Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 108 trang )

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới các thầy cô trong Viện Kinh tế và Quản lý đã trực tiếp giảng
dạy, giúp đỡ, hướng dẫn cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu tại
trường.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đại Thắng,
người đã tận tụy, giúp đỡ, hướng dẫn cho tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo
UBND tỉnh Hịa Bình, Sở Giao thơng Vận tải Hịa Bình, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Hịa Bình, bạn bè và người thân trong gia đình đã tạo điều kiện về tinh
thần, vật chất, thời gian; động viên, chia sẻ, khích lệ tơi để tơi hồn thành luận
văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân đã rất cố
gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, kính mong
các thầy giáo, cơ giáo và các bạn quan tâm góp ý.
Xin trân trọng cảm ơn !


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn



Quách Thu Hòa


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .............................. 3
1.1.

Tổng quan về dự án đầu tư ................................................................... 3

1.1.1

Khái niệm đầu tư .............................................................................. 3

1.1.2

Các loại đầu tư .................................................................................. 4

1.1.3

Dự án đầu tư ..................................................................................... 6

1.2 Quản lý dự án đầu tư ................................................................................ 8

1.2.1. Khái niệm về quản lý dự án .................................................................. 8
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án.................................................................. 9
1.2.3 Trình tự quá trình quản lý dự án .......................................................... 10
1.2.4. Nội dung quản lý dự án ...................................................................... 12
1.2.5 Lĩnh vực quản lý dự án ....................................................................... 14
......................................................................................................................... 14
1.2.6. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư ....................................... 16
1.3. Quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước............. 17
1.3.1. Đặc điểm các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách ................. 17
1.3.2. Phân cấp quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách ..... 19
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách............................................................................................................... 20
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các dự án đầu tư sử dụng
nguồn vốn ngân sách .................................................................................... 25


1.3.5 Kinh nghiệm quản lý dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách................ 27
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ................................................................................ 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC
CƠNG TRÌNH GIAO THÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÕA BÌNH ........................................................................ 30
2.1. Tổng quan về tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Hịa Bình........................ 30
2.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ........................................................ 30
2.1.2 Đặc điểm dân cư và tổ chức hành chính .............................................. 30
2.1.3 Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ của Tỉnh ...................................... 31
2.1.4 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua ..................... 32
2.2. Tình hình đầu tư các CTGT từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh Hịa Bình
...................................................................................................................... 33
2.2.1. Kết quả đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách của tỉnh Hịa Bình ......... 33
2.2.2. Các dự án đầu tư CTGT thuộc nguồn vốn ngân sách của tỉnh Hịa

Bình .............................................................................................................. 34
2.2.3. Đặc điểm các dự án thuộc cơng trình giao thơng .............................. 34
2.2.4. Phân cấp QLDA các cơng trình giao thơng sử dụng nguồn vốn NSNN
...................................................................................................................... 36
2.3. Phân tích thực trạng QLDA đầu tư các CTGT từ nguồn vốn ngân sách
của tỉnh Hịa Bình......................................................................................... 41
2.3.1

Phân tích các chỉ tiêu kết quả đầu tư các CTGT ............................ 41

2.3.2 Đánh giá kết quả công tác quản lý các dự án đầu tư cơng trình giao
thơng............................................................................................................. 60
TĨM TẮT CHƢƠNG 2 ................................................................................ 78
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG Ở TỈNH HÕA
BÌNH ............................................................................................................... 79


3.1. Định hướng đầu tư các cơng trình giao thơng của Hịa Bình đến năm
2020.............................................................................................................. 79
3.1.1. Những u cầu, định hướng về đầu tư ................................................ 79
3.1.2 Một số cơng trình giao thơng của tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015 -2020
...................................................................................................................... 80
3.2 Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA cơng trình giao thơng
tỉnh Hịa Bình ............................................................................................... 84
3.2.1. Hồn thiện mơ hình tổ chức ban quản lý dự án .................................. 84
3.2.2. Nâng cao năng lực chủ đầu tư và Ban quản lý dự án .......................... 87
3.2.3. Đảm bảo chế độ cho người lao động ................................................. 89
3.2.4. Sử dụng các kỹ thuật và cơng cụ QLDA ........................................... 90
TĨM TẮT CHƢƠNG 3 ................................................................................ 94

