Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng công nghệ thông tin vào việc hiện đại hóa hải quan việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------Đinh Phú Cường

ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG
CƠNG NGHỆ THƠNG TIN VÀO VIỆC HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN
VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Quản trị kinh doanh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS Đỗ Văn Phức

Hà Nội – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------ĐINH PHÚ CƯỜNG

Đinh Phú Cường

QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH ỨNG
DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN VÀO VIỆC HIỆN ĐẠI
HĨA HẢI QUAN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT


Quản trị kinh doanh

KHOÁ 2011B
Hà Nội – Năm 2014


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... IV
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... V
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ........................................................... VI
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CỦA TỔ CHỨC ........................................................................................................ 4
1.1 Ứng dụng công nghệ thông tin với phát triển hoạt động của tổ chức. .............. 4
1.1.1 Khái niệm, vai trị cơng nghệ thông tin .......................................................... 4
1.1.1.1 Khái niệm .............................................................................................. 4
1.1.1.2 Vai trò ................................................................................................... 6
1.1.2 Ứng dụng CNTT trong hoạt động của tổ chức ............................................. 12
1.1.2.1 Ứng dụng CNTT trong hoạt động của tổ chức ..................................... 12
1.1.2.2 Cơ sở pháp lý về ứng dụng CNTT trong hoạt động của tổ chức ........... 17
1.2 Phƣơng pháp đánh giá tình hình ứng dụng CNTT của tổ chức. ..................... 20
1.2.1 Chỉ số mức độ rút ngắn chu kỳ hồn thành cơng việc chính. ........................ 26
1.2.2 Chỉ số mức độ thay thế con ngƣời của ứng dụng CNTT ............................... 26
1.2.3 Chỉ số mức độ tăng tiện ích về lƣu giữ và tìm kiếm thơng tin ...................... 27
1.2.4 Chỉ số mức chi phí đầu tƣ cho CNTT để thay thế 1 ngƣời làm việc ............. 28
1.2.5 Chỉ số đánh giá mức độ giảm sai lỗi ở các loại cơng việc chính ................... 29
1.3 Những yếu tố trực tiếp quyết định tình hình ứng dụng CNTT của tổ chức. .. 31
1.3.1. Chủ trƣơng chính sách ................................................................................ 31
1.3.2 Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, nhân viên.................................................... 33
1.3.3. Điều kiện cơ sở vật chất .............................................................................. 36

1.3.4. Xây dựng liên kết công-tƣ........................................................................... 37
1.4 Kết luận Chƣơng 1............................................................................................. 38
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG
TIN CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM ........................................................................ 39
2.1 Các đặc điểm hoạt động của Hải quan Việt Nam............................................. 39

i


2.1.1 Đặc điểm sản phẩm - khách hàng của ngành Hải quan ................................. 44
2.1.1.1 Đặc điểm sản phẩm của ngành Hải quan .............................................. 44
2.1.1.2 Đặc điểm khách hàng của ngành Hải quan ........................................... 46
2.1.2 Sự khác biệt giữa TTHQĐT và hải quan truyền thống ................................. 48
2.2 Đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của Hải quan Việt Nam ... 52
2.2.1 Tình hình phát triển ứng dụng CNTT của HQVN ........................................ 54
2.2.1.1. Dự án tự động hóa Hải quan - ASYCUDA ........................................ 54
2.2.1.2. Triển khai trang web hải quan ............................................................. 54
2.2.1.3. Đề án khai báo tập trung của Cục hải quan TP.Hồ Chí Minh. ............. 55
2.2.1.4. Áp dụng mơ hình TTHQĐT:............................................................... 56
2.2.2 Đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của Hải quan Việt Nam .. 63
2.2.2.1 Đánh giá mức độ rút ngắn chu kỳ hoàn thành công việc ...................... 63
2.2.2.2 Đánh giá mức độ thay thế con ngƣời của ứng dụng CNTT................... 66
2.2.2.3 Đánh giá mức độ tăng tiện ích về lƣu giữ, tìm kiếm thơng tin .............. 72
2.2.2.4 Đánh giá mức chi phí đầu tƣ cho CNTT để thay thế 1 ngƣời làm việc . 79
2.2.2.5 Đánh giá mức độ giảm sai lỗi ở các loại cơng việc chính ..................... 81
2.2.2.6 Tổng hợp kết quả đánh giá tình hình ứng dụng CNTT và các tác động
của việc ứng dụng CNTT với quá trình hiện đại hóa ngành Hải quan .............. 83
2.3 Những nguyên nhân việc ứng dụng CNTT của Hải quan Việt Nam chƣa tốt. 84
2.3.1 Cơ chế, chính sách chƣa theo kịp với sự phát triển. ...................................... 84
2.3.1.1 Cơ sở pháp lý để ứng dụng CNTT chƣa đáp ứng. ................................ 84

2.3.1.2 Cơ chế, chính sách về Hải quan một cửa quốc gia cịn bất cập. ............ 85
2.3.2 Liên kết giữa Hải quan với đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ chƣa đáp ứng
yêu cầu ................................................................................................................. 87
2.3.3 Chất lƣợng nguồn nhân lực còn thiếu và yếu. .............................................. 88
2.3.4 Hạ tầng cơ sở vật chất k thuật CNTT còn thiếu và yếu. .............................. 91
2.3.4.1 Về Hạ tầng k thuật. ............................................................................ 91
2.3.4.2 Mơ hình thực hiện ứng dụng CNTT vẫn chƣa thống nhất .................... 92
2.4. Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................. 94

ii


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG
CNTT CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM..................................................................... 96
3.1 Nhu cầu ứng dụng CNTT của Hải quan Việt Nam đến năm 2020 .................. 96
3.2. Giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT tại Hải quan Việt Nam. ........ 99
3.2.1 Hoàn thiện cơ chế, chính sách. ..................................................................... 99
3.2.1.1 Kiện tồn cơ sở pháp lý cho ứng dụng CNTT ................................... 100
3.2.1.2 Kiện tồn cơ chế, chính sách về Hải quan một cửa quốc gia .............. 101
3.2.2 Nâng cao liên kết giữa Hải quan với đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ. ......... 103
3.2.3 Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, nhân viên tham gia ứng dụng CNTT
trong ngành. ....................................................................................................... 105
3.2.4 Hoàn thiện về hạ tầng k thuật, cơ sở vật chất CNTT. ............................... 108
3.2.4.1 Về hạ tầng k thuật ............................................................................ 108
3.2.4.2 Hồn thiện mơ hình ứng dụng CNTT ................................................ 111
3.3 Kết luận Chƣơng 3........................................................................................... 113
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 118
PHỤ LỤC 01 .......................................................................................................... 119
PHỤ LỤC 02 .......................................................................................................... 120

PHỤ LỤC 03 .......................................................................................................... 121

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Đinh Phú Cƣờng

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DN


Doanh nghiệp

HQVN

Hải quan Việt Nam

HS

Hệ thống phân loại hàng hoá

NK

Nhập khẩu

QLRR

Quản lý rủi ro

TP.HCM

Thành phồ Hồ Chí Minh

TQĐT

Thơng quan điện tử

TTDL

Trung tâm dữ liệu


TTHQ

Thủ tục hải quan

TTHQĐT

Thủ tục hải quan điện tử.

