Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh các thể tại chi cục thuế thành phố nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
=================

TRẦN VĂN SƠN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp
với kinh nghiệm trong q trình cơng tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản
thân.
Đạt đƣợc kết quả này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô
giáo trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tơi. Đặc
biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Văn
Nghiến là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học và đã giúp đỡ tôi trong suốt q trình


nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo; cán bộ công chức Cục thuế tỉnh
Nam Định; Chi cục Thuế thành phố Nam Định; Cục thống kê tỉnh Nam Định,
UBND tỉnh Nam định đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhƣng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của q thầy, cơ giáo;
đồng chí và đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Ngƣời thực hiện

Trần Văn Sơn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ .......................................................5
1.1. THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG. .5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế. ...................................................................5
1.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng. .................................................7

1.2. QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. ........................... 11
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. .11
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm về thuế đối với với hộ kinh doanh cá thể. ............. 13
1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể............................... 17
1.3 NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ.............................................................................................................. 20
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới. ................................................. 20
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm về hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối hộ kinh
doanh cá thể. ......................................................................................................... 26
CHƢƠNG II:THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH. .......... 29
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ NAM
ĐỊNH. ................................................................................................................... 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. ....................................................................................... 29
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ............................................................................ 29
2.1.3. Khái quát tình hình hộ kinh doanh cá thể ở thành phố Nam Định................. 30
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy chức năng nhiệm vụ Chi cục thuế thành phố Nam
Định. ..................................................................................................................... 31
2.1.5. Tình hình sử dụng cán bộ, công chức ngành thuế ......................................... 38
2.1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật................................................................................. 39


2.2.7. Tình hình thực hiện dự tốn thu ngân sách giai đoạn 2008-2013 .................. 40
2.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ ........................... 42
KINH DOANH CÁ THỂ Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH. ......... 42
2.2.1. Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ....................................42
2.2.2. Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. ....................................53
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH. .......... 70
2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc và nguyên nhân. ................................................. 70

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. ............................................................................. 71
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH
PHỐ NAM ĐỊNH ..................................................................................................76
3.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. .................................................... 76
3.1.1. Định hƣớng..................................................................................................76
3.1.2. Mục tiêu của Chi cục thuế thành phố Nam Định .......................................... 77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH
PHỐ NAM ĐỊNH. .................................................................................................78
3.2.1. Hoàn thiện quy trình về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. ............. 79
3.2.2. Hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. ................... 82
3.3. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................90
3.3.1. Đối với Nhà nƣớc ........................................................................................ 90
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính ................................................................................... 91
3.3.3. Đối với chính quyền địa phƣơng ..................................................................92
3.3.4. Đối với cơ quan Thuế. ................................................................................. 92
3.3.5. Đối với hộ kinh doanh cá thể. ......................................................................93
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 98


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NSNN:
GTGT:

Ngân sách nhà nƣớc
Giá trị gia tăng


TTĐB:
TNCN:
TNDN:
TK-TN:

Tiêu thụ đặc biệt
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Tự khai - Tự nộp

XDCB:

Xây dựng cơ bản

UBND:
HĐND:
KD:
NNT:

Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Kinh doanh
Ngƣời nộp thuế

SXKD:
TK-TN:

Sản xuất kinh doanh
Tự khai, tự nộp


UNT:

Ủy nhiệm thu


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế thành phố Nam Định ...................................... 32
Bảng 2.2: Tình hình thu thuế của Chi cục thuế TP Nam Định .......................................... 34
trong 2 năm gần đây ........................................................................................................ 34
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng lao động ở Chi cục thuế Thành phố .................................... 39
Nam Định giai đoạn 2008 – 2013 ................................................................................... 39
Bảng 2.4. Tài sản và cơ sở vật chất giai đoạn 2008-2013 ................................................ 40
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện dự toán thu Ngân sách trên địa bàn giai đoạn 2008 – 2013... 41
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện dự toán thu các sắc thuế của hộ kinh doanh cá thể giai đoạn
2008-2013 ....................................................................................................................... 42
Bảng 2.7: Bảng phân loại hộ kinh doanh theo phƣơng pháp tính thuế trên địa bàn thành
phố Nam Định ................................................................................................................. 59
Bảng 2.8: Doanh thu tính thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể nộp theo phƣơng pháp kê
khai trực tiếp ................................................................................................................... 61
Biểu 2.9: Tình hình thực hiện thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế trên địa bàn
........................................................................................................................................ 66


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn.
Thuế là công cụ của Đảng và Nhà nƣớc để thực hiện nhiệm vụ kháng chiến
cứu quốc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc nên có thể nói lịch sử ngành thuế đồng hành
cùng với lịch sử của Cách mạng Việt Nam, cùng với sự hình thành nhà nƣớc Việt
nam Dân chủ cộng hoà. Từ khi ra đời đến nay, hệ thống thuế ln là chính sách vĩ

mơ để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng trong mỗi thời kỳ lịch sử. Trong
giai đoạn 1945 - 1954, thực hiện trọng trách động viên nguồn lực để phục vụ cho
cuộc kháng chiến chống Pháp, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế ở những vùng
giải phóng, cơng tác thuế đã bảo đảm cho bộ đội ăn no đánh thắng, đảm bảo cho
Nhà nƣớc Việt nam non trẻ ổn định và phát triển, mà đỉnh cao là đã huy động đƣợc
nguồn lƣơng thực, tiền vốn cần thiết cho chiến dịch Điện Biên phủ giành thắng lợi.
Trong suốt 68 năm qua, cơng tác thuế góp phần quan trọng, thực hiện thắng
lợi sự nghiệp Cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
Nhà nƣớc thu thuế cũng là nhằm tạo ra một nguồn lực tập trung ðể chi phát
triển cơ sở hạ tầng, chi phúc lợi cơng cộng, chi văn hóa, giáo dục y tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng… Hiến pháp nƣớc ta đã ghi rõ: cơng dân có nghĩa vụ đóng thuế
theo qui định pháp luật. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc điểm của thuế là điều tiết thu
nhập của dân cƣ, nhà nƣớc khơng hồn trả trực tiếp, ngang giá cho ngƣời nộp thuế,
mà chỉ thông qua việc cung cấp hàng hố và dịch vụ cơng cộng. Nhà nýớc cần phải
thu đúng thu đủ để đảm bảo chi cho các mục tiêu trên, còn ngƣời nộp thuế thƣờng
muốn nộp thuế càng ít càng tốt. Do đó khi ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế
của ngƣời dân chƣa cao thì tình trạng trốn thuế, nợ thuế là điều khơng thể tránh
khỏi, dẫn đến công tác thuế luôn gặp những khó khăn nhất định.
Vì vậy, cơng tác thuế khơng phải chỉ riêng của ngành thuế mà phải có sự tham
gia của nhiều tổ chức cá nhân, nhiều cấp, nhiều ngành, nhằm tạo sự đồng thuận, sự
phối hợp trong công tác thu ngân sách.
Cùng với ngành thuế cả nƣớc, Chi cục thuế thành phố Nam Định đƣợc thành
lập năm 1990 có nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn. Kết quả thu thuế năm sau cao
hơn năm trƣớc. Tổ chức quản lý thu thuế từng bƣớc đƣợc cải cách, hiện đại hố;
trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ cơng chức (CBCC) thuế ngày càng đƣợc

