Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại văn phòng cục thuế thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐÀM THỊ THU THỦY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VĂN PHÕNG
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐÀM THỊ THU THỦY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VĂN PHÕNG
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 2012BQTKD-CB06

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thúc Hƣơng Giang


HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi. Được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Thúc
Hương Giang.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng. Chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐÀM THỊ THU THỦY


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thúc Hương Giang.
Người trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành bản luận văn này. Với những lời chỉ dẫn
và những lời động viên của Cô đã giúp tơi vượt qua nhiều khó khăn trong q trình
thực hiện bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ./.
HỌC VIÊN

ĐÀM THỊ THU THỦY


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG KÝ HIỆU DANH MỤC VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .....................................5
1.1. Lý luận chung về thanh tra, kiểm tra thuế .......................................................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế ...................................5
1.1.2. Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế..........................................................8
1.1.3. Yêu cầu đối với thanh tra, kiểm tra thuế ................................................10
1.1.4. Phân loại thanh tra, kiểm tra thuế ...........................................................11
1.1.5.

Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế..................................................12

1.2. Những vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp: .....15
1.2.1. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế trong thanh tra, kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp ........................................................................................15
1.2.2. Quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra thuế .....................................................................................17
1.2.3. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp: .....................18
1.3. Nội dung và hình thức thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp, các
tiêu chí đánh giá kết quả và hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế: .......23
1.3.1. Đối với kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ................................................23
1.3.2. Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: ........................................23
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả và hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm
tra thuế ..............................................................................................................26
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp .........................................................................................................28
1.5. Kinh nghiệm về thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế quản lý rủi ro tại một số
nước ......................................................................................................................30
1.5.1 .Về tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra theo cơ chế quản lý rủi ro: .......30



1.5.2. Dữ liệu và thông tin ................................................................................31
1.5.3. Kỹ thuật quản lý và phân tích dữ liệu.....................................................32
1.5.4. Quản lý nguồn lực cán bộ thanh tra, kiểm tra ........................................33
1.5.5. Các công cụ hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra .....................................34
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI VĂN PHÕNG CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 – 2013 ........................................................................37
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội và tổ chức quản lý thuế tại
Văn phòng Cục Thuế thành phố Hà Nội ..............................................................37
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội ..................................37
2.1.2. Giới thiệu chung về Văn phịng Cục Thuế Hà Nội: ..............................39
2.2. Thực trạng cơng tác thanh tra thuế, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại
Văn phòng Cục thuế thành phố Hà Nội: ...............................................................46
2.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế: ...........................46
2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế ..............55
2.3. Các hình thức gian lận và các sai phạm về thuế chủ yếu mà Văn phòng Cục
thuế thành phố Hà Nội đã phát hiện qua công tác thanh tra thuế trong thời gian
qua: ........................................................................................................................72
2.3.1. Thuế GTGT ............................................................................................72
2.3.2. Về thuế TNDN: ......................................................................................74
2.3.3. Thuế TNCN: ...........................................................................................76
2.3.4. Thuế nhà thầu: ........................................................................................77
2.4. Đánh giá chung về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại
Văn phòng Cục thuế thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2011-2013: ...................83
2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................83
2.4.2. Tồn tại và hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm .....................86
CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI VĂN PHÕNG CỤC

THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI ...............................91
3.1. Quan điểm đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế ...91


3.1.1. Việc hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế phải ph hợp với chiến
lược cải cách thuế .............................................................................................92
3.1.2. Cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế phải được hồn thiện theo hướng góp
phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý thuế ......................................93
3.1.3. Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế phải trên cơ sở ph hợp với
điều kiện thực tế khách quan ............................................................................93
3.1.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải hướng tới tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế ..................94
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Cục thuế thành phố Hà Nội trong thời gian tới ...................................95
3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu người nộp thuế phục vụ hiệu quả
cho công tác thanh tra, kiểm tra........................................................................95
3.2.2. Phát triển và mở rộng các kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế ...................97
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế với
các bộ phận khác trong cơ quan thuế và phối hợp các ngành có liên quan
trong cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế .............................................................99
3.2.4. Tiếp tục phát triển về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực thanh tra,
kiểm tra thuế của Văn phòng Cục thuế Hà Nội ..............................................102
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với một số
lĩnh vực đặc biệt .............................................................................................104
3.3. Kiến nghị......................................................................................................108
3.3.1. Về cơ chế chính sách: ...........................................................................108
3.3.2. Bổ sung thẩm quyền cho cơ quan thuế .................................................108
3.3.3. Hoàn thiện chế tài xử lý vi phạm về thuế .............................................109
3.3.4. Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác thanh tra, kiểm tra .......109
3.3.5. Đổi mới căn bản chế độ tiền lương đối với công chức nhà nước .........109

