Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế dự án đầu tư trang thiết bị điều trị tia xạ bằng máy gia tốc tại bệnh viện k

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.5 MB, 118 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 .......................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN ĐẦU TƢ .................................... 4

1.1. Dự án đầu tƣ ....................................................................................................4
1.1.1. Đầu tư .............................................................................................................. 4
1.1.2. Dự án đầu tư .................................................................................................... 4
1.2. Đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tƣ ..................................................12
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư ................................. 12
1.2.2. Nội dung đánh giá hiệu quả tài chinh dự án đầu tư ..................................... 15
1.2.3. Đánh giá hiệu tài chính dự án đầu tư trong trường hợp có rủi ro ................ 18
1.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư ...................................... 36
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 41
CHUƠNG 2 ........................................................................................................................ 42
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRANG THIẾT BỊ ĐIỀU TRỊ TIA XẠ TẠI
BỆNH VIỆN K ................................................................................................................... 42

2.1. Thực trạng hoạt động điều trị tia xạ tại bệnh viện K hiện nay ................42
2.1.1. Thiết bị điều trị tia xạ .................................................................................... 42
2.1.2. Kết quả hoạt động của máy A và máy B giai đoạn 2011-2013 ................... 44
2.2. Sự cần thiết thực hiện dự án đầu tƣ trang thiết bị điều trị tia xạ tại bệnh
viện K.....................................................................................................................47
2.3. Khái quát về dự án đầu tƣ trang thiết bị điều trị tia xạ tại bệnh viện K .50
2.3.1. Đặc điểm chung của phương pháp điều trị tia xạ tại bệnh viện K .............. 50
2.3.2. Đặc điểm về kỹ thuật của dự án ................................................................... 54
2.3.3. Công nghệ máy gia tốc dùng trong điều trị ung thư .................................... 58


2.3.4. Ảnh hưởng của máy điều trị tia xạ tới môi trường tại nơi đặt máy............ 60
i


2.4. Tổ chức quản lý và nhân sự của dự án đầu tƣ trang thiết bị điều trị tia xạ
tại Bệnh viện K .....................................................................................................66
2.4.1. Tổ chức quản lý dự án đầu tư trang thiết bị điều trị tia xạ trong giai đoạn
thực hiện đầu tư. ...................................................................................................... 66
2.4.2. Tổ chức quản lý dự án đầu tư trang thiết bị điều trị tia xạ trong giai đoạn
vận hành tại Bệnh viện............................................................................................ 68
2.4.3. Dự tính đào tạo và kinh phí đào tạo cho dự án ............................................ 69
2.5. Nhận dạng các yếu tố rủi ro của dự án đầu tƣ trang thiết bị điều trị tia xạ
tại Bệnh viện K .....................................................................................................70
2.5.1. Phân loại theo đặc tính của rủi ro ................................................................. 70
2.5.2. Phân loại rủi ro theo q trình đầu tư dự án................................................. 72
TĨM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 74
CHƢƠNG 3 ........................................................................................................................ 75
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRANG THIẾT BỊ ĐIỀU TRỊ
TIA XẠ TẠI BỆNH VIỆN K ............................................................................................ 75

3.1. Các số liệu đầu vào của dự án ......................................................................75
3.2. Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án........................................................75
3.2.1. Tổng vốn đầu tư và chi phí cho các hạng mục kèm theo ............................ 75
3.2.2. Doanh thu dự tính của dự án đầu tư trang thiết bị điều trị tia xạ tại Bệnh
viện K ...................................................................................................................... 77
3.2.3. Dòng tiền của dự án đầu tư trang thiết bị điều trị tia xạ .............................. 78
3.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư trang thiết bị điều
trị tia xạ tại Bệnh viện K ......................................................................................... 80
3.3. Đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tƣ trang thiết bị điều trị tia xạ tại
Bệnh viện K trong trƣờng hợp xảy ra các yếu tố rủi ro ...................................81

3.3.1 Xác định phương pháp phân tích rủi ro......................................................... 81
3.3.2. Nhận dạng các yếu tố rủi ro chính của dự án và xu hướng biến động của
chúng ....................................................................................................................... 81
3.3.3. Xác định phân bố xác suất của các yếu tố rủi ro chính ............................... 83

ii


3.3.4. Mô phỏng các yếu tố rủi ro đến hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. ........ 87
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tƣ trang thiết bị điều trị
tia xạ tại Bệnh viện K ...........................................................................................92
3.4.1. Hiệu quả kinh tế của dự án ........................................................................... 92
3.4.2. Giá trị gia tăng thuần của dự án đầu tư trạng thiết bị điều trị tia xạ tại Bệnh
viện K ...................................................................................................................... 92
3.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư trang thiết bị điều
trị tia xạ tại Bệnh viện K ......................................................................................... 94
3.5. Nhận xét dự án đầu tƣ trang thiết bị điều trị tia xạ của Bệnh viện K .....94
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 96
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 101
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 102

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tiếng Anh


Tiếng Việt

BVK

Bệnh viện K

FAD

Food and Drug Administration

Chứng chỉ cấp phép trong y tế
theo tiêu chuẩn của Mỹ

CFAT

Cash Flow After Tax

Dòng tiền sau thuế

CFBT

Cash Flow Before Tax

Dòng tiền trước thuế

Covariance
International Commission on
Radiation Units and Measurements
Internal Rate of Return


Hiệp phương sai
Cơ quan quốc tế về đo và
chuẩn liều xạ
Suất thu lợi nội tại
Cơ quan năng nượng nguyên
tử quốc tế
Lãi suất tối thiểu chấp nhận
được

