Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

ĐÀO THỦY NGÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
THANH TỐN TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NƠNG THƠN TỈNH HỊA BÌNH

Chun ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ THU HÀ

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ
thanh toán tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn tỉnh Hịa Bình”
là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi. Các số liệu trong luận văn được có nguồn gốc
rõ ràng. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được cơng
bố tại bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


LỜI CẢM ƠN


Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Thu Hà đã tận
tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn này.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem lại
cho tơi những kiến thức bổ trợ vơ cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban giám hiệu Viện Sau Đại Học, Viện
Kinh tế và quản lý của trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi
trong q trình học tập.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cám ơn đến Ban giám đốc Ngân hang Nông nghiệp và
Phát triển nơng thơn tỉnh Hịa Bình, tới gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên
tôi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu của
mình.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, xong luận văn khơng tránh khỏi những hạn chế,
thiếu xót. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến chỉ dẫn, góp ý q báu
của q thầy cơ và bạn bè đồng nghiệp.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
LỜI NĨI ĐẦU .......................................................................................................1
CH

NG 1: NH NG VẤN ĐỀ C

NGÂN HÀNG TH


BẢN VỀ DỊCH V

TH TH NH TO N C

NG MẠI................................................................................ 3

1.1. Tổng quan về dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng thương mại .......................... .3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của thẻ thanh toán ..........................................3
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại dịch vụ thẻ ....................................................... 6
1.1.3. Các chủ thể tham gia vào hoạt động dịch vụ thẻ ................................................. 12
1.1.4. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán ......................................................... 14
1.1.5. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ và biện pháp phòng ngừa ....................... 17
1.2. Những nội dung cơ bản của phát triển dịch vụ thẻ trong các Ngân hàng thương mại ......
................................................................................................................................ 20
1.2.1. Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ thẻ ............................................................... 20
1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ thẻ ........................................................................... 21
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ thẻ ........................................................ 25
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển của dịch vụ thẻ thanh toán ................................ 28
1.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................ 28
1.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................... 30


CH

NG 2: PHÂN T CH TH C TRẠNG PH T TRIỂN DỊCH V

TH

TH NH


TO N TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PH T TRIỂN NƠNG THƠN TỈNH
HỊA BÌNH........................................................................................................... 34
2.1. Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thơn tỉnh H a Bình .............. 34
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng N ng nghiệp và Phát triển N ng
th n tỉnh Hịa Bình......................................................................................................... 34
2.1.2. C c u t ch c và mạng l

i hoạt động ................................................................. 35

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng N ng nghiệp và Phát triển n ng th n
tỉnh Hịa Bình th i gian qua ........................................................................................... 36
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn tỉnh Hịa Bình ...................................................................................... 47
2.2.1. Thực trạng của quy mơ dịch vụ thẻ ..................................................................... 47
2.2.2. Thực trạng ch t l ợng dịch vụ thẻ tại Agribank Hịa Bình .................................. 56
2.2.3. Thực trạng mở rộng mạng l

i cung c p sản phẩm dịch vụ................................ 71

2.2.4. Thực trạng dịch vụ m i....................................................................................... 74
2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ ...................................................................... 75
2.3. Đánh giá về kết quả phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Hịa Bình .............................................................................. 78
2.3.1. Những kết quả đạt đ ợc...................................................................................... 78
2.3.2. Những v n đề tồn tại, hạn chế trong việc phát triển dịch vụ thẻ thanh tại
Agribank Hịa Bình . .................................................................................................... 80
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển dịch vụ thẻ............................. 82
CH


NG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH V

TH THANH TỐN TẠI NGÂN

HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN TỈNH HỊA BÌNH ......... 86
3.1. Phương hướng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng nơng nghiệp và phát
triển nơng thơn tỉnh Hịa Bình ...................................................................................... 86


3.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................... 86
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 87
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh tốn tại Ngân hàng nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn tỉnh Hịa Bình .............................................................................................. 88
3.2.1. Mở rộng quy mơ dịch vụ thẻ ............................................................................... 88
3.2.2. Nâng cao ch t l ợng dịch vụ thẻ ........................................................................ 91
3.2.3. Mở rộng mạng l

i cung c p sản phẩm, dịch vụ ................................................ 95

3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, quảng bá, gi i thiệu sản phẩm ........................... 100
3.2.5. Phòng ngừa và xử lý rủi ro trong kinh doanh thẻ .............................................. 101
3.2.6. Nâng cao hiệu quả giao dịch của khách hàng tại ATM ..................................... 104
3.3. Kiến nghị............................................................................................................. 107
3.3.1. Kiến nghị đối v i Agribank ............................................................................... 107
3.3.2. Kiến nghị đối v i Ngân hàng nhà n