3.3.6. Xây dựng chế độ đãi ngộ đối cới công chức làm công tác thanh tra, kiểm
tra thuế ............................................................................................................110
KẾT LUẬN ............................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................112


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số 2.1: Số lượng cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế tại Văn phòng .....................44
Cục thuế thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2013 ...................................................44
Bảng số 2.2: Tình hình thực hiện thu NSNN tại Văn phòng Cục Thuế thành phố Hà
Nội từ năm 2011 đến năm 2013 ................................................................................45
Bảng số 2.3: Số lượng cơ sở kinh doanh phải kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ
quan thuế giai đoạn 2011 – 2013 của Văn phòng Cục thuế thành phố Hà Nội ........51
Bảng số 2.4: Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn
2011 – 2013 của Văn phòng Cục thuế thành phố Hà nội .........................................54
Bảng số 2.5: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế giai đoạn 2011 – 2013 của Văn
phòng Cục thuế thành phố Hà Nội tổng hợp theo phòng kiểm tra và số hồ sơ khai
thuế ............................................................................................................................57
Bảng số 2.6: Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2011 - 2013 tại
Văn phòng Cục thuế thành phố Hà Nội ....................................................................61
Bảng số 2.7: Kết quả thanh tra thuế giai đoạn 2011 – 2013 của Văn phòng Cục thuế
thành phố Hà Nội ......................................................................................................64
Bảng số 2.8: Kết quả kiểm tra về thuế GTGT tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam:
...................................................................................................................................78
Bảng số 2.9: Kết quả kiểm tra về thuế TNDN tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam:
...................................................................................................................................80


BẢNG KÝ HIỆU DANH MỤC VIẾT TẮT


NNT:

Người nộp thuế

GTGT:

Giá trị gia tăng

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN:

Thu nhập cá nhân

DN:

Doanh nghiêp

ĐTNN:

Đầu tư nước ngoài

NSNN:

Ngân sách nhà nước

OECD:
TMĐT:


Thương mại điện tử

CP:

Cổ phần

CCT:

Chi cục thuế

XDCB:

Xây dựng cơ bản

HHDV:

Hàng hóa dịch vụ

CBCC:

Cán bộ cơng chức


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân.
Hiện nay Công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp đang được áp dụng ở
nước ta. Trong đó thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng

nhất trong công tác quản lý thuế, là cách thức cơ bản để cơ quan thuế cảnh báo, ngăn
ngừa, phát hiện và xử lý những gian lận thuế. Thanh tra, kiểm tra thuế cũng giúp phát
hiện những bất hợp lý trong chính sách thuế và pháp luật thuế để nghiên cứu bổ sung,
sửa đổi kịp thời nhằm phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong việc đảm bảo số thu cho
ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bởi vậy, muốn nâng cao hiệu quả
quản lý thuế, một trong những việc mà cơ quan thuế các cấp phải làm là thường xuyên
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Trong những năm qua, Văn phòng Cục thuế thành phố Hà Nội đã hoàn thành
tốt nhiệm vụ thu ngân sách, tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước.
Trong kết quả chung của Văn phòng Cục thuế thành phố Hà Nội có phần đóng góp
khơng nhỏ của công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Tuy nhiên, cơng tác thanh tra, kiểm
tra thuế tại Văn phịng Cục thuế thành phố Hà Nội vẫn còn những hạn chế nhất
định, cần nghiên cứu hồn thiện để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý thuế.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Văn
phòng Cục thuế thành phố Hà Nội” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác thanh tra, kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu là công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp do Văn phòng Cục thuế thành phố Hà Nội trực tiếp quản lý trong giai đoạn
2011 – 2013.

