Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ BẠCH TUYẾT

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI
CỤC THUẾ NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐOÀN XUÂN THỦY

HÀ NỘI – 2014


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ......................................................................................................................... 4
1.1.Một số khái niệm chung về thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp ......................... 4
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản về Thuế ..................................................... 4


1.1.1.1. Khái niệm về thuế ...................................................................... 4
1.1.1.2. Chức năng của thuế ................................................................... 4
1.1.1.3. Phân loại thuế ........................................................................... 5
1.1.2.Một số khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp ............................. 6
1.1.2.1. Khái niệm Thuế Thu nhập doanh nghiệp. .................................. 6
1.1.2.2. Đặc điểm thuế Thu nhập doanh nghiệp. ..................................... 7
1.1.2.3. Vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp. .......................................... 8
1.2. Nội dung cơ bản của Thuế Thu nhập doanh nghiệp. ............................................ 9
1.2.1. Người nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp. .......................................... 9
1.2.2.Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế Thu nhập doanh nghiệp.10
1.2.3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: .......................................... 14
1.2.4. Kê khai, Quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp........................... 14
1.2.5. Nơi nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp. ............................................ 15
1.2.6 Miễn giảm, ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp. ............................. 15
1.3. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.................................................................. 17
1.3.1 Một số khái niệm chung về quản lý thuế TNDN ............................. 17
1.3.1.1. Khái niệm quản lý thuế ............................................................ 17
1.3.1.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .............. 17
1.3.1.3. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế TNDN ............................ 18
1.3.2. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý thuế .................................. 20


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

1.3.2.1. Lập kế hoạch thu thuế, phân tích dự báo nguồn thu. ................ 20
1.3.2.2. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và ấn định thuế ................... 21
1.3.2.3 Thủ tục hoàn thuế, miễn thuê , giảm thuế.................................. 22
1.3.2.4 xử lý nợ tiền thuế , tiền phạt:.................................................... 22

1.3.2.5 Kiểm tra, thanh tra thuế. .......................................................... 23
1.3.2.6. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế. ............................................. 23
1.3.2.7 Giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế .......................................... 24
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với Doanh
nghiệp . .......................................................................................................................... 25
1.4.1 Nhân tố từ cơ quan quản lý Nhà nước: ............................................ 25
1.4.2. Nhân tố từ cơ quan thuế.................................................................. 26
1.4.3 Nhân tố từ người nộp thuế ............................................................... 28
1.5. Nội dung phân tích công tác quản lý thuế TNDN............................................... 28
1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế TNDN ........................ 28
1.5.2. Phân tích quản lý thuế TNDN theo các bước cơng việc .................. 31
1.5.2.1. Lập kế hoạch quản lý thuế ...................................................... 31
1.5.2.2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế: .......................... 33
1.5.2.3.Cơng tác kê khai và kế tốn thuế:.............................................. 33
1.5.2.4. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: ............................. 34
1.5.2.5.Công tác thanh tra, kiểm tra: ..................................................... 35
1.5.2.6. Ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế .......................... 35
1.5.3. Phân tích quản lý thuế TNDN theo các yếu tố ảnh hưởng ............... 37
1.5.3.1. Nguyên nhân từ luật pháp và chính sách của nhà nước ............ 37
1.5.3.2. Nguyên nhân từ tổ chức quản lý của các cơ quan chức năng .... 37
1.5.3.3. Nguyên nhân từ người nộp thuế ............................................... 38
1.5.3.4. Nguyên nhân từ môi trường quản lý thuế. ................................ 38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 40


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH ................................................... 41
2.1.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH NAM ĐỊNH VÀ CỤC THUẾ TỈNH
NAM ĐỊNH .................................................................................................................. 41
2.1.1. Một số đặc điểm tự nhiên,kinh tế, xã hội tỉnh Nam Định: ............... 41
2.1.2 Giới thiệu khái quát về Cục thuế tỉnh Nam Định ............................ 46
2.2.Phân tích cơng tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Nam Định ................. 49
2.2.1 Đánh giá khái quát công tác quản lý thuế TNDN ở Cục thuế tỉnh Nam
Định ......................................................................................................... 49
2.2.2. Phân tích công tác quản lý thuế TNDN theo nội dung công việc ở
Cục thuế Nam Định .................................................................................. 52
2.2.2.1 Công tác lập và thực hiện lập dự toán thu NSNN ...................... 52
2.2.2.2 Công tác đăng ký và cấp mã số thuế. ........................................ 55
2.2.2.3 Công tác quản lý Kê khai thuế. ................................................ 58
2.2.2.4. Công tác quản lý thu nộp và nợ thuế Thu nhập doanh nghiệp. . 60
2.2.2.5. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế Thu nhập doanh nghiệp. ....... 63
2.2.2.6. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: ..................... 70
2.2.3.Phân tích cơng tác quản lý thu thuế TNDN qua các nhân tố ảnh hưởng73
2.2.3.1.Nhân tố quản lý nhà nước, môi trường pháp lý ......................... 73
2.2.3.2 Nhân tố từ cơ quan thuế ............................................................ 73
2.2.3.3 Đặc điểm của người nộp thuế.................................................... 77
2.3. Kết luận chương 2 ................................................................................................. 78
2.3.1.Những kết quả đạt được ................................................................... 78
2.3.1.1.Về phía người nộp thuế: ............................................................ 78
2.3.1.2 .Về phía cơ quan quản lý thuế: .................................................. 79
2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý thuế giai đoạn 2009-2013 ... 82
2.3.2.1 Những tồn tại hạn chế ............................................................. 82