1


nâng lên. Hiện nay với hơn 3.590 hộ kinh doanh cá thể đang hoạt động SXKD, là

một nhân tố quan trọng trong việc đóng góp nguồn thu cho NSNN ở địa phƣơng.
Công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tuy có những chuyển biến tích
cực, song thực tế vẫn còn bị thất thu cả về diện hộ và doanh thu kinh doanh.
Nguyên nhân một phần do công tác lãnh đạo, chỉ đạo có những mặt cịn hạn chế
chƣa tìm ra những biện pháp hữu hiệu để chống thất thu; việc điều chỉnh doanh thu
còn thiếu kịp thời, nên doanh số ấn định để tính thuế chƣa thật sát đúng với doanh
thu thực tế kinh doanh. Mặt khác ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của một số hộ
kinh doanh chƣa cao, một số hộ kinh doanh ở một số ngành hàng nhƣ: vận tải,
thuốc tân dƣợc, thƣơng mại... đang mƣợn danh nghĩa là thành viên góp vốn, là cửa
hàng, cửa hiệu trực thuộc các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để trốn tránh nghĩa vụ
nộp thuế, trong khi đó sự kiểm tra, kiểm sốt của cơ quan thuế còn thiếu chặt chẽ và
đồng bộ, nên việc phát hiện và xử lý vi phạm chƣa nghiêm và kịp thời.
Với lý do trên, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Phân tích và đề xuất một
số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục Thuế thành phố Nam Định”, có ý nghĩa thiết thực, mang tính thời sự cấp
bách về mặt lý luận và thực tiễn góp phần thực hiện thành cơng, cơng cuộc cải cách
quản lý thuế, tăng cƣờng cơng tác quản lý thuế.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu, các bài báo, các bài tham luận khác… về hoàn
thiện quản lý thuế, năng lực quản lý nhà nuớc về thuế cũng nhƣ cơ chế quản lý thuế.
Tuy nhiên các đề tài chỉ nghiên cứu một khía cạnh hoặc một thành phần kinh tế
riêng biệt và cho đến nay chƣa có một đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống
và mang tính cập nhật tổng thể về cơ cấu kinh tế của tỉnh Nam Định
Hộ kinh doanh cá thể đóng trên địa bàn thành phố Nam Định nói riêng, cả
nƣớc nói chung có những đóng góp nhất định trong nền kinh tế thị trƣờng. Nếu nhƣ
thành phần kinh tế quốc doanh chiếm vai trò chi phối nền kinh tế, thì thành phần
kinh tế cá thể nói riêng và thành phần kinh tế ngồi quốc doanh nói chung, tuy
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhƣng càng ngày càng phát triển và chiếm một vị trí xứng
đáng trong nền kinh tế quốc dân. Khu vực kinh tế này không những chiếm một khối
lƣợng sản phẩn tƣơng đối trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành phần

kinh tế này cũng chiếm một tỷ trọng tƣơng đối lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà
nƣớc. Đồng thời còn thu hút một lực lƣợng lao động lớn mà thành phần kinh tế
quốc doanh chƣa đảm bảo hết. Kinh tế cá thể đã tận dụng đƣợc lực lƣợng dồi dào,

2


nhất là lao động có tay nghề cao, đồng thời giải quyết đƣợc công ăn việc làm cho
nhiều lao động dƣ thừa, tạo thu nhập và từng bƣớc góp phần nâng cao đời sống của
các tầng lớp dân cƣ. Phƣơng pháp kinh doanh của hộ cá thể cũng rất phong phú và
đa dạng, thu hút nhiều thành phần xã hội tham gia, do đó trình độ chun mơn, tay
nghề của họ cũng rất đa dạng. Vì vậy đề tài mà tác giả chọn mang hƣớng mới và là
những nghiên cứu đầu tiên mang tính tổng quát về kinh tế Nam Định.
3. Mục đích nghiên cứu luận văn
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu các vấn đề lý luận và thực tiễn về
cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể phân tích vai trị, thực trạng và xu
hƣớng phát triển của mỗi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng; đồng thời
chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý kinh doanh hộ cá thể,
nguyên nhân của vấn đề này, trên cơ sở đó làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn lấy sự hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
tại thành phố Nam Định làm đối tƣợng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Từ năm 2008 đến 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả đã vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để phân
tích quy trình quản lý thuế cơ cấu kinh doanh hộ cá thể tại thành phố Nam Định;
đồng thời có sự kết hợp giữa phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic để nghiên
cứu động thái chuyển dịch các thành phần kinh tế. Bên cạnh đó cịn sử dụng phƣơng
pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh trên cơ sở số liệu thống kê.

6. Những đóng góp luận văn
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về hộ kinh doanh cá thể,
kinh nghiệm hoạt động kinh doanh cá thể ở một số nƣớc trên thế giới tạo điều kiện
để nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể hiện nay
ở Việt Nam.
Qua phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh hộ cá thể, luận văn đã chỉ rõ
những kết quả chủ yếu, những tồn tại, hạn chế, những nguyên nhân hạn chế, từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm để hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể ở Việt Nam hiện nay.

3


Từ các lý luận và thực trạng nghiên cứu, luận văn đã đƣa ra sự cần thiết phải
đổi mới và yêu cầu khi đổi mới cơ chế quản lý thuế, từ đó đề xuất một số giải pháp
cơ bản và điều kiện để thực hiện các giải pháp đó.
Nâng cao vai trò của Nhà nƣớc về cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể trong đó tập trung vào nội dung đổi mới, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh
phƣơng pháp trên nền tảng lý luận, thực tiễn cùng với những điều kiện thực hiện cơ
bản để đảm bảo các giải pháp đƣợc thực thi một cách hiệu quả nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho ngƣời nộp thuế thuộc mội thành phần kinh tế, tăng thu cho Ngân sách
nhà nƣớc, tạo động lực cho phát triển kinh tế
7. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn về phân tích và đề suất một số giải
pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục thuế thành phố Nam Định.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với

hộ kinh doanh cá thể tại ở Việt Nam.