1


3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát của luận văn là tìm các giải pháp hồn thiện cơng tác
thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Văn phòng Cục thuế thành phố Hà
Nội

Các mục tiêu cụ thể của luận văn là:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế đối
với doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
tại Văn phòng Cục thuế thành phố Hà Nội; chỉ ra những thành công và hạn chế
cũng như những nguyên nhân chủ quan, khách quan.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp thích hợp để hồn thiện cơng tác thanh
tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp; qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý thuế của Văn phòng Cục thuế thành phố Hà Nội.
4. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài
Thanh tra, kiểm tra thuế là chức năng rất quan trọng của hoạt động quản lý
thuế nên thời gian qua ở Việt Nam có rất nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về
vấn đề này với sự tham gia nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà quản lý, nghiên
cứu sinh và học viên cao học. Tiêu biểu là các cơng trình nghiên cứu sau đây:
- “Giáo trình Quản lý thuế” của Học viện Tài chính có một chương viết về
thanh tra, kiểm tra thuế (Chương 6). Tài liệu này đã cung cấp những vấn đề lý luận
về thanh tra, kiểm tra thuế và giới thiệu nghiệp vụ cơ bản của công tác thanh tra,
kiểm tra thuế ở nước ta. Đây là cơng trình mang tính học thuật, trang bị lý luận cơ
bản để tiếp cận và nghiên cứu chuyên sâu về thanh tra, kiểm tra thuế.
- Cục thuế tỉnh Quảng Ninh với cơng trình nghiên cứu “Cơng tác thanh tra,
kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh” trình bày tại Hội nghị tổng kết cơng
tác thuế năm 2011 của Tổng cục Thuế. Cơng trình này trình bày về tầm quan trọng
của công tác thanh tra, kiểm tra thuế do cơ quan thuế thực hiện, đánh giá thực trạng
công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh năm 2011.

2


- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hồn thiện cơng tác thanh tra kiểm tra thuế đối
với doanh nghiệp tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Hưng Yên” (2013) của Nguyễn

Thanh Bình. Đề tài này hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với NNT. Từ nghiên cứu lý luận, đề tài đề cập đánh giá thực
trạng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, chỉ ra những
bất cập và nguyên nhân của việc tuân thủ pháp luật về thuế, nhằm đưa ra những giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục thuế tỉnh Hưng
Yên.
- “ Tác động của công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với công tác quản lý
thuế” của thanh tra Tổng cục Thuế trong báo cáo chuyên đề tại Hội nghị tổng kết
công tác thuế năm 2013 của Tổng cục Thuế. Tác giả phân tích làm rõ các nội dung
liên quan đến kết quả công tác thanh tra thanh tra, kiểm tra thuế 2013, kế hoạch và
giải pháp năm 2014 trong toàn ngành
- “Thanh tra 585 doanh nghiệp FDI có dấu hiệu chuyển giá” của Tuấn Việt,
Tạp chí Thuế nhà nước số 45 (355)-Kỳ I/12/2011. Tác giả phân tích làm rõ các nội
dung liên quan đến công tác thanh tra theo chuyên đề chống chuyển giá tại các
doanh nghiệp FDI trên phạm vi cả nước đến hết năm 2010, từ đó tập hợp đưa ra các
hành vi vi phạm và các biện pháp tổ chức thực hiện trong thời gian tới đối với cơ
quan thuế các cấp.
- “Cục Thuế Thái Bình: Một số kinh nghiệm trong công tác thanh tra chống
chuyển giá” của Xuân Thị Vinh, trang thơng tin Cục Thuế Thái Bình
(thaibinh.gdt.gov.vn) ngày 17/01/2013 , tác giả đánh giá tổng quát về nội dung
thanh tra chống chuyển giá, kết quả thực hiện của Cục Thuế Thái Bình, các kinh
nghiệm rút ra qua cơng tác thanh tra, biện pháp hồn thiện.
Ngồi ra cịn các cơng trình nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh nhất
định của thanh tra, kiểm tra thuế như:
- “Giải pháp khắc phục những bất cập của thuế GTGT” (2011) của ThS.
Nguyễn Thanh Hưng.

3



- “Chống chuyển giá cần giải pháp đồng bộ” của TS Nguyễn Minh Phong”
in trên Tạp chí Thuế ngày 29/8/2012
- “Những kiến thức, kỹ năng cần thiết của công chức làm công tác kiểm tra
thuế” (2013) của Lê Minh Nhựt. Cổng thông tin điện tử Cục Thuế Kon Tum.
Qua nội dung tóm tắt các cơng trình đã nghiên cứu về vấn đề này cho thấy,
đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với doanh nghiệp do Văn phòng Cục thuế thành phố Hà Nội trực tiếp quản lý. Tuy
nhiên, những vấn đề lý luận hoặc một số phần thực tiễn Việt Nam nói chung thì đã
được đề cập ở nhiều cơng trình khoa học khác. Đây là nền tảng lý luận mà luận văn
này có thể kế thừa để đi sâu nghiên cứu thực tiễn hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp ở Văn phòng Cục thuế thành phố Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương.
Cụ thể như sau:
Chƣơng I: Lý luận chung về thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay.
Chƣơng II: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Văn phòng Cục thuế thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013.
Chƣơng III: Các giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với doanh nghiệp tại Văn phòng Cục thuế thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