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh


Trường ĐHBKHN

2.3.2.2 Những nguyên nhân hạn chế .................................................. 84
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH. .......... 87
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp . 87
3.1.1 Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác quản lý thuế TNDN ................ 87
3.1.2. Các quan điểm cơ bản tăng cường quản lý thu thuế TNDN ............ 88
3.1.3. Định hướng hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNDN trong thời
gian tới ..................................................................................................... 89
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp ......... 91
3.2.1 Tăng cường các hình thức tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế để
nâng cao tính tuân thủ tự nguyện .............................................................. 91
3.2.2. Tăng cường công tác đăng ký, kê khai, xử lý tính thuế và thu thuế
theo quy trình. .......................................................................................... 94
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật
thuế. ......................................................................................................... 96
3.2.4. Tăng cường cơng tác quản lý hóa đơn .............................................. 98
3.2.5 .Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuế ..................................... 101
3.3 Đề xuất hồn thiện chính sách pháp luật thuế cho phù hợp với yêu cầu của thời
kỳ mới. ......................................................................................................................... 102
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 106


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ

Bảng 2.1: GDP theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế. ......................................... 43
Bảng 2.2: GDP phân theo khu vực kinh tế. ................................................................ 44
Bảng 2.3: Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định .............................. 45
Bảng 2.4: Thu thuế trên địa bàn tỉnh Nam Định......................................................... 46
Bảng 1 : Kết quả thu NSNN Từ năm 2009-2013 ....................................................... 49
Bảng 2: Chi tiết các khoản thu NSNN tỉnh Nam Định năm 2013 ............................ 50
Bảng 3: Kết quả thu nợ thuế Năm 2013...................................................................... 51
Bảng 4: Kết quả thu NSNN thu thuế TNDN từ 2009-2013 theo khu vực kinh tế ... 52
Bảng 5: Kết quả thu NSNN năm 2013 theo địa bàn thu......................................... 55
Bảng 6 : Tổng hợp doanh nghiệp đăng ký thuế tính đến ngày 31/12/2013 .............. 58
Bảng 7: Tình hình nợ đọng thuế giai đoạn 2009 - 2013 ............................................ 61
Bảng 8: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế đối với doanh nghiệp giai đoạn 2009 –
2012 ............................................................................................................................... 64
Bảng 9: Kết quả số DN thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2009 – 2013 .................. 65
Bảng 10: Kết quả thu ngân sách thuế TNDN qua công tác nghiệp thanh tra, kiểm tra
thuế giai đoạn 2009 – 2013 .................................................................................................................... .65
Bảng 11: Tổng hợp kết quả công tác tuyên truyền người nộp thuế .......................... 71
Bảng 12: Kết quả công tác hỗ trợ người nộp thuế giai đoạn 2007-2013 .................. 72
Bảng 13: Phân bổ lao động theo trình độ ở Cục Thuế tỉnh Nam Định ..................... 74
Hình số 2.1: Bộ máy tổ chức của Cục thuế tỉnh Nam Định ...................................... 47


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong hệ thống chính sách thuế hiện hành ở Việt Nam, thuế thu nhập doanh
nghiệp là một trong những sắc thuế có vai trị quan trọng khơng chỉ trên góc độ là

cơng cụ rất mạnh của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, khuyến khích
đầu tư mở rộng SXKD hợp lý, mà cịn về ý nghĩa đóng góp số thu lớn cho ngân
sách Nhà nước (NSNN) hàng năm.
Nằm trong lộ trình cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế đến năm 2020 đã
được Bộ Chính trị phê duyệt. Trong những năm qua bên cạnh việc hoàn thiện hệ
thống chính sách, pháp luật thuế để phù hợp với thực tế phát sinh của nền kinh tế thị trường,
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, ngành Thuế đã khơng ngừng nâng cao
trình độ quản lý thuế phấn đấu ngang tầm với các nước trong khu vực.
Việc cải cách hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã mang lại kết quả khả
quan. Tuy nhiên, thời gian qua nước ta mới tập trung nhiều vào cải cách hệ thống
chính sách thuế, khâu tổ chức thực hiện tuy có được tiến hành nhưng chưa tương
xứng nên kết quả quản lý nhà nước về thuế còn bị hạn chế. Đặc biệt khi Việt Nam
hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì số thu thuế nhập khẩu và thu từ dầu thơ có xu
hướng giảm dần, thì thuế TNDN trở thành nguồn thu quan trọng của NSNN. Tuy
nhiên số thu thuế TNDN còn chiếm tỷ trọng thấp so với tổng thu ngân sách.
Nguyên nhân do tình trạng trốn thuế TNDN ngày càng phổ biến dưới nhiều hình
thức tinh vi, khó phát hiện, số thuế TNDN bị thất thoát ngày càng lớn. Hơn nữa
cơng tác quản lý thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng cịn chưa theo kịp với
tình hình thực tiễn, chưa bao quát hết nguồn thu.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN là một đòi hỏi
cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của Cục thuế Nam Định trong giai đoạn hiện
nay. Việc đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thuế TNDN sẽ góp phần làm lành
mạnh hóa hoạt động tài chính, đầu tư và tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của
chính sách thuế. Đó là lý do tơi chọn đề tài “ Phân tích và đề xuất một số giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế Nam Định” làm luận văn
tốt nghiệp. Trên cơ sở phân tích , đánh giá những thành cơng chủ yếu, những tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý
thuế TNDN đối với các doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
2.1