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 96


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quá trình quản lý dự án ................................................................ 10
Sơ đồ 2.1. Hình thức QLDA với sự giám sát trực tiếp của PMU ................... 38
Sơ đồ 2.2 Hình thức QLDA với sự giám sát tư vấn QLDA ........................... 40
Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức quản lý theo danh mục dự án ............................... 85
Sơ đồ 3.2 Bộ máy tổ chức quản lý theo giai đoạn dự án ................................ 86
BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Kết quả đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước từ năm 2009 – 2013
......................................................................................................................... 34
Bảng 2.2. Các dự án đầu tư cơng trình giao thơng thuộc nguồn vốn ngân sách
tỉnh giai đoạn 2009 – 2013 .............................................................................. 97
Bảng 2.3. Tiến độ các dự án đầu tư các CTGT sử dụng nguồn vốn ngân sách
......................................................................................................................... 41
Bảng 2.4. Chất lượng các dự án đầu tư các cơng trình giao thơng sử dụng ... 49
nguồn vốn ngân sách: ...................................................................................... 49
Bảng 2.5 Dự tốn các dự án đầu tư các cơng trình giao thông sử dụng ......... 56
nguồn vốn ngân sách: ...................................................................................... 56
Bảng 3.1. Kế hoạch đầu tư các dự án giao thông chuyển tiếp và dự án giao
thông khởi công mới giai đoạn 2015-2020 ..................................................... 81
HÌNH VẼ

Hình 1.1.Chu trình quản lý dự án..................................................................... 13
Hình 1.2. Quá trình phát triển của các mục tiêu quản lý dự án ........................ 14



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XDCB

: Xây dựng cơ bản

XDCT

: Xây dựng cơng trình

CTXD

: Cơng trình xây dựng.

CTGT

: Cơng trình giao thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân.

QLDA

: Quản lý dự án


QLĐT

: Quản lý đầu tư

TMĐT

: Tổng mức đầu tư

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

TVGS

: Tư vấn giám sát.

CSHT

: Cơ sở hạ tầng.

GTVT

: Giao thông vận tải

CĐT

: Chủ đầu tư

KHĐT


: Kế hoạch đấu thầu.

QLNN

: Quản lý nhà nước.

NSNN

: Ngân sách nhà nước.

PMU

: Ban quản lý dự án.

HSMT

: Hồ sơ mời thầu

HSDT

: Hồ sơ dự thầu.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững thì hệ thống giao
thơng là một trong những cơng trình hạ tầng được ưu tiên đầu tư. Hàng năm ngân
sách Nhà nước đầu tư một lượng vốn đáng kể cho các dự án xây dựng các cơng trình
thuộc hệ thống giao thơng. Trong những năm gần đây Hịa Bình đã tập trung vốn đầu

tư để xây dựng, cải tạo hệ thống đường giao thông từ tỉnh lộ đến đường giao thông
nông thôn, các dự án đầu tư xây dựng trong lĩnh vực giao thông thuộc nguồn ngân
sách tỉnh trong thời gian qua đã hoàn thành và từng bước phát huy hiệu quả, đã cải
thiện đáng kể việc đi lại của nhân dân cũng như các phương tiện tham gia giao thơng
và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn cịn những tồn tại trong cơng tác QLDA
đầu tư xây dựng một số cơng trình giao thơng trên địa bàn tỉnh: chất lượng còn hạn
chế, thời gian thực hiện cịn bị kéo dài, tình trạng thất thốt, lãng phí trong đầu tư
XDCB vẫn còn là vấn đề nhức nhối; với những kinh nghiệm trong việc quản lý các
dự án xây dựng cơng trình giao thơng cịn thiếu, thì việc quản lý các dự án của ngành
giao thông với nguồn vốn lớn một cách hiệu quả là một bài toán đáng được quan
tâm. Do vậy, việc tìm ra một mơ hình quản lý dự án hay nói cách khác là tìm ra
những giải pháp phù hợp trong cơng tác quản lý dự án trong lĩnh vực xây dựng các
cơng trình giao thông là một yêu cầu cấp thiết để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn đầu tư. Chính bởi lẽ đó, em đã chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý đối với các dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao
thơng sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Hịa Bình” làm đề
tài luận văn Thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý
đầu tư các cơng trình giao thơng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Vận dụng
những cơ sở lý luận đó để phân tích thực trạng QLDA các cơng trình giao thơng sử

