Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường của trung cấp nghề giao thông vận tải nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.91 KB, 112 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Đại Thắng, Viện
trưởng Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Trân trọng cảm
ơn thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng gửi lời cảm ơn tới:
- Các thầy giáo, cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo sau đại học và
các Khoa, Viện, Thư viện Tạ Quang Bửu của Trường Đại học Bách khoa Hà nội đã
giúp tác giả hồn thành chương trình học tập và luận văn này.
- Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo của Trường Trung cấp nghề Giao thông vận
tải tỉnh Nam Định.
- Gia đình, thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp cùng các học viên lớp Cao học Quản
trị kinh doanh khóa 2012-2014.
Đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ, cộng tác, động viên, chia sẻ để tác giả hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Phong

i


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG NGHỀ
1.2. Đội ngũ giáo viên trường dạy nghề .................................................................9
1.2.1. Đặc điểm lao động của nghề dạy học ...........................................................9
1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ giáo viên trường nghề ..........13
1.3


Chất lượng đội ngũ giáo viên trường nghề.................................................14

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giáo viên trường nghề ....21
1.3.3.1. Công tác tuyển dụng. ...........................................................................21
1.3.3.2. Sử dụng đội ngũ giáo viên. ..................................................................21
1.3.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. ..................................22
1.3.3.4. Cơ chế, chính sách sử dụng đội ngũ giáo viên. ...................................23
1.3.3.5. Các yếu tố khác. ..................................................................................23
1.3.4 Mơ hình và phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên trường
nghề .......................................................................................................................24
1.3.4.2. Các phương pháp để đánh giá chất lượng GVDN ..........................27
a. Phương pháp phân tích - tổng hợp ...........................................................27
b. Phương pháp điều tra - khảo sát ...............................................................27
c. Phương pháp chuyên gia ..........................................................................28
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ GTVT NAM ĐỊNH
2.1. Tổng quan về Trường trung cấp nghề giao thơng vận tải Nam Định ............33
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển trường Trường Trung cấp nghề Giao
thông vận tải Nam Định ...................................................................................33
2.1.3. Kết quả hoạt động của Trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải Nam
Định ..................................................................................................................38

ii


2.1.4. Đặc điểm về giáo viên Trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải Nam
Định tỉnh Nam Định .........................................................................................42
2.2 Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Trường trung cấp nghề Giao
thông vận tải Nam Định .......................................................................................45
2.2.1. Phương pháp phân tích ...........................................................................45

2.2.2. Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên Trường trung cấp nghề Giao thông
vận tải Nam Định .............................................................................................47
2.2.3. Nhận xét chung về đội ngũ giáo viên trường Trường trung cấp nghề Giao
thông vận tải Nam Định ..................................................................................56
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo viên Trường Trung cấp
nghề giao thông vận tải Nam Định .......................................................................57
2.3.1. Công tác tuyển dụng ...............................................................................57
2.3.2. Sử dụng đội ngũ giáo viên ......................................................................61
2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ...................................................63
2.3.4. Cơ chế, chính sách đối với giáo viên.....................................................67
2.3.5. Các yếu tố khác ......................................................................................68
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI
NAM ĐỊNH
3.1 Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên Trường trung cấp nghề Giao thông
vận tải Nam Định .................................................................................................71
3.1.1. Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên Trường trung cấp nghề Giao
thông vận tải Nam Định ..................................................................................71
3.1.2. Một số tiêu chí và chỉ tiêu phát triển đội ngũ giáo viên đến năm 2017 .72
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường trung cấp
nghề Giao thông vận tải Nam Định .....................................................................73
3.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác tuyển dụng giáo viên Trường trung cấp
nghề Giao thông vận tải Nam Định .................................................................74
3.2.1.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................74
iii


3.2.1.2. Nội dung giải pháp ..........................................................................74
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện .........................................................................83
3.2.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

Trường trung cấp nghề Giao thông vận tải Nam Định ....................................83
3.2.2.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................83
3.2.2.2. Nội dung giải pháp ..........................................................................83
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện .........................................................................88
3.2.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tra, đánh giá giáo viên ..................90
3.2.3.1. Căn cứ giải pháp ..............................................................................90
3.2.3.2. Nội dung giải pháp ..........................................................................90
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện .........................................................................91
3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong đội ngũ giáo
viên ...................................................................................................................93
3.2.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................93
3.2.4.2. Nội dung giải pháp ..........................................................................93
3.2.4.3 Điều kiện thực hiện ..........................................................................93
3.2.5 Giải pháp thực hiện tốt các chính sách, chế độ nhằm tạo môi trường làm
việc và động lực để giáo viên có thể phát huy được năng lực, sở trường ........94
3.2.5.1. Mục tiêu...........................................................................................94
3.2.5.2. Nội dung giải pháp ..........................................................................95
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện .........................................................................97

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Quy mơ đào tạo của Trường ........................................................................ 38
Bảng 2.2 Cơ cấu ngành nghề đào tạo sơ cấp nghề của Trường .................................. 39
Bảng 2.2 Cơ cấu ngành nghề đào tạo trung cấp nghề của Trường ............................. 40
Bảng 2.3: Thống kê số lượng giáo viên theo các đơn vị ............................................. 42
Bảng 2.4: Thống kê tuổi đời giáo viên năm 2012 - 2013 ........................................... 43
Bảng 2.5: Thâm niên công tác của giáo viên .............................................................. 44
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả đánh giá phẩm chất đạo đức của giáo viên.................... 47

