Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Phân tích và đè xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần viễn thông fpt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

--------

PHẠM THỊ THẮM

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀO THANH BÌNH

Hà Nội – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần viễn thông FPT trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ” là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân tơi.
Các số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa
đƣợc công bố ở bất kỳ tài liệu nào khác.
Tác giả

PHẠM THỊ THẮM




LỜI CẢM ƠN

Đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần viễn thông FPT trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế” là kết quả từ quá trình nỗ lực học tập và rèn luyện của tơi tại
trường đại học. Để hồn thành luận văn này, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến quý thầy cô, các đồng nghiệp, người thân và tất cả bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Đào Thanh Bình, người đã tận tình
hướng dẫn, góp ý và giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Công ty cổ
phần viễn thông FPT đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập dữ liệu.
Hà Nội, tháng 6 năm 2014

PHẠM THỊ THẮM


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... .. 1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................................... .. 3
1.1. Lý luận về cạnh tranh. ..................................................................................... .. 3

1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh ............. .. 3
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh` .................................................................................. .. 5
1.1.3. Các loại hình cạnh tranh................................................................................ .. 7
1.1.4. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường ............................ . 10
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................................ . 13
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........................................ . 13
1.2.2. Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........................... . 14
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................... . 15
1.3.Các nhân tố ảnh hƣởng chủ yếu tới năng lực cạnh tranh .................................. . 18
1.3.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................................... . 18
1.3.2. Các nhân tố khách quan ................................................................................ . 20
1.4. Vai trò của cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam. ......................... . 21
1.4.1. Cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam ......................................... . 21
1.4.2. Vai trò của cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam........................ . 24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN FPT TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ..................... . 26
2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Viễn thông FPT .............................................. . 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..................................................................... . 26
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động chính............................................................................... . 27


2.1.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................... . 31
2.1.4. Tổ chức quản lý của FPT Telecom................................................................. . 32
2.2. Tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh nhiệm kì 2008-2013 của FPT
Telecom ................................................................................................................ . 33
2.2.1. Tóm tắt kết quả kinh doanh năm 2013 của FPT Telecom.. ............................ . 33
2.2.2. Tổng kết hoạt động kinh doanh trong nhiệm kỳ 2008-3013 FPT Telecom..... . 35
2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh FPT trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế .... . 37
2.3.1. Chính sách giá cước dịch vụ. ......................................................................... . 37
2.3.2. Chất lượng dịch vụ......................................................................................... . 40

2.3.3. Chính sách hỗ trợ KH. ................................................................................... . 42
2.3.4. Cơ cấu tổ chức đội ngũ lao động. .................................................................. . 43
2.3.5. Sự trung thành của KH và vị thế của FPT trên thị trường viễn thông trong
nước ......................................................................................................................... . 44
2.4. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của FPT Telecom trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế............................................................................................... . 45
2.4.1. Bối cảnh ngành viễn thông Việt Nam ............................................................. . 45
2.4.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của FPT Telecom theo mơ hình 5 áp lực cạnh
tranh của Michael E.Porter ..................................................................................... . 51
2.4.3. Phân tích SWOT với FPT Telecom ................................................................ . 56
2.5. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của FPT Telecom trong thời kì hội nhập
kinh tế quốc tế................................................................................................................. . 59
2.5.1. Những ưu điểm............................................................................................... . 59
2.5.2. Những hạn chế bất cập .................................................................................. . 59
2.5.3. Nguyên nhân của những yếu kém, tồn tại....................................................... . 60
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .......................................................... . 63
3.1. Cơ hội, thách thức với FPT Telecom trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc .. .. . 63
3.1.1. Các cam kết của Việt Nam về viễn thông ....................................................... . 63


3.1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với việc kinh doanh các dịch vụ
viễn thông quốc tế .................................................................................................... . 67
3.1.3. Cơ hội và thách thức đối với FPT trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ... . 69
3.2. Định hƣớng phát triển của FPT Telecom trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế. ......................................................................................................................... . 70
3.2.1. Cơ sở và quan điểm chỉ đạo ........................................................................... . 70
3.2.2. Định hướng phát triển của FPT Telecom trong thời kì hội nhập ................... . 71
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Telecom trong

bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. ......................................................................... . 74
3.3.1. Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ..................................................... . 74
3.3.2. Giải pháp gia tăng lòng tin và lịng trung thành cho KH sử dụng dịch vụ của
cơng ty Cổ phần viễn thông FPT ............................................................................. . 81
3.3.3. Một số giải pháp khác để nâng cao năng lực cạnh tranh của FPT Telecom.. . 86
KẾT LUẬN .......................................................................................................... . 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... . 92