1


dụng vốn từ ngân sách Nhà nước và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác QLDA đầu tư các cơng trình giao thơng sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng sử dụng vốn ngân sách
nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào tình hình cơng tác
QLDA đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng bằng vốn ngân sách Nhà nước tại
tỉnh Hịa Bình trong giai đoạn 2010 - 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích và
tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để
nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư các cơng trình xây dựng từ
nguồn vốn NSNN.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư các công trình
giao thơng từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư
các cơng trình giao thông từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.

2


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1.

Tổng quan về dự án đầu tư


1.1.1 Khái niệm đầu tư
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài
chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp
hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư,
có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực
có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt
được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và
nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh
doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã
hội.
Hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau đây:
- Trước hết phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như
máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơng trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu cơng
nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình cơng nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng

3


đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn Nhà
nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
- Một đặc điểm khác của đầu tư là thời gian tương đối dài, thường từ 2 năm trở

lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa cũng khơng q 70 năm. Những hoạt động ngắn
hạn trong vịng một năm tài chính khơng được gọi là đầu tư. Thời hạn đầu tư được
ghi rõ trong quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và còn được coi là đời sống của
dự án.
- Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính (biểu
hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã hội).
Lợi ích kinh tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích tài chính ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, cịn gọi lợi ích kinh tế ảnh hưởng đến
quyền lợi của xã hội, của cộng đồng.

1.1.2 Các loại đầu tư
Có nhiều cách phân loại đầu tư. Để phục vụ cho việc quản lý dự án đầu tư có
các loại đầu tư sau đây:
a) Theo chức năng quản lý vốn đầu tư
- Đầu tư trực tiếp: là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham
gia quản lý vốn đã bỏ ra .Trong đầu tư trực tiếp người bỏ vốn và người quản lý sử
dụng vốn là một chủ thể. Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trong nước, đầu tư của
nước ngoài tại Việt Nam.
Đặc điểm của loại đầu tư này là chủ thể đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về
kết quả đầu tư . Chủ thể đầu tư có thể là Nhà nước thông qua các cơ quan doanh
nghiệp nhà nước; Tư nhân thông qua công ty tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn.
- Đầu tư gián tiếp: là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư khơng trực tiếp
tham gia quản lý vốn đã bỏ ra. Trong đầu tư gián tiếp người bỏ vốn và người quản lý
sử dụng vốn không phải là một chủ thể. Loại đầu tư này cịn được gọi là đầu tư tài
chính như cổ phiếu, chứng khoán, trái khoán…

4



Đặc điểm của loại đầu tư này là người bỏ vốn ln có lợi nhuận trong mọi tình
huống về kết quả đầu tư, chỉ có nhà quản lý sử dụng vốn là pháp nhân chịu trách
nhiệm về kết quả đầu tư.
- Cho vay (tín dụng): đây là hình thức dưới dạng cho vay kiếm lời qua lãi suất
tiền cho vay.
b) Theo nguồn vốn
- Đầu tư trong nước: Đầu tư trong nước là việc bỏ vốn vào sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam của các tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam. Đầu tư trong nước chịu sự
điều chỉnh của Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt
Nam, dưới đây gọi tắt là đầu tư nước ngoài, là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào khác để tiến hành các hoạt động đầu
tư theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Đầu tư ra nước ngoài: Đây là loại đầu tư của các tổ chức hoặc cá nhân của
nước này tại nước khác.
c) Theo tính chất đầu tư
- Đầu tư chiều rộng (đầu tư mới): Đầu tư mới là đầu tư để xây dựng mới các
cơng trình, nhà máy, thành lập mới các Cơng ty, mở các cửa hàng mới, dịch vụ mới.
Đặc điểm của đầu tư mới là không phải trên cơ sở những cái hiện có phát triển lên.
Loại đầu tư này địi hỏi nhiều vốn đầu tư , trình độ cơng nghệ và quản lý mới. Thời
gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, độ mạo hiểm
cao.
- Đầu tư chiều sâu: Đây là loại đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp, trang
bị lại, đồng bộ hố, hiện đại hóa, mở rộng các đối tượng hiện có. Là phương thức đầu
tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản trị vốn đã bỏ ra, địi hỏi ít vốn, thời
gian thu hồi vốn nhanh.
d) Theo thời gian sử dụng: Có đầu tư ngắn hạn, đầu tư trung hạn và đầu tư dài
hạn.