4


CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Lý luận chung về thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra thuế

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Một nền tài chính quốc gia
lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân.Tất cả
các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí
và các hình thức thu khác như: vay mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc
gia, thu khác..vv.. Song thực tế các hình thức thu ngồi thuế đó có rất nhiều hạn
chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Do đó thuế được coi là khoản thu quan trọng
nhất vì khoản thu này mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì
khoản thu này càng tăng.
Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, là hoạt
động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của NNT [Trang 9 - Giáo trình
Quản lý thuế Học viện Tài chính].
Hiện nay Cơng tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp đang được áp dụng ở
nước ta. Trong đó thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng
nhất trong công tác quản lý thuế, là cách thức cơ bản để cơ quan thuế cảnh báo, ngăn
ngừa, phát hiện và xử lý những gian lận thuế. Thanh tra, kiểm tra thuế cũng giúp phát
hiện những bất hợp lý trong chính sách thuế và pháp luật thuế để nghiên cứu bổ sung,
sửa đổi kịp thời nhằm phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong việc đảm bảo số thu cho
ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bởi vậy, muốn nâng cao hiệu quả
quản lý thuế, một trong những việc mà cơ quan thuế các cấp phải làm là thường xuyên
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng nhất trong
cơng tác quản lý thuế, bởi vì thanh tra, kiểm tra thuế là cách thức cơ bản để cơ quan

5


thuế cảnh báo, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những gian lận thuế. Thanh tra, kiểm tra
thuế cũng giúp phát hiện những bất hợp lý trong chính sách thuế và pháp luật thuế để
nghiên cứu bổ sung, sửa đổi kịp thời nhằm phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong việc
đảm bảo số thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bởi vậy, muốn

nâng cao hiệu quả quản lý thuế, một trong những việc mà cơ quan thuế các cấp phải
làm là thường xun hồn thiện và nâng cao hiệu quả cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình
thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt
ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành
nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra [Trang 214 - Giáo trình Quản lý thuế Học viện
Tài chính].
Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác
kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và
xử lý những hành vi trái pháp luật [Trang 214 - Giáo trình Quản lý thuế Học viện
Tài chính].
Thanh tra là một hoạt động kiểm tra nên giữa thanh tra và kiểm tra có những
điểm giống nhau.
Điểm giống nhau cơ bản của thanh tra và kiểm tra là chúng đều phải xem xét
tình hình thực tế của đối tượng nhằm phát hiện, phân tích, đánh giá thực trạng tình
hình, làm rõ đúng sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục. Do vậy, giữa
thanh tra và kiểm tra có thể có c ng nội dung hoặc phương pháp tiến hành trong
những phạm vi công việc nhất định.
Tuy nhiên, giữa kiểm tra và thanh tra có các điểm khác nhau cơ bản sau:
Thứ nhất, chủ thể của thanh tra không đồng nhất với đối tượng thanh tra.
Chủ thể thanh tra là tổ chức thanh tra chuyên trách của Nhà nước; đối tượng
thanh tra là đối tượng quản lý của Nhà nước. Chủ thể của kiểm tra có thể đồng nhất,
có thể khơng đồng nhất với đối tượng kiểm tra. Chẳng hạn, khi đơn vị tự kiểm tra
thì chủ thể và khách thể kiểm tra là một. Chủ thể kiểm tra thuế có thể là cơ quan nhà
nước, có thể khơng phải là cơ quan nhà nước.