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
APEC

: Diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình Dƣơng

ASEAN

: Hiệp hội các Quốc gia Đơng Nam Á

BBC

: Business Cooperation Contract: Hợp đồng kinh doanh

BCVT

: Bƣu chính viễn thơng

CBCNV

: Cán bộ cơng nhân viên


CNTT

: Cơng nghệ thông tin

DN

: Doanh Nghiệp

FPT Telecom

: Công ty Cổ phần Viễn thông FPT

GATS

: Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ

GTGT

: Giá trị gia tăng

IAP

: Chƣơng trình hành động quốc gia

ITU

: Liên minh viễn thông quốc tế

KH


: Khách hàng

MFN

: Tối huệ quốc

MIC

: Bộ Thông tin và Truyền thông

MNC

: Các công ty đa quốc gia

MPT

: Bộ Bƣu chính Viễn thơng

ODA

: Official Development Assistance: Hỗ trợ phát triển chính thức

VIETTEL

: Tổng cơng ty viễn thơng qn đội

VNPT

: Tập đồn Bƣu chính viễn thơng Việt Nam


WTO

: World Trade Organization: Tổ chức thƣơng mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình cạnh tranh viễn thông ở Việt Nam ....................................... 23
Bảng 2.1: Tỷ trọng sản phẩm trên tổng doanh thu qua các năm ........................... 28
Bảng 2.2 : Đặc điểm khách hàng sử dụng dịch vụ internet .................................. 29
Hình 2.1 : Cơ cấu tổ chức của FPT Telecom........................................................ 32
Bảng 2.3 : Thống kê các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và internet .. 38
Bảng 2.4: Bảng giá cƣớc tham khảo của các doanh nghiệp Viễn thông ................ 39
Bảng 2.5: Chỉ tiêu chất lƣợng dịch vụ của FPT Telecom ..................................... 40
Bảng 2.6: Phân tích SWOT Tập đồn bƣu chính Viễn thơng VNPT .................... 53
Bảng 2.7 : Phân tích SWOT với Viettel ............................................................... 54
Bảng 2.8 : Ma trận SWOT trong kinh doanh viễn thông của FPT Telecom.......... 56

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 : Cơ cấu tổ chức của FPT Telecom.......................................................... 32
Hình 2.2 : Biểu đồ thị phần các nhà cung cấp dịch vụ internet ở Việt Nam ............ 53


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và tự do hóa thƣơng mại tồn
cầu là xu hƣớng tất yếu của các quốc gia, vùng lãnh thổ hiện nay. Mỗi quốc gia phải
mở cửa thị trƣờng thế giới và chủ động tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực
để phát triển kinh tế của mình.
Trong thời gian qua, Việt Nam đã từng bƣớc hội nhập quốc tế một cách
vững chắc bằng việc gia nhập: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN),

tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), gia nhập diễn đàn kinh tế
Châu Á Thái Bình Dƣơng (APEC), đặc biệt là sự gia nhập tổ chức thƣơng mại
Quốc tế (WTO). Việc hội nhập Quốc tế đồng nghĩa với các chính sách bảo hộ
dần đƣợc gỡ bỏ, thị trƣờng trong nƣớc xuất hiện yếu tố nƣớc ngồi. Đối với mỗi
doanh nghiệp thì điều này cũng có nghĩa là phạm vi cạnh tranh của DN khơng
chỉ là với thị trƣờng trong nƣớc mà cịn cả thị trƣờng nƣớc ngoài với những luật
lệ Quốc tế. Theo xu hƣớng Hội nhập Quốc tế, thị trƣờng Việt Nam sẽ hoàn toàn
mở cửa đối với các ngành kinh tế trong thời gian tới, trong đó bao gồm cả ngành
viễn thơng. Các DN Viễn thơng Việt Nam, trong đó có Cơng ty Cổ Phần Viễn
Thơng FPT (FPT Telecom) sẽ đứng trƣớc nhiều thách thức và cơ hội mới. Cạnh
tranh trong viễn thông, đặc biệt trong kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế
ngày càng gay gắt hơn. Để thành cơng trong kinh doanh và vƣơn lên nắm vai trị
DN viễn thông chủ đạo ở Việt Nam, hơn lúc nào hết, nâng cao năng lực cạnh
tranh là một nhu cầu cấp thiết, có ý nghĩa sống cịn cho sự phát triển và thành
công của Doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề trên, học
viên đã chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần viễn thông FPT trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế ’’ làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn Thạc sỹ của
mình

1


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của DN trong
điều kiện kinh tế thị trƣờng
- Phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của Cơng ty Cổ phần Viễn thông
FPT, đánh giá ảnh hƣởng của các chiến lƣợc, chính sách hiện hành đến sự phát triển
của Doanh nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty

Cổ phần Viễn thơng FPT trong q trình Hội nhập kinh tế Quốc tế
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong kinh doanh
dịch vụ Internet của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT trong giai đoạn 2008-2013
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong đề tài là phƣơng pháp phân tích
và tổng hợp. Đề tài sử dụng những tài liệu chuyên ngành lĩnh vực Viễn thông, các
website của doanh nghiệp viễn thông, website của Bộ và Sở Bƣu chính viễn thơng
và những tài liệu về hoạt động và tổ chức Thƣơng mại thế giới
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng :
Chƣơng 1- Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp
Chƣơng 2- Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Chƣơng 3- Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Viễn thông FPT đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

2


CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận về cạnh tranh
1.1.1.

Khái niệm về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh
a. Cạnh tranh là gì
Cạnh tranh là một hiện tƣợng gắn liền với kinh tế thị trƣờng, liên quan đến

sự sống cịn của mỗi doanh nghiệp. Cạnh tranh có thể đƣợc hiểu là sự ganh đua

nhau giữa các doanh nghiệp trong việc giành giật một nhân tố sản xuất hoặc khách
hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trƣờng hoặc đạt đƣợc một mục tiêu
kinh doanh cụ thể nhƣ lợi nhuận, doanh số, thị phần. Trong nền kinh tế thị trƣờng,
các tín hiệu giá cả, lợi nhuận tạo ra sự kích thích để các doanh nghiệp chuyển nguồn
lực từ nơi tạo ra giá trị thấp hơn sang nơi tạo ra giá trị cao hơn.
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng Việt Nam hiện nay, các khái niệm
liên quan đến cạnh tranh còn rất khác nhau. Theo Mác "cạnh tranh là sự phấn đấu
ganh đua gay gắt giữa các nhà tƣ bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu thụ để đạt đƣợc những lợi nhuận siêu ngạch". Theo kinh tế
chính trị học "cạnh tranh là sự thơn tính lẫn nhau giữa các đối thủ nhằm giành giật
lấy thị trƣờng, khách hàng cho DN mình". Hay theo Michael Porter thì : “Cạnh
tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản
lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có’’ [5]. Kết
quả q trình cạnh tranh là sự bình qn hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều
hƣớng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi
Ở phạm vi quốc gia, tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh
toàn cầu năm 2007 thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là : “Khả năng
của nƣớc đó đạt đƣợc những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghìa là
đạt đƣợc các tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế cao đƣợc xác định bằng các thay đổi của tổng
sản phẩm quốc nội tính trên đầu ngƣời theo thời gian’’ [12]
Từ những định nghĩa trên, các cách hiểu trên về cạnh tranh có thể rút ra khái
3