5


e) Theo lĩnh vực hoạt động: Có đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đầu tư cho
nghiên cứu khoa học, đầu tư cho quản lý…
f) Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư
- Đầu tư phát triển: Là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn
nhằm gia tăng giá trị tài sản. Đây là phương thức căn bản để tái sản xuất mở rộng.
- Đầu tư chuyển dịch: Là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn
nhằm chuyển dịch quyền sở hữu giá trị tài sản (mua cổ phiếu, trái phiếu…).
g) Theo ngành đầu tư
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thơng vận tải, bưu chính viễn thông, điện nước) và
hạ tầng xã hội (trường học, bệnh viện, cơ sở thơng tin văn hố).
- Đầu tư phát triển cơng nghiệp: Nhằm xây dựng các cơng trình công nghiệp.
- Đầu tư phát triển dịch vụ: Nhằm xây dựng các cơng trình dịch vụ…

1.1.3 Dự án đầu tư
1.1.3.1 Khái niệm dự án đầu tư
Theo luật đầu tư thì dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài
hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác
định.
Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:
- Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả
và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật
tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
- Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề

cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ.

6


- Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả
cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
1.1.3.2 Yêu cầu của dự án đầu tư
Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một q trình
nghiên cứu tỷ mỷ kỹ càng, tính tốn thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án
đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về cơng nghệ kỹ thuật. Tính khoa học cịn
thể hiện trong q trình soạn thảo dự án đầu tư cần có sự tư vấn của các cơ quan
chun mơn.
- Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác
định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
- Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp
với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ trương,
chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các
cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Với các
dự án đầu tư quốc tế cịn phải tn thủ quy định chung mang tính quốc tế.
1.1.3.3 Phân loại dự án đầu tư
a) Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
- Dự án đầu tư trong nước: Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý, tuỳ theo
tính chất của dự án và quy mô đầu tư, các dự án đầu tư trong nước được phân theo 3
nhóm A, B và C. Có hai tiêu thức được dùng để phân nhóm là dự án thuộc
ngành kinh tế nào?; Dự án có tổng mức đầu tư lớn hay nhỏ? Trong các nhóm thì

nhóm A là quan trọng nhất, phức tạp nhất, cịn nhóm C là ít quan trọng, ít phức tạp
hơn cả. Tổng mức vốn nêu trên bao gồm cả tiền chuyển quyền sử dụng đất, mặt nước,
mặt biển, thềm lục địa, vùng trời (nếu có).

7


- Đối với các dự án đầu tư nước ngoài: Gồm 3 loại dự án đầu tư nhóm A, B và
loại được phân cấp cho địa phương.
b) Phân theo trình tự lập và trình duyệt dự án
Theo trình tự (hoặc theo bước) lập và trình duyệt, các dự án đầu tư được phân
ra hai loại:
- Nghiên cứu tiền khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi.
- Nghiên cứu khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo nghiên
cứu khả thi.
c) Theo nguồn vốn
Dự án đầu tư bằng vốn trong nước (vốn cấp phát, tín dụng, các hình thức huy
động khác) và dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài (nguồn viện trợ nước ngoài
ODA và nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI).
1.2 Quản lý dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm về quản lý dự án
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối
tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý dự án (Project Management - PM) là quá trình lập kế hoạch, theo dõi
và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần tham
gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn trong phạm
vi ngân sách được duyệt với các chi phí, chất lượng và khả năng thực hiện chun
biệt. Nói cách khác QLDA là cơng việc áp dụng các chức năng và hoạt động của
quản lý vào suốt vịng đời của Dự án hay nói cách khác QLDA là việc huy động các

nguồn lực và tổ chức các công việc để thực hiện được những mục tiêu đề ra.
QLDA đầu tư là một quá trình phức tạp nó mang tính duy nhất khơng có sự lặp
lại, khơng xác định rõ ràng và khơng có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án có địa
điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, yêu cầu về số lượng và chất
lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con người khác nhau,… thậm chí trong q trình