Cov
ICRU
IRR
IAEA

International Atomic Energy Agency

MARR

Minimum Attractive Rate of Return

NPV

Net Present Value

Giá trị hiện tại thuần

Linac

Linear Accelerator


Máy gia tốc thẳng

PVB

Present Value of Benefit

Giá trị hiện tại của dòng thu

PVC

Present Value of Cost

Giá trị hiện tại của dịng chi

PP

Thời gian hồn vốn

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư .....................................................10
Bảng 1.2. Phân biệt các trạng thái tính tốn và ra quyết định...................................20
Bảng 1.3. Một số phân bố xác suất dùng trong đề tài ...............................................29
Bảng 2.1. Cầu hình của máy A ..................................................................................43
Bảng 2.2. Cấu hình máy B ........................................................................................43
Bảng 2.3. Hiệu quả tài chính của máy gia tốc A giai đoạn 2011-2013 .....................45
Bảng 2.4. Hiệu quả tài chính của máy B ...................................................................46
Bảng 2.5. Tốc độ phát triển các bệnh nhân được điều trị bằng tia xạ tại Bệnh viện K

giai đoạn 2011-2013. .................................................................................................53
Bảng 2.6. Công suất điều trị trung bình dự kiến .......................................................57
Bảng 2.7. Cấu hình máy điều trị tia xạ của dự án ....................................................59
Bảng 2.8. Chất lượng mơi trường khơng khí tại khu vực đặt máy ...........................60
Bảng 2.9. Chất lượng nguồn nước tại khu vực Bệnh viện ........................................62
Bảng 2.10. Các hạng mục xây dựng khi lắp đặt máy xạ trị ......................................65
Bảng 3.1. Tổng vốn đầu tư trang thiết bị điều trị tia xạ tại Bệnh viện K ..................76
Bảng 3.2. Doanh thu của dự án đầu tư trang thiết bị điều trị tia xạ tại Bệnh viện K 77
Bảng 3.3. Dòng tiền của dự án đầu tư trang thiết bị điều trị tia xạ tại Bệnh viện K .79
Bảng 3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trang thiết bị điều trị tia xạ tại
Bệnh viện K...............................................................................................................80
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả mô phỏng các hệ số NPV, IRR, B/C............................89
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả các phương án xảy ra ngưỡng của các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả tài chính dự án ............................................................................................91
Bảng 3.7. Giá trị gia tăng thuần của dự án đầu tư trang thiết bị điều trị tia xạ tại
Bệnh viện K...............................................................................................................93
Bảng 3.8. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế dự án đầu tư trang thiết bị điều trị
tia xạ tại Bệnh viện K ................................................................................................94

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Chu kỳ của một dự án đầu tư ......................................................................9
Hình 1.2. Q trình mơ phỏng Monte Carlo .............................................................26
Hình 1.3. Phân bố chuẩn (Normal distribution) ........................................................30
Hình 1.4. Phân bố tam giác (triangular distribution) ................................................30
Hình 1.5. Phân bố chuẩn lơga (lognormal distribution) ............................................31
Hình 1.6. Sơ đồ các bước lập dự án và ra quyết định đầu tư ....................................34
Hình 1.7. Sơ đồ nhận dạng yếu tố rủi ro cần phân tích .............................................35

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý dự án đầu tư trang thiết bị điều trị tia xạ tại Bệnh
viện K ........................................................................................................................67
Hình 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư trang thiết bị điều trị tia xạ tại Bệnh
viện K ........................................................................................................................69
Hình 3.1. Phân bố xác suất của tổng vốn đầu tư .......................................................84
Hình 3.2. Phân bố xác suất của hệ số chiết khấu ......................................................85
Hình 3.3. Phân bố xác suất của lượt bệnh nhân được điều trị tại Bệnh viện ............86
Hình 3.4. Phân bố xác suất của NPV ........................................................................87
Hình 3.5. Phân bố xác suất của IRR .........................................................................88
Hình 3.6. Phân bố xác suất của B/C ..........................................................................88
Hình 3.7. Xác suất xảy ra ngưỡng của NPV .............................................................90
Hình 3.8. Xác suất xảy ra ngưỡng của IRR ..............................................................90
Hình 3.9. Xác suất xảy ra ngưỡng của B/C ...............................................................91

vi


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư giữ một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, bởi vì
nền kinh tế của bất cứ quốc gia nào trên thế giới đều bao gồm các tổ chức kinh tế,
trong đó có các tổ chức kinh tế từ nhỏ đến lớn, hoạt động với các mục tiêu khác
nhau, có thể là vì mục tiêu lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận.
Nhưng, cho dù có hoạt động với mục tiêu gì, mơ hình tổ chức và quy mơ của
nó lớn hay nhỏ cũng đều phải đầu tư, phải có đầu tư thì mới hoạt động được và mới
có thu nhập.

Bởi chính nguyên nhân này mà đầu tư trở nên rất quan trọng trong nền kinh tế
nói chung và trong mỗi tổ chức kinh tế nói riêng, và mỗi khi có một hoạt động đầu
tư thì các tổ chức đầu tư hay còn gọi là nhà đầu tư đều phải lên một kế hoạch cho
hoạt động đầu tư sắp tới của mình vì mỗi một hoạt động đầu tư, chủ đầu tư thường
phải bỏ ra một khoản chi phí ban đầu rất lớn, nên nếu có sự sai lầm là chủ đầu tư sẽ
đứng trước nguy cơ phá sản vì chi phí chuyển đổi cho nó là rất lớn.
Mỗi một bản kế hoạch đầu tư và nội dung của nó người ta gọi là các dự án đầu
tư. Như vậy, làm thế nào để biết một dự án đầu tư mà người đầu tư biết được là nó
sẽ có hiệu quả và đáng để đầu tư?
Xuất phát từ mục đích này, các nhà kinh tế đã đưa ra các tiêu chí để đánh giá
hiệu quả của dự án đầu tư, các tiêu chí này được sử dụng chung cho tất cả các loại
hình đầu tư khác nhau như: Sản xuất, dịch vụ, xuất khẩu…
Trong quá trình lập dự án đầu tư và đánh giá hiệu quả dự án của tổ chức mình,
các tổ chức đầu tư có thể tùy theo đặc điểm của ngành nghề kinh doanh hay hoạt
động mà mình đang làm mà có những nội dung của các dự án đầu tư và đánh giá
hiệu quả đúng và chính xác nhất.
Bệnh viện K (BVK) là một bệnh viện lớn và đầu ngành về điều trị ung thư tại
Việt Nam, hàng năm bệnh viện điều trị cho hàng ngàn bệnh nhân trong cả nước.
Tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến cuối là vấn đề thời sự được bộ y tế tập
trung giải quyết. Đặc biệt với lĩnh vực ung thư lại càng được qua tâm hơn, do thực