niệm chung về cạnh tranh nhƣ sau : “Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần
hơn, phần thắng về mình của các chủ thể tham gia trong mơi trƣờng cạnh tranh’’.
Cạnh tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia mà cạnh
tranh là động lực cho sự phát triển. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ của khoa
học, cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn những cơ hội và
lợi thế mà mình có đƣợc, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh cho đất nƣớc. Thông

qua cạnh tranh, các chủ thể tham gia xác định cho mình những điểm mạnh, điểm
yếu cùng với những cơ hội và thách thức trƣớc mắt và trong tƣơng lai để từ đó có
những hƣớng đi có lợi nhất cho mình khi tham gia vào q trình cạnh tranh. Để có
thể cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau : Phải có nhiều chủ thể tham gia
cạnh tranh : Đó là các chủ thể có cùng mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành
giật, tức là phải có một đối tƣợng mà các chủ thể cùng hƣớng đến chiếm đoạt.
Trong nền kinh tế, với chủ thể cạnh tranh bên bán đó là các loại sản phẩm tƣơng tự
có cùng mục đích phục vụ một loại nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham
gia cạnh tranh đều có thể làm ra và đƣợc ngƣời mua chấp nhận. Còn với các chủ thể
cạnh tranh bên mua là giành giật nhằm mua đƣợc các sản phẩm theo đúng mong
muốn của mình.
Về bản chất, cạnh tranh chính là q trình lựa chọn trên cơ sở so sánh giữa
các nhóm đối trọng có những tính năng tác dụng tƣơng đối giống nhau, có thể thay
thế lẫn nhau.
Ngày nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi
cạnh tranh không những là môi trƣờng cho sự phát triển mà cịn là yếu tố quan trọng
làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội, tạo động lực cho sự phát triển. Do đó quan
điểm đầy đủ về cạnh tranh có thể đƣợc nhìn nhận nhƣ sau :" Cạnh tranh là cuộc
đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau dựa trên
chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đạt được những điều kiện sản
xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển"

4


b. Chiến lƣợc cạnh tranh
Chiến lƣợc là công cụ giúp tổ chức xác định đƣợc mục tiêu và cách thức tốt
nhất để đạt đƣợc mục tiêu đó. Vậy thì chiến lƣợc là tập hợp các quyết định, trong đó
chỉ rõ đƣợc : tổ chức muốn đi đến đâu, và tổ chức phải làm những gì để đến đƣợc
đó

Ở đây, khi ta xét sang chiến lƣợc cạnh tranh, thì điểm khác biệt căn bản giữa
chiến lƣợc cạnh tranh với các chiến lƣợc khác chính là mục tiêu. Đối với chiến lƣợc
cạnh tranh, dễ thấy, mục tiêu tối cao phải là đạt đƣợc một vị thế cạnh tranh tốt (hay
nói cách khác, là đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh). Nhƣ vậy, có thể nói: "Chiến lược
cạnh tranh là cơng cụ giúp tổ chức xác định được vị thế cạnh tranh tối ưu và cách
thức tốt nhất để đạt được mục tiêu này (nói cách khác, là lựa chọn lợi thế cạnh
tranh phù hợp để nhắm đến)"
Thứ mà mọi chiến lƣợc gia cạnh tranh ln hƣớng tới chính là vị thế cạnh tối ƣu
c. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà một công ty mang lại cho ngƣời mua giá trị
đó vƣợt q chi phí của cơng ty tạo ra nó. Gía trị mà ngƣời mua sẵn sàng để trả và
giá trị cao hơn ngăn trở việc đề nghị những giá thấp hơn đối thủ cho nhƣng lợi ích
tƣơng đƣơng hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là nảy sinh một giá cao hơn
[5]
Khi một công ty có lợi thế cạnh tranh, cơng ty đó sẽ có cái mà các đối thủ
cạnh tranh khác khơng có, cơng ty sẽ hoạt động tốt hơn đối thủ hoặc làm đƣợc
những việc mà đối thủ khác không thể làm đƣợc. Lợi thế cạnh tranh là nhân tố cần
thiết cho sự thành công, tồn tại lâu dài của một công ty. Do đó các cơng ty đều
muốn cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh
1.1.2.