VAN

Tổ chức truyền nhận dữ liệu

WTO

Tổ chức Thƣơng mại thế giới

XK

Xuất khẩu

XNC

Xuất nhập cảnh

XNK

Xuất nhập khẩu

VNACCS/VCIS Hệ thống thông quan tự động và Cơ chế một cửa quốc gia


v


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: “Bốn thành phần, ba chủ thể”................................................................. 11
Hình 1.2 Ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý của tổ chức ............................ 20
Bảng 1.1: Tổng hợp đánh giá các mặt ứng dụng CNTT của tổ chức ...................... 30
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của HQVN...................................................................... 42
Bảng 2.1: sự khác nhau giữa TTHQĐT với hải quan truyền thống......................... 48
Hình 2.2: Phƣơng thức quản lý hàng hóa XNK theo Hải quan truyền thống .......... 51
Hình 2.3: Phƣơng thức quản lý hàng hóa XNK theo TTHQĐT .............................. 51
Bảng 2.2: Kết quả áp dụng QLRR qua các năm ..................................................... 64
Bảng 2.3: Mức độ rút ngắn chu kỳ hoàn thành ....................................................... 66
Bảng 2.4 Lƣợng doanh nghiệp qua các năm .......................................................... 67
Bảng 2.5: Lƣợng tờ khai qua các năm.................................................................... 68
Bảng 2.6: Kim ngạch XNK qua các năm ............................................................... 69
Bảng 2.7: Thu ngân sách, chỉ tiêu giao qua các năm .............................................. 69
Bảng 2.8 Lƣợng cán bộ ngành qua các năm ........................................................... 70
Bảng 2.9 Lƣợng thời gian tiết kiệm đƣợc qua các năm .......................................... 71
Bảng 2.10 Bảng tổng hợp kết quả xin ý kiến chuyên gia về mức độ tăng tiện ích về
lƣu giữ và tìm kiếm thơng tin................................................................................. 74
Hình 2.4 Chi phí TTHQ hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tƣ . 77
Bảng 2.11: Đầu tƣ cho CNTT qua các năm............................................................ 79
Bảng 2.12 Một số chỉ số phản ánh tình hình ứng dụng CNTT của HQVN ............. 80
Bảng 2.13 Bảng tổng hợp kết quả xin ý kiến chuyên gia về mức độ giảm sai lỗi ở
các loại cơng việc chính ......................................................................................... 82
Bảng 2.14 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ số............................................ 83
Bảng 2.15 Thống kê cơng tác đào tạo .................................................................... 90
Hình 3.1: mơ hình Cơ chế Hải quan một cửa quốc gia ......................................... 103

Bảng 3.1 Khối lƣợng đào tạo, tập huấn giai đoạn 2016- 2020 .............................. 106
Hình 3.2 Các mức độ ứng dụng CNTT của HQVN .............................................. 109
Hình 3.3 Thơng quan điện tử theo mơ hình 3 khối ............................................... 112

vi


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 của Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI đã xác định mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế xã hội của đất
nƣớc là: “Phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc cơng nghiệp theo
hƣớng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cƣơng, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân đƣợc nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống
nhất, và toàn vẹn lãnh thổ đƣợc giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế
đƣợc nâng cao hơn trong giai đoạn sau”.
Ngày 25/03/2011 Thủ tƣớng chính phủ đã ban hành Quyết định số 448/QĐTTg về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển Hải quan đến năm 2020, theo đó “đến
năm 2020… thủ tục hải quan chủ yếu đƣợc thực hiện bằng phƣơng thức điện tử tại
các địa bàn trọng điểm; thực hiện việc trao đổi thông tin trƣớc khi hàng đến, thanh
toán, quản lý các giấy phép bằng phƣơng thức điện tử...”.
Qua quá trình học chƣơng trình đào tạo thạc s ngành quản trị kinh doanh
của trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội, Tôi nhận thức sâu sắc thêm rằng việc đƣa
những thành tựu khoa học công nghệ áp dụng vào quá trình quản lý, nhất là việc
ứng dụng CNTT cho các hoạt động của tổ chức có vai trị rất lớn đối với khả năng
hội nhập quốc tế, thực thi các cam kết với WTO. Hải quan Việt Nam liên tục đổi
mới phƣơng thức quản lý theo yêu cầu của quản lý hải quan hiện đại với quy trình
TTHQ thực hiện bằng hình thức áp dụng ứng dụng CNTT (TTHQĐT) một cách

toàn diện trong các hoạt động quản lý.
HQVN đã tiến hành áp dụng thí điểm TTHQĐT tại các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố qua thời gian khá dài và đạt đƣợc những thành công nhất định, đƣợc ghi
nhận qua các phản hồi tốt từ cả phía các cơ quan quản lý, cộng đồng doanh nghiệp
cũng nhƣ dƣ luận xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng bên cạnh những thành
tựu đạt đƣợc vẫn còn bộc lộ những bất cập, hạn chế cần phải có những nghiên cứu
cụ thể, chun sâu trong cách thức ứng dụng mơ hình TTHQĐT trong thông quan