Bảng 2.8: Thống kê trình độ giáo viên giảng dạy ....................................................... 49
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả đánh giá năng lực sư phạm của giáo viên ..................... 51
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả đánh giá từ phía học sinh nhà trường .......................... 51
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả đánh giá khả năng tin học, ngoại ngữ của giáo viên ... 53
Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả đánh giá khả năng NCKH của giáo viên ..................... 54
Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả đánh giá ....................................................................... 55
về khả năng phát triển của đội ngũ giáo viên .............................................................. 55
Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả đánh giá ....................................................................... 55
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên ................................................................ 55
Bảng 2.16: Tổng hợp kết quả đánh giá về công tác tuyển dụng giáo viên ................. 61
Bảng 2.17 : Tổng hợp kết quả đánh giá ...................................................................... 62
về mức độ phù hợp công việc của giáo viên ............................................................... 62
Bảng 2.18: Thống kê số lượng giáo viên được đào tạo mới từ năm 2011-2013 ........ 65
Bảng 2.19: Thống kê số lượng giáo viên .................................................................... 65
tham gia các khoá bồi dưỡng 2011 - 2013 .................................................................. 65
Bảng 3.0. Thu nhập bình quân hàng tháng của giáo viên ........................................... 67
Bảng 3.1. Tổng hợp dự kiến bổ sung và nâng cao trình độ của giáo viên .................. 73
Bảng 3.2 So sánh thực trạng và đề xuất giải pháp về công tác tuyển dụng ................ 81
Bảng 3.3- So sánh thực trạng và đề xuất giải pháp về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên ............................................................................................................... 90

v


Bảng 3.4 - So sánh thực trạng và đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tra, đánh
giá giáo viên ................................................................................................................ 92
Bảng 3.4 So sánh thực trạng và đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tra đánh
giá giáo viên...................................................................................................................
Hình 1.1 Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo ...................................................... 5
Hình 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo ............................................. 7

Hình 1.3 Mơ hình phương pháp tiếp cận quá trình ..................................................... 27
Hình 1.4 Biểu đồ xương cá ......................................................................................... 30
Hình 1.5 Biểu đồ Pareto .............................................................................................. 30
Hình 1.6 Biểu đồ kiểm sốt X ..................................................................................... 31
Hình 1.7 Biểu đồ kiểm sốt R ..................................................................................... 31
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của nhà trường ...................................................................... 35
Hình 2.2 - Sơ đồ quy trình tuyển dụng ............................................................................
Hình 3.1 - Sơ đồ quá trình tuyển dụng ............................................................................

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THCS

trung học cơ sở

THPT

trung học phổ thông

GV

giáo viên

GVDN

giáo viên dạy nghề

HSSV


học sinh sinh viên

CSVC

cơ sở vật chất

NCKH

nghiên cứu khoa học

CNH, HĐH

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNKT

cơng nhân kỹ thuật

KH-KT

khoa học – kỹ thuật

BHYT

bảo hiểm y tế

BHXH

bảo hiểm xã hội


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

TCN

trung cấp nghề

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”. Phát triển
GD&ĐT cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu… Đổi
mới căn bản và toàn diện GD&ĐT theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất
lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế phục vụ
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày 29 tháng 5 năm 2012, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 630/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển
Dạy nghề thời kỳ 2011-2020 trong đó xác định giải pháp “Phát triển đội ngũ giảng
viên, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề” là một trong hai giải pháp đột phá nhằm
thực hiện mục tiêu của chiến lược.
Để thực hiện tốt chủ trương của Đại hội XI địi hỏi cần có đội ngũ thầy, cô
giáo, từ mầm non đến đại học và trên đại học, đạt chuẩn. Chất lượng của đội ngũ
thầy, cơ giáo là "chìa khóa" - điều kiện quyết định để GD&ĐT Việt Nam đạt chuẩn
quốc gia và quốc tế. Trong xu thế hội nhập, việc mở cửa thị trường tạo ra sự chuyển
dịch lao động giữa các quốc gia, giữa các khu vực trên thế giới, đòi hỏi mỗi quốc

gia càng phải chú ý đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hướng tới xuất
khẩu lao động qua đào tạo ở những lĩnh vực cao, đặc biệt là trao đổi giữa các
chuyên gia, giáo viên dạy nghề. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề đáp ứng được
yêu cầu đó là một địi hỏi mang tính tất yếu. Câu hỏi đặt ra là giải pháp nào để phát
triển đội ngũ giáo viên dạy nghề bảo đảm về số lượng và chất lượng? Đó cũng
chính là vấn đề có tính sống cịn đối với các trường nghề nói chung và của Trường
Trung cấp nghề Giao thông vận tải Nam Định nói riêng.
Trong những năm qua đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp nghề Giao
thông vận tải Nam Định đã thực sự là nịng cốt trong việc hồn thành tốt các nhiệm
vụ đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ giáo viên của trường chưa
thực sự đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục-đào tạo theo đề án: “Xây dựng
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 20051


2010” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 09/2005/QĐTTg ngày 11 tháng 01 năm 2005, với mong muốn được góp sức mình vào sự phát
triển của Nhà trường, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường Trung cấp
nghề Giao thông vận tải Nam Định” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về chất lượng đội ngũ giáo viên,
luận văn tập trung vào việc phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải Nam
Định.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề
Giao thông vận tải Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích thực trạng chất lượng đội
ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải Nam Định trong 3 năm
2011-2013 và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường
trong thời gian tới.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu lý luận;
Phương pháp điều tra khảo sát; Phương pháp phân tích - tổng hợp; Phương pháp
chuyên gia; Phương pháp thống kê xử lý số liệu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ giáo viên trường nghề.
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trường Trung
cấp nghề Giao thông vận tải Nam Định.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
Trung cấp nghề Giao thông vận tải Nam Định.