c............................................................. 109

3.3.3. Kiến nghị v i các c quan quản lý nhà n
KẾT LUẬN CH


c .................................................... 111

NG 3 .................................................................................... 113

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

TCTD

Tổ chức tín dụng

UTĐT

y thác đầu tư


TCKT

Tổ chức kinh tế

TCXH

Tổ chức xã hội

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

NHPTH

Ngân hàng phát hành thẻ

NHTTT

Ngân hàng thanh toán thẻ

TTT

Trung tâm thẻ

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

ATM


Máy rút tiền tự động

POS

Điểm bán hàng

PIN

Mã số cá nhân

EDC

Thiết bị đọc điện tử

Banknetvn

Cơng ty cổ phần chuyển mạch tài chính Quốc gia Việt Nam

Agribank

Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam


VPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

IPCAS

Hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng

CBNV

Cán bộ nhân viên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả cho vay của gribank H a Bình Từ năm 2011-2013 ................... 39
Bảng 2.2: Hiệu quả tài chính mang lại từ hoạt động dịch vụ ..................................... 41
Bảng 2.3 Kết quả HĐKD của gribank H a Bình từ 2011-2013 .............................. 45
Bảng 2.4. Số lượng thẻ do Agribank Hịa Bình phát hành từ 2011-2013 ................... 48
Bảng 2.5. Số lượng thẻ do các NHTM phát hành trên thị trường .............................. 49
Bảng 2.6. Số lượng thẻ hoạt động so với tổng số lượng thẻ phát hành ...................... 51
Bảng 2.7. Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ thanh toán .............................................. 53
Bảng 2.8. Số lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ gia tăng ................................... 55
Bảng 2.9: Hạn mức giao dịch tối đa thẻ ghi nợ nội địa SUCCESS: ........................... 58
Bảng 2.10 : So sánh biểu phí các ngân hàng phát hành thẻ ghi nợ nội địa ................. 59
Bảng 2.11 : Hạn mức giao dịch và biểu phí phát hành thẻ ghi nợ quốc tế ................. 61
Bảng 2.12 : Hạn mức giao dịch và biểu phí phát hành tín dụng quốc tế .................... 63
Bảng 2.13. Số lượng, doanh số thanh toán tại ĐVCNT của ...................................... 71
Bảng 2.14. Số lượng máy TM của một số NH tại H a Bình năm 2013 .................. 74
Bảng 2.15. Các khoản thu từ hoạt động kinh doanh thẻ tại ....................................... 76



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của gribank H a Bình ........................................... 36
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện số lượng thẻ do Agribank Hịa Bình ............................... 48
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện cơ cấu số lượng thẻ được các NHTM phát hành trên thị
trường tỉnh H a Bình năm 2013 ............................................................................... 50
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện số lượng thẻ hoạt động so với số lượng thẻ phát hành tại
gribank H a Bình từ 2011 – 2013 .......................................................................... 51
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện số dư tiền gửi, số dư bình quân thẻ tại

gribank H a Bình

từ 2011-2013 ............................................................................................................ 53
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện doanh số thanh toán tại ĐVCNT tại

gribank H a Bình từ

2011- 2013 ............................................................................................................... 72
Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện số lượng máy

TM của một số NHTM tại tỉnh H a Bình

cuối năm 2013 .......................................................................................................... 74


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát
triển ổn định. Đời sống và thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện và nâng
cao. Nhận thức của người tiêu dùng về thẻ đã thay đổi, một bộ phận khơng nhỏ đã

xóa dần thói quen sử dụng tiền mặt, thay vào đó là sử dụng thẻ khi mua hàng hóa và
dịch vụ.
Với ưu thế về thời gian thanh tốn, tính an tồn, hiệu quả sử dụng và phạm vi
thanh toán rộng, thẻ thanh toán đã trở thành cơng cụ thanh tốn hiện đại, văn minh
và phổ biến trên phạm vi tồn cầu.
Với tính linh hoạt và các tiện ích mà nó mang lại cho mọi chủ thể liên quan,
thẻ ngân hàng ra đời đã làm thay đổi trong cách thức chi tiêu, giao dịch thanh toán
của cộng đồng xã hội, thẻ thanh toán đã và đang thu hút được sự quan tâm của cả
cộng đồng và ngày càng khẳng định vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Vì vậy phát triển dịch vụ thẻ là tất yếu khách quan của xu thế liên kết toàn
cầu. Để việc phát triển dịch vụ thẻ có hiệu quả đ i hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề
và đưa ra các giải pháp tối ưu. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài : “Một số
giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh tốn tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn tỉnh Hịa Bình” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ thanh toán
và phát triển dịch vụ thẻ thanh tốn của Ngân hàng thương mại
- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh H a Bình giai đoạn 2011-2013.
- Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ thanh
toán tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh H a Bình.

1


3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến lý luận và
thực tiễn liên quan đến phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng nơng nghiệp
và Phát triển nơng thơn tỉnh H a Bình.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu hoạt động phát triển dịch vụ thẻ

thanh toán tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh H a Bình trong
giai đoạn từ năm 2011 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng bao gồm :
- Phương pháp phân tích thực chứng.
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc.
- Phương pháp khảo sát, phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh số liệu.
- Các phương pháp khác.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
kết cấu thành ba chương như sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng
thương mại.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh H a Bình.
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh H a Bình.

2


CH
C
1.1.

NG 1: NH NG VẤN ĐỀ C
NGÂN HÀNG TH

BẢN VỀ DỊCH V


TH TH NH TO N

NG MẠI

Tổng quan về dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của thẻ thanh tốn
Q trình tái sản xuất xã hội diễn ra liên tục và khơng ngừng phát triển.
Q trình đó có nhiều mối quan hệ giữa các chủ thể của nền sản xuất, đặc biệt là
mối quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa. Do đó, việc tổ chức thanh tốn trong các
mối quan hệ của q trình sản xuất là vơ cùng cần thiết. Nó được thể hiện dưới
hai hình thức là thanh tốn bằng tiền mặt hoặc khơng dùng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt là biểu hiện của các quan hệ thanh toán trực
tiếp bằng tiền mặt, sự vận dộng của hàng hóa gắn liền với sự vận động ngược
chiều của tiền tệ. Thanh tốn bằng tiền mặt thích hợp với vai trị của tiền tệ làm
mơi giới trong q trình lưu thơng. Tuy nhiên, khi sản xuất và trao đổi phát
triển ở trình độ cao hơn, quá trình mua bán chịu hàng hóa trở nên thường xuyên,
với thời gian cũng kéo dài hơn thì thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt khơng cịn
tỏ ra là một phương thức thanh tốn hữu hiệu nữa.
Phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã có từ năm 3000 trước cơng
ngun trong khi tuổi đời của những chiếc thẻ thanh toán cũng chỉ mới được hơn
200 năm. Tuy vậy, thẻ thanh toán lại viết nên một trong những chương hay nhất của
lịch sử tiền tệ. Và chiếc thẻ thanh toán đầu tiên trong lịch sử lồi người có lẽ là
chiếc thẻ g của những thương nhân người Tallymen ở thế kỷ 18. Họ bán trang
phục cho khách hàng bằng cách trả góp hàng tuần. Hồ sơ trả tiền của khách được
lưu giữ và tính tốn trên một miếng g : tiền nợ được ghi trên một đầu và tiền trả
hàng tuần được khắc trên đầu bên kia.
Đến đầu thế kỷ 20 thì thẻ thanh tốn mới ra đời, khi một cơng ty của Mỹ là
Western Union đã cung cấp một dịch vụ thanh tốn theo u cầu của khách hàng.