Vai trò của cạnh tranh
Vai trò của cạnh tranh đƣợc thể hiện ở những mặt sau :
 Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh giữa cung và cầu

5


 Cạnh tranh cho phép sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối ƣu
 Cạnh tranh khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật

 Cạnh tranh thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động
và hiệu quả kinh tế
- Đối với ngƣời tiêu dùng : Trên thị trƣờng cạnh tranh diễn ra gay gắt thì ngƣời
đƣợc lợi nhất là khách hàng, ngƣời tiêu dùng sản phẩm. Khi có cạnh tranh thì ngƣời
tiêu dùng khơng phải chịu một sức ép nào mà cịn đƣợc hƣởng những thành quả do
cạnh tranh mang lại nhƣ : chất lƣợng sản phẩm tốt hơn, giá bán thấp hơn, chất
lƣợng phục vụ cao hơn,…. Đồng thời khách hàng cũng tác động trở lại đối với cạnh
tranh bằng những yêu cầu về chất lƣợng hàng hóa, về giá cả, về chất lƣợng phục
vụ,…. Khi đòi hỏi của ngƣời tiêu dùng càng cao làm cho cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt hơn để giành đƣợc nhiều khách hàng hơn
- Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh : Các doanh nghiệp khi tham gia thị
trƣờng buộc phải chấp nhận cạnh tranh với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Nhƣng
ngƣời tiêu dùng có quyền lựa chọn những gì mình thích, những thứ mà họ cho là tốt
nhất, phù hợp nhất. Cạnh tranh buộc các nhà sản xuất ln phải tìm cách nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, của thị trƣờng. Mặt
khác, cạnh tranh có khả năng tạo ra một áp lực liên tục đối với giá cả, buộc các nhà
sản xuất phải lựa chọn phƣơng án sản xuất tối ƣu với mức phí thấp nhất, chất lƣợng
tốt nhất, cơng nghệ phù hợp nhất
- Đối với nền kinh tế và xã hội : Đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội, cạnh tranh là
động lƣc phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động xã hội. Cạnh tranh loại bỏ
các doanh nghiệp có chi phí cao trong sản xuất buộc các nhà sản xuất phải lựa chọn
phƣơng án sản xuất có chi phí thấp nhất. Đó chính là quy luật : Cạnh tranh là động
lực, là bàn tay vơ hình của thị trường (Adam Smith). Cạnh tranh tạo sự đổi mới,
mang lại sự tăng trƣởng kinh tế, tiết kiệm nguồn tài nguyên vốn ngày càng bị hạn
chế. Ngoài ra cạnh tranh còn là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp hài hịa,
hợp lý giữa lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của ngƣời tiêu dùng và lợi ích của tồn
xã hội

6



Tuy nhiên, cạnh tranh khơng chỉ tồn những ƣu điểm mà cịn có cả những
khuyết tật cố hữu. Trong q trình cạnh tranh, các doanh nghiệp quan tâm trƣớc hết
lợi ích của bản thân mình, khơng chú ý đến việc giải quyết các vấn đề xã hội. Cạnh
tranh một mặt thúc đẩy sản xuất phát triển, mặt khác cũng dẫn tới tình trạng phân
hóa giàu nghèo, kẻ thắng ngƣời thua, dễ dàng đƣa tới tình trạng cạnh tranh khơng
lành mạnh. Những mâu thuẫn gay gắt giữa các doanh nghiệp kéo theo các vấn đề xã
hội nhƣ thất nghiệp, tiền công rẻ mạt, môi trƣờng sinh thái bị phá hủy,… Vấn đề cốt
lõi đặt ra là hành lang pháp lý để điều chỉnh mọi hành vi của doanh nghiệp. Nếu
hành lang pháp lý phù hợp thì các khuyết tật, các hạn chế sẽ đƣợc khắc phục.
Nhƣng nếu chúng không xuất phát từ thực tế, không phù hợp sẽ trở thành rào cản
cúa doanh nghiệp
1.1.3.

Các loại hình cạnh tranh

Dựa trên các tiêu thức khác nhau ngƣời ta phân thành nhiều loại hình cạnh tranh
khác nhau
1.1.3.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Ngƣời ta chia thành ba loại
a. Cạnh tranh giữa ngƣời bán và ngƣời mua
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo “luật” mua rẻ bán đắt. Ngƣời ta luôn muốn
mua đƣợc rẻ, ngƣợc lại ngƣời bán lại luôn muốn đƣợc bán đắt. Sự cạnh tranh này
đƣợc thực hiện trong quá trình mặc cả và cuối cùng giá cả đƣợc hình thành và hành
động bán mua đƣợc thực hiện
b. Cạnh tranh giữa ngƣời mua
Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hóa dịch
vụ nào đó mà mức cung cấp nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh sẽ trở
nên quyết liệt và giá dịch vụ hàng hóa sẽ tăng. Kết quả cuối cùng là ngƣời bán sẽ
thu đƣợc lợi nhuận cao, còn ngƣời mua thì mất thêm một số tiền. Đây là cuộc cạnh

tranh mà những ngƣời mua tự làm hại chính mình

7


c. Cạnh tranh giữa những ngƣời bán
Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất, nó có ý nghĩa sống còn đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào. Khi sản xuất hàng hóa phát triển, số ngƣời bán tăng
lên thì cạnh tranh càng quyết liệt bởi vì doanh nghiệp nào cũng muốn giành lấy lợi
thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần của đối thủ và kết quả đánh giá doanh nghiệp
nào chiến tháng trong cạnh tranh này là việc tăng doanh số tiêu thụ, tăng thị phần và
cùng với đó sẽ tăng lợi nhuận, tăng đầu tƣ chiều sâu và mở rộng sản xuất. Trong
cuộc chạy đua này những zdn nào khơng có chiến lƣợc cạnh tranh thích hợp thì sẽ
lần lƣợt bị gạt ra khỏi thị trƣờng nhƣng đồng thời nó lại mở rộng đƣờng cho DN
nào nắm chắc đƣợc “vũ khí” cạnh tranh và dám chấp nhận luật chơi phát triển.
1.1.3.2. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
Ngƣời ta chia thành 2 loại:
a. Cạnh tranh nội bộ ngành
Là cạnh tranh giữa các DN cùng sản xuất hoặc tiêu thụ một loại hàng hóa
hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thơn tính lẫn nhau. Những
DN chiễn thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trƣờng. Những DN
thua cuộc sẽ thu hẹp kinh doanh thậm chí phá sản
b. Cạnh tranh giữa các ngành
Là sự cạnh tranh giữa các chủ DN trong các ngành kinh tế khác nhau, nhằm
giành lợi nhuận lớn nhất. trong quá trình cạnh tranh này, các chủ DN ln say mê
với những ngành đầu tƣ có lợi nhuận nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang
ngành nhiều lợi nhuận. Sự điều chuyển tự nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này
sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một sự phân phối vốn hợp lý giữa các
ngành sản xuất, để rồi kết quả cuối cùng là, các chủ DN đầu tƣ ở các ngành khác
nhau với số vốn nhƣ nhau thì cũng chỉ thu đƣợc nhƣ nhau, tức là hình thành tỷ suất