2


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG NGHỀ
1.1. Tổng quan đào tạo nghề
1.1.1. Thực chất, đặc điểm của đào tạo nghề
Đào tạo nghề là trang bị cho người lao động có trình độ kỹ thuật, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết để họ trực tiếp tham gia vào quá trình lao động sản
xuất. Chất lượng của đào tạo nghề chính là chất lượng của nguồn lao động qua đào
tạo, đó là nguồn lao động có kỹ thuật đáp ứng nhu cầu xã hội, được thị trường lao
động chấp nhận.
Đặc điểm của đào tạo nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó,
nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các
loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã
hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản

xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra
những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh
thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện
sinh tồn và phát triển của xã hội.
Đào tạo nghề là hình thành nhân cách người lao động mới. Thơng qua q
trình đào tạo giúp người học có được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo chun mơn nghề
nghiệp nhất định để có thể làm việc theo nghề nghiệp đó sau khi ra trường; đồng
thời giáo dục cho người học những phẩm chất nghề nghiệp như: lòng yêu nghề, đạo
đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức, kỷ luật trong lao động sản xuất.
Đào tạo nghề gắn liền với quá trình sản xuất. Đây là đặc điểm cơ bản nhất.
Trong quá trình dạy – học, người học muốn nắm được nội dung nghề nghiệp thì
phải trực tiếp nhìn thấy quá trình sản xuất hay ít nhất thấy được mơ hình của nó.
Muốn đào tạo nghề có kết quả phải có một số điều kiện cơ bản sau: Máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu, quỹ thời gian để luyện tay nghề, có đội ngũ giáo viên dạy lý
3


thuyết và thực hành vừa giỏi kỹ thuật, vừa giỏi nghiệp vụ sư phạm. Ngồi ra phải
tính đến việc sử dụng các thành tựu kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất theo khoa
học. Thiếu những điều kiện này, đào tạo nghề không thể đạt hiệu quả cao.
Đào tạo nghề là đào tạo thực hành sản xuất. Nội dung giảng dạy bao gồm cả
lý thuyết và thực hành, nhưng thời gian thực hành sản xuất giữ vai trò chủ đạo và
chiếm khoảng 2/3 thời gian đào tạo. Nội dung dạy lý thuyết và thực hành được phản
ánh trong kế hoạch giảng dạy và chương trình mơn học. Hiện nay, khoa học kỹ
thuật phát triển nhanh, liên tục đổi mới công nghệ sản xuất. Đây là điểm khác biệt
giữa đào tạo nghề với giáo dục phổ thông.
1.1.2 Chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà trường.
Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ
quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Trong giáo dục đào tạo chất lượng là

một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường. Dưới đây là một số
quan điểm khác nhau về chất lượng đào tạo.
Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã
đề ra đối với chương trình đào tạo. (Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp - Đại học
Quốc gia Hà Nội).
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc
trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các
ngành nghề cụ thể. (Trần Khánh Đức – Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục).
Chất lượng đào tạo thường được hiểu là chất lượng của sản phẩm đào tạo.
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng
về giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt
nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình theo các ngành nghề cụ thể: Chất
lượng đào tạo là mức độ đạt được so với mục tiêu đào tạo đề ra nhằm thoả mãn yêu
cầu của khách hàng.
Khách hàng của đào tạo trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở
nước ta gồm: Nhà nước trung ương và địa phương, các doanh nghiệp, các công ty
4


nội địa và nước ngồi, hộ gia đình, người học, v.v..., do vậy, chất lượng đào tạo cần
đáp ứng được nhu cầu của các loại khách hàng khác nhau trong những điều kiện
phát triển kinh tế xã hội nhất định.
Tại mỗi nhà trường đào tạo hàng năm đều có nhiệm vụ được uỷ thác của các
cơ quan chủ quản quy định, điều này chi phối mọi hoạt động của nhà trường. Từ
nhiệm vụ được uỷ thác này, nhà trường xác định các mục tiêu và chiến lược đào
tạo của mình sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt được “chất
lượng bên ngoài”; đồng thời các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào nhằm
mục đích đạt mục tiêu đó, đạt “chất lượng bên trong”.
Theo tác giả Trần Khánh Đức sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo được

thể hiện qua hình sau:
Kết quả đào tạo phù hợp nhu cầu sử
dụng
Đạt chất lượng ngoài

Nhu cầu xã hội

Kết quả đào tạo

Nhu cầu xã hội
Kết quả đào tạo khớp với mục tiêu
đào tạo Đạt chất lượng trong
Hình 1.1 Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo có tính tương đối: Khi đánh giá chất lượng đào tạo phải
đối chiếu, so sánh với chuẩn chất lượng của nghề theo yêu cầu của sản xuất.
Chất lượng đào tạo có tính giai đoạn: Chất lượng đào tạo phải không ngừng
được nâng cao để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong quá trình phát triển
của sản xuất và phát triển của khoa học - cơng nghệ.
Chất lượng đào tạo có tính đa cấp: Phải đào tạo với một hệ chuẩn có nhiều cấp
độ khác nhau: Chuẩn quốc tế, chuẩn quốc gia, chuẩn địa phương để đáp ứng được
nhu cầu của nhiều loại khách hàng trong nền kinh tế nhiều thành phần.
5


Với yêu cầu đáp ứng nguồn nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về
chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường
với những điều kiện đảm bảo nhất định như cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giảng
dạy… và cịn phải tính đến mức độ phù hợp và tính thích ứng của người tốt nghiệp
với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại
các vị trí cụ thể của doanh nghiệp, cơ quan, các tổ chức sản xuất dịch vụ, khả năng

phát triển nghề nghiệp…
1.1.3 Các yếu tố cấu thành đến chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo liên quan chặt chẽ với hiệu quả đào tạo. Nói đến hiệu quả
đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt được ở mức nào, sự đáp ứng kịp thời các yêu
cầu của cơ sở đào tạo và những chi phí như tiền của, sức lực, thời gian bỏ ra là ít
nhất nhưng đem lại kết quả cao nhất.
Lĩnh vực đào tạo được coi là một hoạt động dịch vụ vì vậy, khơng giống như
chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ được đánh giá bởi cả quá trình cung cấp
dịch vụ và kết quả dịch vụ. Như vậy, có thể hiểu chất lượng dịch vụ là đáp ứng
được sự hài lòng của khách hàng.
Khách hàng của dịch vụ đào tạo có thể bao gồm ba đối tượng là học viên,
doanh nghiệp và các bậc phụ huynh.