Nguyễn Hà Quang CH 2011B

Page 1


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội


tế các bệnh viện điều trị ung thư ln trong tình trạng hoạt động 200% cơng suất
giường bệnh. Trong q trình điều trị bệnh ung thư, có nhiều biện pháp và phương
pháp khác nhau đề điều trị cho bệnh nhân ung thư như: Hóa Trị, Xạ Trị, Phẫu
Thuật…
Hiện nay, phương pháp điều trị bệnh ung thư bằng phương pháp xạ trị là
phương pháp tiên tiến và mang lại hiệu quả cao, nhất là những người bị ưng thư
vùng đầu cổ.
Để thực hiện được phương pháp điều trị bệnh ung thư bằng phương pháp xạ trị
thì bệnh viện phải đầu tư máy xạ trị và hiện nay máy xạ trị là loại máy có giá thành
rất đắt lên tới hàng triệu USD.
Do đó, để có được máy xạ trị thì bệnh viện phải lên kế hoạch và có ngân sách
rõ ràng từ đó bệnh viện lập dự án đầu tư, và cũng như các tổ chức kinh tế khác
bệnh viện K là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực y tế vì mục tiêu cung cấp các
dịch vụ khám chữa bệnh cho người dân và mục tiêu lợi nhuận.
Cũng xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận mà khi đầu tư máy xạ trị thì bệnh viện
cũng phải biết được dự án máy xạ trị do mình bỏ tiền ra để đầu tư có hiệu quả
khơng, từ đây Bệnh viện K cũng phải tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án
đầu tư máy xạ trị trong chữa bệnh ung thư của mình.
Xuất phát từ những thực tế vừa nêu cho thấy rằng sự cần thiết phải nghiên cứu
hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả dự án đầu tư vào máy xạ trị trong ngành y tế nói
chung và tại bệnh viện K nói riêng. Qua đó, góp phần vào sự phát triển của Bệnh
viên K , và xã hội nói chung, người nghiên cứu xin chọn đề tài “Phân tích và đánh
giá hiệu quả kinh tế dự án đầu tư trang thiết bị điều trị tia xạ bằng máy gia tốc
tại Bệnh viện K” làm mục tiêu nghiên cứu của Luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Hệ thống hóa và làm rõ thêm những lý luận cơ bản về hiệu quả của các dự án
đầu tư trang thiết bị điều trị tia xạ.
Luận văn được thực hiện với mục đích có được thơng tin đầy đủ chính xác
nhằm ra quyết định đầu tư máy xạ trị để điều trị ung thư tại bệnh viện K dựa vào


Nguyễn Hà Quang CH 2011B

Page 2


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội

các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế dự án đầu tư góp phần làm giảm thiểu thiệt
hại cho bệnh viện. Đáp ứng mục tiêu đề ra là nâng cao chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh của bệnh viện hay cụ thể hơn chính là cải thiệt kết quả điều trị tia xạ cho
bệnh nhân ung thư tại bệnh viện K.
3. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các dự án đầu tư máy xạ trị điều trị ung
thư tại bệnh viện K. Phương hướng, chiến lược trong đầu tư vốn vào trang thiết bị
tia xạ tại bệnh viện K.
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Thời gian nghiên cứu là khoảng thời
gian từ 2011-2013.
Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Không gian nghiên cứu là khoảng
không gian tại bệnh viện K.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
Phương pháp phân tích:
Phương pháp thống kê:
Phương pháp đánh giá:
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế dự án đầu tư.

Chương 2. Tổng quan về dự án đầu tư trang thiết bị điều trị tia xạ tại Bệnh
viện K.
Chương 3. Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế dự án đầu tư trang thiết bị
điều trị tia xạ tại Bệnh viện K.

Nguyễn Hà Quang CH 2011B

Page 3


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.1. Dự án đầu tƣ
1.1.1. Đầu tƣ
Quan điểm về đầu tư được hiểu theo nhiều cách khác nhau, được nhìn nhận
theo nhiều giác độ khác nhau.
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian tương đối dài
nhằm thu được lợi ích kinh tế - tài chính - xã hội.
Đầu tư là sử dụng các khoản tiền đã tích luỹ được của xã hội, của các cơ sở
sản xuất - kinh doanh và dịch vụ, tiền tiết kiệm của dân vào việc tái sản xuất của xã
hội, nhằm tạo ra các tiềm lực lớn hơn về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Quan
điểm này thiên về giác độ đầu tư vĩ mô, chỉ ra các nguồn vốn đầu tư và lưu ý đến
khía cạnh tái sản xuất.
Đầu tư vào trang thiết bị xạ trị là một phương thức của đầu tư trực tiếp theo
hình thức đầu tư phát triển. Hoạt động đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực
mới trong điều trị và phát triển các kỹ thuật điều trị mới cho bệnh viện để đáp ứng