6


Thứ hai, tính chất của thanh tra là một hoạt động quyền lực của cơ quan quản

lý nhà nước. Kiểm tra là hoạt động trung tính, có thể là hoạt động quyền lực quản lý
nhà nước, mà có thể là hoạt động quản lý đơn thuần.
Thứ ba, mục đích của thanh tra là phát hiện, ngăn chặn những hành vi trái
pháp luật. Mục đích của kiểm tra là phát hiện những sai lệch của đối tượng kiểm tra
để điều chỉnh và ngăn chặn những sai lệch ấy (sai lệch có thể là vi phạm pháp luật,
có thể chỉ là khơng đúng kế hoạch, không đúng yêu cầu,...)
Thứ tư, hoạt động kiểm tra có phạm vi rộng hơn, diễn ra ở tất cả các hoạt
động kinh tế - xã hội và được thực hiện một cách thường xuyên liên tục. Hoạt động
thanh tra có phạm vi hẹp hơn vì hoạt động thanh tra là kiểm tra ở giai đoạn sau khi
các hoạt động kinh tế - xã hội đã phát sinh. Hoạt động thanh tra phải giải quyết các
“tồn đọng” trong quản lý, giải quyết các khiếu tố đối với các vi phạm của đối tượng
kiểm tra.
Thứ năm, về hình thức tổ chức: để tiến hành hoạt động thanh tra phải thành
lập đồn thanh tra, trong khi kiểm tra có thể phải thành lập đồn kiểm tra, có thể chỉ
do một người tiến hành, khơng nhất thiết phải thành lập đồn. Cũng có trường hợp
cấp trên yêu cầu cấp dưới tự kiểm tra một hoặc một số nội dung và báo cáo kết quả
bằng văn bản cho cấp trên.
Công tác thanh tra và kiểm tra tuy có những điểm khác nhau song đều là
những hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý của Nhà nước. Việc phân
biệt thanh tra và kiểm tra khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà cịn có ý nghĩa
thực tiễn trong việc tổ chức, chỉ đạo, tránh sự chồng chéo, giảm bớt phiền hà cho
các đối tượng được thanh tra, kiểm tra [ Trang 215, 216 - Giáo trình Quản lý thuế
Học viện Tài chính].
1.1.1.2. Đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng thanh tra,
kiểm tra là các tổ chức, cá nhân trong ngành Thuế, là đối tượng nộp thuế bao gồm
mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.

7



Thứ hai, thanh tra, kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó
đụng chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. Để che giấu các
hành vi trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, các đối tượng nộp thuế
thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra
của cơ quan thuế.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra thuế là cơng việc địi hỏi rất cao về năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này.
Để xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng thanh tra, địi hỏi người cán bộ
thuế khơng chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các hoạt
động kinh tế của đối tượng thanh tra, tức là người cán bộ thanh tra cịn phải có sự
am hiểu sâu rộng về kinh tế, giỏi kế tốn, sâu sắc trong tư duy lơ gíc... Đồng thời,
người cán bộ thanh tra thuế cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng
vì thường xun phải làm việc trong mơi trường có sự cám dỗ về vật chất.
1.1.2. Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế
Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn
ngừa, xử lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của
các doanh nghiệp, góp phần hồn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
Để đạt được mục đích trên, cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân thủ
những nguyên tắc nhất định. Đó là các nguyên tắc sau:
1.1.2.1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân.
Thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ pháp
luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể thanh tra,
kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm tra thuế; ngăn chặn tình
trạng làm trái pháp luật, vơ hiệu hố hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.
Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ thanh tra,
kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật

quy định; xem xét sự đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào quy định của

8


pháp luật, không tuân theo ý kiến của bất cứ một cơ quan hoặc cá nhân nào. Kết
luận thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định pháp luật và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
1.1.2.2. Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính ngun tắc
cao trong cơng tác thanh tra, kiểm tra. Có trung thực, chính xác, khách quan trong
cơng tác thanh tra, kiểm tra thì mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối
tượng kiểm tra, xử lý đúng người đúng việc, đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác địi hỏi trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có, khơng suy
diễn hay quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành cơng việc một cách thận
trọng.
Ngun tắc trung thực địi hỏi trong hoạt động thanh tra, kiểm tra phải phản
ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vơ tư, khơng thiên lệch;
khơng vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn
vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
1.1.2.3. Ngun tắc cơng khai, dân chủ
Tính cơng khai trong thanh tra, kiểm tra thuế tức là phải thực hiện phương
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình
ủng hộ của nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: công khai
quyết định thanh tra, tiếp xúc cơng khai với các đối tượng có liên quan và công bố
công khai kết luận thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên, tuỳ trường hợp cụ thể mà xác
định phạm vi cơng khai và hình thức cơng khai cho ph hợp để đảm bảo giữ gìn bí
mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và công dân, đảm
bảo hiệu quả thanh tra, kiểm tra cao nhất.

Dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách
quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động thanh tra,
kiểm tra nhằm lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng
quần chúng như là những tai mắt của lực lượng thanh tra, kiểm tra. Thực hiện

9


nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối
tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng thanh tra, kiểm tra được trình bày ý
kiến của mình, nhất là khi giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân.
1.1.2.4. Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong thanh tra, kiểm tra thuế là vì trong qúa
trình thanh tra, kiểm tra người làm cơng tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài
liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc gia.
Nếu để lộ cho những đối tượng khơng đựơc phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của
quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ được báo cáo cho những người có
thẩm quyền được biết.
1.1.2.5. Nguyên tắc hiệu quả
Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho thanh tra, kiểm tra thuế đạt được
mục đích của nó. Ngun tắc này địi hỏi thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo tính
hiệu quả, nghĩa là phải có tác dụng đề phịng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm;
phải đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế [Trang
218, 219 - Giáo trình Quản lý thuế Học viện Tài chính].
1.1.3. u cầu đối với thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động có tính chất pháp lý cao, liên quan đến
lợi ích kinh tế và chính trị của nhiều đối tượng trong xã hội. Do đó, cơng tác thanh
tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung
thực, xử lý đúng người đúng tội, không bao che, quy chụp cho các đối tượng được

thanh tra, kiểm tra. Đây chính là những yêu cầu hàng đầu của thanh tra, kiểm tra
thuế vì chỉ khi đảm bảo những yêu cầu này mới đạt được mục đích của cơng tác
thanh tra, kiểm tra thuế, mới làm cho thanh tra, kiểm tra thuế thực sự trở thành cán
cân cơng lý, mới có được sự tin tưởng của quần chúng nhân dân.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp thời,
tạo điều kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến. Đảm bảo công khai,
dân chủ là yêu cầu quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế vì thơng qua đó

10


phát huy được sức mạnh và vai trò của quần chúng nhân dân trong công tác giám
sát tuân thủ pháp luật. Yêu cầu kịp thời được đặt ra trong công tác thanh tra, kiểm
tra thuế nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý Nhà nước; ngăn
chặn đúng lúc các hành vi tiêu cực, tránh những tổn thất nặng nề cho Nhà nước và
nhân dân.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật thuế,
ngăn ngừa, loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế. Đây là yêu cầu thiết yếu của công tác
thanh tra, kiểm tra thuế; đạt được yêu cầu này thì cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế
mới làm trịn chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.1.4. Phân loại thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế được chia thành nhiều loại khác nhau t y theo tiêu
thức phân loại. Cụ thể như sau:
- Theo yếu tố thời gian:
+ Thanh tra, kiểm tra thuế thường xuyên: Đây là hoạt động thanh tra, kiểm tra
diễn ra định kỳ, lặp đi lặp lại theo chu kỳ hàng ngày, hàng tháng, hàng quý hoặc hàng
năm. Hoạt động kiểm tra thường xuyên thường được tiến hành tại cơ quan thuế đối
với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và được thực hiện thường xuyên đối với nội
bộ cơ quan thuế. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thường xuyên hàng năm thường được
tiến hành tại trụ sở của người nộp thuế đối với những người nộp thuế được xếp vào

nhóm rủi ro cao.
+ Thanh tra, kiểm tra thuế bất thường: Đây là một trong những hình thức
chủ yếu của thanh tra trong lĩnh vực xét và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của
công dân; thường được tiến hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên, cơ
quan có chức năng thanh tra, kiểm tra hay do lãnh đạo đơn vị đặt ra.
- Theo yếu tố phạm vi:
+ Thanh tra, kiểm tra từng phần: thường được áp dụng với một sắc thuế nhất
định hoặc một phần của quy trình thu nộp.
+ Thanh tra, kiểm tra toàn phần: Áp dụng trên toàn diện các mặt công tác
của một cơ quan thuế, một cá nhân hay tồn bộ q trình kê khai nộp thuế với tất cả
các sắc thuế có liên quan của một đối tượng nộp thuế.

11


- Theo địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra:
+ Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: Công tác kiểm tra các hồ sơ liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh được thực hiện tại cơ quan thuế.
+ Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của NNT: Công việc thanh tra, kiểm tra được
thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế; cho phép cán bộ thanh tra, kiểm tra tiếp cận
với tình hình thực tế, tài liệu cụ thể của cơ sở như sổ sách chứng từ kế toán, quỹ tiền
mặt thực tế, sản phẩm tồn kho thực tế…
1.1.5.