ục tiêu chung

Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

1

Lớp CH QTKD 2 Nam Định


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp Cục Thuế tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2009-2013 , từ đó đề xuất các giải
pháp hồn thiện công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai
đoạn tới.
2.2

ục tiêu cụ th

- Tổng hợp lý luận về quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với thuế thu nhập doanh
nghiệp tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2009-2013
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNDN trên
địa bàn tỉnh Nam Địnhg đoạn tới góp phần làm cho chính sách thuế được hồn
thiện và thực hiện đúng hơn, đầy đủ, kịp thời hơn, đạt kết quả cao, góp phần tăng
thu cho NSNN;

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu là những công việc thuộc nội dung của công tác quản
lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi quản lý thuế thuộc Cục thuế tỉnh Nam Định
bao gồm: 9 Chi cục thuế huyện, 01 Chi cục thuế thành phố Nam Định và 01 Văn
phòng Cục thuế tỉnh Nam Định.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng, tổng hợp,
thống kê, so sánh,…để phân tích, đánh giá, bình luận.
- Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng các số liệu thống kê, báo cáo tại Cục
Thuế Nam Định, các tài liệu nội ngành, ấn phẩm đã được xuất bản (báo, tạp chí,
internet, kết quả nghiên cứu của một số cơng trình có liên quan trước đó).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Đề tài đã hệ thống hoá, làm rõ
những vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNDN, quản lý thuế TNDN làm cơ sở cho việc
xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách thuế TNDN và các quy trình quản lý thuế
TNDN cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu quản lý. Ngoài ra, nội dung đề
tài cũng chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân trong việc quản lý thuế TNDN từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế
tỉnh Nam Định.

Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

2

Lớp CH QTKD 2 Nam Định


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế TNDN.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp do Cục thuế Nam Định quản lý.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Nam Định quản lý.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo khoa Kinh tế & Quản lý thuộc
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là TS Đoàn Xuân Thủy đã giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn thạc sỹ kinh tế này. Do vấn đề nghiên cứu còn khá phức tạp,
thời gian nghiên cứu chưa nhiều trong khi đó kiến thức của tơi cịn hạn chế nên luận
văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những góp ý q
báu của các thày cơ giáo và các bạn đọc.

Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

3

Lớp CH QTKD 2 Nam Định


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm chung về thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1.1. ột số khái niệm cơ bản về Thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, khơng mang tính chất đối giá và hồn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội
do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp
đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật.
Xét về kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đónhà nước sử dụng
quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực cơng
Xét về phân phối thu nhập thì thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
Xét về người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc
Vậy: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất
hồn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung tồn xã hội.
1.1.1.2. Chức năng của thuế
Căn cứ vào nội dung cùng với qúa trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế,
chúng ta thấy rằng thuế thực hiện các chức năng sau đây:
- Huy động nguồn lực tài chính cho NSNN
- Chức năng phân phối và phân phối lại:
Là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế.Chức năng phân phối và phân phối lại
có vị trí ngày càng quan trọng. Ðiều này được giải thích bởi sự phát triển, mở rộng
các chức năng của Nhà nước và việc thực hiện nhiều chính sách khác nhau, trong đó
có việc can thiệp của Nhà nước vào các qúa trình kinh tế.
- Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế. Nhà nước đã sử dụng thuế để điều
chỉnh chu kỳ nền KTnhư miễn giảm thuế, góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý
,điều chỉnh tích luỹ tư bản, bảo hộ nền sản xuất trong nước.


Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

4

Lớp CH QTKD 2 Nam Định


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

- Điều hồ thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội
Thuế là cơng cụ để NN can thiệp vào q trình phân phối TN, của cải XH,
hạn chế sự chênh lệch lớn về mức sống, về TN giữa các tầng lớp dân cư trong XH.
1.1.1.3. Phân loại thuế
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, đánh giá phân tích tác động của thuế
đến các quá trình kinh tế xã hội nhằm xây dựng điều chỉnh hệ thống thuế cho phù
hợp đòi hỏi phải phân loại thuế.
* Phân loại thuế theo tính chất: Với cách phân loại này thuế được chia thành
hai nhóm lớn:
- Nhóm thuế trực thu: là những loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp vào các
pháp nhân hay thể nhân khi có tài sản hoặc thu nhập được qui định nộp thuế. Đây là
loại thuế mà người nộp thuế chính là người chịu thuế và họ khơng có khả thu hồi lại
tiền thuế bằng cách chuyển gánh nặng thuế sang một người khác. Ví dụ như: thuế
thu nhập cá nhân, thuế nhà đất …
- Nhóm thuế gián thu: là những loại thuế đánh vào giá trị hàng hoá khi nó
lưu chuyển trên thị trường, là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế khơng phải là
người chịu thuế, nó được cấu thành trong giá cả hàng hoá dịch vụ và người tiêu
dùng là người chịu thuế. Người nộp thuế gián thu chẳng qua là nộp hộ người tiêu
dùng. Ví dụ như: V.A.T, thuế tiêu thụ đặc biệt…

Cách phân loại thuế theo tính chất cho thấy được vai trị của từng loại thuế
trong phân phối và điều tiết thu nhập của các chủ thể trong xã hội, phản ảnh mối
tương quan giữa thuế trực thu và thuế gián thu trong tổng thu nhập về thuế của ngân
sách nhà nước và có ý nghĩa trong việc hệ thống hóa một cách khoa học các sắc
thuế phục vụ cho việc nghiên cứu và thiết kế các chính sách thuế.
* Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế: Theo cách phân lọai này hệ thống
thuế được chia thành:
- Thuế đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ví dụ: thuế giá trị gia
tăng(V.A.T)
- Thuế đánh vào sản phẩm. Ví dụ: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
- Thuế đánh vào thu nhập. Ví dụ: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân
- Thuế đánh vào tài sản. Ví dụ: thuế nhà đất, thuế trước bạ.

Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

5

Lớp CH QTKD 2 Nam Định


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

- Thuế đánh vào các tài sản thuộc sở hữu nhà nước. Ví dụ: thuế tài nguyên.
1.1.2.

ột số khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp


1.1.2.1. Khái niệm Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập là một phạm trù trừu tượng. Để hiểu rõ về thu nhập, ta có thể tìm
hiểu chung về một số đặc điểm của thu nhập:
- Thu nhập luôn luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, xã hội
- thể hiện tính sở hữu của thu nhập.
- Thông thường việc xác định thu nhập của chủ thể khác nhau trong môt thời
gian nhất định được biểu hiện dưới hình thức giá trị - là hình thức thơng qua đó có
thể biết được tổng số thu nhập từ các nguồn khác nhau của một cá nhân hay một
pháp nhân khác.
- Thu nhập được hình thành thơng qua quá trình phân phối lần đầu và phân
phối lại thu nhập quốc dân.
Qua các đặc điểm trên, có thể đưa ra khái niệm chung về thu nhập:
Thu nhập là những khoản thu dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật của các tổ chức
hoặc cá nhân nhận được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, từ lao
động,từ quyền sở hữu quyền sử dụng về tài sản, tiền vốn mà có hoặc các khoản thu
nhập khác mà xã hội dành cho trong một thời kỳ nhất định thường là một năm.
Căn cứ vào tiêu thức khác nhau người ta chia ra các loại thu nhập nhằm đáp
ứng các yêu cầu quản lý khác nhau như thu nhập công ty, thu nhập cá nhân, thu
nhập thường xuyên, thu nhập không thường xuyên, thu nhập từ lao động và các thu
nhập khác.
Thuế TNDN được hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng vì tính hiệu quả
và khả năng bao quát nguồn thu. Mỗi nước với những đặc ñiểm kinh tế - chính trị xã hội khác nhau có quan niệm và cách thức áp dụng thuế TNDN là khác nhau. Tuy
nhiên, có thể đưa ra một khái niệm được pháp luật Việt Nam và nhiều nước khác
thừa nhận: Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào thu
nhập chịu thuế của cơ sơ sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Thuế TNDN ra đời bắt nguồn từ nhu cầu tài chính của Nhà nước cũng như
yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế Thuế thu
nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra
trong phân phối thu nhập của từng quốc gia, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.


Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

6

Lớp CH QTKD 2 Nam Định


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

Thuế TNDN đã được áp dụng từ lâu ở nhiều nước trên thế giới. Các nước áp
dụng thuế TNDN sớm vào khoảng giữa và cuối thế kỷ 19 như : Anh, Nhật; áp dụng
đầu thế kỷ 20 như: Pháp, Thụy sỹ, Trung Quốc... mỗi nước khi áp dụng thuế
TNDN đều có những hoàn cảnh riêng nhưng tựu chung xuất phát từ các lý do chủ
yếu như: Do nhu cầu tăng chi của NSNN khi nhà nước có những cải cách nhất
định; do xu hướng địi hỏi sự bình đẳng, dân chủ của công dân trong khi thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và nền kinh tế ở nước đó phát triển đến một mức
độ nhất định.Ở Việt Nam, thuế TNDN có xuất xứ từ khoản trích nộp lợi nhuận áp
dụngđối với khu vực kinh tế quốc doanh và thuế lợi tức doanh nghiệp áp dụng đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong giai đoạn từ 1953 đến trước
01/01/1990. Từ01/01/1990 đến trước 01/01/1999 thuế lợi tức được áp dụng
thống nhất cho mọi thành phần kinh tế thay cho chế độ trích nộp lợi nhuận áp
dụng đối với khu vực kinh tế quốc doanh và thuế lợi tức doanh nghiệp áp dụng đối
với khu vực kinh tế ngồi quốc doanh. Từ 01/01/1999 cho tới trước ngày
01/01/2004 thuế TNDN được áp dụng thống nhất đối với mọi đối tượng kinh
doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thay cho thuế lợi tức . Luật thuế
TNDN hiện hành có ưu đãi đầu tư; đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn Việt nam
trong giai đoạn mới.