nhu cầu điều trị của bệnh nhân ung thư và chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân
của Đảng và Nhà nước.
Với phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả xin đưa ra quan niệm về đầu tư
như sau: “Đầu tư là quá trình ứng ra một lượng vốn nhất định (bằng tiền mặt, tài
sản) ở hiện tại với mục đích là làm tăng thêm giá trị trong tương lai.”
1.1.2. Dự án đầu tƣ
1.1.2.1. Dự án đầu tƣ
“Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian nhất định” [5, 27].
Dự án đầu tư cũng có thể được xem xét trên nhiều góc độ như góc độ quản lý
hay góc độ kế hoạch hố. Tuy nhiên, về cơ bản dự án đầu tư là tế bào cơ bản của
hoạt động đầu tư. Đó là một tập hợp các biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở
pháp lý được đề xuất về các mặt khoa học công nghệ tổ chức sản xuất, tài chính

Nguyễn Hà Quang CH 2011B

Page 4


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội

kinh tế xã hội để làm cơ sở cho việc quyết định bỏ vốn đầu tư và hiệu quả tài chính
mang lại cho chủ đầu tư, hiệu quả kinh tế xã hội đem lại cho quốc gia và xã hội lớn
nhất có thể được.
Ngồi ra, dự án đầu tư cịn có thể được xem xét từ góc độ:
Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động vàn chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế, xã hội trong một thời
gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một cơng cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, là tiền
đề để ra các quyết định đầu tư và tài trợ vốn. Xét theo góc độ này, dự án đầu tư là
một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong cơng tác kế hoạch hóa nền kinh tế
nói chung ( Một đơn vị kinh doanh trong một thời kỳ có thể thực hiện nhiều dự án).
Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với một lịch thời gian và địa điểm xác
định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực
hiện những mục tiêu cụ thể trong tương lai.
Như vây, mộ dự án đầu tư được thể hiện bởi bốn thành phần chính:
Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức:
Mục tiêu phát triển: Sự đóng góp của dự án vào thực hiện các mục tiêu chung
của quốc gia. Mục tiêu này được thực hiện thông qua những lợi ích của dự án mang
lại cho nền kinh tế xã hội.
Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư: Đó là các mục tiêu cụ thể cần đạt được của
việc thực hiện dự án. Mục tiêu này được thực hiện thơng qua những lợi ích tài chính
mà chủ đầu tư thu được từ dự án.

Nguyễn Hà Quang CH 2011B

Page 5


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội


Các kết quả: Đó là các kết quả cụ thể, có định lượng được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu
khác nhau của dự án.
Các hoạt động: Là những nhiêm vụ hoặc hành động thực hiện trong dự án để
tạo ra những kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một
lịch biểu và sự phân công trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành
kế hoạch làm việc của dự án.
Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các
hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư
cho dự án.
1.1.2.2. Công dụng của dự án đầu tƣ
Dự án đầu tư có các cơng dụng chính sau đây:
Thứ nhất: Đối vơi cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính, dự án đầu tư là
cơ sở để thẩm tra, cấp giấy phép đầu tư, thẩm định để chấp thuận sử dụng vốn của
Nhà nước, để ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn cho dự án.
Thứ hai: Đối với chủ đầu tư, dự án đầu tư có các công dụng như sau:
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư.
Dự án đầu tư là cơ sơ để xin phép được đầu tư và cấp giấy phép hoạt động
Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc, thiết bị, xin
hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư.
Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác trong và ngồi nước liên doanh bỏ
vốn đầu tư.
Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngồi nước
tài trợ hoặc cho vay vốn.
Là căn cứ quan trọng để xem xét giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi và
nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và Nhà nước Việt
Nam. Đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên tham gia
liên doanh.

Nguyễn Hà Quang CH 2011B


Page 6


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội

1.1.2.3. Đặc trƣng của một dự án đầu tƣ
Dự án đầu tự có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Dự án đầu tư có mục đích và mục tiêu rõ ràng.
Dự án đầu tư có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
Dự án đầu tư có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thẩu, cơ quan
hữu quan cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước.
Sản phẩm dự án thường mang tính đơn chiếc, độc đáo
Mơi trường hoạt động của dự án là: “ Va chạm”, có sự tương tác giữa dự án
này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý khác.
Dự án đầu tư thường có tình bất định và rủi ro cao, do đặc điểm mang tình dài
hạn của hoạt động đầu tư.
Những đặc trưng trên đã chi phối trực tiếp đến cơng tác lập, quản lý q trình
thực hiện, vận hành và khai thác dự án.
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tƣ
Dự án đầu tư có thể phân loại theo quy mơ dự án, theo mục đích đầu tư, theo
thời hạn đầu tư, theo hình thức đầu tư…
Xét theo quy mơ
Theo nghị định 16 của Thủ tướng Chính phủ ngày 07/02/2005. Các dự án đầu
tư được chia theo loại A, B, C.
Xét theo mục đích đầu tư
Theo cách phân loại này các dự án đầu tư được chia thành các loại sau:
Đầu tư tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp,

Đầu tư đổi mới sản phẩm,
Đầu tư thay đổi thiết bị,
Đầu tư mở rộng,
Đầu tư khác.
Việc phân loại này giúp cho chủ đầu tư có thể kiểm sốt được tình hình thực
hiện đầu tư theo những chỉ tiêu nhất định.