4


CHƢƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THỊ
TRƢỜNG
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nƣớc theo
mức độ và thời gian đƣợc pháp luật quy định, khơng mang tính chất hồn trả trực
tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội.
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nƣớc và sự phát triển tồn tại
của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nƣớc sử dụng thuế nhƣ một công cụ để phục
vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Lịch sử càng phát triển,
các hệ thống thuế khố, các hình thức thuế khoá và pháp luật thuế ngày càng đa
dạng và hoàn thiện cùng với sự phát triển của kinh tế thị trƣờng, các khoản đóng
góp của ngƣời dân cho Nhà nƣớc đƣợc xác định và đƣợc quy định công khai bằng
luật pháp của Nhà nƣớc
Các khoản thuế đóng góp của dân tạo thành quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc. Cùng
với sự hoàn thiện chức năng của Nhà nƣớc, phạm vi sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà
nƣớc ngày càng mở rộng. Nó khơng chỉ đảm bảo chi tiêu để duy trì quyền lực của
bộ máy Nhà nƣớc, mà cịn để chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi chung và kinh tế.
Nhƣ vậy gắn liền với Nhà nƣớc, thuế ln là một vấn đề thời sự nóng bỏng đối với
các hoạt động kinh tế xã hội và với mọi tầng lớp dân cƣ.
Có rất nhiều các quan điểm nhìn nhận thuế dƣới nhiều hình thức khác nhau,
nhƣng đứng trên góc độ tài chính, có thể xem xét thuế dƣới khái niệm nhƣ sau:

Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình sự
của Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của cải, từ
vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và pháp nhân
nhằm tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cho bộ máy nhà
nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản động viên qua thuế được thể chế
hoá bằng luật.

5


1.1.1.2. Đặc điểm
Với nhận thức nhƣ vậy, có thể thấy rõ sự khác nhau giữa thuế với các hình
thức phân phối khác dựa trên những đặc điểm chủ yếu sau đây:
*Đặc điểm thứ nhất : Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nƣớc
mang tính quyền lực, tính cƣỡng chế, tính pháp lý cao nhƣng sự bắt buộc
này là phi hình sự.
Quá trình động viên nguồn thu từ thuế của Nhà nƣớc là quá trình chuyển đổi
quyền sở hữu một bộ phận thu nhập của các pháp nhân và thể nhân thành quyền sở
hữu của Nhà nƣớc. Do đó Nhà nƣớc phải dùng quyền lực để thực hiện quyền
chuyển đổi. Tính quyền lực tạo nên sự bắt buộc là một tất yếu khách quan, nhƣng vì
các hoạt động thu nhập của thể nhân và pháp nhân không gây cản trở cho xã hội nên
tính bắt buộc này là phi hình sự. Vì vậy có thể nói việc đánh thuế khơng mang tính
hình phạt.
Đặc điểm này đƣợc thể chế hố trong hiến pháp của mọi quốc gia, việc đóng
góp thuế cho nhà nƣớc đƣợc coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc đối với công
dân. Mọi công dân làm nghĩa vụ đóng thuế theo những luật thuế đƣợc cơ quan
quyền lực tối cao quy định và nếu không thi hành sẽ bị cƣỡng chế theo những hình
thức nhất định.
* Đặc điểm thứ hai: Thuế tuy là biện pháp tài chính của Nhà nƣớc mang tính
bắt buộc, song sự bắt buộc đó ln ln đƣợc xác lập trên nền tảng kinh tế-xã hội

của ngƣời làm nhiệm vụ đóng thuế, do đó thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố
kinh tế xã hội.
+ Yếu tố kinh tế thể hiện : Hệ thống thuế trƣớc hết phải kể đến thu nhập bình
quân đầu ngƣời của một Quốc gia, cơ cấu kinh tế, thực tiễn vận động của cơ cấu
kinh tế đó, cũng nhƣ chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nƣớc. Cùng với yếu tố đó
cịn phải kể đến phạm vi, mức độ chi tiêu của Nhà nƣớc nhằm thực hiện các chức
năng kinh tế của mình.
+ Yếu tố xã hội thể hiện : Hệ thống thuế phải dựa trên phong tục, tập quán
của quốc gia, kết cấu giai cấp cũng nhƣ đời sống thực tế của các thành viên trong
từng giai đoạn lịch sử. Mặt khác thuế còn thực hiện phân phối lại thu nhập xã hội
đảm bảo công bằng xã hội.
Nhƣ vậy mức động viên qua thuế trong GDP của một quốc gia phụ thuộc vào
nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc và các vấn đề kinh tế, xã hội của quốc gia đó.

6


* Đặc điểm thứ ba: Thuế là một khoản đóng góp khơng mang tính chất hồn
trả trực tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của cơng dân bằng hình thức thuế khơng địi
hỏi phải hồn trả đúng bằng số lƣợng và khoản thu mà nhà nƣớc thu từ cơng dân đó
nhƣ là một khoản vay mƣợn. Nó sẽ đƣợc hồn trả lại cho ngƣời nộp thuế thông qua
cơ chế đầu tƣ của Ngân sách nhà nƣớc cho việc sản xuất và cung cấp hàng hố cơng
cộng.
Đặc điểm này làm nổi rõ sự khác nhau giữa thuế và lệ phí. Lệ phí đƣợc coi
là một khoản đối giá giữa Nhà nƣớc với công dân, khi công dân thừa hƣởng những
dịch vụ công cộng do nhà nƣớc cung cấp phải trả một phần thu nhập của mình cho
nhà nƣớc. Tuy nhiên việc trao đổi này thƣờng khơng tn thủ theo hình thức trao
đổi ngang giá dựa trên quy luật của thị trƣờng.
Tóm lại, Thuế là một biện pháp kinh tế của mọi Nhà nƣớc, nó đƣợc thực thi
khi hoạt động kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập tạo ra. Đặc biệt,

trong nền kinh tế thị trƣờng vai trò của Nhà nƣớc ngày càng trở nên quan trọng thì
vai trị của thuế cũng chiếm vị trí khơng thể thiếu đƣợc trong công tác quản lý và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
- Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần
của cải vật chất trong xã hội vào NSNN.
Nhà nƣớc ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với
các pháp nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc. Cũng nhƣ pháp
luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội. Mục
đích chủ yếu và quan trọng nhất của sự điều chỉnh quan hệ pháp luật thu - nộp thuế
là nhằm tạo lập qũy ngân sách Nhà nƣớc. Một nền tài chính quốc gia lành mạnh
phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện
nền kinh tế thị trƣờng, xuất phát từ phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nƣớc phải
ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào
NSNN từ đó mới đáp ứng đƣợc nhu cầu chi ngày càng tăng. Thuế là công cụ quan
trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đƣờng
lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta.
- Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế

7


Nhà nƣớc thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng nhiều biện pháp
nhý: giáo dục chính trị tƣ tƣởng, hành chính, luật pháp và kinh tế; trong đó biện
pháp kinh tế là gốc. Trong các biện pháp kinh tế, Thuế là công cụ quan trọng và sắc
bén nhất.
Chính sách thuế đƣợc đặt ra khơng chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho
ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc kiểm

kê, kiểm soát, quản lý hƣớng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lƣu
thơng đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hƣớng phát triển của kế hoạch nhà
nƣớc, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh
tế quốc dân.
Ngày nay, hƣớng vào việc xử lý các mục tiêu của kinh tế vĩ mô là nhiệm vụ
trọng tâm của mọi chính phủ. Sự thành công hay thất bại của việc quản lý Nhà
nƣớc, nền kinh tế là giải quyết các mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Trong nền kinh tế thị
trƣờng hiện đại, ngƣời ta thƣờng xác định 4 mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ mơ mà
mọi chính phủ phải theo đuổi. Bốn mục tiêu đó là:
- Đảm bảo thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế một cách hợp lý .
- Tạo đƣợc công ăn việc làm đầy đủ cho ngƣời lao động.
- Ổn định giá cả, tiền tệ, chống lạm phát.
-Thực hiện sự cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
- Thuế là cơng cụ điều hồ thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân
phối.
Các sắc thuế trực thu (đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân) với việc sử dụng thuế
suất luỹ tiến là sắc thuế có tác dụng rất lớn trong việc điều tiết thu nhập, đảm bảo
cơng bằng xã hội. Việc điều hồ thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ đƣợc thực hiện
một phần thơng qua thuế gián thu, đặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước đối với mọi mặt của đời sống kinh
tế, xã hội.
Sử dụng cơ chế thị trƣờng để giải quyết 3 vấn để cơ bản của nền kinh tế (sản
xuất cái gì, nhƣ thế nào và cho ai) là phát kiến vĩ đại của nhân loại, cơ chế thị
trƣờng thông qua những yếu tố của nó đã tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển, kích thích tăng năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng hiệu quả, thúc đẩy
quá trình xã hội hố sản xuất, đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung hố sản xuất.

8



Bên cạnh những ƣu điểm đó, cơ chế thị trƣờng có nhƣợc điểm là gây cho xã
hội những lãng phí về lao động, tài nguyên, vốn dẫn đến độc quyền thủ tiêu cạnh
tranh. Với cơ chế phân phối qua thị trƣờng thƣờng khoét sâu hố ngăn cách giữa
ngƣời giầu và ngƣời nghèo, tạo sự bất ổn định về kinh tế xã hội.
Từ những ƣu, nhƣợc điểm đó cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nƣớc
vào q trình kinh tế -xã hội để phát huy những mặt tích cực của cơ chế thị trƣờng
và hạn chế tối đa những nhƣợc điểm của chúng. Để quản lý, điều hành vĩ mô nền
kinh tế xã hội, Nhà nƣớc sử dụng nhiều cơng cụ nhƣ: Kế hoặch hố, pháp luật, các
chính sách tài chính tiền tệ..vv.. Trong các cơng cụ trên thì chính sách tài chính tiền
tệ đóng vai trị quan trọng nhất và Thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách
tài chính tiền tệ, thuế đƣợc nhà nƣớc sử dụng để thực hiện vai trị quản lý vĩ mơ
kinh tế xã hội.
Với 4 mục tiêu trên ta có thể thấy rõ Thuế là một công cụ hết sức quan trọng
nhằm biến 4 mục tiêu đó thành hiện thực.
- Thuế kích thích sự tăng trƣởng kinh tế, tạo cơng ăn việc làm
Để thực hiện các mục tiêu này, một trong những công cụ quan trọng mà nhà
nƣớc sử dụng là chính sách thuế. Nội dung điều tiết của thuế gồn hai mặt: Kích
thích và hạn chế. Nhà nƣớc đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong
từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác động vào cung-cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ
kinh doanh- một đặc trƣng vốn có của nền kinh tế thị trƣờng.
Khi nền kinh tế suy thoái, tức là khi đầu tƣ ngừng trệ, sản xuất và tiêu dùng
đều giảm thì nhà nƣớc dùng thuế để kích thích đầu tƣ và khuyến khích tiêu dùng.
- Bằng việc giảm thuế đánh vào sản xuất, giảm thuế đối với hàng hóa sản
xuất ra để khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích việc đầu tƣ vào sản xuất; giảm thế
đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu dùng.
- Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lƣu giữ vốn khơng đƣa vào đầu tƣ,
có thể tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản dự
trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc đƣa vốn vào đầu tƣ, sản xuất kinh doanh.
Khi nền kinh tế hƣng thịnh, để ngăn chặn nguy cơ một nền kinh tế “nóng”

phát triển dẫn đến lạm phát và khủng hoảng thừa thì nhà nƣớc dùng thuế để giảm
tốc độ đầu tƣ ồ ạt và giảm bớt mức tiêu dùng của xã hội. Song việc tăng thuế phải
đƣợc xem xét trong một giới hạn cho phép để đảm bảo vừa tăng nguồn thu cho
NSNN vừa điều chỉnh cơ cấu ngành nghề hợp lý.