Cơng ty phát hành một tấm thẻ bằng kim loại với một số thông tin được in nổi lên
trên để đảm bảo hai chức năng cơ bản: nhận dạng khách hàng, lưu giữ thông tin

3


được in nổi trên tấm kim loại. Và năm 1924, tổng công ty xăng dầu California (ngày
nay là công ty Mobil) khi thấy được sự tiện lợi từ tấm thẻ của Western Union cũng
đã phát hành thẻ xăng dầu cho nhân viên và một số khách hàng của mình cho phép
họ có thể mua xăng dầu của cơng ty trên nước Mỹ với mục đích chính là khuyến
khích bán sản phẩm của công ty chứ không kèm theo một dự phịng nào về việc gia
hạn tín dụng. Sau đó các hệ thống cửa hàng bán lẻ tiếp tục phát triển hình thức tài
trợ khách hàng này thơng qua việc phát hành thẻ theo hình thức tiêu trước trả tiền
sau cho các khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn thẩm định của họ để khuyến
khích tiêu dùng, tăng doanh thu. Thực sự thì hình thức này cũng đã đem lại những
hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, việc phát hành thẻ (các phiếu bán hàng) có nhiều hạn
chế: khả năng tài trợ có hạn, chi phí quản lý cao, thẻ của m i hệ thống chỉ sử dụng
được trong hệ thống đó nên tính tiện lợi của thẻ khơng cao, nhiều đại lý nhỏ không
đủ điều kiện và khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng của họ. Do đó, người ta
sử dụng khá phổ biến các loại thẻ để mua hàng, mua xăng nhưng tiền mặt vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch. Tuy nhiên, ta có thể nói đây là nền tảng cho
việc ra đời những tấm thẻ nhựa sau này.
Tấm thẻ nhựa đầu tiên ra đời vào năm 1949 do ông Frank Mc.Namara, một
doanh nhân người Mỹ, là người sáng lập ra công ty Dinner Club, sáng chế sau một
lần dùng bữa tối tại một nhà hàng ở New York, ơng b ng phát hiện mình không
đem theo tiền mặt, phải gọi điện thoại cho vợ mình mang tiền đến thanh tốn. Tình
huống khó xử này đã khiến ơng mày mị chế tạo ra nột phương tiện chi trả không
phải dùng tiền mặt trong những trường hợp tương tự như trên. Và công ty của ông
đã phát hành 200 tấm thẻ đầu tiên. Tất nhiên, sản phẩm “xa xỉ” này chỉ dành cho
những người có tiếng tăm trong xã hội New York bấy giờ. Tính năng duy nhất của

nó là thanh tốn hóa đơn ở 27 nhà hàng sang trọng ở New York. Đến năm 1958,
công ty

merican Express đã phát hành các thẻ nhựa tập trung vào lĩnh vực giải trí

và du lịch, một lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh chóng tại Mỹ và Châu Âu trong
thời kỳ sau chiến tranh thế giới. Tuy nhiên, đối tượng của nó cũng hạn chế ở nhóm
nhỏ những người giàu có. Nhưng chỉ sau một thời gian ngắn, sự tiện lợi của thẻ tín

4


dụng đã khiến nhiều công ty nhảy vào cuộc đua phát hành thẻ. Chẳng hạn như Sears
có thẻ Sears để mua hàng ở Sears, Shell có thẻ Shell để đổ xăng ở các cây xăng
Shell…, các ngân hàng lớn nhỏ ở Mỹ cũng khơng chịu đứng ngồi cuộc dù thẻ tín
dụng của họ phát hành vẫn chỉ có thể dùng tại các cửa hàng bán lẻ địa phương và
bản quyền phải thuộc về Bank of American. Sự xuất hiện thẻ thanh toán đã đem lại
rất nhiều thuận tiện cho khách hàng, nhưng việc xử lý các giao dịch cho từng tài
khoản thì phức tạp vơ cùng. Các hóa đơn vẫn toàn bằng giấy tờ, m i giao dịch thẻ
phải mất vài chục phút nên hệ thống ngân hàng thường xuyên bị q tải, từ đó nhiều
hiệp hội thẻ tín dụng ra đời như: Interlink
ssociation, National Bank

ssociation, Western State Bank Card

mericard INC …. Và để cho đơn giản, tất cả các loại

thẻ thanh toán đều qui tụ về thẻ Bank Americard hoặc MasterCharge Card.
Năm 1966, Bank of


merican chính thức trao quyền phát hành thẻ Bank

Americard của mình cho các ngân hàng thơng qua việc ký kết các hợp đồng đại lý,
chính thức bắt đầu giai đoạn tăng tốc trong phát triển. Thẻ tín dụng lúc này khơng
chỉ mặc định dành cho những người giàu có và nổi tiếng mà dần dần trở thành một
phương tiện thanh tốn thơng dụng. Thương hiệu Bank Americard với một loạt sản
phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên quen thuộc với người
tiêu dùng. Đến năm 1977, thẻ Bank mericard đã được thực sự chấp nhận trên toàn
cầu nhưng với tên là thẻ VISA, cũng với màu đặc trưng là xanh lam, trắng, vàng.
Cũng vào năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn nhất phía Đơng nước Mỹ quyết
định hợp tác với nhau thành lập một tập đồn kinh doanh tín dụng có tên là
Interbank Card