Đinh Phú Cƣờng

1

CH QTKD1 BK K2011B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam

hàng hố, từ đó có những đề xuất giải pháp hoàn thiện về mặt cơ chế, cách thức
thực hiện là rất quan trọng và cần thiết.
Từ những lý do trên học viên đã chủ động đề xuất, đƣợc giáo viên hƣớng dẫn
và Viện chuyên ngành chấp thuận cho làm luận văn tốt nghiệp với đề tài: Đánh giá
và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT vào việc hiện đại hóa Hải quan
Việt Nam.
2. Mục đích (Kết quả) nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này sẽ đạt đƣợc các kết quả quan trọng sau:
- Kết quả thiết lập phƣơng pháp đánh giá và các yếu tố trực tiếp quyết định
tình hình ứng dụng CNTT nhằm hiện đại hóa hoạt động của tổ chức.
- Kết quả đánh giá chung kết định lƣợng tình hình ứng dụng CNTT nhằm
hiện đại hóa hoạt động của HQVN trong 5 năm qua cùng các nguyên nhân trực tiếp,

trung gian và sâu xa;
- Kết quả đề xuất một số giải pháp trọng yếu để cải thiện tình hình ứng dụng
CNTT nhằm hiện đại hóa hoạt động của HQVN trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề nội tại của
ngành Hải quan về ứng dụng CNTT nhằm hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ của
ngành trong giai đoạn hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình ứng dụng CNTT hỗ trợ các
hoạt động nghiệp vụ của ngành (TTHQĐT).
+ Thời gian nghiên cứu: Từ khi có quyết định bắt đầu áp dụng thí điểm hải
quan điện tử đƣợc quy định tại các Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày
20/6/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ đến nay. Các số liệu đƣợc đƣa vào luận văn
đƣợc tập hợp từ các báo cáo của Tổng cục Hải quan từ năm 2009-2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu học viên chủ yếu sử dụng kết hợp các phƣơng
pháp nhƣ: mơ hình hóa thống kê, điều tra - phân tích, chuyên gia.

Đinh Phú Cƣờng

2

CH QTKD1 BK K2011B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam

5. Nội dung của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của

luận văn gồm 3 chƣơng
Chương 1 Cơ sở lý luận ứng dụng CNTT về mặt kinh tế và quản lý của tổ
chức
Chương 2 Phân tích tình hình ứng dụng CNTT về mặt kinh tế và quản lý của
Hải quan Việt Nam.
Chương 3 Một số giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT về mặt kinh
tế và quản lý của Hải quan Việt Nam.

Đinh Phú Cƣờng

3

CH QTKD1 BK K2011B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CỦA TỔ CHỨC
1.1 Ứng dụng công nghệ thông tin với phát triển hoạt động của tổ chức.
1.1.1 Khái niệm, vai trị cơng nghệ thơng tin
1.1.1.1 Khái niệm
Công nghệ thông tin (Information Technology - viết tắt là IT) là một ngành
ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội, xử lý thơng tin. CNTT có các chức năng
quan trọng nhƣ sáng tạo, xử lý, lƣu trữ và truyền tải thơng tin. CNTT có những đặc
trƣng riêng biệt, có tính tồn cầu và bao trùm; là cơ sở để phổ biến, trao đổi
thông tin, tri thức, công nghệ, phát huy sáng tạo; hỗ trợ giảm chi phí, nâng cao
năng suất, hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh; loại bỏ các q trình trung
gian, dƣ thừa. Có thể hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính

để chuyển đổi, lƣu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thơng tin.
Có nhiều cách hiểu về CNTT, ở Việt Nam, khái niệm CNTT đƣợc hiểu và
định nghĩa trong Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị, CNTT là
thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và
các q trình xứ 1ý thơng tin. Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ chính trị nêu rõ, ứng dụng
và phát triển CNTT ở nƣớc ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ
và tinh thần của tồn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện
đại hoá các ngành kinh tế, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ
trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất
lƣợng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt
đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Khái niệm CNTT đƣợc hiểu và xác định trong Nghị quyết 49/CP ký ngày
04/8/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam, nhƣ sau: “CNTT là tập
hợp các phƣơng pháp khoa học, các phƣơng tiện và công cụ k thuật hiện đại - chủ
yếu là k thuật máy tính và viễn thơng – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con ngƣời và xã hội”.

Đinh Phú Cƣờng

4

CH QTKD1 BK K2011B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam

Theo định nghĩa của Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của
Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam đã nêu "CNTT là tập hợp các phƣơng pháp

khoa học, công nghệ và công cụ k thuật hiện đại để sản xuất, truyền đƣa, thu thập,
xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông tin số". Thông tin số là thông tin đƣợc tạo lập bằng
phƣơng pháp dùng tín hiệu số; mơi trƣờng mạng là mơi trƣờng trong đó thơng tin
đƣợc cung cấp, truyền đƣa, thu thập, xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông qua cơ sở hạ
tầng thông tin. Theo quan niệm này thì CNTT là hệ thống các phƣơng pháp khoa
học, công nghệ, phƣơng tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng
truyền thơng và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lƣu trữ, truyền dẫn và khai
thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế,
xã hội, văn hoá... của con ngƣời.
Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất,
truyền đƣa, thu thập, xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn
thơng, mạng Internet, mạng máy tính và CSDL.
CNTT là một ngành khoa học nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên thông
tin phục vụ cho hoạt động mọi mặt của con ngƣời. Do đó có thể khẳng định rằng ở
bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào con ngƣời cần xử lý thơng tin thì ở đó có chỗ cho
CNTT.
CNTT có các chức năng quan trọng nhƣ sáng tạo (bao gồm nghiên cứu khoa
học, cơng trình thiết kế, giáo dục, đào tạo, v.v...), truyền tải thông tin (bao gồm
mạng internet, phát hành, xuất bản, phát thanh truyền hình, phƣơng tiện thông tin
đại chúng,...), xử lý thông tin (gồm biên tập, trình bày, phát triển phần mềm, quản
lý, xử lý dữ liệu, phân tích hỗ trợ ra quyết định, v.v...) và lƣu giữ thông tin (gồm thƣ
viện điện tử, CSDL, v.v...).
Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực
kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng
cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả của các hoạt động này. Ứng dụng CNTT là một
nhân tố quan trọng nhằm đẩy nhanh q trình tồn cầu hố. Mạng Internet làm cho
thế giới ngày càng trở nên nhỏ bé, tri thức và thông tin không biên giới làm cho