Nguyễn Hà Quang CH 2011B

Page 7


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội

Phân loại đầu tư theo hình thức đầu tư
Theo hình thức đầu tư nói chung có thể chia thành 2 hình thức đầu tư sau:
Đầu tư gián tiếp (hay đầu tư tài chính): Là hình thức đầu tư trong đó người
bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành
kế hoạch đầu tư. Mà chỉ bằng cách mua các chứng từ có giá trị như cổ phiếu, chứng
khoán, trái phiếu …. để được hưởng lợi tức.
Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kế hoạch đầu tư. Có 02 hình
thức đầu tư trực tiếp, một là hình thức đầu tư dịch chuyển là hình thức đầu tư trong
đó người bỏ vốn mua lại một số cổ phần đủ lớn để được quyền chi phối hoạt động
của doanh nghiệp. Trong hình thức này chỉ có sự thay đổi về quyền sở hữu. Tài sản
được dịch chuyển từ tay người này sang tay người khác, khơng có sự gia tăng tài
sản của doanh nghiệp. Hai là hình thức đầu tư phát triển trong đó người ta tạo dựng
nên những năng lực mới (về lượng hay về chất) cho hoạt động sản xuất, dịch vụ để

làm phương tiện sinh lợi. Đầu tư phát triển cũng có nhiều hình thức: Thiết lập cơ sở
mới, mở rộng sản xuất sẵn có, đổi mới cơ sở cơng nghệ ở cơ sở đang khai thác. Đầu
tư phát triển có vị trí đặc biện quan trọng. Nó là biểu hiện cụ thể của tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp, là biện pháp chủ yếu để cung cấp việc làm cho người lao
động, là tiền đề để thực hiện đầu tư tài chính và đầu tư dịch chuyển.
1.1.2.5. Chu kỳ của một dự án đầu tƣ
Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án
phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được hoàn
thành và chấm dứt hoạt động.
Một chu kỳ của dự án đầu tư có thể được hình dung thơng qua hình 1.1
dưới đây:

Nguyễn Hà Quang CH 2011B

Page 8


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội

Hình 1.1. Chu kỳ của một dự án đầu tƣ

Chuẩn

Thực

Vận

Ý đồ về


bị đầu

hiện

hành

dự án



đầu tư

các kết

đầu tư

Ý đồ
về dự
án mới

quả
đầu tư
Nguồn: [4, 24]

1.1.2.6. Các giai đoạn của một dự án đầu tƣ
Các giai đoạn của một dự án đầu tư bao gồm: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư, vận hành các kết quả đầu tư ( còn gọi là giai đoạn vận hành, khai thác của dự
án).
Nội dung các bước công việc trong mỗi giai đoạn của một chu kỳ dự án không

giống nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư ( sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ tầng,
sản xuất cơng hay nơng nghiệp…), vào tính chất tái sản xuất (đầu tư theo chiều rộng
hay theo chiều sâu), đầu tư theo hình thức dài hạn hay hình thức ngắn hạn… Trong
tất cả các loại hình hoạt động đầu tư, dự án đầu tư theo chiều rộng phát triển sản
xuất cơng nghiệp nói chung có nội dung phức tạp hơn, khối lượng tính tốn nhiều
hơn, mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu có ảnh hưởng lớn đến sự thành
bại trong hoạt động sau này của dự án.
Các nôi dung và các bước trong các giai đoạn của một chu kỳ dự án đầu tư
được trình bày trong Bảng 1.1 dưới đây:

Nguyễn Hà Quang CH 2011B

Page 9


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội

Bảng 1.1. Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tƣ
Chuẩn bị đầu tƣ

Thực hiện đầu tƣ

Nghiên Nghiên Nghiên Đánh Hồn Thiết Thi
Cứu

cứu

cứu


giá

phát

tiền

khả thi và

Chạy

Vận hành kết quả
đầu tƣ
Sử

Sử

Cơng

tất

kế

cơng thử và dụng dụng suất

các



xây


nghiệm chưa công giảm

hiện

khả thi (lập dự quyết thủ

lập

lắp

thu sử hết

các

(sơ bộ án)

định

tục

dự

cơng dụng

cơng ở






lựa

dự

để

tốn

trình

suất

mức

kết

hội

chọn

án

triển

thi

cao

thúc


đầu tư

dự án)

đầu

khai

cơng

nhất

dự



thực

xây

hiện

lắp

dự

cơng

án


trình

suất

dần

án

đầu

Nguồn: [4,25]
Trong ba giai đoạn trên của chu kỳ dự án đầu tư, giai đoạn chuẩn bị dự án đầu
tự tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của hai giai đoạn sau, đặc
biệt là giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Chẳng hạn đối với các dự án có thể gây ơ
nhiễm mơi trường ( sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu..) khi chọn địa điểm nếu đặt
gần khu dân cư đông đúc, đến lúc đưa dự án vào hoạt động mới phát hiện và phải
xử lý ơ nhiễm q tốn kém, đưa chi phí đầu tư vượt quá dự kiến ban đầu có khi rất
lớn. Nếu khơng có vốn bổ sung sẽ buộc dự án phải đình chỉ hoạt động.
Ví dụ khác, khi nghiên cứu thị trường do dự tốn khơng sát tình hình cung cầu
sản phẩm của dự án trong đời dự án nên đã xác định sai giá cả và xu hướng biến
động giá. Đến khi đưa dự án vào hoạt động, giá cả của sản phẩm trên thị trường
thấp hơn so với dự đốn. Doanh nghiệp có dự án buộc phải bán sản phẩm với giá