ssociation (IC ). Sau đó IC

nước ngồi. Và năm 1979, IC

liên kết với một số ngân hàng ở

trở thành tổ chức thẻ quốc tế lớn với thẻ Master

Card. Thẻ ngày nay đã được sử dụng phổ biến rộng rãi, các công ty và các ngân
hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần được
xem như là một phương tiện thanh toán văn minh, thuận lợi trong các giao dịch mua
bán. Bên cạnh các loại thẻ Visa, Master, thẻ

mex ra đời năm 1958, JCB xuất phát

từ Nhật Bản cũng vươn lên mạnh mẽ và được sử dụng trên toàn cầu. Cùng với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại, thẻ ngân hàng ngày càng


5


thu hút sự chú ý và nghiên cứu ứng dụng của nhiều nước, kể cả những nước đang
phát triển.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, thẻ thanh tốn đã trở
thành cơng cụ thanh tốn phổ biến và chiếm vị trí độc tơn trong các cơng cụ thanh
toán tại hầu hết các nước phát triển và đang phát triển.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại dịch vụ thẻ
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ thẻ
Thẻ là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt do các tổ chức tài chính,
tín dụng phát hành cho khách hàng, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hóa
bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân
hàng.
Dịch vụ thẻ là một loại hình dịch vụ thuộc nhóm các dịch vụ bán lẻ (hay còn
gọi là dịch vụ cá nhân) của một ngân hàng hiện đại. Để tìm hiểu khái niệm dịch vụ
thẻ, trước hết cần nghiên cứu khái niệm dịch vụ ngân hàng và dịch vụ ngân hàng
bán lẻ.
Dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ,
thanh toán… mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh
doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản… và ngân hàng thu phí, chênh
lệch lãi suất thơng qua các dịch vụ đó.
Nếu căn cứ vào đối tượng phục vụ thì dịch vụ ngân hàng bao gồm dịch vụ
ngân hàng bán lẻ và dịch vụ ngân hàng bán buôn. Nếu người mua trực tiếp sử dụng
dịch vụ đó nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt của bản thân mình, gia đình
thậm chí là doanh nghiệp thì hoạt động bán cho người này gọi là bán lẻ. Nếu người
mua đó tiếp tục bán lại cho người khác, khơng trực tiếp sử dụng dịch vụ thì hoạt
động đó được xem là bán buôn. Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện công
nghệ Châu á -


IT, dịch vụ ngân hàng bán lẻ là việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ

ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng
lưới chi nhánh hoặc khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng thông qua các phương tiện công nghệ thông tin, điện tử viễn thông

6


Không chỉ sử dụng kênh phân phối truyền thống là mạng lưới chi nhánh, mà
dịch vụ ngân hàng bán lẻ c n được thực hiện thông qua các kênh phân phối hiện đại
như Phone banking, Internet banking, hệ thống thanh tốn tự động TM, thanh tốn
tại các POS… Đây chính là hệ quả của việc phát triển công nghệ thông tin, hay
cơng nghệ thơng tin chính là tiền đề quan trọng trong việc tăng cường, mở rộng dịch
vụ ngân hàng bán lẻ.
Theo các phân tích về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ thẻ hội tụ đầy đủ các
tính chất của dịch vụ ngân hàng bán lẻ này và có thể suy ra, dịch vụ thẻ là dịch vụ
mà theo đó ngân hàng hay tổ chức phát hành cung cấp một cơng cụ thanh tốn, hay
c n gọi là thẻ thanh toán cho các khách hàng, để sử dụng các dịch vụ bán lẻ mà
ngân hàng hoặc tổ chức đó cung cấp thơng qua cơng cụ thanh tốn này.
1.1.2.2. Đặc điểm dịch vụ thẻ
- Nhu cầu của khách hàng khó nhận diện và đo lường. Đối với dịch vụ nói
chung, dịch vụ thẻ nói riêng nhu cầu của khách hàng thường khó nhận diện một
cách cụ thể, bởi vì nó c n phụ thuộc rất lớn và từng đối tượng khách hàng, vào các
đặc điểm về thu nhập, cách thức chi tiêu, nhận thức, và các yếu tố về tâm lý cũng có
ảnh hưởng đến đến nhu cầu của khách hàng. Mặt khác nhu cầu đối với sản phẩm
dịch vụ ngân hàng có thể là đơn giản như tiền gửi, tiền vay nhưng cũng có thể phức
tạp là yêu cầu một hệ thống sản phẩm dịch vụ đồng bộ từ gửi tiền, vay tiền đến các
sản phẩm cao cấp hơn như quản lý tài chính, tư vấn...

- Là sản phẩm chứa đựng trong nó nhiều yếu tố khoa học, kĩ thuật ứng dụng.
Chính điều này cũng là một rào cản đối với người sử dụng, nhất là đối với các thị
trường, phân đoạn khách hàng có trình độ dân trí c n hạn chế và gây khó khăn cho
q trình chuyển giao cơng nghệ, quản lý, vận hành và giải quyết và vấn đề phát sinh.
- Đầu ra của các sản phẩm hầu như là vơ hình.
- Các tiêu chuẩn chất lượng khó có thể cụ thể hóa thành các tiêu chuẩn cụ thể,
nó phụ thuộc rất lớn vào bản thân nhà cung cấp (công nghệ, con người...) tuy nhiên
yếu tố khách hàng cũng đóng vai tr khá quan trọng quyết định chất lượng đầu ra
của sản phẩm dịch vụ.

