khó khăn hơn. Về nguyên tắc loại thuế này
mang tính chất luỹ tiến vì nó tính đến khả năng của ngƣời nộp thuế, ngƣời có thu
nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn, cịn ngƣời có thu nhập thấp thì nộp thuế ít
hơn. Loại thuế trực thu thƣờng bao gồm các sắc thuế đánh trên thu nhập của tổ chức
và cá nhân. Ở nƣớc ta các sắc thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông
nghiệp.
Ƣu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ
chức, cá nhân có thu nhập, hơn thế nữa, thuế trực thu còn cho phép xem xét đến các
yếu tố tƣơng đối độc lập đến thu nhập của ngƣời nộp thuế nhƣ hoàn cảnh bản thân,
7



hồn cảnh gia đình. Do đó, thuế trực thu có tác dụng rất lớn trong việc điều hoà thu
nhập, giảm bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân cƣ, do đó
đã đảm bảo đƣợc tính cơng bằng trong xã hội.
Nhƣợc điểm của thuế trực thu là dễ gây ra phản ứng từ phía ngƣời nộp thuế
khi Nhà nƣớc điều chỉnh tăng thuế. Hơn nữa việc theo dõi, tính tốn số thuế phải
nộp và thủ tục thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu động viên vào ngân sách
thƣờng chậm và chi phí quản lý thu thuế khá tốn kém.
- Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của
ngƣời nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thơng qua giá cả hàng hố, dịch vụ.
Ngƣời tiêu dùng những hàng hố, dịch vụ đó là ngƣời chịu loại thuế này.
Thuế gián thu có đặc điểm là ngƣời nộp thuế theo luật và ngƣời chịu thuế
không đồng nhất với nhau. Ngƣời nộp thuế là ngƣời sản xuất, kinh doanh hàng hố,
dịch vụ, cịn ngƣời chịu thuế là ngƣời tiêu dùng các hàng hố đó, họ mua hàng hố
với giá cả trong đó có cả thuế. Loại thuế này có sự chuyển dịch gánh nặng thuế
trong những trƣờng hợp nhất định.
Thuế gián thu ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế
giá cả thị trƣờng. Tuy nhiên, sự ảnh hƣởng đó của thuế gián thu không những chịu
chi phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trƣờng, mà còn phụ thuộc vào bản chất
của thị trƣờng, trong đó có sự tác động của thuế, tức là thị trƣờng đó là thị trƣờng
cạnh tranh hay độc quyền. Về nguyên tắc thuế gián thu mang tính chất luỹ thối vì
nó khơng tính đến khả năng thu nhập của ngƣời chịu thuế, ngƣời có thu nhập cao
hay thấp đều phải chịu thuế nhƣ nhau nếu cùng mua một loại hàng hoá, dịch vụ.
Loại thuế này thƣờng là các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng
để tiêu dùng. Ở nƣớc ta các sắc thuế gián thu bao gồm: thuế Giá trị gia tăng
(GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Ƣu điểm của thuế gián thu là đối tƣợng chịu thuế rất rộng. Thuế gián thu đƣợc
che đậy qua giá bán hàng hoá, dịch vụ nên ngƣời chịu thuế ít có cảm giác mình bị
Nhà nƣớc đánh thuế. Thuế gián thu đem lại nguồn thu thƣờng xuyên và ổn định cho

Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN). Đối tƣợng quản lý thu thuế cũng tập trung hơn,
nghiệp vụ tính và thu thuế đơn giản, nên chi phí quản lý thuế cũng thấp hơn so với
thuế trực thu.
8