6


Để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì dịch vụ đào tạo phải đảm bảo
tám yếu tố cơ bản được thể hiện:
Mục tiêu,
chương trình
đào tạo
Quản lý
tài chính

Mối quan hệ
giữa nhà
trường với
doanh nghiệp

CHẤT

LƢỢNG
ĐÀO TẠO

Môi trường
học tập, sinh
hoạt trong
nhà trường

Cơ sở vật chất và
các trang thiết bị
phục vụ giảng
dạy và học tập

Trình độ,
kinh nghiệm
giảng dạy của
đội ngũ giáo
viên

Chất lượng
đầu vào
của học sinh
Cơng tác
tổ chức,
quản lý

Hình 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo
Giáo Dục
(1) Nguồn:
Mục tiêu,Bộ

chương
trìnhvà
đàoĐào
tạotạo, (2007), Bộ tiêu chuẩn đánh giá
chất
đàomực
tạo THCN
Chương trình đào tạo
vừalượng
là chuẩn
đào tạo, vừa là chuẩn mực để đánh
giá chất lượng đào tạo. Điều kiện kiên quyết để đảm bảo chất lượng trong đào tạo ở
các trường TCN và dạy nghề ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay chính là chương
trình đào tạo của các trường TCN có phù hợp với nhu cầu thị trường lao động hay
không. Người sử dụng lao động của học sinh sau khi ra trường chính là người xác
định chất lượng giáo dục của nhà trường, người sử dụng lao động cũng là người
quyết định, phán xét cuối cùng về chất lượng đào tạo của trường đó. Điều này địi
hỏi các cơ sở đào tạo TCN phải coi chất lượng đào tạo là sự phù hợp ở kết quả sản
7


phẩm đầu ra - lao động của học sinh, với những yêu cầu của người sử dụng lao
động những học sinh đó.
(2) Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập:
Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập là điều kiện tối
thiểu, đầu tiên của quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ giảng
dạy bao gồm: Hệ thống phòng học, thực hành, thư viện, các thiết bị phục vụ cho
giảng dạy như giáo trình, giáo án, hệ thống bảng chuyên dùng, đèn chiếu, máy chiếu
đa năng, máy tính, mạng internet; các bảng biểu, mơ hình, băng đĩa ghi hình.
Đối với đào tạo bậc TCN thì nội dung thực hành là rất quan trọng, vì vậy hệ

thống phòng thực hành với đầy đủ trang thiết bị phục vụ thực hành là điều kiện cần
để đảm bảo tay nghề cho học sinh.
(3) Trình độ, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy của giáo viên:
Dạy học là quá trình người thầy truyền đạt cho học sinh hệ thống những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm phát triển năng lực trí tuệ và hình thành thế giới quan
cho họ. Đối tượng của quá trình dạy học là học sinh - con người với sự đa dạng về
nhận thức, quan điểm, tình cảm làm cho quá trình dạy học trở thành hoạt động rất
khó khăn và phức tạp. Người thầy không thể dạy tốt được nếu chỉ nắm vững kiến
thức của một mơn học, có nghĩa là ngồi kiến thức của môn học người thầy phải
hiểu biết nhiều lĩnh vực khác như: Kiến thức của các môn học khác có liên quan,
kiến thức về tâm lý, giao tiếp, xử lý các tình huống sư phạm. Vì vậy, đối với giáo
viên, trình độ và phương pháp giảng dạy là một vốn q, có vai trị rất lớn trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo.
(4) Chất lượng học sinh đầu vào:
Đối tượng tuyển sinh ở các trường TCN có trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ
thơng trung học. Hầu hết trường TCN tuyển sinh đầu vào đều dựa trên việc xét
tuyển do cầu thường không đủ số lượng học sinh nên cũng không tránh khỏi đầu
vào yếu, các em thường bị hổng kiến thức cơ bản ở THPT.
(5) Công tác tổ chức quản lý trong nhà trường:

8


Công tác tổ chức quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Hệ thống
tổ chức trong Nhà trường hình thành nên các bộ phận, quan hệ cơng việc giữa các
bộ phận (phối hợp và tương trợ). Sự phân công nhiệm vụ giữa những con người
trong từng bộ phận sẽ cho phép đánh giá chính xác khối lượng và chất lượng công
việc của từng người trong một thời gian nhất định. Đó là cơ sở để khen thưởng, xử
phạt và phân phối thu nhập một cách chính xác.
(6) Môi trường học tập, sinh hoạt trong nhà trường:

Môi trường học tập, sinh hoạt trong nhà trường là một tập hợp rất nhiều yếu tố.
Trước hết, đó là hệ thống phòng ở với các điều kiện sinh hoạt. Điều kiện sinh hoạt
tốt sẽ góp phần ổn định điều kiện sống của học sinh. Trật tự, trị an trong nhà trường
nói chung và khu vực ký túc xá nói riêng là một yêu cầu quan trọng của học sinh.
Cảnh quan môi trường trong khuôn viên trường tốt sẽ đem lại cảm giác thư thái,
bình yên cho học sinh nghỉ ngơi để học tập tốt hơn. Các khu vui chơi, sân tập góp
phần tạo ra mơi trường sinh hoạt lành mạnh cho học sinh trong thời gian nghỉ ngơi.
(7) Mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp:
Mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp thực chất là mối quan hệ giữa
học đi đôi với hành, gắn lý luận với thực tiễn. Vai trò của doanh nghiệp trong giáo
dục đào tạo nói chung và trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nói riêng là rất
quan trọng. Vai trị đó được thể hiện trong việc tiếp nhận học sinh tham quan, thực
tập, doanh nghiệp tham gia báo cáo thực tế, tham gia hội thảo về xây dựng chương
trình, nội dung đào tạo; hợp tác trong việc bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ lao động
của doanh nghiệp.
(8) Quản lý tài chính
Nguồn tài chính trong trường ổn định góp phần khơng nhỏ trong việc đáp ứng
các hoạt động của nhà trường, ngoài kinh phí Nhà nước cấp thì nguồn tài chính
trong trường còn do các hoạt động đào tạo, kinh doanh, dịch vụ để hỗ trợ hoạt động
giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của giáo viên và học sinh.
1.2. Đội ngũ giáo viên trƣờng dạy nghề
1.2.1. Đặc điểm lao động của nghề dạy học
9


Dân tộc ta từ lâu vốn có truyền thống tốt đẹp Tôn sư trọng đạo: “Nhất tự vi sư,
bán tự vi sư” (một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy). Bác Hồ đã khẳng định:
“Khơng có thầy giáo thì khơng có giáo dục, nhiệm vụ của thầy cơ giáo là rất quan
trọng và rất vẻ vang”. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng đã nói: “Nghề dạy học
là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý, nghề sáng tạo nhất trong các nghề

sáng tạo”.
Tục ngữ cũng đã dạy: “Không thầy đố mày làm nên” đủ thấy được lịng trân
trọng, kính u của nhân dân ta dành cho nhà giáo - những kỹ sư tâm hồn của mọi
thời đại như thế nào. Ngày xưa, dạy học chưa được coi là một nghề thực sự, ngày
nay lịch sử đã sang trang nghề dạy học - nghề cao quý, thiêng liêng, thanh cao đã
được thơ ca, nhạc, họa tôn vinh.
Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng nghề dạy học là một trong những nghề phức
tạp nhất bởi vì đối tượng lao động của họ là con người, công cụ lao động của người
thầy là tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp. Ngồi những cái đó, họ cịn
phải có phương pháp truyền thụ, dẫn dắt đối tượng lao động để tạo ra kết quả lao
động tốt. Hiểu biết đã khó nhưng truyền thụ cịn khó hơn. Trong xã hội có rất nhiều
người có học vấn, có trình độ chun mơn, có nhận thức xã hội nhưng rất ít người
có thể làm được nghề dạy học và lại càng ít người có thể trở thành thầy giỏi.
Nghề dạy học là nghề đòi hỏi người giáo viên, giảng viên phải có nhiều phẩm
chất và năng lực. Thực tế cho thấy, năng lực và phẩm chất của người giáo viên,
giảng viên có ảnh hưởng rất lớn khơng chỉ đối với người học mà cịn đối với tồn xã
hội. Ta có thể nêu đặc điểm lao động cơ bản của nghề dạy học như sau:
1.2.1.1. Ðối tượng lao động
Nghề dạy học có quan hệ trực tiếp với con người, nên đòi hỏi người hoạt động
trong nghề nghiệp cần phải có những yêu cầu nhất định trong quan hệ giữa con
người và con người, chẳng hạn như: sự tơn trọng, lịng tin, tình thương, sự đối xử
công bằng , thái độ ân cần lịch sự, tế nhị…là những nét tính cách khơng thể thiếu
được của loại hình nghề nghiệp này.
Hoạt động chính của người thầy giáo là giáo dục, tổ chức và điều khiển con
người lĩnh hội, tiếp thu và phát triển những kinh nghiệm, những tinh hoa mà loài
10


người đã tích lũy được và biến chúng trở thành những nét nhân cách của chính
mình, chính vì thế mà khơng ai trong xã hội có thể thay thế được chức năng của

người thầy giáo. Xuất phát từ đặc điểm này, cho nên có nhiều ý kiến cho rằng nghề
thầy giáo là nghề có ý nghĩa chính trị, nhân văn, kinh tế to lớn cho sự tiến bộ xã hội.
1.2.1.2. Mục đích lao động
Người ta xếp nghề dạy học thuộc nhóm các nghề có mục đích biến đổi con
người. Như ở trường THCS, THPT, công tác giáo dục không những giúp học sinh
hình thành thế giới quan khoa học thơng qua các bộ mơn, mà cịn phải giúp các em
có đủ năng lực định hướng đi vào đời sống hoặc định hướng học tập tiếp ở các bậc
học cao hơn và trong suốt cuộc đời; Ở bậc cao đẳng, đại học thì mỗi thanh niên phải
trở thành người cơng dân hữu ích trong các ngành kinh tế quốc dân và các mặt của
đời sống xã hội với tư cách là những nhà chun mơn. Người Thầy có nhiệm vụ dạy
người và dạy nghề, trang bị kiến thức, hướng dẫn kỹ năng tay nghề, nhân cách, đạo
đức, thái độ nghề nghiệp và phẩm chất giúp cho người học có thể tự tin khi ra
trường nhằm đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường lao động. Nghề đào tạo
con người là nghề lao động nghiêm túc, không được phép tạo ra thứ phẩm.
1.2.1.3. Cơng cụ lao động
Trong dạy học, ngồi các phương tiện hướng dẫn thực hành thí nghiệm, các
loại máy móc, thiết bị và các phương tiện dạy học khác cịn một cơng cụ quan trọng
và khơng thể thiếu trong nghề dạy học là ngôn ngữ. Ngôn ngữ không chỉ có chức
năng chuyển tải những kiến thức khoa học mà cịn là cơng cụ truyền đạt tư tưởng,
quan niệm, tình cảm và niềm xúc cảm đến HSSV. Như vậy, muốn làm một người
thầy tốt thì trước hết cần phải có một khả năng ngơn ngữ đặc biệt nhằm thu hút sinh
viên vào bài giảng của mình, đó cũng là một nghệ thuật của người thầy giáo.
1.2.1.4. Điều kiện lao động
Nét đặc trưng cơ bản nhất của điều kiện lao động của nghề dạy học là môi
trường mô phạm - đạo đức. Mọi hoạt động của nhà trường, của thầy và trị đều
nhằm vào việc hình thành và phát triển nhân cách ở mỗi học trò. Học trò sẽ lớn lên
trong mơi trường giáo dục đó, chiếm lĩnh lấy kinh nghiệm xã hội - lịch sử do thầy