7


- Sản xuất và tiêu thụ đồng thời, khi khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ cũng là
lúc đơn vị cung cấp thực hiện các quy trình, nghiệp vụ, vận hành hệ thống công
nghệ nhằm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
- Rất khó kiểm tra chất lượng khi cung cấp cho khách hàng: Kết quả phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố trong đó ngồi năng lực của tổ chức cung cấp dịch vụ c n chịu
ảnh hưởng của các điều kiện khác như điều kiện khí hậu, đơn vị cung cấp thứ 3
(đường truyền, máy móc, dịch vụ bảo hành, bảo trì...) và khách hàng cũng đóng vai
tr quan trọng quyết định đến chất lượng dịch vụ.
- Nguồn nhân lực đóng vai tr then chốt trong tồn bộ quá trình cung cấp sản
phẩm, vận hành hệ thống, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng.
- Bên cạnh việc nâng cao chất lương sản phẩm dịch vụ, đa dạng hóa các sản
phẩm tiện ích đi kèm, do dịch vụ thẻ là một sản phẩm phái sinh và mang tính kỹ
thuật cao cho nên:
+ Tính cạnh tranh của dịch vụ thẻ phụ thuộc rất lớn và các sản phẩm khác. Do
nhu cầu của khách hàng rất da dạng cho nên dịch vụ thẻ thường được cung cấp
trong cùng một gói sản phẩm tổng hợp đến với khách hàng. Trong đó thường gắn
liền với sản phẩm tài khoản tiền gửi đối với thẻ ghi nợ và tài khoản tiền vay đối với

thẻ tín dụng và dịch vụ thanh tốn... Chính vì vậy, việc phát triển và đa dạng của
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng có tác động rất to lớn đến tính cạnh tranh của
dịch vụ thẻ.
+ Do đặc tính của sản phẩm thẻ là khá đồng nhất giữ các ngân hàng trong cùng
một khu vực địa lí cho nên bên cạnh việc cung cấp sản phẩm có nhiều tính năng, tác
dụng đến với khách hàng. Để có thể tạo nên tính khác biệt so với các sản phẩm của
các đối thủ cạnh tranh, tổ chức phát hành cần phải đặc biệt quan tâm đến các yếu tố
trực quan như: Mẫu mã, thương hiệu...
+ Dịch vụ thẻ là sản phẩm riêng của từng ngân hàng và mang tính cạnh tranh
rất cao, tuy nhiên, do đặc điểm nhu cầu thanh toán là chủ thể tham gia đa dạng (hầu
hết các thành phần trong nền kinh tế đều tham gia vào q trình thanh tốn), phạm
vi về mặt địa lí ngày càng mở rộng (từ việc thanh tốn chỉ bó gọn trong một khu

8


vực như chợ, siêu thị... ngày nay, khi nền kinh tế phát triển cùng với sự phát triển
của thương mại thì việc phát triển đã vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia. Mặt khác,
tính chất của các giao dịch thanh tốn ngày càng phức tạp hơn, khơng chỉ đơn thuần
là các giao dịch trao đổi hàng hóa thơng thường mà nó có phát triển lên thành các
giao dịch kinh tế với việc phát sinh các trách nhiệm, quyền lợi đi kèm. Chính vì vậy
để có thể đáp ứng tốt hơn các nhu cầu đó, điều tất yếu là các tổ chức phát hành và
cung cấp dịch vụ thẻ cần phải có sự liên kết với nhau, với các chủ thể thanh toán
khác để tạo nên một thị trường chung đảm bảo q trình thanh tốn thơng suốt và
đảm bảo tính pháp lý của các giao dịch.
1.1.2.3. Phân loại dịch vụ thẻ
Xuất phát từ một số đặc điểm đặc thù của dịch vụ thẻ, người ta đã phân loại
dịch vụ thẻ theo các góc độ sau:
-


Xét về tính chất của dịch vụ thẻ
Dịch vụ cơ bản là dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp cung cấp cho thị trường.

Dịch vụ cơ bản thoả mãn một loại nhu cầu nhất định vì nó mang lại một loại giá trị
sử dụng (hay giá trị lợi ích) cụ thể. Dịch vụ cơ bản quyết định bản chất của dịch vụ,
nó gắn liền với công nghệ, hệ thống sản xuất và cung ứng dịch vụ. Đối với dịch vụ
thẻ, dịch vụ cơ bản bao gồm dịch vụ thanh toán tại các điểm bán hàng và cung cấp
dịch vụ (đơn vị chấp nhận thẻ) và rút tiền tại các máy TM.
Dịch vụ giá trị gia tăng là những dịch vụ bổ sung, tạo ra những giá trị
phụ trội thêm cho khách hàng, làm cho khách hàng có sự cảm nhận tốt hơn về
dịch vụ cơ bản. Dịch vụ giá trị gia tăng của dịch vụ thẻ rất đa dạng, bao gồm:
dịch vụ vấn tin tài khoản, chuyển khoản, thanh tốn hóa đơn trên
tiền kiều hối, gửi tiết kiệm tại

TM, nhận

TM, mua các loại thẻ viễn thông trả trước trên

TM, cung cấp các thông tin tài chính (lãi suất, tỷ giá, giá vàng, chỉ số chứng
khốn…) trên màn hình

TM, dịch vụ đổi thẻ, nâng cấp hạng thẻ, giải quyết

các tranh chấp khiếu nại liên quan đến sử dụng thẻ…
-

Xét về quy trình cung cấp dịch vụ thẻ, người ta thường chia thành:

9



Dịch vụ trƣớc bán: bao gồm các hoạt động tư vấn về tính năng và tiện ích
của dịch vụ thẻ, thủ tục phát hành thẻ (bao gồm quy trình và điều kiện mở thẻ..),
cách thức sử dụng, bảo quản và bảo mật thẻ…
Dịch vụ trong bán: bao gồm việc cung cấp các dịch vụ cơ bản và dịch vụ
giá trị gia tăng của thẻ như dịch vụ thanh toán tại các điểm bán hàng và cung cấp
dịch vụ (đơn vị chấp nhận thẻ) và rút tiền tại các máy

TM, dịch vụ vấn tin tài

khoản, chuyển khoản….
Dịch vụ sau bán: bao gồm dịch vụ chăm sóc khách hàng như dịch vụ đổi
thẻ, nâng cấp hạng thẻ, thay PIN, giải quyết cách khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp
liên quan đến việc sử dụng thẻ, bảo trì và nâng cấp hệ thống cơng nghệ nhằm đảm
bảo các giao dịch được thực hiện thuận tiện, an toàn cho chủ thẻ….
-

Xét về nội dung bản chất kinh tế của nguồn thanh toán, người ta phân ra
dịch vụ thẻ ghi nợ, dịch vụ thẻ tín dụng và thẻ trả trước:
Dịch vụ Thẻ ghi nợ (debit card): Là dịch vụ do ngân hàng cung cấp dựa trên

thẻ ghi nợ. Đây là phương tiện thanh toán chi tiêu hoặc rút tiền mặt trên cơ sở số
tiền của chính chủ thẻ gửi tại ngân hàng. M i lần sử dụng, ngân hàng sẽ tự động trừ
ngay số tiền tương ứng trên tài khoản của chủ thẻ. Thẻ

TM cũng là một loại thẻ

ghi nợ, nhưng chức năng chủ yếu chỉ là rút tiền mặt. Thông qua dịch vụ này, khách
hàng có thể rút tiền từ tài khoản thanh tốn của mình, vấn tin, chuyển khoản….
Dịch vụ thẻ tín dụng (credit card): Là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp dựa

trên thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng là phương tiện thanh tốn với một hạn mức tín dụng
nhất định mà ngân hàng cung cấp cho người sử dụng trên cơ sở khả năng tài chính,
tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp hoặc tín chấp. Thẻ sử dụng trên nguyên tắc: tiêu
dùng trước, thanh tốn sau. Dịch vụ thẻ tín dụng thực chất là dịch vụ cho vay tiêu
dùng của ngân hàng theo đó người sử dụng thẻ có thể sử dụng số tiền vay thơng qua
cơng cụ thanh tốn là thẻ tín dụng và phải hồn trả lãi và gốc sau một thời hạn nhất
định cho ngân hàng.
Dịch vụ Thẻ trả trƣớc (Prepaid Card): Là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
dựa trên thẻ trả trước. Đây là loại thẻ mới được phát triển trên thế giới, khách hàng

10


không cần phải thực hiện các thủ tục phát hành thẻ theo yêu cầu của ngân hàng như
điền vào yêu cầu phát hành thẻ chứng minh tài chính, … họ chỉ cần trả cho ngân
hàng một số tiền sẽ được ngân hàng bán cho một tấm thẻ với mệnh giá tương
đương. Đặc tính của loại thẻ này giống như mọi thẻ bình thường khác, chỉ có điều
thẻ này chỉ được giới hạn trong số tiền có trong thẻ và chi tiêu trong một khoảng
thời gian nhất định tuỳ vào quy định của m i ngân hàng, tức là hạn mức thẻ khơng
có tính chất tuần hồn.
-

Xét về chủ thể phát hành:
Dịch vụ phát hành thẻ: bao gồm các dịch vụ liên quan đến việc phát hành

thẻ cho khách hàng, xử lý các giao dịch liên quan đến việc sử dụng thẻ do ngân
hàng đó phát hành, bao gồm các dịch vụ như phát hành mới, phát hành lại, gia hạn
thẻ, đổi PIN, xử lý thẻ mất cắp, thất lạc,……
Dịch vụ thanh tốn thẻ: Các ngân hàng ngồi việc phát hành thẻ c n có thể
chấp nhận thanh tốn thẻ do các ngân hàng khác phát hành, tạo điều kiện cho người

sử dụng thẻ khi chi tiêu hoặc rút tiền bao gồm các dịch vụ như: thanh toán, rút tiền
mặt bằng thẻ tại TM, đơn vị chấp nhận thẻ, tại quầy giao dịch
- Xét về góc độ chủ thẻ:
Dịch vụ thẻ cá nhân: là dịch vụ thẻ của Ngân hàng đối với khách hàng là cá
nhân. Đây là đối tượng khách hàng chủ yếu của dịch vụ thẻ ngân hàng.
Dịch vụ thẻ công ty: là dịch vụ thẻ do Ngân hàng cung cấp đối với khách
hàng là doanh nghiệp. Các cá nhân được ủy quyền là đại diện hợp pháp của cơng ty
sử dụng thẻ. Cơng ty có trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu bằng thẻ của các
cá nhân đó.
- Xét về phạm vi lãnh thổ sử dụng: Người ta phân chia thành thẻ nội địa và
thẻ quốc tế.
Dịch vụ thẻ nội địa: là dịch vụ thẻ được cung cấp trong phạm vi một quốc
gia, được giới hạn bởi biên giới lãnh thổ và đồng tiền thanh toán.