Nguyễn Hà Quang CH 2011B

Page 10


Luận văn thạc sĩ QTKD


Đại học Bách khoa Hà Nội

thấp, có khi cịn thấp hơn cả giá thành hoặc có khi phải ngưng sản xuất và đầu tư bổ
xung để chuyển đổi mặt hàng…
Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chất lượng của các kết quả nghiên
cứu là quan trọng nhất. Nó được thể hiện ở tính khả thi của các dự án soạn thảo.
Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo thuận lợi cho giai đoạn thực hiện đầu tư
(đúng tiến độ, thời gian, không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí khơng
cần thiết khác…). Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án được
thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh
doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối với các dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
Trong giai đoạn thứ hai: Thực hiện đầu tư (thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị
của dự án). Ở giai đoạn này vốn đầu tư của dự án nằm khê đọng trong suốt thời gian
thực hiện đầu tư, không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn đầu
tư càng ứ đọng càng nhiều, tăng chi phí sử dụng vốn, đánh mất thời cơ thị trường.
Lại thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật tư máy móc chưa hoặc đang
thi cơng, đối với cơng trình đang được xây dựng dở dang. Điều này đã làm ảnh
hưởng đến hiệu quả của hoạt động đầu tư. Đến lượt mình thời gian thực hiện đầu tư
lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá
trình thực hiện đầu tư, quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan
trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự
án đầu tư.
Giai đoạn 3: Vận hành các kết quả đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu của dự
án. Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá
thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, vơi quy mơ tối ưu
thì hiệu quả của hoạt động đầu tư chỉ phụ thuộc vào quá trình tổ chức quản lý hoạt
động của các kết quả đầu tư. Làm tốt công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và
thực hiện đầu tư tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý và phát huy tác dụng

của các kết quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư còn
được gọi là thời kỳ vận hành khai thác của dự án, đời của dự án, đời của dự án hay

Nguyễn Hà Quang CH 2011B

Page 11


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội

tuổi thọ kinh tế của cơng trình, nó gắn với đời sống của sản phẩm do dự án tạo ra
trên thị trường.
1.2. Đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tƣ
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tƣ
1.2.1.1. Giá trị hiện tại thuần (NPV - Net Present Value)
NPV là lợi nhuận ròng của dự án trong cả vịng đời kinh tế của nó được quy
đổi về thời điểm hiện tại thông qua hệ số chiết khấu i:
n

NPV =  ( B t  C t ).(1  i)  t
t 0

(1.1)

Trong đó:
i

Hệ số chiết khấu tài chính


Bt

Doanh thu năm thứ t , (t = 1,2,…n )

Ct

Chi phí (chi phí vận hành và bảo dưỡng hàng năm, chi phí đầu tư ban

đầu) tại năm t , (t = 0,1,…n ).
Nếu:

NPV > 0: Dự án có lãi
NPV < 0: Dự án lỗ
NPV = 0: Dự án hoà vốn

Ưu điểm của việc sử dụng tiêu chuẩn NPV trong phân tích tài chính là:
Sử dụng đơn giản, dễ tính tốn. Giá trị NPV là một đại lượng tuyệt đối cho ta
hình dung rõ rệt và cụ thể về lợi ích mà dự án mang lại.
Phản ánh một cách đầy đủ các khía cạnh của chi phí và kết quả.
Nhược điểm của việc sử dụng tiêu chuẩn NPV trong phân tích tài chính là:
NPV là chỉ tiêu giá trị tuyệt đối của lãi, vì vậy khơng thể so sánh được hiệu quả
đầu tư của các dự án có quy mô khác nhau.
Độ tin cậy của chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn hệ số chiết khấu i.
1.2.1.2. Suất thu lợi nội tại ( Internal Rate of Return- IRR)
Suất thu lợi nội tại IRR là hệ số chiết khấu khi NPV = 0. Tức là hệ số chiết
khấu làm giá trị hiện tại của dòng thu bằng giá trị hiện tại của chi phí. Nó phản ánh
mức lãi suất mà bản thân dự án đem lại cho nhà đầu tư.
Nghĩa là:


Nguyễn Hà Quang CH 2011B

Page 12


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội

n

NPV =

 (B
t 0

t

 Ct ) .(1  IRR) t = 0

(1.2)

IRR có thể tính theo phương pháp gần đúng:
IRR = i1 + (i2 – i1 ).

NPV1
NPV1  NPV2

(1.3)


Trong đó:
i1

Hệ số chiết khấu ứng với NPV1 > 0

i2

Hệ số chiết khấu ứng với NPV2 < 0

Hoặc xác định bằng đồ thị:

NPV

NPV1
i1

IRR

i2

i

NPV2

IRR của dự án lớn hơn mức lãi suất tối thiểu có thể chấp nhận được (MARRMinimum attractive rate of return) thì dự án khả thi. Đối với các dự án độc lập IRR
càng lớn càng tốt, tức là IRRmax là tối ưu.
Ưu điểm của việc sử dụng tiêu chuẩn IRR trong phân tích tài chính là nó đơn
giản và dễ hiểu.
Nhược điểm của việc sử dụng tiêu chuẩn IRR trong phân tích kinh tế tài chính
là có thể tồn tại nhiều nghiệm hệ số chiết khấu để NPV = 0, khi đó cần phải lựa

chọn được nghiệm phù hợp.
1.2.1.3. Tỷ số giữa lợi ích và chi phí ( Benefit /Cost Ratio – B/C)
B/C là tỷ số giữa tổng giá trị hiện tại của dòng thu và tổng giá trị hiện tại của
chi phí trong suốt thời gian thực hiện dự án.