Phƣơng pháp thanh tra, kiểm tra thuế

Phương pháp thanh tra, kiểm tra đóng vai trị quan trọng trong việc phát huy
hiệu quả của cơng tác thanh tra, kiểm tra. Những phương pháp được sử dụng trong
công tác thanh tra, kiểm tra bao gồm: Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi
ro; phương pháp đi từ tổng hợp đến chi tiết; phương pháp đối chiếu, so sánh; các

phương pháp kiểm tra chứng từ gốc; các bổ trợ. Cụ thể như sau:
1.1.5.1. Phƣơng pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
Xét riêng trong lĩnh vực quản lý thuế, rủi ro được hiểu là những tổn thất có
thể xảy ra phát sinh từ các hoạt động không tuân thủ pháp luật thuế trong một môi
trường, hoàn cảnh cụ thể.
Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro, rủi ro bao gồm: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát, rủi ro phát hiện và rủi ro thanh tra. Trong đó:
- Rủi ro tiềm tàng (IR): là rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong một mơi trường
nhất định. Trong thanh tra thuế, rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra sai sót trọng yếu trong
báo cáo tài chính và các hồ sơ khai thuế, tồn tại độc lập với tác động của hệ thống
kiểm soát nội bộ và việc có thực hiện thanh tra thuế hay khơng. Khi thanh tra, kiểm
tra, để xác định loại rủi ro này, cán bộ thanh tra cần phải nắm được những kiến thức
liên quan tới hoạt động của người nộp thuế, nhận biết yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro
tiềm tàng ở các mức độ tổng thể và chi tiết; xác định rõ mức độ rủi ro tiềm tàng của
từng cơ sở kinh doanh để làm cơ sở xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
- Rủi ro kiểm soát (CR): là rủi ro về khả năng kiểm soát tại chỗ khơng chặt
chẽ nên khơng ngăn ngừa được những sai sót trọng yếu có thể xảy ra. Rủi ro kiểm
sốt cũng nằm ngồi tầm kiểm sốt của cán bộ thanh tra, kiểm tra vì nó ln tồn tại,

12


d có tiến hành thanh tra, kiểm tra hay khơng. Ví dụ: để giảm việc khơng vào doanh
thu các khoản thu tiền mặt khi bán hàng, hệ thống kiểm soát nội bộ yêu cầu sử dụng
các hóa đơn thu tiền đã được đánh số sẵn để ghi nhận các khoản doanh thu bằng
tiền. Kết quả kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ cho thấy nhân viên hạch toán các
khoản doanh thu này chỉ hạch toán trong quý đầu của năm kiểm tra. Khi đó, rủi ro
kiểm sốt xảy ra cao trong 9 tháng cuối năm.
- Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro mà thanh tra thuế không phát hiện được qua
các báo cáo tài chính gian lận. Rủi ro phát hiện xuất hiện xuất phát từ chất lượng

của hoạt động thanh tra, hay là từ các quy định của pháp luật, chất lượng của quy
trình, trình độ cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế.
- Rủi ro thanh tra (AR): là rủi ro mà các báo cáo tài chính gian lận được chấp
nhận như các báo cáo tài chính trung thực. Rủi ro thanh tra tổng thể chịu sự tác
động của ba nhân tố IR, CR và DR:
AR = IR * CR * DR
Quản lý rủi ro là một q trình nhận diện, đánh giá, phân tích để có phương
án giải quyết một cách có hệ thống nhằm tối đa hóa khả năng xảy ra khi có hiệu quả
tích cực và tối thiểu hóa khả năng xảy ra khi có hiệu quả tiêu cực. Quản lý rủi ro có
thể được hiểu là quá trình lựa chọn và thực hiện các giải pháp trong bối cảnh nguồn
lực có hạn để giảm thiểu nguy cơ xấu đe dọa đến sự thành công của tổ chức. Quản
lý rủi ro cũng là một q trình đo lường hay đánh giá về quy mơ và tính chất
nghiêm trọng của một sự việc, một hiện tượng, một vấn đề, trên cơ sở đó lập chiến
lược quản lý rủi ro. Như vậy, điều quan trọng trong quản lý rủi ro là dành ưu tiên
mọi nguồn lực vào quản lý những rủi ro có thể xảy ra tổn thất lớn nhất và những rủi
ro có nhiều khả năng xảy ra nhất, tiếp đến là quản lý những rủi ro có tổn thất thấp
hơn và ít có khả năng xảy ra hơn.
Việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thực chất là
việc phân loại, đánh giá người nộp thuế dựa trên hệ thống những tiêu thức rủi ro về
thuế nhằm xác định những người nộp thế có mức độ tuân thủ thấp và khả năng gian
lận cao về thuế để tập chung nguồn lực thanh tra, kiểm tra theo nguyên tắc ưu tiên
nguồn lực thanh tra, kiểm tra những người nộp thuế có thể mang lại tổn thất lớn
nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất.