lợi nhuận bình quân giữa các ngành

8


1.1.3.3. Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trường
Ngƣời ta chia thành ba loại :
a. Cạnh tranh hồn hảo
Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trƣờng có rất nhiều ngƣời bán, ngƣời
mua nhỏ, khơng ai trong số họ đủ lớn để hành động của mình ảnh hƣởng đến giá cả
dịch vụ. Điều đó có nghĩa là không cần biết sản xuất đƣợc bao nhiêu, họ đều có thể
bán đƣợc tất cả sản phẩm của mình tại mức giá thị trƣờng hiện hành. Vì vậy một
hãng trong thị trƣờng khơng có lý do gì bán rẻ hơn mức giá thị trƣờng. Hơn nữa sẽ
không tăng giá của mình lên cao hơn thị trƣờng vì nếu nhƣ thế thì hãng chẳng bán
đƣợc gì. Nhóm ngƣời tham gia thị trƣờng này chỉ có cách là thích ứng với mức giá
bởi vì cung cầu trên thị trƣờng đƣợc tự do hình thành, giá cả theo thị trƣờng quyết
định tức là ở mức số cầu thu hút đƣợc tất cả số cung có thể cung cấp. Đối với thị
trƣờng cạnh tranh hồn hảo sẽ khơng có hiện tƣợng cung cầu giả tạo, khôn gbij hạn
chế bởi biện pháp hành chính Nhà nƣớc. vì vậy trong thị trƣờng này giá cả thị
trƣờng sẽ dần tới mức chi phí sản xuất
b. Cạnh tranh khơng hồn hảo
Nếu một hãng có thể tác động đáng kể đến giá cả thị trƣờng đối với đầu ra
của hãng thì hãng đấy đƣợc liệt vào “hãng cạnh tranh khơng hồn hảo”…. Nhƣ vậy
cạnh tranh khơng hồn hảo là cạnh tranh trên thị trƣờng không đồng nhất với nhau.
Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều loại nhãn hiệu khác nhau, mỗi laoij nhãn hiệu lại
có hình ảnh và uy tín khác nhau mặc dù xem xét về chất lƣợng thì sự khác biệt giữa
các sản phẩm là không đáng kể. Các điều kiện mua bán cũng rất khác nhau. Những
ngƣời bán có thể cạnh tranh với nhau nhằm lơi kéo KH về phía mình bằng cách
nhƣ: quảng cáo, khuyến mại, những ƣu đãi về giá các dịch vụ trƣớc, trong và sau
khi mua hàng. Đây là loại hình cạnh tranh rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay


9


c. Cạnh tranh độc quyền
Là cạnh tranh trên thị trƣờng mà ở đó một số ngƣời bán một số sản phẩm
thuần nhất hoặc nhiều ngƣời bán một loại sản phẩm hay hàng hóa bán ra thị trƣờng.
Thị trƣờng này có pha trộn lẫn giữa độc quyền và cạnh tranh gọi là thị trƣờng cạnh
tranh độc quyền, ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện ra nhập
hoặc rút lui khỏi thị trƣờng cạnh tranh độc quyền có nhiều trở ngại do vốn đầu tƣ
lớn hoặc do độc quyền về bí quyết cơng nghệ, thị trƣờng này khơng có cạnh tranh
về giá cả mà một số ngƣời bán tồn quyền quyết định giá cả. Họ có thể định giá cao
hơn tùy thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của từng sản phẩm, cốt sao cuối cùng họ thu
đƣợc lợi nhuận tối đa. Những DN nhỏ tham gia vào thị trƣờng này phải chấp nhận
bán hàng theo giá của nhà độc quyền
Trong thực tế có thể có tình trạng độc quyền xảy ra nếu khơng có sản phẩm
nào thay thế sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết với nhau. Độc
quyền gây trở ngại cho sự phát triển sản xuất và làm phƣơng hại đến ngƣời tiêu
dùng. Vì vậy ở mỗi quốc gia cần có luật chống độc quyền nhằm chống lại sự liên
minh độc quyền giữa các nhà kinh doanh
1.1.4.

Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là tập hợp các yếu tố, các

kế hoạch, các chiến lƣợc, các chính sách, các hành động mà doanh nghiệp sử dụng
nhằm vƣợt lên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng để thỏa mãn mọi
nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh cho phép các doanh
nghiệp lựa chọn những cơng cụ cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế, với quy
mô kinh doanh và thị trƣờng của doanh nghiệp, từ đó phát huy đƣợc hiệu quả sử

dụng cơng cụ, việc lựa chọn cơng cụ cạnh tranh có tính chất linh hoạt và phù hợp
khơng theo một khn mẫu cứng nhắc nào. Dƣới đây là một số công cụ cạnh tranh
tiêu biểu và quan trọng
a. Cạnh tranh về sản phẩm
Cạnh tranh về sản phẩm thƣờng đƣợc thể hiện :
10


- Cạnh tranh bằng nhãn, mác, uy tín sản phẩm : Đây là công cụ cạnh tranh mà
doanh nghiệp tác động trực tiếp vào trực giác của ngƣời tiêu dùng. Sản phẩm đã có
mặt trên thị trƣờng lâu và đƣợc nhiều ngƣời tiêu dùng u thích sẽ có ƣu thế hơn
các sản phẩm mới cùng loại.
- Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm : Theo lý thuyết về
vòng đời sản phẩm, bất kỳ sản phẩm nào cung trải qua các giai đoạn thâm nhập,
tăng trƣởng, bão hịa, suy thối. Khi sản phẩm đang ở giai đoạn tăng trƣởng, có lợi
thế cạnh tranh cao, sẽ là sản phẩm chủ chốt của công ty, đƣợc củng cố và tăng
cƣờng tiêu thụ. Khi sản phẩm đã lỗi thời trong giai đoạn bão hòa, lợi thế cạnh tranh
kém cần phải quyết đinh dừng cung cấp
- Cạnh tranh về trình độ của sản phẩm : Đây là cơng cụ hữu hiệu để cạnh tranh,
đặc biệt đối với nghành thiết bị viên thơng. Sản phẩm có hàm lƣợng cơng nghệ cao,
nhiều tính năng vƣợt trội, có khả năng cung cấp những giải pháp kinh doanh hiện
đại cho khách hàng thì sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh và đƣợc khách hàng lựa chọn
- Cạnh tranh về chất lƣợng : Công cụ này thƣờng đi kèm với các công cụ cạnh
tranh bằng giá. Thơng thƣờng sản phẩm có chất lƣợng tốt sẽ đƣợc định giá cao và
ngƣợc lại. Đối với dịch vụ, chất lƣợng thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ là một công cụ để
cung cấp cho khách hàng nhiều lƣa chọn theo giá cả nhất định. Ví dụ : cùng dịch vụ
Internet, sắp xếp theo thứ tự chất lƣợng giảm dần có đƣờng truyền Lease Line, cáp
quang FTTH, bán quang FTTC, cáp đồng ADSL. Mỗi dịch vụ đều nhắm đến một
phân đoạn thị trƣờng nhất định
b. Cạnh tranh về giá

Giá cả là sự biểu hiện nằng tiền của giá trị sản phẩm mà ngƣời bán hay doanh
nghiệp dự tính có thể nhận đƣợc từ ngƣời mua thông qua việc trao đổi sản phẩm
trên thị trƣờng. Giá cả là dấu hiệu tin cậy phản ánh tình hình biến động của thị
trƣờng. Giá cả phụ thuộc vào các yếu tố sau :
- Các yếu tố kiểm sốt đƣợc : Đó là chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí lƣu
thơng, chi phí yểm trợ và tiếp xúc bán hàng
- Các yếu tố khơng kiểm sốt đƣợc : Đó là quan hệ cung cầu trên thị trƣờng, cạnh

11


tranh trên thị trƣờng, sự điều tiết của Nhà nƣớc
Trong nền kinh tế thị trƣờng có sự cạnh tranh giữa các DN, khách hàng đƣợc tôn
vinh là “Thƣợng đế’’ họ có quyền lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất, khi có cùng
hàng hóa dịch vụ với chất lƣợng tƣơng đƣơng nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức
giá thấp hơn, để lợi ích họ thu đƣợc từ sản phẩm là tối ƣu nhất. Do vậy, cạnh tranh
bằng giá cả chính là một cơng cụ hữu hiệu của doanh nghiệp và nó thể hiện qua :
- Chính sách giá thấp : Là chính sách định giá thấp hơn thị trƣờng để thu hút khách
hàng về phía mình. Chính sách này địi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực vốn lớn,
phải tính tốn chắc chắn và đầy đủ mọi tình huống rủi ro có thể xảy ra đối với
doanh nghiệp khi áp dụng chính sách giá này
- Chính sách giá cao : Là chính sách định giá cao hơn giá thị trƣờng hàng hóa.
Chính sách này áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm độc quyền hay dịch vụ
độc quyền khơng bị cạnh tranh
- Chính sách giá phân biệt : Nếu các đối thủ cạnh tranh chƣa có mức giá phân biệt
thì cũng là một thứ vũ khí cạnh tranh khơng kém phần lợi hại của doanh nghiệp.
chính sách giá phân biệt của doanh nghiệp đƣợc thể hiện là với cùng một loại sản
phẩm nhƣng có nhiều mức giá khác nhau và mức giá đó đƣợc phân biệt theo các
tiêu thức khác nhau
- Chính sách phá giá : Giá bán thấp hơn giá thị trƣờng thậm chí thấp hơn giá thành

Doanh nghiệp dùng vũ khí giá làm cơng cụ cạnh tranh để đánh bại đối thủ ra
khỏi thị trƣờng. Nhƣng bên cạnh vũ khí này doanh nghiệp phải mạnh về tiềm lực tài
chính, về khoa học cơng nghệ và uy tín của sản phẩm trên thị trƣờng. Việc bán phá
giá chỉ nên thực hiện trong một thời gian nhất định mà chỉ có thể loại bỏ đƣợc đối
thủ nhỏ mà khó loại bỏ đối thủ lớn
c. Cạnh tranh về phân phối và bán hàng
Cạnh tranh về phân phối và bán hàng đƣợc thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau
đây :
-