11


Dịch vụ thẻ quốc tế: là dịch vụ thẻ được cung cấp trên phạm vi quốc tế. Thẻ
quốc tế không bị giới hạn bới lãnh thổ quốc gia và đồng tiền thanh toán. Xét về mức
độ tiện lợi, thẻ quốc tế có nhiều tiện ích hơn thẻ nội địa vì giới hạn sử dụng của nó.
1.1.3. Các chủ thể tham gia vào hoạt động dịch vụ thẻ
1.1.3.1. Chủ thẻ/Ng

i sử dụng thẻ

Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền (nếu là thẻ do công ty uỷ
quyền sử dụng) có tên trên thẻ, được Ngân hàng phát hành thẻ cho phép sử dụng thẻ
để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ thay tiền mặt hoặc rút tiền tại các máy rút tiền
tự động hoặc tại các Ngân hàng đại lý theo hạn mức được cấp trên thẻ. Chủ thẻ
được sử dụng thẻ theo những điều khoản trong hợp đồng đã kí kết với ngân hàng

phát hành. M i chủ thẻ chính thường có thể phát hành thêm một hoặc nhiều thẻ phụ.
1.1.3.2. Ngân hàng phát hành thẻ
Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng được NHNN cho phép thực hiện nghiệp
vụ phát hành thẻ.
Với thẻ nội địa, NHPHT phài có năng lực tài chính, khơng vi phạm pháp luật,
đảm bảo hệ thống trang thiết bị phù hợp tiêu chuẩn an tồn cho hoạt động phát hành
và thanh tốn thẻ, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản
lý.
Với thẻ quốc tế, NHPHT phải được NHNN cấp giấy phép hoạt động ngoại hối
và cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, phải là thành viên của tổ chức thẻ
quốc tế.
1.1.3.3. Ngân hàng thanh toán thẻ
Ngân hàng thanh toán thẻ là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một
phương tiện thanh tốn thơng qua việc kí kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm
cung ứng hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn. Khi tham gia thanh toán thẻ, NHTTT nhận
được phí chiết khấu, đồng thời cung cấp các dịch vụ đại lý khác như thu chi, xử lý
tổng kết, giải quyết khiếu nại, thắc mắc cho các ĐVCNT.
1.1.3.4. Đ n vị ch p nhận thẻ.

12


Đơn vị/cơ sở chấp nhận thẻ là các đơn vị cung ứng hàng hố, dịch vụ kí kết
hợp đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán. Để trở thành ĐVCNT đối
với một loại thẻ ngân hàng nào đó, nhất thiết là đơn vị này phải có tình hình tài
chính tốt và có năng lực kinh doanh. ĐVCNT được trang bị các thiết bị như máy cà
thẻ - Imprinter, máy đọc thẻ điện tử - Hypercom, máy POS… để thực hiện việc xin
cấp phép hoặc thanh toán thẻ.
1.1.3.5. T ch c thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên với nhiệm vụ

chủ yếu là:
- Cung cấp một mạng lưới viễn thơng tồn cầu phục vụ cho quy trình thanh
tốn, cấp phép của các Ngân hàng thành viên.
- Đưa ra các luật lệ quy định về thẻ thanh tốn mang tính toàn cầu. Là trung
gian giải quyết các tranh chấp khiếu nại giữa các thành viên.
- Xây dựng các chương trình khuếch trương mở rộng thương hiệu của mình.
- Phát triển các sản phẩm thẻ mới.
Tổ chức này do là một hoặc một số ngân hàng, tổ chức tài chính hoặc phi tài
chính gắn với một thương hiệu độc quyền sản phẩm thẻ như Visa International,
merican Express, Mastercard International … họ có thể uỷ quyền cho ngân hàng,
tổ chức khác phát hành thẻ dưới thương hiệu của mình. Ngân hàng nào hoạt động
trong lĩnh vực thẻ quốc tế cũng phải gia nhập vào tổ chức thẻ quốc tế.
1.1.3.6. Các chủ thể khác
Ngân hàng Nhà nước (NHNN): là cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng. NHNN có nhiệm vụ phải đưa ra các văn bản pháp quy có liên
quan, tiếp nhận hồ sơ, xem xét và cho phép các NHTM được phát hành thẻ, kiểm
tra giám sát hoạt động của các Ngân hàng, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị
trường thẻ thanh toán.
Hiệp hội các Ngân hàng thanh toán thẻ: là tổ chức do các Ngân hàng phát
hành thẻ và Ngân hàng thanh toán thẻ thành lập để h trợ cho các ngân hàng thành
viên phát triển nghiệp vụ thẻ, xúc tiến quan hệ hợp tác liên kết giữa các ngân hàng

13


thành viên với nhau và giữa các ngân hàng thành viên với các Tổ chức thẻ Quốc tế
để phát triển hoạt động thẻ.
1.1.4. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán đem lại rất nhiều lợi ích cho người sử dụng cũng như với
người cung ứng dịch vụ thanh tốn:

1.1.4.1. V i chủ thẻ
- An tồn:
Do tính vơ danh của tiền mặt, nếu khi bị mất tiền mặt thì cơ hội tìm lại là rất ít,
nhưng với thẻ thì ngược lại. Vì chủ thẻ là người duy nhất có quyền sử dụng thẻ, m i
thẻ lại có mã số riêng và thẻ được chế tạo dựa trên kĩ thuật hết sức tinh vi, hiện đại
khó giả mạo nên tính an tồn của thẻ khá cao. Khi bị mất hoặc lộ số PIN, chủ thẻ
chỉ cần thông báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ để kịp thời phong tỏa tài khoản
thẻ vì vậy người nhặt được thẻ khó sử dụng để rút tiền.
- Thuận tiện:
Thẻ thanh tốn giúp cho khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng ở bất
cứ đâu mà không cần quan tâm đến thời gian và địa điểm. Các giao dịch được thực
hiện một cách tự động, đơn giản, chính xác và có tính bảo đảm cao. Thẻ thanh tốn
giúp cho những người đi công tác, du lịch, không cần mang theo lượng lớn tiền mặt
trong người. Ngoài ra, khi sử dụng thẻ, chủ thẻ c n được hưởng một số dịch vụ
khác do ngân hàng phát hành thẻ triển khai áp dụng cho chủ thẻ: dịch vụ khách
hàng 24/24h, dịch vụ trợ giúp toàn cầu “World ssist”, dịch vụ bảo hiểm…
- Văn minh:
Thanh tốn bằng thẻ ngồi tính thuận tiện, gọn nhẹ, nhanh chóng, an tồn,
hiệu quả với chủ thẻ, nó c n tạo nên vẻ văn minh, lịch sự, sang trọng cho khách
hàng khi thanh toán. Khi mà thương mại điện tử trên thế giới phát triển ở mức độ
cao thì việc mua hàng hóa trên mạng trở nên đơn giản nếu bạn sở hữu chiếc thẻ tín
dụng quốc tế. Chỉ cần ngồi nhà, nhập mã số của thẻ và chờ đợi, hàng hóa sẽ được
giao đến tận tay.