8


thực hiện dự án cịn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ Chủ đầu tư. Cho nên việc
điều hành QLDA cũng ln thay đổi linh hoạt, khơng có công thức nhất định.
QLDA là một yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của dự án. QLDA là sự
vận dụng lý luận, phương pháp quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có
hiệu quả tồn bộ cơng việc có liên quan tới dự án dưới sự dàng buộc về nguồn lực có
hạn.
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
- Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi cơng việc của dự án (tức là tồn
bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành q trình vận động
của hệ thơng dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của dự án.
- Mục đích của QLDA là để thực hiện được mục tiêu dự án, tức là sản phẩm
cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý khơng
phải mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
- Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án khơng
thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng khơng được thực hiện. Q trình
thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc quản lý
dự án là quản lý sáng tạo.
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án
QLDA địi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực, tính tập thể, u cầu

hợp tác…vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dưới đây trình bày một số mục đích chủ yếu
sau:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản
lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án;
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.

9


- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện khơng dự đốn được. Tạo điều
kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn
Đối với những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vai trò của QLDA
lại càng thể hiện một cách rõ rệt vì:
- Dự án đầu tư là những dự án có tính chất phức tạp, quy mơ tiền vốn lớn, máy
móc, thiết bị, vật tư cần nhiều, thời gian thi công kéo dài.
- Dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nơi nó tọa lạc
khi được hồn thành.
- Do sử dụng vốn của Nhà nước, nguồn vốn quản lý còn nhiều lỏng lẻo và tồn
tại nhiều kẽ hở nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ.
1.2.3 Trình tự quá trình quản lý dự án
QLDA đầu tư gồm các giai đoạn: Chủ trương, ý tưởng đầu tư, Chuẩn bị đầu tư;
thực hiện đầu tư; kết thúc xây dựng đưa cơng trình vào khai thác sử dụng.
Chủ trương, ý tưởng đầu tư
Xác định
chủ đầu tư


Chuẩn bị đầu tư

Dự án được
phê duyệt
Thực hiện đầu tư
Dự án được
nghiệm thu

kết thúc đầu tư

Sơ đồ 1.1: Quá trình quản lý dự án
a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ chuẩn bị đầu tư theo các nội dung sau:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư;

10


- Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, tìm nguồn cung cấp thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về
nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư;
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;
- Lập dự án đầu tư;
- Thẩm định dự án đầu tư.
- Phê duyệt dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi giai đoạn chuẩn bị đầu tư đáp ứng
được các yêu cầu về quy hoạch, kỹ thuật, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội.
b) Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
Giai đoạn thực hiện đầu tư, gồm những công việc sau:
- Thiết kế kỹ thuật thi cơng, dự tốn và tổng dự tốn xây dựng cơng trình;

- Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự tốn, tổng dự tốn xây dựng cơng trình;
- Lựa chọn Nhà thầu theo luật đấu thầu;
- Đền bù thực hiện GPMB;
- Quản lý thi cơng xây dựng cơng trình;
- Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình;
Một dự án được coi là hiệu quả khi quá trình thực hiện đầu tư đáp ứng được
những yêu cầu về tiến độ, chất lượng và chi phí.
c)Giai đoạn kết thúc đầu tư
Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng, gồm những
công việc sau:
- Nghiệm thu, bàn giao cơng trình.
- Thực hiện việc kết thúc hoạt động xây dựng cơng trình.
- Hướng dẫn sử dụng cơng trình và vận hành cơng trình.
- Tạm ứng, thanh quyết tốn vốn đầu tư.
- Bảo hành cơng trình.
- Bảo trì cơng trình.