Khả năng đa dạng hóa các kênh và lựa chọn kênh chủ lực

- Có hệ thống bán hàng phong phú. Đặc biệt là hệ thống các kho, các trung tâm

12


bán hàng. Các trung tâm này phải có đƣợc cơ sở vật chất hiện đại.
- Có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau. Đặc biệt những biện pháp
quản lý ngƣời ban và điều khiển ngƣời bán đó
- Có những khả năng hợp tác giữa những ngƣời bán trên thị trƣờng, đặc biệt là
trong thị trƣờng lớn
-

Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý

-

Kết hợp giữa phƣơng thức bán và phƣơng thức thanh toán
d. Cạnh tranh về thời cơ thị trƣờng


Doanh nghiệp nào dự báo và nắm đƣợc thời cơ thị trƣờng sẽ chiến thắng trong
cạnh tranh, tạo cho doanh nghiệp khả năng khai thác các thị trƣờng mới hay mở
rộng thị trƣờng hiện tại của mình. Thời cơ thị trƣờng xuất hiện do các yếu tố sau :
-

Do sự thay đổi của môi trƣờng công nghệ

-

Do sự thay đổi của yếu tố dân cƣ, điều kiện tự nhiên

-

Do các quan hệ tạo lập đƣợc của từng doanh nghiêp

Cạnh tranh về thời cơ thị trƣờng thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo đƣợc
những thay đổi thị trƣờng. Có chính sách khai thác thị trƣờng hợp lý và sớm hơn
các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, doanh nghiệp tìm ra đƣợc những lợi thế kinh
doanh sớm thì sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ sớm bị lão hóa. u cầu này địi
hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng nhanh với những thay đổi đó
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1.

Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là khả năng DN tạo ra đƣợc lợi

thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lƣợng cao hơn đối thủ cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị trƣờng phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Năng lực cạnh tranh có thể đƣợc hiểu ở nhƣng cấp độ khác nhau nhƣ cấp

độ quốc gia, cấp độ ngành hay doanh nghiệp. Dƣới góc độ ngành, doanh nghiệp,
năng lực cạnh tranh trực tiếp gắn với khả năng duy trì và phát triển của ngành,
doanh nghiệp (các chỉ số quan trọng nhất thƣờng đƣợc dùng đo lƣờng là lợi nhuận
và thị phần)

13


Đứng theo góc độ ngƣời tiêu dùng thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là khả năng đáp ứng yêu cầu lựa chọn của ngƣời lựa chọn (ngƣời tiêu dùng) ở các
mức độ khác nhau, cao hơn trong điều kiện có nhiều doanh nghiệp đối thủ cũng tạo
ra đƣợc các sản phẩm có giá trị sử dụng giống hoặc gần giống nhau.
Năng lực của công ty không những là các yếu tố hữu hình mà KH có thể
nhìn thấy đƣợc nhƣ công nghệ sử dụng trong cung cấp dịch vụ, dây chuyền sản
xuất, đội ngũ cán bộ công nhân viên,... mà cịn có cả những yếu tố vơ hình nữa. Các
yếu tố vơ hình này nhƣ dịch vụ KH, thái độ của đội ngũ bán hàng, KH cảm nhận về
công ty sau mỗi lần giao dịch
- Có sức cạnh tranh : có giá rẻ hơn và có chất lƣợng tốt hơn so với những sản
phẩm khác thuộc một loại ; có khả năng hấp dẫn KH, làm cho KH bỏ rơi
những mặt hàng cùng một loại của các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng
- Sức cạnh tranh : Khả năng giành đƣợc trên thị trƣờng một tỷ phần lớn hơn những
đồng nghiệp khác, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của
đồng nghiệp
1.2.2.

Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của DN đƣợc hiểu là những lợi thế của DN so với các

đối thủ cạnh tranh đƣợc thực hiện trong việc thỏa mãn đến mức cao nhất các yêu
cầu của thị trƣờng

Các yếu tố đƣợc coi là lợi thế cạnh tranh của DN so với các đối thủ có thể
là chất lƣợng sản phẩm, giá cả, mạng lƣới tiêu thụ, những tiềm lực về tài chính,
trình độ của đội ngũ lao động
+ Chất lƣợng sản phẩm : Là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện
nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lƣợng sản phẩm đƣợc hình thành từ khi thiết kế
sản phẩm cho đến khi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. DN muốn cạnh tranh đƣợc với
DN khác thì việc đảm bảo đến chất lƣợng sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa sống còn

14


+ Giá cả : Là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh, với DN phải có những biện
pháp hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành của sản phẩm. Từ đó nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình
+ Mạng lƣới tiêu thụ
+ Tiềm lực về tài chính : Khi DN có tiềm lực tài chính mạnh, nhiều vốn thì sẽ có đủ
khả năng cạnh tranh đƣợc với các DN khác khi họ thực hiện đƣợc các chiến lƣợc
cạnh tranh, các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ nhƣ khuyến mại giảm giá,...
+ Trình độ của đội ngũ lao động : Nhân sự là nguồn lực quan trọng nhất của bất kỳ
một DN nào vì vậy cần đầu tƣ vào việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ lao động là một
hƣớng đầu tƣ hiệu quả nhất vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài, chính vì vậy
công ty cần phải tổ chức đào tạo huấn luyện nhằm mục đích nâng cao, chuẩn bị cho
họ theo kịp với những thay đổi của cơ cấu tổ chức và của bản thân cơng việc
Vì vậy có thể nói rằng cả các yếu tố nhƣ chất lƣợng sản phẩm hình thức,
mẫu mã sản phẩm, giá cả tiềm lực tài chính, trình độ lao động thiết bị kỹ thuật, việc
tổ chức mạng lƣới tiêu thụ các dịch vụ trƣớc, trong và sau khi bán hàng.... là những
yếu tố trực tiếp tạo nên NLCT của DN.
1.2.3.