11



truyền đạt, nếu khơng khí "đạo đức" bị ơ nhiểm thì trị khơng thể trở thành con
người tốt.
1.2.1.5. Đặc điểm của lao động kỹ thuật
Với nhiệm vụ đào tạo những kỹ sư, kỹ thuật viên “miệng nói, tay làm” của
các trường kỹ thuật công nghiệp phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, với những u cầu ngày càng cao của sản xuất cơng nghiệp đó là sản
xuất những sản phẩm có độ phức tạp, địi hỏi sự chính xác cao và giá trị lớn… Địi
hỏi người giáo viên giảng dạy các nghề kỹ thuật phải có được các đặc trưng cơ bản
như:
- Tác phong cơng nghiệp;
- Tính tổ chức kỷ luật cao;
- Tính cẩn thận, tính chính xác và đảm bảo sự trung thực.
1.2.1.6. Nghề địi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo cao.
Lao động sư phạm là một loại hình lao động khơng đóng khung trong một giờ
giảng, trong khn khổ nhà trường. Dạy học sinh biết giải một bài tốn, đặt một câu
đúng ngữ pháp, làm một thí nghiệm…là việc đơn giản, nhưng dạy sao cho các em
biết con đường đi đến chân lý, nắm được phương pháp, phát triển trí tuệ… mới là
cơng việc khó khăn đích thực của thầy giáo. Thực hiện được công việc dạy học theo
tinh thần đó, địi hỏi người thầy giáo phải dựa trên những nền tảng khoa học giáo
dục và có những kỹ năng sử dụng chúng vào từng tình huống sư phạm cụ thể, thích
ứng với từng cá nhân sinh động.
Quan niệm công việc của nhà giáo như vậy và yêu cầu người thầy giáo thực
hiện chức năng xã hội của mình theo u cầu đó thì cơng việc của họ địi hỏi tính
khoa học cao và tính khoa học cao đến mức khi thể hiện nó như một người thợ cả
lành nghề, một nghệ sĩ, một nhà thơ của quá trình sư phạm.
1.2.1.7. Nghề lao động trí óc chun nghiệp
Do đặc điểm của lao động trí óc chun nghiệp là phải có một thời kỳ khởi
động tức thời kỳ để cho lao động đi vào nề nếp, tạo ra hiệu quả và có “qn tính”
của trí tuệ. Cho nên cơng việc của người thầy giáo khơng hẳn đóng khung trong


12


không gian, thời gian xác định, mà ở khối lượng, chất lượng và tính sáng tạo của
cơng việc.
Tóm lại, thơng qua những đặc điểm lao động của người thầy giáo, chúng ta
thấy đặt ra nhiều đòi hỏi trong phẩm chất và năng lực của người thầy giáo, càng
minh chứng tính khách quan trong yêu cầu đối với nhân cách nhà giáo. Nhưng mặt
khác nó cũng đặt ra cho xã hội phải giành cho nhà giáo một vị trí tinh thần và sự ưu
đãi vật chất xứng đáng như Lê-nin đã từng mong ước “Chúng ta phải làm cho nghề
giáo viên ở nước ta có một địa vị mà từ trước đến nay họ chưa bao giờ có”.
1.2.2. Vai trị, nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ giáo viên trường nghề
Hiệu quả hoạt động của nhà trường phần lớn do đội ngũ giáo viên tạo ra và chỉ
đạt được hiệu quả cao khi có đội ngũ giáo viên vững mạnh, đồng bộ và làm việc
một cách say mê sáng tạo. Như vậy, chất lượng đội ngũ giáo viên quyết định chất
lượng đào tạo của nhà trường.
Làm nghề gì trình độ yếu cũng nguy hiểm nhưng giáo viên có trình độ yếu là
nguy hiểm nhất vì sẽ sản sinh ra các thế hệ học trò yếu khác. Thay một giáo viên
kém bằng một giáo viên giỏi có thể nói là một cách đầu tư rất hiệu quả. Thực tế đã
cho thấy giải pháp này được nhiều thứ, được cho nhiều người: cho bản thân người
dạy, cho ngành giáo dục, cho thế hệ trẻ, cho xã hội. Vì thế nhà trường ln cần và
huy động toàn bộ phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên cho việc thực hiện,
hoàn thành những nhiệm vụ đào tạo trước mắt và lâu dài. Sức mạnh của đội ngũ
giáo viên là sức mạnh hợp thành của tất cả mọi người, sức mạnh đó được tạo ra từ
khả năng lao động của từng người, nó thể hiện khả năng đảm nhiệm, thực hiện và
hoàn thành cơng việc được giao. Các khả năng lao động đó phù hợp và đáp ứng
được nhu cầu đến đâu chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường cao đến đó. Chất
lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường là mức độ đáp ứng, phù hợp về số lượng và
cơ cấu giáo viên mà nhà trường thu hút, huy động được so với số lượng và cơ cấu