13


1.1.5.2. Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh
Phương pháp đối chiếu, so sánh là phương pháp nghiệp vụ được sử dụng chủ yếu
trong suốt quá trình tiến hành một cuộc thanh tra, kiểm tra thuế.

Cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế cần tiến hành so sánh, đối chiếu các nội dung
cần thanh tra, kiểm tra để xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực của nội dung
cuộc kiểm tra: đối chiếu tài liệu, số liệu của đơn vị được kiểm tra với đơn vị khác;
đối chiếu giữa báo cáo kế toán với sổ kế toán, giữa sổ kế toán tổng hợp với chi tiết,
giữa số liệu và chứng từ, giữa số liệu báo cáo và thực tế, giữa nội dung tài liệu, báo
cáo sổ sách, chứng từ với chuẩn mực…
1.1.5.3. Phƣơng pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết
Phương pháp này gọi là phương pháp kiểm tra ngược chiều, khi kiểm tra thì
kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết chứ không phải từ chi tiết đến tổng hợp như trình
tự hạch tốn kế tốn. Kiểm tra từ tổng hợp tới chi tiết giúp cán bộ phát hiện những
mâu thuẫn, những vấn đề chính, những bất thường để tiến hành thanh tra, kiểm tra,
tránh dàn trải không trọng tâm.
Kiểm tra số liệu tổng hợp được tiến hành với các số liệu đã được tổng hợp
theo nội dung kinh tế, phản ánh trên các báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ), rút ra nhận xét tổng quát
và vấn đề cần đi sâu kiểm tra.
Kiểm tra số liệu chi tiết là kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, thể hiện trên chứng từ gốc hoặc bảng kê chi tiết.
1.1.5.4. Phƣơng pháp kiểm tra chứng từ gốc
Các phương pháp được sử dụng:
- Kiểm tra chứng từ theo trình tự thời gian phát sinh;
- Kiểm tra theo loại hình nghiệp vụ: chứng từ thu, chứng từ chi tiền mặt;
chứng từ nhập xuất vật tư…;
- Kiểm tra điển hình: là lựa chọn ngẫu nhiên một số chứng từ của một loại
nghiệp vụ nào đó để kiểm tra, xem xét và rút ra kết luận chung.
1.1.5.5. Phƣơng pháp kiểm tra bổ trợ

14



Các phương pháp kiểm tra bổ trợ bao gồm:
- Phương pháp quan sát: Là quan sát trực tiếp, kín đáo và khơng gây trở ngại
những cơng việc có liên quan đến nội dung thanh tra tại hiện trường.
- Phương pháp phỏng vấn: Nhằm thu thập thông tin từ những người có quan
hệ trực tiếp đến nội dung thanh tra.
- Phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần (phương pháp phối hợp kiểm
tra nhiều nguồn): Theo phương pháp này, số liệu được đối chiếu với nhiều nguồn,
nhiều nguồn thông tin để kiểm tra đảm bảo khớp đúng sự việc. Cán bộ kiểm tra phải
có văn bản xác nhận về từng phần việc đã được xác minh, trên cơ sở xác nhận từng
phần để đi đến xác nhận toàn bộ.
- Phương pháp toán học như số học, toán kinh tế… nhằm tính tốn đối chiếu
và tổng hợp số liệu.
1.2. Những vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp:
1.2.1. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế trong thanh tra, kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp
Theo quy định của Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm và quyền
hạn sau trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế:
1.2.1.1. Đối với hoạt động kiểm tra thuế
 Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế
- Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
- Áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế;
- Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
- Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hành vi hành chính, quyết định
hành chính của cơng chức quản lý thuế.
 Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức quản lý thuế khi thực hiện kiểm
tra thuế
- Thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;


15


- Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
kiểm tra;
- Lập biên bản kiểm tra thuế; báo cáo kết quả kiểm tra với người đã ra quyết
định kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của
biên bản, báo cáo đó;
- Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với người có
thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm.
1.2.1.2. Đối với hoạt động thanh tra thuế
 Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế
- Chỉ đạo, kiểm tra đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi
trong quyết định thanh tra thuế;
- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn
bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thơng tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thuế
cung cấp thông tin, tài liệu đó;
- Áp dụng các biện pháp: khám nơi cất giấu, tạm giữ tài liệu và tang vật liên
quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
- Trưng cầu giám định về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra
thuế;
- Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét
thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm
pháp luật về thuế; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra
thuế;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của trưởng đoàn

thanh tra thuế, các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế;
- Kết luận về nội dung thanh tra thuế.
 Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế

16


×