Đinh Phú Cƣờng


5

CH QTKD1 BK K2011B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam

hoạt động kinh tế vƣợt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành hoạt động mang tính
tồn cầu. Với những thành tựu và khả năng ứng dụng rộng rãi của CNTT, viễn
thông và mạng Internet, v.v... ngành CNTT cùng với các dịch vụ liên quan đang trở
thành ngành mang tính chủ đạo trong mọi nền kinh tế.
1.1.1.2 Vai trò
Vai trò của CNTT đối với phát triển xã hội lồi ngƣời vơ cùng quan trọng, nó
khơng chỉ thúc đẩy nhanh quá trình tăng trƣởng kinh tế, chuyển dịch nhanh cơ cấu
kinh tế theo hƣớng kinh tế dựa vào tri thức, phát triển bền vững, mà quan trọng hơn
nó thúc đẩy phát triển con ngƣời, phát triển văn hố, phát triển xã hội. Mạng thơng
tin là mơi trƣờng lý tƣởng cho sự sáng tạo, là phƣơng tiện quan trọng để quảng bá
và nhân nhanh vốn tri thức - động lực của sự phát triển, thúc đẩy phát triển dân chủ
trong xã hội, phát triển năng lực con ngƣời.
Nhận thức đƣợc vai trò của CNTT đối với phát triển bền vững, các quốc gia
trên thế giới đã và đang xây dựng chiến lƣợc quốc gia về CNTT. CNTT đƣợc xem
nhƣ là một ngành kinh tế gắn với công nghiệp phần cứng, phần mềm, công nghiệp
nội dung, dịch vụ, viễn thông, điện tử,.... Tuy nhiên, với nƣớc ta CNTT khơng chỉ là
một ngành kinh tế mà cịn là động lực phát triển của đất nƣớc trong nhiều lĩnh vực
và là phƣơng tiện để có thể thực hiện đi tắt, đón đầu và nâng cao vị thế tồn cầu,
tiếp cận các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng dựa trên cơ sở
phát triển CNTT và các lĩnh vực ứng dụng CNTT.
CNTT là nhân tố quan trọng góp phần đẩy nhanh q trình tồn cầu hoá.
Mạng Internet làm cho thế giới ngày càng trở nên gần gũi và gắn kết với nhau hơn.

Tri thức và thông tin trở thành nguồn tài nguyên không biên giới, các luồng giao lƣu
hàng hoá, dịch vụ thƣơng mại, đầu tƣ, tài chính, cơng nghệ, nhân lực,…. đƣợc các
ứng dụng CNTT hỗ trợ gia tăng mạnh mẽ để các giao dịch đa dạng và vƣợt khỏi
quy mô quốc gia vƣơn tới quy mô quốc tế. Từ các ứng dụng CNTT, các thị trƣờng
phạm vi toàn cầu và khu vực, các cơ chế điều tiết quốc tế quản lý các hoạt động và
giao dịch kinh tế quốc tế đƣợc hình thành và phát triển rất nhanh chóng.

Đinh Phú Cƣờng

6

CH QTKD1 BK K2011B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam

* Trong kinh tế, văn hóa và xã hội: CNTT là một trong những động lực
quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ khác làm biến
đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới đƣơng đại.
Kết hợp các phƣơng tiện truyền thông và Internet, CNTT tạo ra môi trƣờng
trao đổi thông tin đa truyền thông, đa phƣơng tiện (multimedia). Các cơng nghệ kết
nối này xóa bỏ các rào cản về mặt vật lý, nhờ vậy mà con ngƣời có thể thực hiện
mua bán, trao đổi thông tin kinh tế - xã hội hay thực hiện học tập, hội nghị từ xa.
Những công nghệ này kết nối thế giới càng ngày càng phổ biến, nhanh chóng, dễ
dàng và chặt chẽ hơn. Chính vì vậy mà CNTT đã làm thay đổi mọi mặt đời sống
kinh tế, văn hóa xã hội. Từ biến đổi cách thức giao tiếp đến cách sử dụng thông tin,
biến đổi bản chất thƣơng mại, bản chất của công việc, thay đổi cách thức chăm sóc
y tế và học tập. Cụ thể nhƣ:
- Hơn một tỉ ngƣời có thể truy cập internet cùng một lúc và tham gia gặp gỡ,

trao đổi và cập nhật thơng tin theo thời gian thực. Con ngƣời có thể thực hiện giao
dịch mua bán trên mạng, trò chuyện với bạn bè trên khắp thế giới.
- Nhờ ứng dụng CNTT mà ngày nay, năng suất lao động đƣợc tăng nhanh,
khối lƣợng công việc của hoạt động thƣơng mại đƣợc giải quyết trong một ngày
bằng cả năm 1949, một ngày xử lý các dự án khoa học bằng cả năm 1960, số cuộc
gọi điện thoại trong một ngày bằng cả năm 1983, số thƣ điện tử gửi đi trong một
ngày bằng cả năm 1990.
* An ninh, quốc phịng: cũng có những thay đổi quan trọng khi đƣa ứng
dụng CNTT trong vũ khí hiện đại và hình thành phƣơng tiện chiến tranh “thơng
minh”. Từ đó xuất hiện hình thái chiến tranh, phƣơng thức tác chiến điện tử và làm
thay đổi sâu sắc học thuyết quân sự của nhiều quốc gia. Thông tin về chiến trƣờng,
về đối phƣơng đƣợc các thiết bị nhƣ vệ tinh viễn thông, radar gửi về tức thời, đầy
đủ qua các trang bị của ngƣời lính. Vũ khí đƣợc gắn thiết bị điện tử, có khả năng
nhận dạng đối tƣợng, thu thập, phân tích, xử lý thơng tin với độ chính xác cao, nâng
cao hiệu quả tác chiến. Quân phục “thông minh” với các thiết bị ứng dụng CNTT và
truyền thơng, ngồi chức năng bảo vệ cơ thể ngƣời lính cịn có thể tự thơng báo về

Đinh Phú Cƣờng

7

CH QTKD1 BK K2011B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam

vị trí tác chiến, tình trạng sức khỏe, nhận dạng chiến trƣờng.Thƣơng mại điện tử
đang thúc đẩy mạnh mẽ các ngành sản xuất, dịch vụ trên phạm vi toàn cầu. Nhờ
ứng dụng thƣơng mại điện tử mà các nƣớc đang phát triển, đặc biệt là các cơng ty