Qua các thời kỳ, các nội dung cụ thể quy định về phạm vi người nộp
thuế,thu nhập chịu thuế, hệ thống thuế suất, chế độ miễn giảm thuế và các vấn đề
quản lý thuế TNDN được quy định khác nhau, nhưng có một số nguyên tắc chung
để xác định cơ sở tính thuế, các ưu đãi về thuế, về cơ bản được đồng nhất về quan
điểm.Do vậy, thuế TNDN ngày càng được hoàn hiện phù hợp với thực tế và
thông lệ quốc tế. Tỷ trọng thuế TNDN ở Việt Nam trong tổng số thu thuế và phí
trong nước ngày càng tăng trong những năm gần đây đã khẳng định vai trị, vị trí
cần thiết của thuế TNDN trong hệ thống các sắc thuế, các khoản phải thu khác của
Ngân sách nhà nước.
1.1.2.2. Đặc điểm thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập sau khi
đã trừ đi các chi phí liên quan đến q trình tạo ra thu nhập của cơ sở sản xuất kinh
doanh. Đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là đối tượng chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận

Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

7

Lớp CH QTKD 2 Nam Định


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

mới phải nộp thuế TNDN.

Thứ ba, thuế TNDN điều tiết thu nhập. Đặc điểm này giống với thuế Thu
nhập cá nhân, tuy nhiên khác với Thuế Thu nhập cá nhân là việc đánh thuế vào các
doanh nghiệp, còn thuế Thu nhập cá nhân là đánh vào các cá nhân và hộ kinh doanh
có phát sinh thu nhập chịu thuế.
1.1.2.3. Vai trị thuế thu nhập doanh nghiệp
Ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, thuế TNDN giữ
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN, đồng thời
là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thực
hiện phân phối thu nhập, cụ thể:
Thứ nhất, thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN
Thuế TNDN là một trong những loại thuế trực thu. Thuế này và thuế thu
nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN. Ở các nước phát
triển, hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu NSNN. Ví dụ như Mỹ: thuế trực thu chiếm 74,8%, Nhật Bản là 74%.
Trong khi đó hầu hết các nước có thu nhập quốc dân bình quân đầu người thấp thì
thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách, ví dụ: Philipin
chiếm 60%, Thái Lan chiếm 66%, Ấn Độ chiếm 63%, Kênia: 61%, Gana: 65%....
Ở Việt Nam, tỷ trọng thuế TNDN trong tổng số thu NSNN (trừ dầu thô)
năm 2008 là 24,1%, năm 2009 là 24,4%, năm 2010 là 30%, năm 2011 là 20% và
năm 2012 là 22,1%.
Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế
ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về
thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.
Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng chung
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng
trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với các doanh
nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán trên thị trường như
nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng hạ thấp được giá thành sản phẩm, càng thu được

nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản.
Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước thể

Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

8

Lớp CH QTKD 2 Nam Định


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế
hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển của một lĩnh
vực ở một vùng nào đó.
Ngồi việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Nhà
nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng,
lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay khơng khuyến khích của Nhà nước đối
với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.
Khơng những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp
lý, mà thuế TNDN còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tư
vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập trung khuyến khích
đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư
nước ngồi, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản
xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế TNDN theo mức độ khác nhau.
Thứ ba, thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính sách cơng
bằng xã hội.
Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự

công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN được áp dụng cho các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng
cơng bằng về chiều ngang mà cịn cả công bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất
kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập chịu
thuế thì phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt
quy mơ kinh doanh nếu có thu nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế TNDN với mức
thuế suất thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn
(theo số tuyệt đối) doanh nghiệp có thu nhập thấp.
1.2. Nội dung cơ bản của Thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Người nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp
Về nguyên lý chung thì tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng
hố, dịch vụ có thu nhập chịu thuế đều thuộc đối tượng nộp thuế TNDN.
Tuy nhiên, để thu thuế thu nhập, các nước chú trọng đến việc phân loại cơng
ty hoạt động dưới hình thức nào. Các nước do các hệ thống pháp luật hoàn chỉnh
nên đã quy định cụ thể một hoạt động kinh doanh trước khi tiến hành phải thực hiện
việc đăng ký và hoạt động theo luật kinh doanh tương ứng. Trên cơ sở các quy định
về pháp lý, tên gọi, chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu, các sáng lập viên… mà đã
định ra 2 hình thức thu thuế thu nhập thích hợp. Nhìn chung các nước đều quy định

Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

9

Lớp CH QTKD 2 Nam Định


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


thu nhập của một pháp nhân kinh doanh phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu
nhập của thể nhân kinh doanh hoặc cá nhân không kinh doanh phải nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Theo Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11, ngày 17/6/2003, đối tượng nộp
thuế TNDN là các tổ chức , cá nhân sản xuất, hộ gia đình kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp . Nay theo quy định của
Luật thuế thu nhập cá nhân đã được Quốc hội thơng qua ngày 21/11/2007 thì các
đối tượng là cá nhân và hộ gia định SXKD sẽ chuyển sang nộp thuế tNCN từ ngày
1/1/2009 . Vì vậy Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, ngày 03/6/2008 quy định
Người nộp thuê TNDN là các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
1.2.2. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế Thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp
áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm
tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ
tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định
phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế tốn.
Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ
khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm cuối cùng
đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở
hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng
thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập)
hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá
sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng
không vượt quá 15 tháng.


Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

10

Lớp CH QTKD 2 Nam Định


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

Phương pháp tính thuế Thu nhập doanh nghiệp:
Thuế TNDN phải nộp =

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất

- Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập
tính thuế

=

Thu
nhập


-

chịu thuế

Thu nhập
được

+

miễn thuế

Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định

* Thu nhập chịu thuế trong kỳ tình thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển
nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại
tệ; hồn nhập các khoản dự phịng; thu khoản nợ khó địi đã xố nay địi được; thu
khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của
những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Doanh thu tính
thu nhập chịu
thuế trong kỳ
tính thuế

Thu

nhập
=
chịu thuế

-

Chi phí
được trừ
trong kỳ
tính thuế

+

Thu nhập
chịu thuế
khác trong
kỳ tính thuế

Trường hợp doanh nghiệp có trích quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ thì
thuế TNND phải nộp được xác định như sau
Thuế TNDN
phải nộp

=

Thu nhập
tính thuế

-


Phần trích lập
quỹ KH&CN

x

Thuế suất thuế
TNDN

*Thu nhập miễn thuế
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được
thành lập theo Luật hợp tác xã.
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.

Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

11

Lớp CH QTKD 2 Nam Định


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ
công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm
HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho

lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số,
người tàn tật, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
Luật này.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu
khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt
Nam.
*Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
- Trừ các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, doanh
nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp;
+ Khoản chi có đủ hố đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
+ Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trừ phần giá trị tổn
thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi
thường;
+ Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
-

Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;

Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

12

Lớp CH QTKD 2 Nam Định



Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

+ Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho
cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp
luật Việt Nam quy định;
+ Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phịng;
+ Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt
định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá
thực tế xuất kho;
+ Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không
phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cơng bố tại thời điểm vay;
+ Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
+ Khoản trích trước vào chi phí khơng đúng quy định của pháp luật;
+ Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng
lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền
lương, tiền cơng, các khoản hạch tốn khác để trả cho người lao động nhưng thực tế
không chi trả hoặc khơng có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
+ Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp
theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh tốn; chi
báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới
là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi
được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động

thương mại, tổng số chi được trừ khơng bao gồm giá mua của hàng hố bán ra;
+ Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên
tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy
đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh chi
phí bằng ngoại tệ

Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

13

Lớp CH QTKD 2 Nam Định


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

Ngoài ra cịn có phương pháp tính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu đối
với các doanh nghiệp khơng hạch tốn và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt
động kinh doanh.
Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất
khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động tương ứng
với mức thuế suất áp dụng cho hoạt động đó.
1.2.3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất thuế TNDN phổ thông giai đoạn 2008-2012 là 25% (Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung quy định từ 01/01/2014 áp dụng thuế suất phổ
thông là 22%, từ 01/01/2016 mức thuế suất phổ thông là 20%). Ngồi ra cịn có một
số mức thuế suất khác (như thuế suất ưu đãi theo ngành nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư;

thuế suất ưu đãi đối với lĩnh vực xã hội hóa … và thuế suất đối với hoạt động tìm
kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm từ 32% đến 50% phù hợp
với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
1.2.4. Kê khai, Quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp
* Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là loại khai tạm tính theo q, khai quyết
tốn năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm
dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải kê khai số thuế TNDN ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi có trụ sở hoạt động chính của doanh nghiệp và nơi có cơ sở sản xuất hạch
tốn phụ thuộc.
Có nhiều hình thức kê khai thuế thu nhập dồnh nghiệp:
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý:
-Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản
-Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % doanh thu bán hàng hóa
dịch vụ.
-Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường howpk doanh nghiệp có cơ
sở hạch tốn phụ thuộc
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh

Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

14

Lớp CH QTKD 2 Nam Định


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh


Trường ĐHBKHN

* Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp năm hoặc khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến
thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình
thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt
động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp,
tổ chức lại doanh nghiệp.
- Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư
hướng dẫn.
1.2.5. Nơi nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp
- Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp
có sơ sở sản xuất, kinh doanh hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì
số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp nhân (x) với tỷ
lệ giữa chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí
của doanh nghiệp.
Việc nộp thuế quy định trên khơng áp dụng đối với cơng trình, hạng mục
cơng trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
- Đơn vị hạch toán phụ thuộc thuộc các doanh nghiệp hạch toán tồn ngành
có thu nhập ngồi hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có hoạt động kinh doanh đó.