11


Một dự án được coi là hiệu quả khi công tác nghiệm thu, xác nhận các cơng
việc đã hồn thành phải được thực hiện nhanh chóng, kịp thời đúng các quy trình,
chính xác về quy cách, đủ về khối lượng.
1.2.4. Nội dung quản lý dự án
QLDA gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối thực hiện
mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực hiện giám sát các
công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định cơng việc, dự tính
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành
động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống

hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền
vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian.
Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng cơng việc và toàn bộ dự
án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết
bị phù hợp.
Giám sát. Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong
quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và
cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết, rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau
của dự án.
Các giai đoạn của quá trình QLDA hình thành một chu trình năng động từ việc
lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc tái lập kế
hoạch dự án như trình bày trong Hình 1.1.

12


Hình 1.1.

Chu trình quản lý dự án

Mục tiêu cơ bản của QLDA nói chung là hồn thành các cơng việc dự án theo
đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo
tiến độ thời gian cho phép.
Ba yếu tố: thời gian, chi phí, mức độ hồn thiện cơng việc có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa
các thời kỳ đối với từng dự án, nhưng nói chung, đạt được kết quả tốt đối với mục
tiêu này thường phải “hi sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá trình QLDA
thường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hi sinh

một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và
không gian cho phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất cả các mục tiêu dài hạn của q
trình QLDA. Nếu cơng việc dự án diễn ra theo đúng kế hoạch thì khơng phải đánh
đổi mục tiêu. Tuy nhiên, kế hoạch thực thi công việc dự án thường có những thay đổi
do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau nên đánh đổi là một kỹ
năng quan trọng của nhà QLDA. Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra trong suốt quá trình
quản lý, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án. Ở mỗi giai đoạn của quá trình quản lý
dự án, có thể một mục tiêu nào đó trở thành yếu tố quan trọng nhất cần phải tuân thủ,
trong khi các mục tiêu khác có thể thay đổi, do đó, việc đánh đổi mục tiêu đều có ảnh
hưởng đến kết quả thực hiện các mục tiêu khác.

13


Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao đối với hoạt động QLDA,
mục tiêu của quản lý dự án cũng thay đổi theo chiều hướng gia tăng về lượng và thay
đổi về chất. Từ ba mục tiêu ban đầu với sự tham gia của các chủ thể gồm chủ đầu tư,
nhà thầu và nhà tư vấn đã được phát triển thành tứ giác, ngũ giác mục tiêu với sự
tham gia quản lý của Nhà nước như Hình 1.2.
Hình 1.2.

Quá trình phát triển của các mục tiêu quản lý dự án

1.2.5 Lĩnh vực quản lý dự án
Theo đối tượng quản lý, QLDA bao gồm các nội dung như sau:
Lập kế hoạch tổng quan
- Lập kế hoạch
- Thực hiện kế hoạch
- Quản lý những thay đổi


Quản lý phạm vi công việc
- Xác định phạm vi dự án
- Lập kế hoạch phạm vi công
việc
- Quản lý thay đổi phạm vi
công việc

Quản lý thời gian
- Xác định cơng việc
- Dự tính thời gian
- Quản lý tiến độ

Quản lý chi phí
- Lập kế hoạch nguồn lực
- Tính tốn chi phí
- Lập dự tốn
- Quản lý chi phí

Quản lý chất lƣợng
- Lập kế hoạch chất lượng
- Đảm bảo chất lượng
- Quản lý chất lượng

Quản lý nhân lực
- Lập kế hoạch nhân lực,
tiền lương
- Tuyển dụng, đào tạo
- Phát triển nhóm

Quản lý thơng tin

- Lập kế hoạch quản lý
thông tin
- Xây dựng kênh và phân
phối thông tin
- Báo cáo tiến độ

Quản lý mua sắm
- Kế hoạch mua sắm
- Tổ chức đấu thầu, lựa chọn
nhà cung cấp
- Quản lý hợp đồng, tiến độ
cung ứng

Quản lý rủi ro dự án
- Xác định rủi ro
- Đánh giá mức độ rủi ro
- Xây dựng chương trình
quản lý rủi ro đầu tư

Bảng 1.1.