nhỏ, các vùng biệt lập, xa xơi có thể dễ dàng tiếp xúc với thị trƣờng rộng lớn ở
trong nƣớc cũng nhƣ ngoài nƣớc.
* Thƣơng mại điện tử (e-commerce) là một trong những bƣớc nhảy vọt
trong ứng dụng Internet đã tạo điều kiện để các hoạt động thƣơng mại đƣợc thực
hiện thông qua Internet. Ngày nay, thƣơng mại điện tử đang thúc đẩy mạnh mẽ các
ngành sản xuất, dịch vụ trên phạm vi toàn cầu. Nhờ ứng dụng thƣơng mại điện tử
mà vấn đề khoảng cách địa lý, vấn đề phát triển thị trƣờng đã từng bƣớc đƣợc giải
quyết. Thông qua việc tham gia các dịch vụ thƣơng mại điện tử dạng B2B (Doanh
nghiệp - Doanh nghiệp), B2C (Doanh nghiệp - Khách hàng), G2G (Chính phủ Chính phủ), các nƣớc đang phát triển, các cơng ty nhỏ đã có thể tiếp xúc với thị
trƣờng rộng lớn trong và ngoài nƣớc. Việt Nam đã xác định đến năm 2010 có
khoảng 60% doanh nghiệp lớn đã tham gia kinh doanh doanh dạng B2B, 80%
doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia kinh doanh dạng B2C. Việc sử dụng phƣơng tiện
trao đổi qua thƣ điện tử (e-mail) rẻ hơn hàng nghìn lần so với fax. Lợi ích của
thƣơng mại điện tử cịn thể hiện ở khả năng sẵn sàng phục vụ cao, góp phần giảm
bớt các khâu trung gian, tiết kiệm thời gian, chi phí, nâng cao chất lƣợng dịch vụ
trong kinh doanh.
CNTT có ứng dụng rộng rãi đối với hoạt động quản lý, bảo vệ môi trƣờng
trong việc thu thập, xử lý số liệu, hỗ trợ cảnh báo; phân tích và đƣa ra giải pháp xử
lý các thảm họa môi trƣờng, lạm dụng nguồn tài nguyên quý hiếm. Chƣơng trình
kết nối mạng phục vụ phát triển bền vững của Liên hiệp quốc và Liên minh các
quốc đảo đã xây dựng hệ thống mạng liên thông giữa các quốc đảo đáp ứng các nhu
cầu liên quan đến các vấn đề đa dạng sinh học, mơi trƣờng biển, thay đổi khí hậu.
Hàng tháng, website của hệ thống này có khoảng 300.000 lƣợt truy cập từ hơn 100
quốc gia. Hệ thống đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao nhận thức, ý thức bảo
vệ môi trƣờng đối với các quốc đảo này.

Đinh Phú Cƣờng

8


CH QTKD1 BK K2011B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam

* Trong y học: CNTT đã mang lại hiệu quả thiết thực trong nghiên cứu,
quản lý và hoạt động chun mơn. Dịch vụ chǎm sóc sức khỏe với sự hỗ trợ của
CNTT nhƣ chẩn đoán, điều trị, cung cấp thuốc, tƣ vấn, bảo hiểm. Các hoạt động
“hội chẩn từ xa”, “chữa bệnh qua mạng” đang đƣợc ứng dụng phổ biến, tạo điều
kiện khai thác tri thức của các chuyên gia giỏi trên phạm vi toàn thế giới để chẩn
đoán và điều trị bệnh nhân vùng sâu, vùng xa, khơng có điều kiện tiếp cận với các
trung tâm y tế. Chữa bệnh trên mạng (hƣớng dẫn, khám bệnh, chẩn đoán, điều trị từ
xa) đang trở thành một hình thức phổ biến, có tác dụng hỗ trợ kịp thời và thiết thực
cho dân cƣ ở các vùng còn nghèo nàn, lạc hậu nằm xa các trung tâm y tế.
* Giáo dục, đào tạo, học tập với các ứng dụng CNTT và truyền thơng đã cải
tiến hình thức đào tạo truyền thống và tạo nên hình thức đào tạo từ xa giúp nâng cao
chất lƣợng các chƣơng trình giảng dạy và học tập, giúp mọi ngƣời có thể thực hiện
hình thức học tập suốt đời, phát triển k năng liên tục, thích ứng với sự phát triển
ngày càng nhanh của khoa học cơng nghệ. Mơ hình giáo dục truyền thống đào tạo ra làm việc đang chuyển sang mô hình đào tạo suốt đời, đào tạo cơ bản, ra làm việc
và tiếp tục đào tạo, vừa đào tạo vừa làm việc.
Nhờ có mạng Internet, hình thức giáo dục, đào tạo, học tập từ xa qua mạng
rất phát triển. Mạng máy tính đã tạo điều kiện kết nối ngƣời học với nguồn thông tin
phong phú khắp nơi trên thế giới. Cùng với máy tính, các thiết bị điện tử cầm tay
nhƣ PDA (Personal Digital Assistant), máy tính bảng, iPad, điện thoại di động
thơng minh có tính năng kết nối Internet (đặc biệt là kết nối không dây) cho phép
mọi ngƣời có khả năng học tập mọi lúc, mọi nơi.
Trên thế giới, CNTT là một ngành kinh tế mũi nhọn có tốc độ tăng trƣởng
bình quân khoảng 8% (ở Việt Nam là 23%), tạo ra nhiều việc làm mới. Ớ các nƣớc
có CNTT phát triển, tỷ trọng riêng của ngành cơng nghiệp CNTT chiếm 10-15%

GDP. Mỗi quốc gia đều chọn hƣớng phát triển CNTT riêng cho mình. Chẳng
hạn nhƣ Malayxia chọn phát triển mạnh linh kiện điện tử, Ấn Độ phát triển công
nghiệp phần mềm, Trung Quốc chiếm giữ sản xuất thiết bị CNTT, …. Theo các
chuyên gia tƣ vấn, định hƣớng phát triển CNTT ở Việt Nam nên tập trung vào lĩnh

Đinh Phú Cƣờng

9

CH QTKD1 BK K2011B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam

vực gia cơng phần mềm, đặc biệt là đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực có chất lƣợng
cao, đây có thể là hƣớng đi đúng nhất hiện nay. Bởi lẽ về lĩnh vực sản xuất phần
cứng là các lĩnh vực độc quyền về công nghệ và có xu hƣớng chia nhỏ ở nhiều quốc
gia (theo xu hƣớng phân cơng lao động của q trình tồn cầu hóa); Về lĩnh vực
phần mềm, dẫn đầu là Ấn Độ, kế là Trung Quốc. Vì vậy, Chính phủ Việt Nam cần
ƣu tiên các chính sách về phát triển phần mềm, kết hợp với việc đào tạo nguồn nhân
lực chất lƣợng cao.
CNTT cịn là cơ sở cho q trình hội nhập và tồn cầu hóa kinh tế. Cùng với
sự phát triển của Internet và viễn thơng, CNTT từng bƣớc xóa bỏ đi các rào cản
không gian về mặt vật lý giữa các vùng, miền hay giữa các quốc gia với nhau. Ngày
nay, việc mua bán hay học tập, hội thảo qua mạng đã trở nên phổ biến và hơn thế
nữa, một ngƣời ở quốc này có thể làm thuê cho một cơng ty ở quốc gia khác khơng
cịn là vấn đề quá xa lạ. Với mạng internet và các dịch vụ do CNTT tạo ra, các cơng
ty có thể hợp tác sản xuất, trao đổi mua bán, quảng bá và mở rộng thị trƣờng của
mình ra khắp thế giới.