14


Thói quen sử dụng thẻ trong thanh tốn sẽ góp phần hình thành một văn minh
tiền tệ mới ở Việt Nam. Đặc biệt khi chúng ta đang sống trong kỉ ngun của cơng
nghệ hiện đại thì việc làm quen với những phương tiện thanh toán hiện đại là điều

cần thiết.
1.1.4.2. V i đ n vị ch p nhận thẻ
Một trong những nguyên nhân khiến thẻ ra đời chính là sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp làm mở rộng thị trường, ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm để
thu hút khách hàng thì họ phải chấp nhận thanh tốn chậm trả, bán hàng ghi sổ hay
thu tiền sau một thời gian đã thỏa thuận. Vì vậy khi tham gia thanh tốn thẻ, lợi ích
mà các đơn vị chấp nhận thẻ thu được sẽ lớn hơn nhiều lần chi phí mà họ bỏ ra, cụ
thể:
- Tăng doanh số bán hàng, từ đó sẽ làm gia tăng lợi nhuận.
- Đa dạng hóa phương thức thanh tốn, do đó sẽ tăng khả năng cạnh tranh so
với các đơn vị không chấp nhận thẻ.
- Giảm tình trạng chậm trả của khách hàng.
- Giảm chi phí kiểm đếm, thu giữ và bảo quản tiền của bộ phận ngân quỹ, chi
phí quản lí chứng từ, hóa đơn.
- Thu hút được khách hàng trong nước và quốc tế.
- Đơn vị chấp nhận thẻ sẽ được ngân hàng kí hợp đồng tiếp nhận thẻ, cung
cấp các máy móc thiết bị cần thiết cho việc thanh toán thẻ, đồng thời cũng được
hưởng những ưu đãi trong các quan hệ tín dụng của ngân hàng.
1.1.4.3. Đối v i ngân hàng phát hành thẻ
- Thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ, ngân hàng đã đa dạng hóa các dịch vụ
của mình, thu hút khách hàng mới, tạo điều kiện cho việc phát triển các dịch vụ
khác như: tín dụng, nhận tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ...
- Thu các khoản phí về thanh toán và phát hành, cho vay. Đây là nguồn thu
tương đối ổn định của ngân hàng. Ngoài ra hoạt động kinh doanh thẻ c n giúp ngân
hàng tăng nguồn vốn huy động của mình. Vì khi phát hành thẻ tín dụng, ngân hàng
phát hành thẻ yêu cầu khách hàng phải kí quỹ một khoản tiền nhất định trên tài

15



khoản tiền gửi tại ngân hàng và được phong tỏa trong thời gian sử dụng thẻ. Thông
qua việc phát hành thẻ tín dụng, ngân hàng phát hành thẻ đã mở rộng hoạt động cho
vay, vì khi ngân hàng phát hành thẻ phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng nghĩa là
khách hàng có thể vay ngân hàng một khoản tiền để chi tiêu trong hạn mức tín dụng
mà NHPHT cho phép. Đến cuối tháng, sau khi nhận được bảng thông báo giao dịch
do ngân hàng phát hành gửi, khách hàng đến trả đủ cho ngân hàng số tiền đã tiêu
dùng trong tháng thì sẽ khơng phải trả lãi cho khoản tiền đã vay.
1.1.4.4. Đối v i ngân hàng thanh toán thẻ
- Ngân hàng thu hút được một lượng khách hàng đến với ngân hàng, trước hết
là sử dụng dịch vụ thanh tốn thẻ của ngân hàng, sau đó là các dịch vụ khác do ngân
hàng cung cấp.
- Tham gia thanh toán thẻ, ngân hàng sẽ gia tăng thu nhập của mình thơng qua
hoạt động thu phí chiết khấu đại lí từ hoạt động thanh tốn đại lí. Thơng qua hoạt
động thanh tốn thẻ, ngân hàng c n có thể phát triển các dịch vụ: kinh doanh ngoại
tệ, nhận tiền gửi...
1.1.4.5. Đối v i việc phát triển kinh tế xã hội
- Việc thanh toán thẻ tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ một cách
an tồn, hiệu quả, chính xác, tiết kiệm thời gian. Ngồi ra, thanh tốn bằng thẻ ngân
hàng giúp giảm nhu cầu giữ tiền mặt, giảm lượng tiền mặt trong lưu thơng; qua đó
giúp giảm các chi phí vận chuyển, phát hành tiền, chống việc sử dụng tiền giả trong
nền kinh tế.
- Tăng cường hoạt động lưu thơng hàng hóa trong nền kinh tế, tăng v ng quay
vốn, dễ dàng kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân cư và của cả nền
kinh tế, tạo tiền đề cho việc tính tốn lượng tiền cung ứng và điều hành, thực thi
chính sách tiền tệ của NHNN một cách có hiệu quả.
- Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm: rửa tiền, kiểm soát các hoạt động giao
dịch kinh tế, tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế
và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia.

16



×