9


Nhƣ vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hƣởng rất lớn đến nền
kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trƣờng của Nhà nƣớc. Thông qua thuế, Nhà
nƣớc thực hiện định hƣớng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hƣớng phân
biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu
vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế. Trong nền kinh tế thị trƣờng xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao
động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với
tình trạng có đầy đủ cơng ăn việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế
tăng trƣởng bền vững là hƣớng phấn đấu nỗ lực của mọi chính phủ nhằm san bằng
chu kỳ kinh doanh, đƣa giá cả về mức ổn định.
- Thuế thực hiện vai trị tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần đảm
bảo công bằng xã hội
Kinh tế thị trƣờng làm ra tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này có
những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế-xã hội. Do vậy, cần phải có
những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá này, làm
lành mạnh xã hội.
Nhà nƣớc dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa ngƣời giàu và ngƣời
nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hố cơng cộng. Thơng qua thuế
thu nhập, Nhà nƣớc thực hiện vai trị điều chỉnh vĩ mơ trong lĩnh vực tiền lƣơng và
thu nhập, hạn chế sự phân hố giàu nghèo và tiến tới cơng bằng xã hội. Một khía
cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh
vào tiêu dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Giá trị gia tăng.

Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho ngƣời
nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng đƣợc giảm bớt. Trái lại những mặt
hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập
của ngƣời giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu
nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát
vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trƣởng kinh tế của đất
nƣớc.
- Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hố tăng
lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế đƣợc sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn
định giá cả thị trƣờng. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì nhà nƣớc dùng thuế để điều chỉnh
bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích

10


đầu tƣ sản xuất ra nhiều khối lƣợng sản phẩm nhiều hơn. Đồng thời tăng thuế đối
với hàng hoá tiêu dùng để giảm bớt cầu. Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất
nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, nhà nƣớc dùng
thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách cắt giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng
năng suất lao động.
- Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nƣớc và tạo điều kiện hoà nhập
nền kinh tế thế giới
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nƣớc tránh khỏi sự cạnh tranh khốc kiệt từ
bên ngoài đƣợc coi là hết sức cần thiết đối với các nƣớc. Điều này đƣợc thể hiện rõ
nét thông qua thuế xuất nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nƣớc phát triển,
kích thích sản xuất hàng hố xuất khẩu, nhà nƣớc đánh thuế rất thấp hoặc không
đánh thuế vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hố đã qua chế biến,
hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng hố máy
móc thiết bị trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc và đánh thuế nhập khẩu cao đối với

hàng hố máy móc thiết bị trong nƣớc đã sản xuất đƣợc hoặc hàng hoá tiêu dùng xa
xỉ.
Hiện nay, xu hƣớng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở trong khu
vực và trên thế giới. Sự ƣu đãi, các hiệp định về thuế, tính thơng lệ quốc tế của
chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hoà nhập kinh tế giữa một số quốc gia với
khu vực và cộng đồng quốc tế.
Trƣớc sự đổi mới mạnh mẽ của cơ chế thị trƣờng đòi hỏi hàng loạt các
chính sách kinh tế, tài chính phải thay đổi cho phù hợp, trong đó có chính sách thuế
khố. Kỳ họp thứ XI Quốc hội khố IX nƣớc Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt nam
đã thông qua hai luật thuế quan trọng là Luật thuế Giá trị gia tăng và Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh
thu, lợi tức. Vấn đề đặt ra là ngành thuế cũng nhƣ các ngƣời sản xuất kinh doanh
phải nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh 2 luật thuế này giúp cho Thuế ngày càng
có sức khả thi, hiệu quả hơn trong nền kinh tế thị trƣờng.
1.2. QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể
1.2.1.1.Vị trí, đặc điểm, vai trị của hộ kinh tế cá thể trong nền kinh tế
thị trường

11


* Vị trí của hộ kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường.
Sự tồn tại nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu trong nền kinh tế là một
tất yếu khách quan, bởi vì nền kinh tế ở các nƣớc chậm và đang phát triển là nền
kinh tế có lực lƣợng sản xuất kém phát triển với nhiều trình độ khác nhau. Tƣơng
ứng với các trình độ đó là các hình thức sở hữu, tổ chức sản xuất thích hợp. Chính
việc thừa nhận sự tồn tại khách quan của nhiều thành phần kinh tế, từ đó khai thác
tốt các tiềm năng nhằm phát triển lực lƣợng sản xuất cho đất nƣớc.

Từ cơ sở lý luận và thực trạng của nền kinh tế nƣớc ta, đại hội Đảng toàn
Quốc lần thứ VII đã khẳng định "Thành phần kinh tế chủ yếu trong thời kì quá độ ở
nƣớc ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tƣ bản tƣ nhân
và kinh tế tƣ bản Nhà nƣớc".
Nhƣ vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta đã thừa nhận thành phần kinh tế cá thể tồn tại
độc lập trong nền kinh tế, với chủ trƣơng khuyến khích và tạo điều kiện cho nền
kinh tế cá thể phát triển bình đẳng với các thành phần kinh tế khác.
* Đặc điểm của hộ kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường.
Đặc điểm nổi bật của thành phần kinh tế cá thể đó là tính sở hữu về tƣ liệu sản
xuất, ngƣời chủ kinh doanh tự quyết định từ việc tổ chức sản xuất kinh doanh đến
tiêu thụ sản phẩm. Do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế
này mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn vốn, lao động, lựa chọn phƣơng án
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm... Thành phần kinh tế cá thể có phạm vi hoạt động tƣơng
đối lớn, phát triển ở hầu hết các ngành nghề, từ thành thị đến nông thôn, từ đồng
bằng đến miền núi, không hạn chế bởi việc mở rộng qui mô kinh doanh. Nó có thể
tồn tại độc lập hay tham gia vào các loại hnh hợp tác xă, các loại hnh doanh nghiệp.
Các hộ cá thể có số vốn khơng lớn, qui mô sản xuất chủ yếu là vừa và nhỏ nên rất
linh hoạt và nhạy bén trong kinh doanh, cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác.
* Vai trò của hộ kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường.
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc, thành phần kinh tế Nhà nƣớc giữ vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế thì kinh tế cá thể giữ vai trị hết sức quan trọng và
chiếm một vị trí nhất định trong nền kinh tế quốc dân.
Trong thời gian vừa qua, thành phần kinh tế này đã có những bƣớc phát triển
mạnh mẽ. Nó đóng vai trị quan trọng trong sản xuất hàng hoá và cung cấp hàng
hoá, dịch vụ cho sản xuất và đời sống. Khu vực kinh tế này không chỉ cung cấp một
khối lƣợng lớn sản phẩm cho nhu cầu xã hội, mà còn đem lại nguồn thu không nhỏ
cho NSNN, đồng thời sự hoạt động của thành phần kinh tế này đã tạo ra một khối