Nhƣng loại thuế này cũng có nhƣợc điểm là có tính chất luỹ thối nên khơng
đảm bảo tính cơng bằng trong nghĩa vụ nộp thuế.
b. Dựa vào cơ sở tính thuế:
- Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm
đƣợc. Thu nhập kiếm đƣợc từ nhiều nguồn: Từ lao động dƣới dạng tiền lƣơng, tiền
công; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dƣới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ
phần, do đó thuế thu nhập cũng có nhiều dạng: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập
công ty, thuế chuyển quyền thu nhập ra nƣớc ngoài, thuế lợi tức cổ phần,
- Thuế tiêu dùng là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập của tổ
chức, cá nhân đƣợc mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu
dùng đƣợc thể hiện dƣới nhiều dạng nhƣ thuế doanh thu, thuế TTĐB, thuế GTGT.
-Thuế tài sản là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Tài sản có
nhiều hình thức biểu hiện: tài sản chính (tiền mặt, tiền gửi), tài sản cố định (nhà cửa,
đất đai), tài sản vơ hình (nhãn hiệu hàng hố, bí quyết kỹ thuật). Thuộc loại thuế tài
sản có các sắc thuế nhƣ thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp.
c. Dựa vào phạm vi điều chỉnh của thuế:
- Thuế tổng hợp: Là loại thuế đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở đánh
thuế mà khơng có trƣờng hợp ngoại lệ, khơng có miễn, giảm thuế.
- Thuế có lựa chọn: Là loại thuế chỉ đánh vào một phần nhất định của cơ sở
đánh thuế. Thuế thu nhập cá nhân có thể coi là một sắc thuế điển hình của loại này.
d. Ngồi ra đơi khi ngƣời ta còn tiến hành phân loại thuế theo tính chất thuế
suất mà các sắc thuế đó áp dụng nhƣ thuế tỷ lệ, thuế luỹ tiến.
1.1.4. Vai trò của thuế
1.1.4.1 Thuế là công cụ tập trung nguồn thu chủ yếu cho NSNN.

Để huy động nguồn lực vật chất cho mình, Nhà nƣớc có thể sử dụng nhiều
hình thức khác nhau nhƣ: phát hành thêm tiền; phát hành trái phiếu để vay trong
nƣớc và ngoài nƣớc; bán một phần tài sản quốc gia; thu thuế. Trong các hình thức
nêu trên thì thuế là cơng cụ chủ yếu và có vai trị quan trọng nhất. Vì so với các
hình thức huy động khác, sử dụng cơng cụ thuế có những ƣu điểm:

9


-Thuế là một cơng cụ phân phối có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn. Đối tƣợng
nộp thuế (ĐTNT) bao gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và phát
sinh nguồn thu nhập nộp thuế.
- Phƣơng thức huy động của thuế là sử dụng phƣơng pháp chuyển giao thu
nhập bắt buộc. Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế đƣợc đảm bảo tập trung một cách
nhanh chóng, thƣờng xuyên và ổn định.
- Thông qua thu thuế một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân trong nƣớc tạo ra đã tập trung vào Nhà nƣớc để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công
cộng và thực hiện các biện pháp kinh tế- xã hội.
- Tính ƣu thế của động viên thơng qua thuế so với các cơng cụ khác cịn thể
hiện ở chỗ: thuế kết hợp hài hoà giữa phƣơng pháp cƣỡng bức và kích thích vật chất
nhằm tạo ra sự quan tâm của các đối tƣợng nộp thuế tới chất lƣợng sản xuất và hiệu
quả KD.
1.1.4.2. Thuế tham gia vào điều tiết kinh tế vĩ mô
Nền kinh tế thị trƣờng, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng những
khuyết tật vốn có của nó. Chính đó là lý do biện minh cho sự can thiệp của Nhà
nƣớc vào quá trình hoạt động của nền kinh tế thị trƣờng. Nhà nƣớc thực hiện điều
tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô bằng cách đƣa ra những chuẩn mực mang tính định
hƣớng lớn trên diện rộng và bằng các cơng cụ địn bảy để hƣớng các hoạt động kinh
tế- xã hội theo các mục tiêu Nhà nƣớc đã định và tạo hành lang pháp lý cho các hoạt
động kinh tế- xã hội thực hiện trong khuôn khổ luật pháp.

Nhà nƣớc thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng nhiều biện pháp
nhƣ giáo dục chính trị tƣ tƣởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện
pháp kinh tế là gốc. Trong các biện pháp kinh tế thì thuế là công cụ quan trọng nhất.
a. Những phƣơng pháp Nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế để điều tiết vĩ mô nền
kinh tế:
- Xác định mối quan hệ hợp lý giữa thuế trực thu và thuế gián thu
- Thay đổi thuế suất: thuế suất hay định suất thuế là linh hồn của mỗi sắc thuế.
Thay đổi thuế suất tức là mức thu thuế hay đại lƣợng thu thuế tính trên một đơn vị
đỗi tƣợng chịu thuế.