Có thể nói rằng các ứng dụng CNTT tác động khắp các lĩnh vực trong xã hội
loài ngƣời, trong thời gian tới ngày càng đƣợc mở rộng về phạm vi và đạt hiệu quả
cao về chất lƣợng.
* Trong hoạt động của tổ chức
Trên phƣơng diện của Chính phủ, CNTT cùng với sự phát triển của hệ thống
interrnet sẽ giúp cho Chính phủ xóa bỏ rào cản về mặt vật lý giữa các hệ thống
thơng tin dựa trên giấy tờ truyền thống, giải phóng các luồng di chuyển thông tin
trong hệ thống, rút ngắn các qui trình thủ tục, cung cấp các dịch vụ công cho ngƣời
dân và doanh nghiệp, lắng nghe ngƣời dân và cộng đồng cũng nhƣ trong việc tổ
chức và cung cấp thơng tin;
Một mơ hình “bốn thành phần, ba chủ thể” của Viện Chiến lƣợc BCVT và
CNTT thuộc Bộ Bƣu chính Viễn Thơng (nay là Bộ TTTT) đã đƣợc xây dựng mô tả
môi trƣờng hỗ trợ thúc đẩy phát triển (hình 1.1):

Đinh Phú Cƣờng

10

CH QTKD1 BK K2011B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam

Nguồn: Viện chiến lược BCVT và CNTT, 2005
Hình 1.1: “Bốn thành phần, ba chủ thể”
CNTT với bốn thành phần: ứng dụng CNTT, cơ sở hạ tầng CNTT, nguồn
nhân lực và công nghiệp CNTT sẽ giúp cho Chính phủ cải tiến mối tác động qua lại
giữa ba chủ thể: Chính phủ, ngƣời dân và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tiến trình
chính trị, kinh tế, xã hội, tiến đến xây dựng Chính phủ điện tử.

Đối với các tổ chức, nhờ vào khả năng số hóa, xử lý và tái tạo thông tin một
cách tự động, CNTT giúp cho việc tự động hóa hoặc vi tính hóa các qui trình, thủ
tục giấy tờ hiện hành. Từ đó, sẽ đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo ra phong
cách lãnh đạo mới, các cách thức mới trong việc xây dựng và quyết định chiến lƣợc,
cải tiến các hình thức cung cấp dịch vụ cơng. Kết quả làm tăng tính hiệu quả của
quá trình phê duyệt và cung cấp dịch vụ công một cách hiệu quả và kịp thời cho
ngƣời dân, doanh nghiệp và cả trong hệ thống các tổ chức.
Mặt khác, tính minh bạch của thơng tin trong mơi trƣờng số sẽ giúp cho việc
nâng cao tính minh bạch và tin cậy của thông tin trong quản lý điều hành, cũng nhƣ
mở ra các cơ hội mới cho ngƣời dân đƣợc chủ động tham gia góp ý vào các vấn đề
về điều hành và hoạch định chính sách. Thơng qua internet và một số phƣơng tiện
truyền thông khác, việc phổ biến rộng rãi thông tin sẽ hỗ trợ việc trao quyền cho
ngƣời dân cũng nhƣ quá trình đƣa ra quyết định của tổ chức. Tính minh bạch của
thơng tin khơng chỉ thể hiện sự dân chủ mà cịn gây dựng sự tin cậy giữa những nhà
lãnh đạo và tính hiệu quả trong điều hành; Đồng thời cũng góp phần chống quan
liêu và tham nhũng trong bộ máy tổ chức.

Đinh Phú Cƣờng

11

CH QTKD1 BK K2011B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam

Nhƣ vậy, đối với Chính phủ nói chung và tổ chức nói riêng, CNTT chính là
cơng cụ, phƣơng tiện để nâng cao vai trò, hiệu quả và chất lƣợng quản lý của mình
bằng cách cải tiến việc tiếp cận và cung cấp các dịch công nhằm đem lại lợi ích tốt

nhất cho ngƣời dân; CNTT cịn tăng cƣờng năng lực quản lý, điều hành có hiệu quả
và nâng cao tính minh bạch trong các tổ chức nhằm quản lý tốt hơn các nguồn lực
kinh tế, xó hội.
Ngày nay, lĩnh vực lãnh đạo quản lý cũng nhƣ các lĩnh vực khác đều đang
chịu sự tác động của CNTT. CNTT có thể hỗ trợ cơng tác quản lý nâng cao hiệu
quả hoạt động của nó. Đồng thời, hoạt động lãnh đạo quản lý cũng có tác động lớn
đến sự phát triển và ứng dụng CNTT;
Việc ứng dụng CNTT là sử dụng những kết quả của CNTT để hỗ trợ cho các
cá nhân, tổ chức hoạt động xứ lý thông tin, hỗ trợ các khâu công việc cần thiết và
cuối cùng, ở mức cao nhất là hỗ trợ cho các tổ chức hoạt động và các cá nhân tự
động trao đổi, khai thác thông tin trong môi trƣờng CNTT; cải tiến, đổi mới qui
cách làm việc, đạt hiệu quả công việc cao hơn, đáp ứng những thay đổi dang diễn
ra.
1.1.2 Ứng dụng CNTT trong hoạt động của tổ chức
1.1.2.1 Ứng dụng CNTT trong hoạt động của tổ chức
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của tổ chức nhằm nâng cao năng lực, chất
lƣợng, hiệu quả quản lý điều hành của các tổ chức; phục vụ tốt hơn, có hiệu quả hơn
cho ngƣời dân và doanh nghiệp, góp phần đẩy nhanh tiến trình đơn giản hóa thủ tục
hành chính, đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm cơng khai, minh bạch.
Cải cách hành chính và hiện đại hóa quản lý đang là một trong những mục
tiêu mà Việt Nam đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính phủ, tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp và các cá nhân. Việc ứng dụng CNTT giúp cho doanh
nghiệp và công dân dễ dàng tiếp cận tới các chính sách của Đảng và Chính phủ trên
ngun tắc cơng khai minh bạch. Cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính có thể
đo lƣờng đƣợc cần phải ứng dụng CNTT, ngƣợc lại ứng dụng CNTT phải đƣợc xem
là chìa khóa để “mở và đo lƣờng đƣợc” nhận thức về công khai, minh bạch trong