12



lƣợng lớn công ăn việc làm cho ngƣời lao động, giải quyết phần nào tình trạng thất
nghiệp và nâng cao đời sống kinh tế xã hội. Sự phát triển ngày càng cao của thành
phần kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trƣờng đã đẩy nhanh vòng quay vốn trong
nền kinh tế và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển.
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm về thuế đối với với hộ kinh doanh cá thể
1.2.2.1. Khái niệm
Để đi đến khái niệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trƣớc hết
ta xem xét khái niệm quản lý thuế.
- Quản lý thuế là vấn đề đã đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có nhiều
cách quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thuế ở một góc
độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Dù vậy theo
chúng tôi, các quan niệm về quản lý thuế đều có các điểm chung là:
Sự tác động của chủ thể quản lý lên ngƣời bị quản lý bằng các phƣơng thức,
phƣơng tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ thể quản lý là Nhà nƣớc (mà
trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Ngƣời bị quản lý là các tổ chức và cá nhân có
nghĩa vụ về thuế. Mục đích quản lý là để ngƣời nộp thuế và các ngƣời có liên quan
phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của mình. Phƣơng tiện quản lý là sử
dụng các qui định về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế với bộ máy, đội ngũ cán
bộ, cơ sở chất cần thiết để quản lý.
Quản lý nhà nƣớc về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập
pháp, hành pháp và tƣ pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ
chức trong bộ máy Nhà nƣớc, thuộc lĩnh vực hành pháp và tƣ pháp về thuế của cơ
quan thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật định nhằm thực
hiện chính sách thuế đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền thơng qua. Theo nghĩa rộng,
quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về
thuế thông qua sự tự giác của chính ngƣời nộp thuế và sự hỗ trợ của cơ quan thuế và
các cơ quan Nhà nƣớc có liên quan.
- Quản lý thu thuế đối với DN nói chung và hộ kinh doanh cá thể nói riêng là
hoạt động quản lý của Nhà nƣớc mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hƣớng dẫn,

điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế đối với các doanh nghiệp nhằm
động viên nguồn thu vào ngân sách nhà nƣớc.
- Đối với CBCC thuế, quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể nói riêng bao gồm 3 hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: xác định
ngƣời nộp thuế, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu của quản

13


lý ở đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các khoản phạt theo luật thuế để răn đe
những ngƣời nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thu thuế cũng đảm bảo bên thứ
ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với ngƣời nộp thuế phải báo cáo đầy
đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp ngân sách nhà nƣớc theo
qui định của luật.
- Đối với một cơ quan thuế, quản lý thu thuế hay quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể là một quá trình giống nhƣ q trình sản xuất. Trong đó, đầu vào
gồm nhân công (cán bộ công chức thuế), tài liệu và các thơng tin, cịn đầu ra là số
thu cho Nhà nƣớc và sự công bằng cho ngƣời nộp thuế.
- Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể bao gồm các hoạt động:
hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ tục, đề
ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và
nhân sự để thực hiện các khâu công việc.
Cùng với việc đổi mới chính sách kinh tế, hệ thống luật pháp, thể chế nói
chung, cải cách hệ thống thuế trong thời gian qua đã góp phần quan trọng trong việc
đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc, tạo môi trƣờng kinh doanh bình đẳng
cho mọi thành phần kinh tế, điều chỉnh vĩ mô các hoạt động sản xuất và tiêu dùng
cũng nhƣ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội khác của Đảng và Nhà
nƣớc. Sau gần hai thập kỷ cải cách kinh tế, cơ cấu kinh tế và điều kiện kinh tế - xã
hội Việt Nam đã có những chuyển biến quan trọng hƣớng đến một giai đoạn mới
của quá trình phát triển; quan hệ hợp tác quốc tế cũng bƣớc vào giai đoạn hội nhập

sâu, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh này, hệ thống thuế cần phải
tiếp tục cải cách để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế
quốc tế trong giai đoạn mới.
Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu phù hợp với nền kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, gắn với hiện đại hóa cơng tác quản lý
thuế nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo nguồn lực tài
chính phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc; góp phần thực
hiện bình đẳng, cơng bằng xã hội và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Hệ thống chính sách thuế là cơng cụ quản lý và điều tiết vĩ mơ có hiệu quả của
Nhà nƣớc đối với nền kinh tế, động viên đƣợc các nguồn lực, thúc đẩy phát triển
nhanh sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, đầu tƣ, đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế; đảm bảo nền kinh tế tăng trƣởng cao, bền vững, góp phần ổn định và
nâng cao đời sống nhân dân.

14


Hệ thống chính sách thuế đã đảm bảo huy động đầy đủ các nguồn thu vào
NSNN, đáp ứng nhu cầu chi thƣờng xuyên của Nhà nƣớc và dành một phần cho tích
luỹ phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nƣớc; đảm bảo tỷ lệ động
viên về thuế và phí vào NSNN bình qn hàng năm đạt từ 20-21% GDP.
Hệ thống chính sách thuế đã thể hiện và tạo ra những nội dung cụ thể phù hợp
với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đảm bảo đƣợc yêu cầu về bảo hộ
có chọn lọc, có thời hạn, có điều kiện một cách hợp lý, tăng sức cạnh tranh của nền
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo đảm lợi ích quốc gia.
Hệ thống chính sách thuế đã tạo mơi trƣờng pháp lý bình đẳng, công bằng; áp
dụng hệ thống thống nhất, không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng nhƣ
giữa các doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi.
Đẩy mạnh cải cách hệ thống chính sách thuế theo hƣớng đơn giản, minh bạch,
cơng khai; tách chính sách xã hội ra khỏi các chính sách thuế.

Hệ thống chính sách thuế phải tạo điều kiện thúc đẩy cải cách hành chính và
hiện đại hóa cơng tác quản lý thuế. Đặc biệt, các qui định về thủ tục hành chính thuế
phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nƣớc, vừa đáp ứng
các yêu cầu quản lý thuế của Nhà nƣớc, vừa không gây phiền hà, tốn kém cho cả tổ
chức, cá nhân nộp thuế và cơ quan thuế.
Đối với hộ kinh doanh cá thể hệ thống chính sách thuế áp dụng chung các mức
thuế suất đối với cùng ngành hàng, nhóm mặt hàng gồm 9 sắc thuế cơ bản là: Thuế
GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế tài nguyên, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế TTĐB. Trong đó các sắc thuế có tác động
nhiều nhất đến các hộ kinh doanh đó là thuế GTGT và thuế TNDN (trƣớc 1999 là
thuế Lợi tức), thuế TNCN (thay thế TNDN từ tháng 01/01/2009).
Khi hộ kinh doanh cá thể đi vào hoạt động phải khai thuế thu nhập theo một
trong ba cách tính sau đây:
a. Đối với cá nhân kinh doanh khơng thực hiện chế độ kế tốn hóa đơn, chứng
từ thì nộp thuế theo phƣơng pháp khốn. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế =
Doanh thu ấn định trong kỳ tính thuế X tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định.
b. Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch tốn đƣợc doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ, khơng hạch tốn, xác định đƣợc chi phí thì Thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế X tỷ lệ thu nhập
chịu thuế ấn định.