1.2.6.

iễn giảm, ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp

- Các ưu đãi về thuế TNDN (ưu đãi thuế suất, ưu đãi thời gian miễn thuế,
giảm thuế). Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và đã đăng
ký, nộp thuế TNDN theo kê khai.

Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

15

Lớp CH QTKD 2 Nam Định


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

- Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh
nghiệp có thu nhập chịu thuế đối với dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế; Trường
hợp doanh nghiệp khơng có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu
tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ
năm thứ tư.
- Trong thời gian ưu đãi thuế TNDN nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt
động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN (bao gồm mức thuế suất
ưu đãi hoặc miễn giảm thuế).
- Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp khơng hạch tốn riêng thu

nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh khơng được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của
hoạt động sản xuất, kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu
thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x)
với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so
với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế
TNDN là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần đầu, trừ các trường hợp như: Doanh
nghiệp thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; Doanh nghiệp
thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu; Doanh nghiệp
tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới thành lập mà chủ doanh
nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá thể và khơng có thay đổi về ngành nghề kinh doanh.
- Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện hưởng
nhiều ưu đãi khác nhau thì doanh nghiệp được lựa chọn một trong những trường
hợp ưu đãi có lợi nhất.
- Việc ưu đãi thuế TNDN không áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Các khoản thu nhập khác;
+ Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí và tài ngun
q hiếm khác;
+ Thu nhập từ kinh doanh trị chơi có thưởng, cá cược theo quy định của
pháp luật;
+ Thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
+ Thu nhập từ dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB

Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

16

Lớp CH QTKD 2 Nam Định



Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

1.3. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.1.

ột số khái niệm chung về quản lý thuế TNDN

1.3.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật
Quản lý thuế có vai trị bảo đảm chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh
trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hộị. Chính sách thuế thường được thiết kế nhằm
thực hiện những chức năng cao cả của thuế như điều tiết kinh tế vĩ mô phục vụ mục
tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm đảm bảo sự công bằng
giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ trở thành
hiện thực nếu quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát tốt để ai là người nộp thuế
thì phải nộp thuế và người nộp thuế phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế
phải nộp vào NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trị quyết định
sự thành cơng của từng chính sách thuế.
Quản lý thuế gồm các phương pháp , hình thức quản lý thuế : quản lý kê khai
thuế , quản lý nợ thuế , quản lý hoàn thuế , miễn giảm thuế ,kiểm tra thanh tra
thuế…., Các công cụ quản lý thuế bao gồm các quy định, quy trình , biện pháp
nghiệp vụ , phương tiện quản lý; Cơ cấu tổ chức bộ máy các bộ phận các đơn vị
thuộc cơ quan thuế các cấp trực tiếp hay gián tiếp thực hiện chức năng quản lý thuế
vàcó mối quan hệ chặt chẽ .
1.3.1.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Với mục tiêu ngày càng hoàn thiện hệ thống chính sách thuế và hệ thống
quản lý thuế hiện hành nhằm đảm bảo chính sáchđộng viển thu nhập quốc dân của
Đảng và Nhà nước, đảm bảo nguồn lực tài chính phụ vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa
, hiện đại hóa đất nước , góp phần thực hiện bình đẳng, cơng bằng xã hội và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế. Quản lý thuế là việc sử dụng quyền lực của Nhà
nước nhằm làm giảm thất thu cho NSNN và nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của
người nộp thuế cụ thể:
- Thuế đóng vai trị quan trọng hàng đầu của Nhà nước để thực hiện yêu cầu
quản lý và điều tiết vĩ mô mọi hoạt động SXKD thuộc mọi thành phần kinh tế,
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần thực hiện các cân đối lớn trong nền
kinh tế quốc dân.

Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

17

Lớp CH QTKD 2 Nam Định


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

- Thông qua quản lý thuế giúp cho Nhà nước năm được số lượng, tình hình
SXKD của từng loại hình, lĩnh vực và từng NNT, tình hình chấp hành pháp luật
thuế và những thơng tin về NNTđể xây dựng chính sách thuế phù hợp với thực
trạng kinh doanh và kết hợp với các chính sách khác, để từ đó Nhà nước điều chỉnh
kịp thời nhằm khuyến khích sản xuất, kích thích tiêu dùng , khai thác nuôi dưỡng
nguồn thu NSNN lâu dài đồng thời đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế trong từng
thời kỳ

- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, số lượng doanh nghiệp
tăng lên nhanh chóng, đồng thời quy mơ, hình thức , cách thức hoạt động của các
doanh nghiệp cũng đa dạng, phức tạp hơn , nên cơ chế quản lý cũ đã không còn phù
hợp , đồi hỏi phải chuyển sang cơ ché quản lý mới , theo đó cơ chế NNT tự khai , tự
nộp thuế với việc đề cao tinh thần tự giác chấp hành pháp luật thuế của các tổ chức
cá nhân là rất cần thiết, đặc biệt trong điều kiện ngành thuế đang thực hiện chiến
lược cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế.
1.3.1.3. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế TNDN
Thuế TNDN là một trong nghững sác thuế cơ bản của hệ thống thuế Việt
Nam. Do vậy mục tiêu, nguyên tắc của quản lý thuế cũng là mục tiêu, nguyên tắc
của quản lý thuế TNDN
*Mục tiêu quản lý thuế TNDN
Thứ nhất, đảm bảo kế hoạch thu NSNN một cách đầy đủ và kịp thời. Ở bất
kỳ quốc gia nào, chi tiêu của khu vực công cũng rất lớn, cần thiết và cấp bách. Nếu
không thu đúng, thu đủ và kịp thời có thể gây tắc nghẽn q trình chi tiêu cơng và
ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực thi chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Chính vì thế đây được xem là mục tiêu quan trọng hàng đầu của quản lý thuế. Nếu
mục tiêu này khơng hồn thành thì việc đạt được những mục tiêu khác không mang
ý nghĩa trọn vẹn.
Thứ hai, nâng cao mặt bằng nhận thức của dân chúng và cả một bộ phận
nhân viên thuế về vai trò của thuế đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhận thức của công chúng chưa đúng và phiến diện về thuế là một trong những
nguyên nhân cơ bản của tình trạng thất thu thuế và gian lận thuế. Chính vì vậy dẫn
đến làm cho hình ảnh thuế cùng với bộ máy thuế bị méo mó ít nhiều. Đây là nguyên
nhân dễ thấy nhưng cần rất nhiều thời gian để cải thiện. Quản lý thuế không thể xa
rời mục tiêu này. Thông qua tiếp xúc, tuyên truyền, tư vấn, giải thích, giáo dục cho
các đối tượng nộp thuế, cán bộ nhân viên thuế giúp người nộp thuế hiểu rõ hơn về

Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết


18

Lớp CH QTKD 2 Nam Định


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

nghĩa vụ của các tổ chức và công dân cùng với quyền lợi sau khi hoàn thành nghĩa
vụ thuế.
Thứ ba, đảm bảo thực thi pháp luật thuế nói riêng và hệ thống pháp luật nói
chung. Thực ra tơn trọng pháp luật thuế từ cả hai phía – cơ quan thuế và đối tượng
nộp thuế là đề cao quyền và nghĩa vụ của các tổ chức công dân. Tôn trọng pháp luật
thuế tạo điều kiện vật chất ban đầu cho quá trình thực thi dân chủ và phát huy sức
mạnh cộng đồng, bước quan trọng để dân cư làm chủ bản thân và làm chủ xã hội.
Nguyên tắc quản lý thuế:
Mặc dù được thực hiện bởi cơ quan công quyền, quản lý thuế khơng thể
được tiến hành một cách tùy tiện chỉ có lợi cho công chức và cơ quan thuế, gây
phiền nhiễu đối tượng nộp thuế mà phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Cần
lưu ý rằng nguyên tắc xây dựng thuế khác với nguyên tắc quản lý thuế. Nguyên tắc
xây dựng thuế là những khn khổ căn bản trên đó hình thành nên một sắc thuế
hoặc hệ thống thuế.
Nguyên tắc quản lý thuế là những khn khổ cho q trính đảm bảo thu thuế.
Nguyên tắc quản lý thuế gồm:
Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
Luật và pháp lệnh phải phù hợp với Hiến pháp quy định. Quy trình xây dựng
biện pháp quản lý thuế phải xuất phát từ các luật thuế, luật quản lý thuế và nằm
trong khuôn khổ luật quy định. Tổ chức và quản lý thu thuế phải bao quát nguồn thu
mà các luật thuế quy định. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi các biệp pháp quản lý thuế

của Nhà nước phải tương thích với các quy định chung về thuế của các tổ chức kinh
tế quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Hai là, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ trong quản lý thuế.
Quy trình tổ chức và quản lý thuế được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả
nước cho các cơ quan thu theo luật định và cho các đối tượng nộp thuế. Không cho
phép cơ quan thu đặt ra bất cứ biệt lệ nào và không cho phép đối xử giữa những
người nộp thuế trong quá trình tổ chức hành thu thuế. Thực hiện phân cấp quản lý thuế
theo luật pháp quy định giữa cơ quan tài chính, thuế, hải quan và Kho bạc nhà nước.
Ba là, nguyên tắc công bằng trong quản lý thuế.
Một nguyên tắc cơ bản của thuế là cơng bằng, nghĩa là mọi cơng dân phải có
nghĩa vụ vật chất đối với Nhà nước phù hợp với khả năng tài chính của mình. Khi
xây dựng biện pháp quản lý thuế phải quán triệt nguyên tắc này nhằm động viên sức

Học viên: Nguyễn Thị Bạch Tuyết

19

Lớp CH QTKD 2 Nam Định


×