10


Thay đổi thuế suất đƣợc coi là một phƣơng pháp quan trọng trong q trình
nhà nƣớc sử dụng cơng cụ thuế để điều tiết nền kinh tế. Thông qua việc đánh thuế
với thuế suất cao hay thấp vào các ngành nghề, mà nhà nƣớc tác động và làm thay
đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trƣờng nhằm góp phần điều tiết vĩ mơ,
đảm bảo giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.
- Áp dụng các biện pháp ƣu đãi thuế: Ƣu đãi thuế tức là hình thức cho ngƣời
nộp thuế đƣợc hƣởng các điều kiện thuận lợi khi nộp thuế. Thông qua thực hiện ƣu
đãi thuế, nhà nƣớc đã điều tiết nền kinh tế một cách linh hoạt, tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể của cục diện nền kinh tế để đạt đƣợc những mục tiêu đã đặt ra.
1.1.4.3. Thuế là cơng cụ để điều hịa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối.
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trƣờng là có chênh lệch lớn
về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Kinh tế thị trƣờng
càng phát triển thì khoảng cách giầu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ ngày càng có
xu hƣớng gia tăng. Chính vì vậy nhà nƣớc cần phải can thiệp vào quá trình phân
phối thu nhập, của cải xã hội. Thuế là một công cụ để nhà nƣớc tác động trực tiếp
vào q trình này. Việc điều hịa thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ đƣợc thực hiện

một phần thơng qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Các sắc thuế trực thu đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sử dụng thuế suất
lũy tiến là sắc thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập, đảm bảo cơng
bằng xã hội.
1.1.4.4. Thuế cịn là cơng cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
Để đảm bảo thu đƣợc thuế và thực hiện thu đúng các quy định của các luật
thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp
nắm vững số lƣợng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề và lĩnh vực
kinh doanh, những mặt hàng họ đƣợc phép kinh doanh. Từ công tác thu thuế mà cơ
quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi
biện pháp tháo gỡ. Nhƣ vậy qua công tác quản lý thu thuế mà họ có thể kết hợp
kiểm tra, kiểm sốt tồn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực
hiện tốt quản lý nhà nƣớc về mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội.

11


1.2. Công tác quản lý thuế
1.2.1. Mục tiêu và nguyên tắc trong quản lý thuế
1.2.1.1 Mục tiêu trong quản lý thuế
Trong quản lý thuế có 3 mục tiêu chung là:
- Tập trung và huy động nguồn thu cho NSNN không ngừng phát triển và nuôi
dƣỡng nguồn thu. Thuế chiếm trên 90% nguồn thu NSNN, do vậy cần phải quán
triệt công tác quản lý thuế đảm bảo cho Nhà nƣớc thực hiện đƣợc chức năng của
mình và hạn chế đƣợc thâm hụt ngân sách.
- Phát huy tốt nhất vai trò của thuế: Vai trò của thuế tồn tại và phát huy khi mà
đối tƣợng thực hiện nộp thuế áp dụng một cách tốt nhất sắc thuế đó trong thực tế.
- Nâng cao ý thức chấp hành luật thuế và pháp luật của Nhà nƣớc.
Nhà nƣớc tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua luật và pháp lệnh;

luật thuế mang tính cƣỡng chế cao vì vậy việc thực thi chính sách thuế tốt sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả sống và làm việc theo pháp luật.
1.2.1.2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý thuế
Nguyên tắc cơ bản trong quản lý thuế bao gồm 3 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý Nhà
nƣớc. Tập trung dân chủ ngay từ khâu xây dựng luật thuế cho đến khi luật thuế
đƣợc đƣa vào áp dụng trong thực tiễn nền kinh tế.
- Ngun tắc cơng khai: Vì đối tƣợng nộp thuế là rất rộng do đó ngun tắc
cơng khai cho phép kiểm tra lẫn nhau: Cán bộ thuế kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ
thuế đồng thời ĐTNT có thể kiểm tra giám sát cán bộ thuế.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Bất cứ một hoạt động kinh doanh nào cũng
có đối tƣợng lao động trực tiếp và đối tƣợng lao động gián tiếp, do đó phải có chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Nhƣng trong thuế, trực tiếp hay gián tiếp đều do
đối tƣợng nộp thuế gánh chịu, vì vậy phải làm sao thực sự tiết kiệm và hiệu quả
nhất.
1.2.2. Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp
1.2.2.1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
a. Đăng ký thuế
Đối tượng đăng ký thuế
12


- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.
- Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.
Thời hạn đăng ký thuế
NNT đăng ký thuế phải đăng ký trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày:
Đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và
hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tƣ;

Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh
doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhƣng chƣa đƣợc
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
Phát sinh yêu cầu đƣợc hoàn thuế.
Hồ sơ đăng ký thuế
Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bao gồm:
Tờ khai đăng ký thuế;
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và
hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tƣ.
Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh
doanh bao gồm:
Tờ khai đăng ký thuế;
Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tƣ đối với tổ chức; bản sao
giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân.
Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
Tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá
nhân đó có trụ sở chính.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay đăng ký thuế tại cơ
quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở.
Cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi
đăng ký hộ khẩu thƣờng trú hoặc nơi tạm trú.
13


b. Khai thuế
Nguyên tắc khai thuế và tính thuế
Ngƣời nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế theo mẫu do Bộ Tài Chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu

quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Ngƣời nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trƣờng hợp việc tính thuế do cơ
quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm:
- Tờ khai thuế tháng;
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra;
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;
- Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.
- Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
- Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến
xác định số thuế phải nộp;
- Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu
khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính;
- Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết tốn thuế năm,
báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
- Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa
vụ thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế;
- Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy
định của pháp luật.
- Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan đƣợc sử dụng làm
hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai thuế đối với trƣờng hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng,
chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế;

14



- Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp
đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh
nghiệp;
- Tài liệu khác liên quan đến quyết tốn thuế.
- Chính phủ quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo năm, khai tạm tính
theo quý, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế và hồ sơ
khai thuế đối với từng trƣờng hợp cụ thể.
Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Chậm nhất là ngày thứ hai mƣơi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ
thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng.
Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:
- Chậm nhất là ngày thứ ba mƣơi của tháng đầu tiên của năm dƣơng lịch hoặc
năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
- Chậm nhất là ngày thứ ba mƣơi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ
thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý;
- Chậm nhất là ngày thứ chín mƣơi, kể từ ngày kết thúc năm dƣơng lịch hoặc
năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
- Chậm nhất là ngày thứ mƣời, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại
thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là
thời hạn nộp tờ khai hải quan:
- Đối với hàng hố nhập khẩu thì hồ sơ khai thuế đƣợc nộp trƣớc ngày hàng
hoá đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu.
Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục về thuế trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
đăng ký;
- Đối với hàng hố xuất khẩu thì hồ sơ khai thuế đƣợc nộp chậm nhất là tám
giờ trƣớc khi phƣơng tiện vận tải xuất cảnh. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục
về thuế trong thời hạn mƣời lăm ngày, kể từ ngày đăng ký;
- Đối với hành lý mang theo của ngƣời nhập cảnh, xuất cảnh, thuộc diện chịu
thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai hải quan đƣợc nộp ngay khi phƣơng tiện vận tải

đến cửa khẩu nhập hoặc trƣớc khi tổ chức vận tải chấm dứt việc làm thủ tục nhận
15


hành khách lên phƣơng tiện vận tải xuất cảnh. Hành lý gửi trƣớc hoặc sau chuyến đi
của ngƣời nhập cảnh đƣợc thực hiện theo quy định .
Chậm nhất là ngày thứ bốn mƣơi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm
dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh
nghiệp.
Chính phủ quy định cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với từng trƣờng
hợp
c. Ấn định thuế
Nguyên tắc ấn định thuế
- Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng và tuân thủ đúng quy
định của pháp luật về thuế.
- Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên
quan đến việc xác định số thuế phải nộp.
- Ấn định thuế đối với ngƣời nộp thuế nộp thuế theo phƣơng pháp kê khai
trong trƣờng hợp vi phạm pháp luật về thuế
Ngƣời nộp thuế nộp thuế theo phƣơng pháp kê khai bị ấn định thuế trong các
trƣờng hợp sau đây:
- Không đăng ký thuế;
- Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mƣời ngày, kể từ ngày
hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
- Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế
hoặc khai thuế khơng chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;
- Khơng phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu
trên sổ kế tốn để xác định nghĩa vụ thuế;
- Khơng xuất trình sổ kế tốn, hố đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên
quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định;

- Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hố, dịch vụ khơng theo giá trị
giao dịch thơng thƣờng trên thị trƣờng;
- Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
Các căn cứ ấn định thuế bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
16


- So sánh số thuế phải nộp của cơ sở KD cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô;
- Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
d. Nộp thuế
Thời hạn nộp thuế
- Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Trƣờng hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Đồng tiền nộp thuế
Đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trƣờng hợp nộp thuế bằng ngoại tệ
theo quy định của Chính phủ.
Địa điểm và hình thức nộp thuế
Ngƣời nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nƣớc:
- Tại Kho bạc Nhà nƣớc;
- Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
- Thông qua tổ chức đƣợc cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế;
- Thơng qua ngân hàng thƣơng mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
a. Thủ tục hoàn thuế
Các trƣờng hợp thuộc diện hoàn thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trƣờng hợp sau đây:

- Tổ chức, cá nhân thuộc diện đƣợc hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định
của Luật thuế giá trị gia tăng;
- Tổ chức, cá nhân thuộc diện đƣợc hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo
quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Cá nhân thuộc diện đƣợc hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện đƣợc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

17


- Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách
nhà nƣớc lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
Hồ sơ hoàn thuế
Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
- Chứng từ nộp thuế;
- Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
Hồ sơ hoàn thuế đƣợc nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan
hải quan có thẩm quyền hồn thuế.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp
nhận hồ sơ hoàn thuế
Trƣờng hợp hồ sơ hoàn thuế đƣợc nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công
chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ,
ghi nhận số lƣợng tài liệu trong hồ sơ.
Trƣờng hợp hồ sơ hoàn thuế đƣợc gửi qua đƣờng bƣu chính, cơng chức quản
lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thƣ của cơ quan quản lý
thuế.
Trƣờng hợp hồ sơ hoàn thuế đƣợc nộp thơng qua giao dịch điện tử thì việc tiếp

nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông
qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Trƣờng hợp hồ sơ hoàn thuế chƣa đầy đủ, trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho NNT để hoàn chỉnh hồ sơ.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế đƣợc quy định nhƣ sau:
- Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trƣớc kiểm tra sau là hồ sơ của ngƣời nộp thuế
có q trình chấp hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch đƣợc thanh toán qua
ngân hàng thƣơng mại hoặc tổ chức tín dụng khác.
- Chính phủ quy định cụ thể việc phân loại hồ sơ thuộc diện hồn thuế trƣớc,
kiểm tra sau;
- Hồ sơ khơng thuộc diện quy định tại điểm nêu trên thì thuộc diện kiểm tra
trƣớc hoàn thuế sau.
- Đối với hồ sơ thuộc diện hồn thuế trƣớc, kiểm tra sau thì chậm nhất là mƣời
18


lăm ngày, kể từ ngày nhận đƣợc đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải
quyết định hoàn thuế hoặc thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trƣớc,
hồn thuế sau hoặc thơng báo lý do khơng hồn thuế.
- Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trƣớc, hồn thuế sau thì chậm nhất là sáu
mƣơi ngày, kể từ ngày nhận đƣợc đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải
quyết định hoàn thuế hoặc thơng báo lý do khơng hồn thuế.
- Q thời hạn quy định nêu trên, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế do lỗi
của cơ quan quản lý thuế thì ngồi số tiền thuế phải hồn, cơ quan quản lý thuế còn
phải trả tiền lãi theo quy định của Chính Phủ.
b . Thủ tục miễn thuế, giảm thuế
Miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trƣờng hợp
thuộc diện miễn thuế, giảm thuế đƣợc quy định tại các văn bản pháp luật về thuế.

Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
Trƣờng hợp NNT tự xác định số tiền thuế đƣợc miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ
gồm:
- Tờ khai thuế;
- Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế đƣợc miễn, số thuế đƣợc giảm.
Trƣờng hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thì hồ sơ
miễn thuế, giảm thuế gồm có:
- Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị
miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế đƣợc miễn, giảm;
- Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế đƣợc miễn, số thuế đƣợc giảm.
Chính phủ quy định trƣờng hợp NNT tự xác định số tiền thuế đƣợc miễn thuế,
giảm thuế; trƣờng hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế.
Nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
Trƣờng hợp NNT tự xác định số tiền thuế đƣợc miễn, số thuế đƣợc giảm thì
việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đƣợc thực hiện đồng thời với việc
khai.

19


×