15


c. Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn chứng
từ, thì Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế - Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập trong kỳ tính
thuế + thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế.
Đối với tất cả các thành phần kinh tế nhất là hộ kinh doanh phát triển, Nhà
nƣớc đã và đang có nhiều biện pháp cải tiến hệ thống và cách thức thu thuế nhằm

một mặt thu đủ, thu đúng ngƣời cần thu, hợp lý hoá và giảm thuế suất (chẳng hạn
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân), tăng
diện thu, nuôi dƣỡng nguồn thu về lâu dài, mặt khác đảm bảo việc thu thu thuế
minh bạch công khai, dân chủ.
Tuy nhiên, do đang trong quá trình xây dựng các định chế phù hợp với nền
kinh tế thị trƣờng, việc hạn chế thay đổi thƣờng xuyên các quy định pháp luật về
thuế đang đựơc đặt ra, những bƣớc đầu khó tránh khỏi. Đóng thuế vừa là nghĩa vụ
của cơng dân, vừa là vinh dự của mỗi ngƣời đựơc góp phần vào việc xây dựng và
phát triển Ở nhiều nƣớc công nghiệp phát triển, trốn thuế đựơc coi là một tội lớn và
thƣờg bị pháp luật xét xử rất nghiêm, bất kể ngƣời trốn thuế là ai, kể cả tổng thống.
1.2.2.2. Những đặc điểm chủ yếu quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể
Số thu từ hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng thu nội
địa, do vậy quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể đƣợc đặc biệt quan tâm và
đặt ƣu tiên hàng đầu. Hầu hết cơ quan thuế các nƣớc cũng tập trung không ngừng và
đáng kể các nguồn lực vào việc quản lý nhóm ngƣời nộp thuế này.
Hộ kinh tế cá thể kinh doanh cố định là những hộ sản xuất kinh doanh dịch
vụ ( những hoạt động kinh doanh mà pháp luật cho phép ) có địa điểm kinh doanh
cố định ở một nơi nào đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát
triển rất nhanh trong cả nƣớc, hoạt động trong mọi ngành nghề sản xuất, giao thông
vận tải, thƣơng nghiệp, ăn uống, dịch vụ.
Đặc điểm của kinh tế cá thể là tính tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất ngƣời chủ kinh
doanh tự quyết định từ quy trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản
phẩm. Do đó hoạt động của kinh tế cá thể mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn
lực, vốn, sức lao động, tự lo về phƣơng án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Kinh tế cá
thể rất linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh, tuy nhiên nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế
gây lộn xộn cho thị trƣờng nhƣ: Kinh doanh trái phép, làm hàng giả, buôn lậu, trốn
thuế nhằm thu lợi nhuận cao.

16



Nếu nhƣ thành phần kinh tế quốc doanh chiếm vai trị chi phối nền kinh tế,
thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và thành phần kinh tế ngồi quốc doanh nói
chung, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhƣng càng ngày càng phát triển và chiếm một
vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Khu vực kinh tế này không những
chiếm một khối lƣợng sản phẩn tƣơng đối trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu
từ thành phần kinh tế này cũng chiếm một tỷ trọng tƣơng đối lớn trong tổng thu
Ngân sách Nhà nƣớc. Đồng thời còn thu hút một lực lƣợng lao động lớn mà thành
phần kinh tế quốc doanh chƣa đảm bảo hết. Kinh tế cá thể đã tận dụng đƣợc lực
lƣợng dồi dào, nhất là lao động có tay nghề cao, đồng thời giải quyết đƣợc công ăn
việc làm cho nhiều lao động dƣ thừa, tạo thu nhập và từng bƣớc góp phần nâng cao
đời sống của các tầng lớp dân cƣ. Phƣơng pháp kinh doanh của hộ cá thể cũng rất
phong phú và đa dạng, thu hút nhiều thành phần xã hội tham gia, do đó trình độ
chun mơn, tay nghề của họ cũng rất đa dạng.
Ở nƣớc ta mở cửa phát triển kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa đã khẳng định đƣợc vai trò của thành phần kinh tế ngồi quốc doanh nói
chung và kinh tế cá thể nói riêng.Thành phần kinh tế ngồi quốc doanh bổ sung hỗ
trợ cho thành phần kinh tế quốc doanh, nhất là khu vực thành phần kinh tế chƣa
thực sự chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Tóm lại, hoạt động kinh tế ngồi quốc doanh nói chung và hoạt động kinh tế
cá thể nói riêng là hoạt động tồn tại khách quan do đòi hỏi của sản xuất và đời sống
xã hội. Với quan điểm đó hoạt động của thành phần kinh tế này ngày càng trở nên
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cả trong hiện tại và trong tƣơng lai.
Do đó quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể đòi hỏi đội ngũ cán bộ
có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao. Có nhƣ vậy, mới phát hiện đƣợc các thủ
thuật trốn thuế, tránh thuế hết sức tinh vi của các ngƣời này, từ đó đề xuất hồn
thiện chính sách hoặc xử lý ngƣời vi phạm.
1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.3.1. Hoạch định mục tiêu quản lý

Mục tiêu là trạng thái tƣơng lai, là đích phải đạt tới mà hệ thống quản lý
mong muốn đạt tới. Nó có vai trị chi phối và định hƣớng hoạt động của toàn bộ hệ
thống.
Mục tiêu quản lý phải đƣợc xác định trƣớc, nó ln chi phối, dẫn dắt cả chủ
thể và ngƣời quản lý trong tồn bộ q trình hoạt động. Xác định mục tiêu đúng có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động quản lý.