giáo viên mà hoạt động đào tạo của nhà trường yêu cầu.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc
đẩy không ngừng sự gia tăng của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sự phát triển mạnh
của công nghệ cao như: Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật
13


liệu, khoa học quản lý,… Sự thay đổi này làm cho giáo dục, đào tạo cũng phải thay
đổi theo để tiếp cận và đón đầu các cơng nghệ cao đó. Điều đó địi hỏi người giáo
viên phải có trình độ chun mơn và trình độ sư phạm cao để hồn thành nhiệm vụ
dạy học trong điều kiện mới.
Nhiệm vụ: Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện
đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công
dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường; giữ gìn phẩm chất, uy tín,
danh dự của nhà giáo; tơn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với
người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học; không ngừng học
tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chun môn,
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học. [17]
Quyền hạn: Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo; Được đào tạo nâng
cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; Được hợp đồng thỉnh giảng và
nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa
học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình cơng tác; Được bảo
vệ nhân phẩm, danh dự; Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ
luật Lao động. Được đi thực tế sản xuất, tiếp cận với công nghệ mới; Được sử dụng
các tài liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học, thiết bị và cơ sở vật chất của cơ sở dạy
nghề để thực hiện nhiệm vụ được giao; Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ
trương, kế hoạch của cơ sở dạy nghề, xây dựng chương trình, giáo trình, phương
pháp giảng dạy và các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của giáo viên. [16 &17]
1.3 Chất lƣợng đội ngũ giáo viên trƣờng nghề

1.3.1 Thực chất và vai trò chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
Thực chất chất lượng đội ngũ GVDN là nhân tố chủ đạo, đóng vai trị quyết
định đến chất lượng đào tạo nghề. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII khẳng định
“Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh".
Nhiệm vụ của đội ngũ GVDN trong giai đoạn hiện nay không chỉ truyền thụ kiến
thức, rèn luyện kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho người lao động mà phải chú
trọng đến nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
14


Tạo ra nguồn nhân lực có đủ năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, thực hiện CNH, HĐH đất nước. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII cũng
nhấn mạnh: “Đào tạo lao động kỹ thuật là đào tạo nhân tài cho đất nước” và lực
lượng lao động đó chỉ có được khi được đào tạo bởi ĐNGV thực sự có chất lượng.
Đối với giáo viên dạy nghề, ngoài việc giảng dạy về những kiến thức chung, những
kiến thức cơ bản, số giờ giảng dạy lý thuyết nghề chỉ chiếm 25% đến 30%, số giờ
còn lại là hướng dẫn thực hành, thực tập nghề. Vì vậy địi hỏi người giáo viên dạy
nghề khơng chỉ giỏi về lý thuyết mà còn phải giỏi về thực hành nghề, phải có nội
dung và phương pháp dạy học phù hợp đáp ứng chất lượng và hiệu quả trong đào
tạo.
Vai trò của đội ngũ giáo viên đối với chất lượng đào tạo nghề: Nền giáo dục
thế kỷ XXI thấm đậm chủ nghĩa nhân văn, tính dân chủ, thống nhất cao giữa các
yếu tố: Gia đình, nhà trường và xã hội, gắn học tập với các hoạt động thực tiễn sản
xuất. Do vậy nội dung, phương pháp giáo dục phải thay đổi theo đặc điểm đó, giáo
dục phải định hướng giá trị chứ không phải quyền uy. "Để tác động đến đối tượng
là nhân cách học sinh, người giáo viên phải dùng cơng cụ là chính nhân cách của
mình. Nhà giáo khơng chỉ đóng vai trị truyền thụ kiến thức mà còn là “chuyên gia
giáo dục”, là người tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh (HS), dạy cho HS
phương pháp học và tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện và học tập liên tục, học tập suốt
đời. Đồng thời tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động xã hội, tư vấn,

hướng nghiệp và lao động sản xuất,… Do vậy, đòi hỏi nhà giáo phải có kiến thức
chun mơn nghiệp vụ, kiến thức tổng hợp và kinh nghiệm thực tiễn, năng lực giao
tiếp tốt; nhà giáo phải có nghệ thuật trong việc giáo dục HS cá biệt, có khả năng tổ
chức, khả năng nhận thức, khả năng giảng dạy, khả năng NCKH giáo dục; giỏi về
tin học, ngoại ngữ, thích nghi và sử dụng tốt các phương tiện, các thiết bị dạy học
phù hợp với trình độ phát triển ngày càng cao của khoa học và cơng nghệ. Người
GV khơng chỉ hành động với trình độ chuyên môn hẹp mà phải nghiên cứu các lĩnh
vực khác nhau của khoa học và phải học suốt đời để thích ứng với sự phát triển
ngày càng cao của khoa học - công nghệ, để làm tốt chức năng giáo dục.