Nguyễn Hà Quang CH 2011B

Page 13


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội
n

B

C

 B (1  i)

t

 C (1  i)

t

t 0
n


t o

Nếu:

t

(1.4)

t

B/C > 1 thì dự án có thể bù đắp được chi (dự án có lãi)
B/C = 1 thì dự án chỉ vừa đủ bù chi (dự án hoà vốn)
B/C < 1 thì dự án có thể khơng bù được chi (dự án lỗ)

Ưu điểm:
Đơn giản, dễ hiểu.
So sánh được các phương án có quy mơ khác nhau.
Nhược điểm: khơng phản ánh được giá trị tuyệt đối của lãi
1.2.1.4. Thời gian hồn vốn có chiết khấu (Discounted pay of Time – Thv)
Thời gian hồn vốn có chiết khấu (Thv) có tính đến chiết khấu được tính trên
cơ sở cân bằng giữa tổng giá trị hiện tại của dòng thu và tổng giá trị hiện tại của chi
phí tính từ khi bắt đầu khai thác dự án đến khi NPV = 0.
Thv

NPV =

 ( B  C ) .(1  i)
t 0

t


t

t

=0

(1.5)

Phương án chấp nhận được là phương án có Thv ≤ T0 (T0: Thời gian hồn vốn
quy định). Phương án có Thv min là tối ưu.
Hạn chế của chỉ tiêu này là thời gian hồn vốn chỉ tính đến dịng tiền của dự
án đến thời điểm hồn vốn mà khơng tính đến dịng tiền của dự án sau thời gian
hồn vốn.
Với bất kỳ một dự án đầu tư nào, để dự án được đưa vào thực hiện thì dự án
đó phải được những nhà đầu tư tiến hành hàng loạt các cơng tác phân tích như:
Phân tích sản phẩm và thị trường, Phân tích kỹ thuật, Phân tích cơng tác tổ chức và
quản lý dự án và phân tích kinh tế.
Trong q trình phân tích các khía cạnh trên của dự án, nhà đầu tư tìm ra hiệu
quả của dự án như: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả về mặt kỹ thuật và hiệu quả về mặt
xã hội do dự án mang lại.

Nguyễn Hà Quang CH 2011B

Page 14


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội


Như vậy, hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư là lợi ích do dự án mang lại cho
chủ đầu tư và cho nền kinh tế khi thực hiện dự án, thông thường khi đánh giá dự án
đầu tư về mặt kinh tế các nhà đầu tư thường thực hiện những nội dung sau:
1.2.2. Nội dung đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tƣ
1.2.2.1. Xác định tổng mức đầu tƣ và nguồn vốn huy động
Tổng mức đầu tƣ
Tổng mức đầu tư của dự án là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng cơng
trình được ghi trong quyết định đầu tư. Tổng mức đầu tư là cơ sở để các nhà đầu tư
và các nhà quản lý quản lý vốn của dự án trong quá trình thực hiện dự án và vận
hành kết quả của dự án.
Theo tính chất của các khoản chi phí: Tổng mức đầu tư có thể được chia thành
Chi phí cố định : Khoản chi phí này thường bao gồm:
Chi phí xây dựng: khoản chi phí này thường bao gồm chi phí xây dựng các
cơng trình, hạng mục cơng trình, chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí
san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng cơng trình tạm, cơng trình phụ trợ
phục vụ thi cơng, chi phí nhà tạm tại hiện trường để để ở và thi hành thi cơng.
Chi phí thiết bị: Chi phí này bao gồm chi phí mua sắm thiết bị cơng nghệ, chi
phí đào tạo và chuyển giao cơng nghệ, chi phí lắp đặt và thử nghiệm thiết bị, hiệu
chỉnh, bảo hiểm, vận chuyển, thuế và các loại phí liên quan.
Chi phí giải phóng mặt bằng và chi phí bồi thường: Chi phí này bao gồm chi
phí bồi thường nhà cửa , vật kiến trúc, cây lâu năm chi phí thực hiện tái định cư có
liên quan đến việc bồi thường và giải phóng mặt bằng, chi phí sử dụng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đầu tư.
Chi phí quản lý dự án: Chi phí này bao gồm các loại chi phí để tổ chức thực
hiện quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn thực hiện và đến khi dự án
hoàn thành đi vào hoạt động.

Nguyễn Hà Quang CH 2011B


Page 15


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: các loại chi phí này bao gồm các chi phí khảo
sát xây dựng, chi phí lập báo cáo đầu tư, chi phí lập dự án hoặc chi phí lập báo cáo
kinh tế- kỹ thuật…
Chi phí khác: Bao gồm các loại chi phí phát sinh bên ngồi các loại chi phí
trên.
Vốn lưu động ban đầu: Gồm các chi phí để tạo ra các tài sản lưu động ban
đầu cho một dự án nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động theo các điều
kiện kinh tế kỹ thuật đã dự tính.
Tài sản lưu động sản xuất: Gồm những tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất
của dự án và tài sản trong quá trình sản xuất của dự án.
Tài sản lưu động lưu thông: Gồm tài sản dự trữ cho q trình lưu thơng và tài
sản đang trong q trình lưu thông.
Xác định các nguồn tài trợ cho dự án
Các nguồn tài trợ cho dự án có thể là do ngân sách Nhà nước cấp hàng năm,
vay ngân hàng hay góp vốn liên doanh, vốn tự có hoặc huy động từ các nguồn khác.
Để đảm bảo tiến độ thực hiện của dự án, vừa tránh được ứ đọng vốn, các
nguồn tài trợ nên được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà phải cả về thời điểm
nhận tài trợ. Các nguồn vốn này cần phải được đảm bảo chắc chắn. Sự đảm bảo này
thể hiện ở tính pháp lý và cơ sở thực tế của các nguồn huy động.
1.2.2.2. Xác định các phƣơng thức trả vốn, trả lãi vay
Đối với dự án có vay vốn thì bắt buộc chủ đầu tư phải trả vốn và trả lãi vay.
Có 5 hình thức trả vốn và lãi vay là:
Trả vốn đều hàng năm, trả lãi theo vốn còn lại,

Trả vốn cuối thời hạn vay, trả lãi theo vốn còn lại,
Trả tổng vốn và lãi vào cuối thời hạn vay,
Trả tổng vốn và lãi đều hàng năm,
Trả tổng vốn và lãi tăng dần đều theo hệ số tăng dần đều cho trước.