17


Mục tiêu của quản lý thuế nói chung thƣờng đƣợc xác định bằng các chỉ tiêu
cụ thể nhƣ: số thuế thu trong một thời gian nhất định; tỷ lệ huy động nguồn thu từ
thuế vào ngân sách nhà nƣớc; tốc độ tăng trƣởng về số thu của thời kỳ kế hoạch so
với thời kỳ trƣớc; tỷ trọng các sắc thuế (thƣờng hay quan tâm đến tỷ trọng của thuế
gián thu và thuế trực thu trong tổng thu ngân sách) cần đạt đƣợc trong từng thời
kỳ.v.v ... Tuy nhiên vì thuế có các chức năng cơ bản là huy động nguồn lực tài
chính cho Nhà nƣớc và điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mơ của Nhà nƣớc, do đó
xét đến cùng, mục tiêu của quản lý thuế là nhằm làm cho ngƣời nộp thuế thực hiện
đầy đủ kịp thời các nghĩa vụ luật định về thuế của mình, đồng thời Nhà nƣớc thực
hiện đƣợc các mục tiêu vốn có của mỗi sắc thuế.
Mục tiêu cụ thể của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, đó là làm cho
hộ kinh doanh cá thể thực hiện đầy đủ kịp thời các nghĩa vụ luật định về thuế của
mình trên cơ sở mức độ tuân thủ tự nguyện pháp luật thuế của hộ kinh doanh cá thể
ngày càng cao. Điều đó cũng có nghĩa là số thuế thu từ hộ kinh doanh cá thể sẽ tiến
gần đến số thuế tiềm năng, hay thất thu thuế ngày càng giảm thiểu và tiến dần tới 0;
số thu của ngân sách Nhà nƣớc từ hộ kinh doanh cá thể sẽ là góp phần khơng nhỏ
trong điều kiện chính sách thuế ổn định, đồng thời chi phí của cơ quan thuế giảm
khi mức độ tuân thủ của ngƣời nộp thuế ngày càng tăng. Đồng thời mục tiêu vốn có
của mỗi sắc thuế cũng đƣợc thực hiện.
1.2.3.2. Phân cấp quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

Hệ thống quản lý là một hệ thống rất phức tạp, bao gồm nhiều tầng nấc, mỗi
tầng nấc là một hệ thống con có sự độc lập tƣơng đối, có mục tiêu riêng và điều kiện
vận động đặc thù cả về vật chất và thông tin nhƣng lại đặt trong sự quản lý thống nhất
chung của toàn hệ thống. Nhƣ vậy toàn bộ hệ thống vừa có một sự quản lý tập trung
thống nhất, vừa có sự tự vận động độc lập tƣơng đối. Do đặc thù quản lý của hệ
thống, chủ thể quản lý một mặt phải đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất trên
những mặt cơ bản chính yếu nhất, mặt khác phân cấp cho cấp dƣới xử lý thông tin và
ra quyết định với những quyền hạn và trách nhiệm xác định. Việc phân cấp trong
quản lý mang lại nhiều lợi ích:
- Giải phóng cho chủ thể quản lý cấp cao những công việc sự vụ, tập trung vào
những nhiệm vụ quan trọng, có tầm chiến lƣợc, đảm bảo sự quản lý tập trung, thống
nhất.

18


- Giao quyền và trách nhiệm quản lý cho cấp dƣới để tạo điều kiện phát huy
tính năng động sáng tạo của cấp dƣới, rèn luyện và tập dƣợt cho cấp dƣới trƣởng
thành, khắc phục tính dựa dẫm, ỷ lại cấp trên.
- Tạo nên bầu khơng khí tâm lý dân chủ và lành mạnh trong tập thể của hệ
thống quản lý, mở rộng dân chủ hoá trong quản lý.
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý cũng là nội dung cơ bản của phân
cấp, vừa đảm bảo sự quản lý tập trung trên những vấn đề cơ bản và mở rộng dân
chủ cho cấp dƣới. Trong quản lý hiện đại, nhất là trong điều kiện của hệ thống quản
lý ngày càng phức tạp, lƣợng thông tin cực kỳ lớn và rất nhạy cảm trong xử lý thì
yêu cầu phân cấp càng lớn và càng địi hỏi dân chủ hố và mở rộng quyền. Tuy
nhiên tập trung quyền lực hay phân quyền đến đâu còn tuỳ thuộc vào điều kiện
khách quan và nhất là t nh độ, năng lực của cán bộ quản lý ở mỗi cấp.
Trong hệ thống quản lý thuế, việc phân cấp quản lý cho từng cấp là hết sức
cần thiết. Ở nhiều nƣớc, hệ thống thuế đƣợc tổ chức phù hợp với tổ chức của Nhà

nƣớc nhƣ thuế Liên Bang, thuế Bang (nhƣ Hoa Kỳ, Úc), hoặc thuế Trung ƣơng và
thuế địa phƣơng (nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Philipin...). Đối với thuế Liên Bang
hoặc thuế Trung ƣơng, xu hƣớng chung trên thế giới hiện nay là cơ quan thuế đƣợc
tổ chức theo ngành dọc thống nhất gồm hai hoặc ba cấp. Đối với Việt Nam, Hệ
thống thuế đƣợc tổ chức lại thống nhất theo ngành dọc từ Trung ƣơng đến quận,
thành phố (từ năm 1990) chịu trách nhiệm quản lý thu tất cả các khoản thu nội địa.
(không phân biệt thuế Trung ƣơng hay thuế địa phƣơng).
Việc phân cấp quản lý thu trong ngành Thuế thƣờng căn cứ vào ngƣời quản lý
(không căn cứ vào sắc thuế). Một ngƣời có thể nộp nhiều loại thuế khác nhau nhƣng
hầu hết sẽ chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan thuế. Điều này tránh đƣợc sự phiền
hà cho NNT (chỉ phải liên hệ với một cơ quan thuế). Trong tổng số ngƣời nộp thuế
hiện nay Chi cục thuế thành phố quản lý : khoảng hơn 1350 doanh nghiệp, gần 4000
hộ kinh doanh cá thể, hơn 65000 hộ nộp thuế nhà đất, hàng trăm nghìn ngƣời nộp
thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế khác, tất yếu phải đƣợc phân cấp quản lý cho
từng cấp trong ngành thuế một cách phù hợp. Có nhƣ vậy, mới tạo ra sức mạnh tổng
hợp để quản lý thu có hiệu quả.
1.2.3.3. Xây dựng, ban hành và thực hiện các qui trình quản lý thu đối với
hộ kinh doanh cá thể
Qui trình quản lý thu thuế qui định trình tự, thủ tục các bƣớc công việc phải
làm để quản lý thu thuế.

19


×