Các lĩnh vực của quản lý dự án

14


Lập kế hoạch tổng quan. Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ
chức dự án theo một trình tự logic, là việc chi tiết hóa các mục tiêu của dự án thành
những công việc cụ thể và hoạch định một chương trình thực hiện những cơng việc
đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một

cách chính xác và đầy đủ.
Quản lý phạm vi công việc. Quản lý phạm vi công việc dự án là việc xác định,
giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc
về dự án và cần phải thực hiện, cơng việc nào nằm ngồi phạm vi của dự án.
Quản lý thời gian. Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và giám
sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hồn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi cơng
việc phải kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án khi nào
sẽ hoàn thành.
Quản lý chi phí. Quản lý chi phí của dự án là q trình dự tốn kinh phí, giám
sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng cơng việc và tồn bộ dự án, là việc tổ chức,
phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
Quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát
những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm
dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
Quản lý nhân lực. Là việc hướng dẫn, phối hợp nỗ lực của mọi thành viên
tham gia dự án vào việc hồn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử dụng lực
lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?
Quản lý thông tin. Quản lý thơng tin là q trình đảm bảo các dịng thơng tin
thơng suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các
cấp quản lý khác nhau. Thơng qua quản lý thơng tin có thể trả lời 3 câu hỏi: ai cần
thông tin về dự án? Mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng
cách nào?
Quản lý rủi ro. Quản lý rủi ro là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án,
lượng hóa mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.

15


Quản lý hợp đồng và hoạt động mua sắm. Quản lý hợp đồng và hoạt động mua
sắm của dự án là q trình lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, thương lượng,

quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch
vụ… cần thiết cho dự án. Quá trình quản lý này nhằm giải quyết vấn đề: bằng cách
nào dự án nhận được hàng hóa và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài? Tiến
độ cung, chất lượng cung ra sao?
1.2.6. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư
Có hai hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng. Căn cứ điều kiện
năng lực của tổ chức, cá nhân, người quyết định lựa chọn một trong các hình thức
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình sau:
- Chủ đầu tư xây dựng cơng trình th tổ chức Tư vấn QLDA đầu tư xây dựng
cơng trình.
- Chủ đầu tư xây dựng cơng trình trực tiếp QLDA đầu tư xây dựng cơng trình.
1.2.6.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
Việc thu được một sản phẩm tốt, chất lượng cao đảm bảo kỹ mỹ thuật, phát huy
hiệu quả giá cả hợp lý chính là bài tốn đối với các Chủ đầu tư. Để làm được điều này
thì khơng thể phủ nhận được vai trị cơng tác quản lý dự án, do đó Chủ đầu tư cần cân
nhắc việc lựa chọn hình thức quản lý dự án cho phù hợp.
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức Chủ đầu tư sử dụng bộ máy cơ
quan, đơn vị của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án hoặc giao cho Ban
QLDA do mình thành lập ra để tổ chức quản lý thực hiện dự án với hai mơ hình sau:
- Mơ hình 1: Chủ đầu tư không thành lập Ban QLDA mà sử dụng bộ máy hiện
có của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án, mơ hình này được áp dụng
với dự án quy mơ nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, khi bộ máy của Chủ đầu tư
kiêm nhiệm được việc quản lý thực hiện dự án.
- Mơ hình 2: Chủ đầu tư thành lập Ban QLDA để giúp mình trực tiếp tổ chức
quản lý thực hiện dự án. Với hình thức này thì phải đảm bảo nguyên tắc:
+ Ban QLDA do Chủ đầu tư thành lập, là đơn vị trực thuộc Chủ đầu tư. Quyền
hạn, nhiệm vụ của Ban QLDA do Chủ đầu tư giao.