Nguyễn Hà Quang CH 2011B

Page 16


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội

1.2.2.3. Xác định hình thức khấu hao
Có 2 phương pháp khấu hao chủ yếu như sau:
Phương pháp khấu hao tuyến tính
Theo phương pháp này thì tiền khấu hao hàng năm khơng đổi.

D
B

t

 P

t




PS
 const
n

(
1.6)

PS
.t : Giá trị còn lại ở năm t, hay Bt = P - Dt.t
n

Dt

Tiền khấu hao năm t

P

Giá trị ban đầu của tài sản cố định

S

Giá trị còn lại của tài sản cố định

n

Số năm khấu hao (tuổi thọ của tài sản cố định)
Phương pháp khấu hao giảm dần

D


t

n  (t  1)
(P  S )
Z



(
1.7)

Z: Tổng các số tự nhiên từ 1 đến n
Z 

n- (t - 1)

n(n  1)
2

(
1.8)

Số năm còn lại chưa khấu hao

Ý nghĩa của phương pháp này là sử dụng nhiều thì khấu hao nhiều.
Tuy nhiên trong phân tích dự án người ta hay sử dụng phương pháp khấu hao
tuyến tính để đơn giản hố khâu tính tốn.
1.2.2.4. Xây dựng dịng tiền cho dự án
Các dự án đầu tư thường cần được thẩm định trên cơ sở giá trị của dòng tiền
mặt dự kiến và cách này được ưu tiên áp dụng hơn so với các tiêu chuẩn khác được

đề xuất để đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án. Dòng tiền của dự án bao gồm dòng
tiền trước thuế và dòng tiền sau thuế.

Nguyễn Hà Quang CH 2011B

Page 17


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội

Đối với dự án khơng vay vốn
Dịng tiền trước thuế (CFBT) = Doanh thu - Chi phí vận hành
Thu nhập trước thuế (TI) = CFBT - Khấu hao
Thuế thu nhập DN (IT) = TI*thuế suất (t%)
Dòng tiền sau thuế (CFAT) = CFBT - Thuế thu nhập DN
Đối với dự án vay vốn
Dòng tiền trước thuế (CFBT) = Doanh thu - Chi phí vận hành
Thu nhập trước thuế (TI) = CFBT - Khấu hao - Trả lãi vay
Thuế thu nhập DN (IT) = TI*thuế suất (t%)
Dòng tiền sau thuế (CFAT) = CFBT - IT - Trả lãi - Trả gốc
Với dòng tiền dự án biểu thị ở trên ứng với năm t = 1,2 …n
Dòng tiền dự án tại t = 0, được tính như sau:
Dự án khơng vay vốn: CFBT = CFAT = -C0
Dự án vay vốn 100%: CFBT = CFAT
Dự án vốn vay và vốn tự có: CFBT = CFAT = - Vtc
1.2.2.5. Tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
Giá trị hiện tại thuần ( NPV)
Tỷ số giữa lợi ích và chi phí (B/C)

Hệ số hoàn vốn nội tại (IRR)
Thời gian hoàn vốn (Thv)
1.2.3. Đánh giá hiệu tài chính dự án đầu tƣ trong trƣờng hợp có rủi ro
1.2.3.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro nói chung là một khái niệm rất rộng và đã được nhiều học giả, nhiều nhà
nghiên cứu kinh tế trên thế giới định nghĩa.
Theo Inrving Pferfer: “Rủi ro là tổng hợp những sự cố ngẫu nhiên có thể đo
lường được bằng xác suất.”

Nguyễn Hà Quang CH 2011B

Page 18


Luận văn thạc sĩ QTKD

Đại học Bách khoa Hà Nội

Theo Allan Willett: “Rủi ro là bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không
mong đợi.”
Theo Frank Knight: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.”
Theo Marilu Hurt MrCarty: “Rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố xảy
ra trong tương lai có thể xác định được.”
Theo Từ điển Kinh tế học hiện đại: “Rủi ro là hồn cảnh trong đó một sự kiện
xảy ra với xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mơ của sự kiện đó có một
phân bố xác suất”.
Từ những định nghĩa đó ta có thể tóm lược chung cho một khái niệm về rủi ro nói
chung và trên cơ sở đó ta có khái niệm về rủi ro trong đầu tư như sau:
Rủi ro nói chung là khả năng sai lệch theo hướng bất lợi giữa giá trị thực tế
và kỳ vọng kết quả.

Rủi ro trong đầu tư là toàn bộ các biến cố ngẫu nhiên tiêu cực tác động lên
quá trình đầu tư làm thay đổi kết quả đầu tư theo chiều hướng bất lợi.
Một số khái niệm khác:
Quản trị rủi ro: là việc kiểm soát và phòng tránh những hậu quả của rủi ro.
Yếu tố rủi ro nói chung: là những sự kiện bất ngờ xảy ra và gây tổn thất
cho con người.
Yếu tố rủi ro trong dự án đầu tư: là một yếu tố đầu vào của q trình tính
tốn dự án đầu tư, có sự biến động và tác động tiêu cực lên ít nhất một chỉ tiêu hiệu
quả của dự án đầu tư.
Yếu tố rủi ro mang tính kinh tế: là tất cả những yếu tố rủi ro có thể đo lường
được về mặt kinh tế và tác động lên các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, tài chính của dự
án đầu tư.
Ngoài ra khi đề cập đến khái niệm rủi ro ta cần phân biệt 3 tình huống ra quyết
định đầu tư, đó là 3 trạng thái được phân biệt theo tính chất và mức độ tác động của
các yếu tố rủi ro lên dự án đầu tư. Sau đây là bảng so sánh các trạng thái đó:

Nguyễn Hà Quang CH 2011B

Page 19


×