15


Ngoài những yêu cầu chung trên, GVDN phải giỏi cả lý thuyết và thực hành
nghề, dạy nghề theo hướng hiện đại là giảng dạy tích hợp, dạy kết hợp lý thuyết và
thực hành trong một bài giảng, dạy nghề theo mơ-đun. Địi hỏi người GVDN ngồi
kiến thức lý thuyết nghề cịn phải có kiến thức về thực hành nghề, cần phải có kỹ
năng thực hành nghề. Người GVDN hiện đại cần phải liên tục học tập để không chỉ
giỏi và dạy một môn học trong nghề mà phải giỏi và dạy một số môn học để đáp
ứng một cách linh hoạt và hiệu quả trong dạy nghề.
Theo Điều 58 của Luật Dạy nghề năm 2006 Quy định tiêu chuẩn đối với
GVDN:
- Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý
thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề.
- Giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 70
của Luật giáo dục: Phẩm chất, đạo đức tư tưởng tốt; đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề
nghiệp; lý lịch bản thân rõ ràng.
1.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng GVDN
Có thể nói, để nhận biết đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên là một việc
làm rất khó, chất lượng dạy học của một người giáo viên được đánh giá không

những dựa trên kết quả lao động đạt được mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
khác như: yếu tố người học, nội dung chương trình, cơ sở vật chất, mơi trường...
Theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chuẩn giáo viên
dạy nghề bao gồm các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực
nghề nghiệp, các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề đó là:
1.3.2.1 Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống
- Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị: Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Thường xuyên học tập
nâng cao nhận thức chính trị; Có ý thức tổ chức kỷ luật; có ý thức tập thể, phấn đấu
vì lợi ích chung; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy
định nghề nghiệp; Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các
hoạt động chính trị, xã hội.
16


- Tiêu chuẩn 2: Đạo đức nghề nghiệp: Yêu nghề, tâm huyết với nghề; có ý
thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín, lương tâm nhà giáo; đồn kết, hợp tác,
cộng tác với đồng nghiệp, có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu
dạy nghề; thương yêu, tôn trọng người học, giúp người học khắc phục khó khăn để
học tập và rèn luyện tốt, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học; Tận tụy
với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, cơ sở, ngành;
Công bằng trong giảng dạy, giáo dục, khách quan trong đánh giá năng lực của
người học; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống bệnh thành tích;
Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc.
- Tiêu chuẩn 3: Lối sống, tác phong: Sống có lý tưởng, có mục đích, ý chí
vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo;
thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh; Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng
với sự tiến bộ của xã hội; có thái độ ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối
sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ;

Tác phong làm việc khoa học; trang phục khi thực hiện nhiệm vụ giản dị, gọn gàng,
lịch sự, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học; có thái độ văn
minh, lịch sự, đúng mực trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với
người học, với phụ huynh người học và nhân dân; giải quyết cơng việc khách quan,
tận tình, chu đáo; Xây dựng gia đình văn hố; biết quan tâm đến những người xung
quanh; thực hiện nếp sống văn hố nơi cơng cộng.
1.3.2.2 Năng lực chuyên môn
- Tiêu chuẩn 1: Kiến thức chun mơn:
Đối với giáo viên dạy nghề trình độ sơ cấp (sau đây gọi tắt là giáo viên sơ cấp
nghề): Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp trở lên; có trình
độ A về tin học trở lên; Nắm vững kiến thức của môn học, mô-đun được phân cơng
giảng dạy; Có kiến thức về mơn học, mơ-đun liên quan; Có hiểu biết về thực tiễn
sản xuất của nghề.
Đối với giáo viên dạy nghề trình độ trung cấp (sau đây gọi tắt là giáo viên
trung cấp nghề): Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm kỹ thuật trở lên,
17


chun ngành phù hợp với nghề giảng dạy; có trình độ B về một ngoại ngữ thơng
dụng và có trình độ A về tin học trở lên; nắm vững kiến thức nghề được phân cơng
giảng dạy; có kiến thức về nghề liên quan; hiểu biết về thực tiễn sản xuất và những
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới của nghề.
- Tiêu chuẩn 2: Kỹ năng nghề
Đối với giáo viên sơ cấp nghề: Có kỹ năng nghề tương đương trình độ trung
cấp nghề hoặc bậc 3/7, bậc 2/6 hoặc là nghệ nhân cấp tỉnh trở lên; thực hiện thành
thạo các kỹ năng nghề quy định trong chương trình mơn học, mô-đun được phân
công giảng dạy; biết tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ nghề được phân công giảng
dạy; nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề.
Đối với giáo viên trung cấp nghề: Có kỹ năng nghề tương đương trình độ cao
đẳng nghề hoặc bậc 4/7, bậc 3/6 trở lên hoặc là nghệ nhân cấp quốc gia; thực hiện

thành thạo các kỹ năng của nghề được phân công giảng dạy; tổ chức thành thạo lao
động sản xuất, dịch vụ nghề được phân công giảng dạy; nắm vững kỹ thuật an toàn,
vệ sinh lao động của nghề.
1.3.2.3 Năng lực sư phạm dạy nghề
- Tiêu chuẩn 1: Trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, thời gian tham gia
giảng dạy: Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc cao đẳng sư phạm kỹ
thuật hoặc có chứng chỉ sư phạm dạy nghề phù hợp với cấp trình độ đào tạo hoặc
tương đương; Có thời gian tham gia giảng dạy ít nhất 6 tháng đối với giáo viên sơ
cấp nghề, 12 tháng đối với giáo viên trung cấp nghề.
- Tiêu chuẩn 2: Chuẩn bị hoạt động giảng dạy: Lập được kế hoạch giảng dạy
môn học, mô-đun được phân cơng trên cơ sở chương trình, kế hoạch đào tạo của cả
khoá học; soạn được giáo án theo quy định, thể hiện được các hoạt động dạy và học;
Lựa chọn được phương pháp dạy học phù hợp cho các bài học của chương trình
mơn học, mơ-đun thuộc nghề được phân công giảng dạy; chuẩn bị đầy đủ các
phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề, nguyên, nhiên, vật liệu thực hành cần
thiết; tự làm được các loại phương tiện dạy học thông thường.

18


×