Đinh Phú Cƣờng

12


CH QTKD1 BK K2011B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam

cơng cuộc cải cách thủ tục hành chính nhƣ các quốc gia phát triển đã từng thành
công.
Triển khai tốt ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nƣớc góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc. Xây dựng thành cơng Chính phủ điện
tử nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành của Chính phủ đáp ứng với u cầu
của q trình đổi mới và hội nhập.
Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định: đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng
đồng bộ nhằm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại
vào năm 2020, Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng đã khẳng định “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào quản lý, khai thác, vận
hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và toàn bộ nền kinh tế. Coi phát triển
và ứng dụng CNTT là nhiệm vụ ƣu tiên hàng đầu trong lộ trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa từng ngành, từng lĩnh vực”. Đồng thời cũng xác định, chúng ta sẽ phải
“tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học và công nghệ,
đặc biệt là CNTT. Phát triển kinh tế tri thức trên cơ sở hạ tầng khoa học, công nghệ,
trƣớc hết là CNTT, truyền thông, công nghệ tự động hóa, nâng cao năng lực nghiên
cứu - ứng dụng gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao”.
Cùng với xu thế phát triển của nhân loại, CNTT và ứng dụng CNTT trên thế
giới hay tại Việt Nam phát triển với tốc độ rất cao, Các tổ chức, doanh nghiệp hay
ngƣời dân đƣợc tiếp cận với CNTT và thƣờng xuyên sử dụng CNTT vào công việc
và cuộc sống hàng ngày. Nhận thấy tầm quan trọng của CNTT và ứng dụng CNTT,
từ những đòi hỏi của xã hội trong nền kinh tế tri thức, từ chính bản thân các cơ quan
nhà nƣớc mà việc triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nƣớc là

một xu thế tất yếu.
Ứng dụng CNTT và tin học trong quản lý hành chính nhà nƣớc nhằm đẩy
mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính điện tử (Chính phủ điện tử);
giúp cho việc xử lý thơng tin nhanh gọn, chính xác, đầy đủ, phục vụ tốt cho tổ chức,
ngƣời dân, doanh nghiệp và chính bản thân cơ quan nhà nƣớc. Ứng dụng CNTT
trong quản lý hành chính nhà nƣớc là vấn đề quan trọng trong tình hình hiện nay,

Đinh Phú Cƣờng

13

CH QTKD1 BK K2011B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam

đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT góp phần đắc lực vào cơng cuộc phát
triển kinh tế - xã hội; đóng góp trực tiếp và hiệu quả cho cải cách hành chính nhà
nƣớc, cho sự phát triển đất nƣớc trong giai đoạn mới – khi cả nƣớc cùng toàn nhân
loại đang bƣớc vào một kỷ nguyên mới – kỷ nguyên của kinh tế tri thức.
Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhận thức rõ CNTT là động lực quan trọng của sự
phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác, CNTT đang làm biến đổi sâu
sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của các nƣớc trên thế giới, trong đó có nƣớc ta.
Thực tế cho thấy CNTT đi liền với tự động hóa đã và đang đƣợc ứng dụng rộng rãi
trong mọi lĩnh vực, góp phần thúc đẩy q trình tăng trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thay đổi cơ cấu xã hội, phong cách sống, học tập và làm việc của con
ngƣời. CNTT góp phần tạo ra nhiều ngành nghề kinh tế mới, làm thay đổi sâu sắc
các ngành công nghiệp hiện tại, tăng khả năng cạnh tranh của các ngành công
nghiệp truyền thống thông qua một hệ thống hỗ trợ nhƣ viễn thông, thƣơng mại điện

tử, dịch vụ truyền thông đa phƣơng tiện.
Quản lý của tổ chức là lĩnh vực sử dụng CNTT nhiều nhất. Ngƣời ta ƣớc tính
có tới 85% đầu tƣ CNTT là dành cho quản lý. Những hệ thống nhƣ quản lý ngân
hàng, quản lý tài chính kế tốn, quản lý tài sản, quản lý nhân sự, quản lý văn bản hồ
sơ hành chính một cửa, quản lý giao thông, quản lý dân cƣ,… đều là những ứng
dụng CNTT trong lĩnh vực quản lý.
Có thể nói rằng tại bất kỳ thời điểm nào, bất cứ nơi đâu có tổ chức là ở đó có
nhu cầu quản lý. Các hoạt động quản lý rất đa dạng nhƣng có một đặc điểm chung
đó là phải xử lý một khối lƣợng thông tin lƣu trữ lớn (hồ sơ, tài liệu,…) nhƣng các
quy trình xử lý nói chung là đơn giản.
Thông thƣờng, đối với một hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý của tổ
chức, cần thực hiện những công việc sau:
- Tạo lập CSDL: tập hợp các dữ liệu về một lĩnh vực hoạt động của tổ chức
đƣợc lƣu trữ và quản lý một cách thống nhất trên máy vi tính đƣợc gọi là một
CSDL. Ví dụ, để quản lý nhân sự ta phải lập CSDL về cán bộ, các thơng tin, tiêu chí

Đinh Phú Cƣờng

14

CH QTKD1 BK K2011B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam

gắn với cán bộ nhƣ: trình độ, q qn, q trình học tập, cơng tác, quan hệ gia
đình,…
- Duy trì CSDL: Cập nhật dữ liệu thƣờng xuyên để đảm bảo dữ liệu phản ánh
đúng và kịp thời thế giới thực. Các hoạt động cập nhật có thể là thêm các đối tƣợng