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cần phải đƣa ra một số

tiêu chí đánh giá. Tuy nhiên trên thực tê, rất khó lƣợng hóa năng lực cạnh tranh.
Hiện nay ở Việt Nam chƣa có tổ chức nào đƣa ra những tiêu chí đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Luận văn xin đƣa ra một số tiêu chí chính, đƣợc thừa
nhận rộng rãi dƣới đây
1.2.3.1. Thị phần của doanh nghiệp – thị phần của đối thủ cạnh tranh
Đây là chỉ tiêu hay đƣợc sử dụng để đán giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp so với doanh nghiệp khác. Thị phần đƣợc hiểu là phần thị trƣờng mà doanh
nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lƣợng thị trƣờng. Do đó thị phần của doanh
nghiêp đƣợc xác định :

15


Thị phần của doanh nghiệp = Doanh thu của doanh nghiệp / Tổng doanh thu trong
ngành
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trƣờng của doanh nghiệp càng
rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh gía mức độ hoạt động
của doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng bởi nếu doanh nghiệp có một mảng thị
trƣờng lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp một vị trí
ƣu thế trên thị trƣờng. Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trƣờng nhỏ hẹp thì chỉ
số trên ở mức thấp, phản ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các đối
thủ cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả năng
chiếm lĩnh thị trƣờng so với toàn ngành
Các loại thị phần hay xem xét :
- Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trƣờng. Đây là tỷ lệ phần trăm
doanh số của công ty so với doanh số của toàn ngành hay lƣợng bán của doanh
nghiệp so với lƣợng tiêu thụ trên thị trƣờng
- Thị phần của cơng ty so với phân khúc mà nó phục vụ : Đó là tỷ lệ phần trăm

giữa doanh số của cơng ty so với doanh số của tồn khúc thị trƣờng
- Thị phần tƣơng đối là tỷ lệ phần trăm giữa doanh số của công ty so với doanh
nghiệp đứng đầu
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này, DN biết mình đang đứng ở vị trí
nào và cần vạch ra chiến lƣợc hành động nhƣ thế nào
Ƣu điểm : chỉ tiêu này đơn giản dễ hiểu
Nhƣợc điểm : Phƣơng pháp này khó đảm bảo tính chính xác do khó lựa chọn
những DN mạnh nhất, đặc biệt là kinh doanh trong một vài lĩnh vực nào đó và để
đảm bảo hiệu quả thì phải phân nhỏ sự lựa chọn này thành nhiều lĩnh vực
1.2.3.2. Mức độ nhận biết thương hiệu
Giá trị thƣơng hiệu là tiêu chí đánh giá mang tính tổng hợp. Giá trị này có
đƣợc là do quá trình phấn đấu bền bỉ theo định hƣớng và chiến lƣợc phát triển đúng
đắn, hợp đạo, hợp lý của DN, đƣợc xã hội và cộng đồng DN trong và ngồi nƣớc
biết đến. Giá trị vơ hình của DN gồm hai bộ phận

16


Thứ nhất là uy tín, danh tiếng của DN, đƣợc phản ánh chủ yếu ở "văn hóa
DN" bao gồm trang phục, văn hóa ứng xử, hồn thành nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc,
hoạt động từ thiện, kinh doanh minh bạch,....
Thứ hai là giá trị của tài sản nhãn hiệu. Những nhãn hiệu lâu đời, có uy tín
cao thì giá trị càng cao. Muốn có đƣợc giá trị thƣơng hiệu cao DN phải thƣờng
xuyên chăm lo cho chất lƣợng, thƣờng xuyên đổi mới, tạo sự khác biệt về chất
lƣợng và phong cách cung cấp sản phẩm. Có thể tính giá trị nhãn hiệu bằng cách lấy
giá trị thị trƣờng của công ty trừ đi giá trị của tài sản hữu hình [7]
1.2.3.3. Chất lượng sản phẩm dịch vụ
Nhìn chung ngƣời ta hiểu rằng chất lƣợng sản phẩm là tổng thể những
thuộc tính (những chỉ tiêu kỹ thuật, những đặc trƣng) của chúng, đƣợc xác định
bằng các thơng số có thể đo đƣợc, so sánh đƣợc, phù hợp các điều kiện kỹ thuật

hiện có, thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội và của cá nhân trong những điều
kiện sản xuất tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm
Các nhà nghiên cứu có thể cho rằng : "chất lƣợng dịch vụ là khoảng cách
giữa sự mong đợi về dịch vụ của KH và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch
vụ" [7]. Chất lƣợng dịch vụ đƣợc đánh giá qua 10 tiêu chuẩn sau :
- Độ tin cậy : tính chắc chắn của kết quả, có căn cứ, làm đúng ngay từ đầu và
những lời hứa danh dự
- Độ phản hồi : luôn sẵn sàng hay sãn lòng phục vụ KH một cách nhanh chong
- Năng lực : có những kỹ năng hay kiến thức cần thiết để phục vụ
- Tác phong : nhân viên luôn lịch sự, nhã nhặn, ân cần và thân thiện khi giao tiếp
- Sự tín nhiệm : có thể và dễ dàng tiếp nhận
- Truyền đạt và thông tin : luôn lắng nghe và thông tin cho KH bằng ngơn ngữ mà
họ có thể hiểu đƣợc

17


×