16



+ Ban QLDA có tư cách pháp nhân hoặc sử dụng pháp nhân của Chủ đầu tư
để tổ chức quản lý thực hiện dự án.
+ Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA gồm có giám đốc, các phó giám đốc, và lực
lượng chuyên môn, nghiệp vụ. Cơ cấu bộ máy phải phù hợp với nhiệm vụ được giao
và bảo đảm dự án được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và tiét kiệm chi phí. Các
thành viên của Ban QLDA làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
+ Ban QLDA hoạt động theo quy chế do CĐT ban hành, chiụ trách nhiệm
trước pháp luật và CĐT theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
+ CĐT phải cử người có trách nhiệm để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra. Ban
QLDA thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ để đảm bảo dự án được thực hiện đúng nội
dung và tiến độ đã được phê duyệt.
1.2.6.2. Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý thực hiện dự án
QLDA là hình thức CĐT ký hợp đồng thuê một pháp nhân khác làm tư vấn
QLDA. Trong trường hợp này Chủ đầu tư phải cử cán bộ phụ trách đồng thời phân
giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc bộ máy của mình thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của CĐT và quản lý việc thực hiện hợp đồng của Tư vấn QLDA.
CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức Tư vấn đó phải
thành lập một tổ chức bộ máy có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với
quy mơ, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn cuả tư vấn QLDA được thực
hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn QLDA được thuê tổ chức, cá
nhân tham gia quản lý nhưng phải được CĐT chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã
ký với CĐT.
1.3. Quản lý dự án đầu tƣ sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc
1.3.1. Đặc điểm các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách
Vốn NSNN bao gồm vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách cấp tỉnh, vốn
ngân sách cấp huyện, thị xã… Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích lũy của
nền kinh tế và được nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các đơn vị
thực hiện các kế hoạch nhà nước hàng năm, kế hoạch 5 năm và kế hoạch dài hạn.


17


Đối với cấp hành chính là huyện, thị xã thì việc nhận vốn ngân sách cho đầu tư
bao gồm vốn đầu tư của nhà nước cấp thông qua sở tài chính, vốn ngân sách cấp tỉnh.
Là nguồn vốn được huy động chủ yếu từ nguồn thu thuế và các loại phí, lệ phí. Đây
là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng mặc dù vốn ngân sách chỉ chiếm khoảng 13%
tổng vốn đầu tư xã hội, song là nguồn vốn nhà nước chủ động điều hành, đầu tư các
lĩnh vực cần ưu tiên phát triển then chốt của nền kinh tế, đầu tư những lĩnh vực khó
có khả năng thu hồi vốn, những lĩnh vực mà tư nhân hoặc doanh nghiệp không muốn
hoặc không thể đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực như đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đường giao thơng, hạ tầng đơ thị, các cơng
trình cho giáo dục, văn hóa xã hội, quản lý nhà nước… Đầu tư các dự án sự nghiệp
kinh tế như giao thông, duy tu, bão dưỡng, sửa chữa cầu đường; nông nghiệp, thủy
lợi, bão dưỡng các tuyến đê… Đầu tư duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa
hè, hệ thống cấp thoát nước… Đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn
cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia
của nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nguồn vốn này rất quan trọng đối với các địa phương cấp huyện, thị xã nhất là
những địa phương nghèo, nguồn thu ít.
Ngồi việc đầu tư vào các lĩnh vực như đã nêu trên, vốn ngân sách cịn có ý
nghĩa rất quan trọng để khơi dậy các nguồn vốn khác còn tiềm tàng, đặc biệt là vốn
trong dân cư, ở đây vốn ngân sách có tính chất “vốn mồi”, vốn hỗ trợ một phần như
chi để lập các dự án, các quy hoạch cần thiết để nhân dân và các tổ chức kinh tế khác
đưa vốn vào đầu tư phát triển. Hoặc vốn ngân sách hỗ trợ một phần làm đường ngõ
xóm, trường học, nhà trẻ… phần cịn lại cộng đồng dân cư tự đóng góp và quản lý sử
dụng. Hình thức này được sử dụng phổ biến ở các nước nhất là trong việc tham gia
của nhân dân vào các dự án dịch vụ và hạ tầng đô thị mới với các hình thức tài trợ
xen kẽ, hợp vốn cơng – tư…
Nguồn vốn ngân sách nói chung được tập hợp từ các nguồn vốn trên địa bàn

như:
- Vốn ngân sách Trung ương đầu tư qua các Bộ, ngành trên địa bàn.

18


×