mới, sửa thông tin về một đối tƣợng phù hợp với tình trạng thực tế, hay xóa một đối
tƣợng khơng cịn sử dụng khỏi CSDL.
- Khai thác CSDL: có hai dạng khai thác là kiểu khai thác tra cứu và kiểu
khai thác thống kê. Khai thác tra cứu là nhằm tìm ra các thơng tin vốn có trong
CSDL theo một tiêu chuẩn nào đó; để làm điều này ngƣời ta phải lập ra các chƣơng
trình, nó sẽ truy cập tới CSDL để xử lý, trích lọc thơng tin và có báo cáo kết quả tra
cứu. Một loại hình khai thác khác là thống kê, nếu nhƣ hoạt động tra cứu chỉ trích ra
các dữ liệu có sẵn trong CSDL thì các hoạt động thống kê thiên về tính đếm để rút
ra các đặc trƣng nhƣ tính tổng có điều kiện, lấy trung bình, tính giá trị lớn nhất hay
nhỏ nhất.
Theo kế hoạch tổng thể phát triển thƣơng mại điện tử giai đoạn 2011-2015
đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ thơng qua tại Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày
12/7/2010, đến năm 2015 các cơ quan Chính phủ phải đƣa hết các dịch vụ cơng lên
mạng, trong đó ƣu tiên các dịch vụ: thuế điện tử, TTHQĐT, các thủ tục XNK điện
tử, thủ tục liên quan tới đầu tƣ và đăng ký kinh doanh điện tử, các loại giấy phép
thƣơng mại chuyên ngành, thủ tục giải quyết tranh chấp.
Theo nhận định của các nhà phân tích, trong thế kỷ 21, CNTT trở thành mũi
nhọn đột phá, phát triển mạnh mẽ lực lƣợng sản xuất toàn thế giới. Đối với Việt
Nam, ứng dụng CNTT góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, góp phần
thúc đẩy cơng cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế,
tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, nâng cao chất lƣợng cuộc
sống của nhân dân, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, tạo điều kiện để Việt
Nam thực hiện đi tắt đón đầu trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Trong
q trình hội nhập kinh tế thế giới, đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đã
làm xuất hiện những thay đổi ranh giới giữa vai trò của các doanh nghiệp trong

Đinh Phú Cƣờng

15


CH QTKD1 BK K2011B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam

nƣớc và quốc tế. Trong những năm tới, q trình hội nhập tồn cầu diễn ra nhanh
chóng và sự phát triển của cơ chế thị trƣờng sẽ có tác động chuyển đổi nền tảng
quản lý thuế của Việt Nam.
Ngày nay môi trƣờng ứng dụng CNTT ở Việt Nam đã đƣợc xây dựng, phát
triển mở rộng hết sức nhanh chóng. Qua đó các thực thể trong nền kinh tế mới có
điều kiện triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ cơng việc của mình. Thực tế hiện
nay cho thấy hạ tầng truyền thông Việt Nam đã phủ kín hầu hết các địa bàn dân cƣ,
chất lƣợng và giá cả đang ngày càng đƣợc cải thiện theo chiều hƣớng tốt, phù hợp
với môi trƣờng khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, do sự phát triển hết sức nhanh
chóng về cơng nghệ, các sản phẩm phục vụ trong lĩnh vực CNTT đã đƣợc cải tiến
về chất lƣợng, tính năng, đồng thời giá thành ngày càng giảm. Những điều kiện đó
đã tạo nên động lực thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các đơn vị quản lý nhà nƣớc,
các doanh nghiệp và toàn bộ xã hội. Nếu ở Việt Nam có đƣợc sự quan tâm chỉ đạo
sâu sát hơn nữa của các nhà lãnh đạo cao cấp, có chủ trƣơng kèm theo biện phát thu
hút và tập hợp đƣợc các nhân tài trong và ngoài nƣớc về lĩnh vực CNTT để xây
dựng và phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn thì trong tƣơng lai khơng xa,
Việt Nam có thể sẽ đƣợc một vị trí quan trọng trên thế giới thông qua tiềm lực về
CNTT. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển CNTT và truyền thông của nƣớc ta đã dự
báo đến năm 2020, với CNTT và truyền thông là nịng cốt, Việt Nam cơ bản trở
thành nƣớc cơng nghiệp hoá theo hƣớng hiện đại hoá, xây dựng Việt Nam trí tuệ
thuộc những nƣớc có vị thế cao trong khu vực ASEAN về CNTT và truyền thơng,
hình thành xã hội thông tin.
Trong bối cảnh hiện nay, chúng ta nhận định rằng nền kinh tế Việt Nam sẽ
phát triển với tốc độ cao theo xu hƣớng hội nhập, tồn cầu hóa và chịu ảnh hƣởng

mạnh của sự phát triển của mạng Internet và CNTT. Chính những điều đó sẽ gây áp
lực lớn đối với cả hệ thống quản lý nhà nƣớc. Để đáp ứng đƣợc nhiệm vụ quản lý
kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới, các cơ quan quản lý nhà nƣớc của Việt Nam
chắc chắn phải đẩy nhanh tiến độ cải cách, hiện đại hoá và ứng dụng CNTT ở mức

Đinh Phú Cƣờng

16

CH QTKD1 BK K2011B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc hiện đại
hóa Hải quan Việt Nam

độ cao hơn để tạo ra khả năng thích ứng tốt hơn đối với sự thay đổi, có khả năng xử
lý và phân tích khối lƣợng thông tin khổng lồ để điều hành, quản lý theo chức năng.
Trong thời gian gần đây, Chính phủ điện tử (e-Government) với nền tảng là
ứng dụng CNTT và truyền thông đƣợc xác định là chiến lƣợc chủ chốt cho xã hội
thông tin và đƣợc nhiều quốc gia xem là một trong những nhân tố quan trọng để
tăng cƣờng năng lực cạnh tranh trên trƣờng quốc tế. Mục đích cơ bản của Chính
phủ điện tử là cung cấp thơng tin, các dịch vụ công hƣớng tới ngƣời dân mọi lúc,
mọi nơi. Hoạt động của Chính phủ điện tử tạo mơi trƣờng ngăn ngừa tệ nạn tham
nhũng, giảm chi phí, tăng cƣờng tính minh bạch, hiệu quả đối với hoạt động của các
cơ quan nhà nƣớc. Mạng thông tin kết nối các cơ quan quản lý với đối tƣợng quản
lý giúp cho q trình ra quyết định đƣợc thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính
xác.
1.1.2.2 Cơ sở pháp lý về ứng dụng CNTT trong hoạt động của tổ chức
Văn kiện có tầm quan trọng đặc biệt, có giá trị to lớn và lâu dài trong việc chỉ
đạo, tổ chức việc xây dựng và thực hiện các chiến lƣợc, kế hoạch và dự án ứng

dụng và phát triển CNTT chính là Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính
trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố. Chỉ thị đó khẳng định: “Ứng dụng và phát triển CNTT ở nƣớc ta nhằm
góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của tồn dân tộc, thúc
đẩy cơng cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng
cƣờng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho q trình
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân,
đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố”.
Chỉ thị 58-CT/TW là cơ sở cho sự ra đời của Luật CNTT - Bộ luật đầu tiên
trong lĩnh vực CNTT, đƣợc Quốc Hội thông qua ngày 29/6/2006 theo Nghị quyết số
67/NQ-QH, là cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT của
đất nƣớc - và sau đó là Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính
phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của tổ chức nhằm nâng cao chất lƣợng,

Đinh Phú Cƣờng

17

CH QTKD1 BK K2011B


×