Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi nhánh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.49 KB, 109 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG I HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHẤT LUỢNG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................... 4
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại ................................................ 4
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại ............................................ 4
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại ..................... 5
1.2. Hoạt động cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại .................................. 8
1.2.1. Khái niệm và bản chất hoạt động cho vay .................................... 8
1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay tại Ngân hàng .............................. 9
1.2.3. Các hình thức cho vay tại ngân hàng thương mại ..................... 11
1.2.4. Những quy định pháp lý về hoạt động cho vay .......................... 12
1.3. Chất lƣợng hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại ........... 15
1.3.1. Quan niệm về chất lượng cho vay ............................................... 15
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay ................. 17
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay ...... 23
1.3.4 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay .......................... 30
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng cho vay của một số ngân hàng
thƣơng mại thế giới ................................................................................... 31
1.4.1. Kinh nghiệm của các Ngân hàng thương mại Trung Quốc ...... 31
1.4.2. Kinh nghiệm của các Ngân hàng thương mại Nhật Bản .......... 33
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam
................................................................................................................. 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG I .............................................................................. 35
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ..................................................................... 37

Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng



2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
..................................................................................................................... 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................. 37
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh .......................................... 39
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của – Chi nhánh BRVT ....................... 40
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank BRVT ........... 42
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ................................................................. 50
2.2.1. Công tác khách hàng ................................................................... 50
2.2.2. Thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay ...................................... 51
2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay ........................................................... 55
2.2.4. Phân tích chất lượng hoạt động cho vay .................................... 58
KẾT LUẬN CHƢƠNG II............................................................................. 79
CHƢƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ................ 80
3.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÀ RỊA VŨNG
TÀU ............................................................................................................ 80
3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh BRVT ................................................................ 80
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh BRVT................. 81
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ............ 82
3.2.1. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng .............................................. 83

3.2.2. Tăng cường công tác thu hồi, giải quyết nợ quá hạn, nợ xấu... 86
Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng


3.2.3. Tăng cường công tác quản lý cán bộ, thực hiện tốt quy trình cho
vay tránh tiêu cực ................................................................................... 88
3.2.4. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt khách hàng sau cho
vay ........................................................................................................... 90
3.2.5. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý .................................... 93
3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY .................................................................................................. 95
3.3.1. Đối với Chính quyền địa phương ................................................ 95
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước, Hiệp hội các Ngân hàng ........... 96
3.3.3. Kiến nghị đối với ban lãnh đạo Vietinbank ................................ 98
KẾT LUẬN CHƢƠNG III ......................................................................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 104

Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các thông tin về VietinBank và số liệu kinh doanh năm 2013 ...... 38
Bảng số 2.2: Cơ cấu huy động vốn tính theo thời gian ................................... 44
Bảng số 2.3: Huy động vốn theo thành phần kinh tế qua các năm. ................ 45
Bảng số 2.4: Vốn huy động phân theo loại tiền tệ (Ngoại tệ qui VND) ......... 48
Bảng số 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................... 49
Bảng số 2.6: Doanh số cho vay và thu nợ ....................................................... 56

Bảng số 2.7: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế .................................... 57
Bảng số 2.8: Cơ cấu cho vay theo thời hạn..................................................... 58
Bảng số 2.9: Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cấp tín dụng đối với 1 bộ hồ sơ
khách hàng....................................................................................................... 60
Bảng số 2.10: Bảng kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng về nhân viên
Vietinbank BRVT ........................................................................................... 61
Bảng số 2.11: Bảng kết quả khảo sát khách hàng về cơ sở vật chất ............... 62
Bảng số 2.12: Tốc độ tăng trưởng tín dụng .................................................... 64
Bảng số 2.14: Tình hình nợ quá hạn ............................................................... 66
Bảng số 2.15: Tình hình nợ quá hạn các TCTD ở BRVT .............................. 67
Bảng số 2.16: Hệ số sử dụng vốn bình quân ................................................... 68
Bảng số 2.17: Hệ số sử dụng vốn bình quân các TCTD ở BRVT .................. 69
Bảng số 2.18: Thu nhập từ hoạt động cho vay................................................ 70
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh BRVT............................................................................................. 40

Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua cùng với những sự thay đổi của kinh tế của
đất nước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã có những đổi mới sâu sắc, đóng
góp tích cực vào việc ổn định lưu thông tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam phát triển theo hướng mở, đã và đang đưa lại nhiều cơ
hội và thách thức cho mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là hoạt động của hệ
thống Ngân hàng, một hệ thống nhạy cảm bậc nhất của nền kinh tế. Trong
giai đoạn mà cả nền kinh tế gặp khó khăn, các doanh nghiệp từng có tình hình
tài chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh mạnh và ổn định đều nối

bước nhau sa cơ thì hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam phải thực sự
đổi mới về chất và lượng để phù hợp với tình hình thực tiễn và là nền tảng
giúp đỡ các doanh nghiệp gặp khó khăn và phục hồi nền kinh tế. Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam là đơn vị đầu ngành luôn tự nhận thức được
vai trị quan trọng đó trong nền kinh tế nói chung và hệ thống NHTM nói
riêng.
Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh BRVT là đơn
vị trực thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, là một trong những
chi nhánh đầu tàu trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ ở khu
mực miền Đông Nam Bộ. Với thời gian gần 25 năm hoạt động trên thị trường
địa bàn tỉnh BRVT, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
BRVT đã thích nghi, phát triển và đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế
địa bàn. Tuy nhiên với đặc điểm của tỉnh BRVT là một tỉnh có nhiều hoạt
động liên quan đến cảng biển nên rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu
hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay. Trên giác độ này, hiện nay
hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
BRVT cũng còn khá nhiều bất cập như: chất lượng cho vay còn tiềm ẩn nhiều
rủi ro, chiếm lĩnh thị trường về khách hàng còn hạn chế, hiệu quả hoạt động
cho vay chưa cao, chưa bền vững so với khả năng, nên chưa tạo được động
Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng

1


lực mạnh mẽ để mở rộng hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh… Để
đứng vững và phát triển trong mơi trường hoạt động ngày càng đa dạng, tính
cạnh tranh cao, phức tạp, việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của
Ngân hàng là một trong những vấn đề cần được đặc biệt chú trọng nghiên
cứu. Chính vì vậy, với mong muốn góp phần phát triển Ngân hàng, tơi lựa

chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Bà Rịa Vũng Tàu” làm đề tài nghiên cứu vừa có ý nghĩa về lý luận và thực
tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay và
chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay của Vietinbank
BRVT trong những năm vừa qua, từ đó thấy được những kết quả đạt được và
những hạn chế còn tồn tại để có thể đưa ra các biện pháp giải quyết.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
ở Vietinbank BRVT trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là hoạt động cho vay và chất
lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho vay và chất lượng
hoạt động cho vay tại Vietinbank BRVT đứng trên giác độ Ngân hàng thương
mại là người cho vay.
- Các số liệu được thu thập, phân tích, đánh giá chủ yếu trong giai đoạn
từ năm 2011 đến năm 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được sử dụng tổng hợp các phương pháp như:
Phương pháp tư duy trừu tượng, tiếp cận quản lý hệ thống, chọn lọc, thống kê
so sánh, khái quát hóa cùng với phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử.
Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng

2



5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, gồm 3 chương:
- Chương 1 : Hoạt động cho vay và chất lượng hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại .
- Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh BRVT.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh BRVT.

Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng

3


CHƢƠNG I
HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHẤT LUỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Lịch sử phát triển của hệ thống Ngân hàng gắn liền với sự phát triển
của nền kinh tế hàng hoá, và sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị
trường đã làm biến đổi mạnh mẽ hệ thống Ngân hàng thương mại từ những hệ
thống Ngân hàng giản đơn, sơ khai ban đầu đã trở thành những Ngân hàng
hiện đại. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, các tư tưởng kinh
tế, sự đa dạng hoá của các sản phẩm dịch vụ và đặc thù hoàn cảnh thực tế của
từng quốc gia, từng đạo luật mà khái niệm Ngân hàng thương mại có thể được
nhìn nhận dưới góc độ này hay góc độ khác.

Trong kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mơ
hình ngân hàng hai cấp, bao gồm: Ngân hàng Trung ương (Central Bank) và
Ngân hàng trung gian (Intermediary Bank).
Trong ngân hàng trung gian, Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng trung gian lâu đời nhất, có từ lúc ngân hàng mới ra đời: Ngân hàng thực
hiện nhận gửi và tín dụng nhưng chưa có hoạt động chuyên biệt giữa nhận gửi
và tín dụng ngắn hạn với nhận gửi và tín dụng trung dài hạn mà hoạt động
ngân hàng mang tính tổng hợp.
Mỗi quốc gia đều có định nghĩa riêng về NHTM: Ở Mỹ, NHTM được
hiểu là công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt
động trong ngành dịch vụ tài chính. Ở Pháp, NHTM là những xí nghiệp hay
cơ sở nào thường xuyên nhận của cơng chúng dưới hình thức ký thác hay hình
thức khác, các khoản tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu,
tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ, NHTM là cơ sở nhận các khoản ký
thác để tín dụng hay tài trợ đầu tư,…

Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng

4


Ở Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng do Hội đồng Nhà nước thông qua
ngày 23/05/1990 đã xác định và ghi rõ: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh tốn”.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng phân tích nội dung
của các định nghĩa đó đều có chung một tính chất, đó là các Ngân hàng
thương mại nhận tiền ký thác, tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng

vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của
chính Ngân hàng.
Như vậy, có thể đưa ra một định nghĩa khái quát về Ngân hàng thương
mại như sau:
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ với các hoạt động chủ yếu là huy động vốn, cho vay, đầu tư và các
hoạt động dịch vụ nhằm một trong các mục tiêu quan trọng là tối đa hóa lợi
nhuận.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh
vực tạo lập và cung cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho cơng chúng cũng
như thực hiện nhiều vai trò khác trong nền kinh tế. Cụ thể chia ra thành các
hoạt động chính là:
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, khơng kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngồi.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các
tổ chức tín dụng nước ngồi.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng

5


- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.

1.1.2.2 Hoạt động cho vay và dịch vụ tín dụng
Đây là hoạt động chủ yếu của NHTM bởi hoạt động này tạo ra thu nhập
chính cho NHTM và chiếm tỷ trọng lớn. Hoạt động cấp tín dụng cho tổ chức,
cá nhân dưới các hình thức sau:
- Cho vay: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống.
- Bảo lãnh: Đó là hoạt động mà các NHTM cung cấp các dịch vụ bảo
lãnh cho các cá nhân, tổ chức như: bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với bên nhận bảo
lãnh.
- Chiết khấu: Các NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác khi các cá nhân, tổ chức có u cầu.
- Cho th tài chính: Các NHTM có thể hoạt động cho th tài chính
nhưng phải thành lập cơng ty cho th tài chính riêng nhưng phải thực hiện
theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của cơng ty cho th
tài chính.
1.1.2.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh tốn trong nước và ngồi nước cho khách
hàng.
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép.
Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng


6


1.1.2.4 Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động kể trên các NHTM còn thực hiện một số hoạt
động khác bao gồm:
- Góp vốn và mua cổ phần: Các NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ
dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng
khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngồi ra, ngân hàng thương mại
cịn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để
thành lập ngân hàng liên doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: Ngân hàng thương mại được tham gia thị
trường tiền tệ, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thơng qua các hình
thức mua bán các cơng cụ của thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối: Là hoạt động mà các NHTM dùng đồng tiền
nước này để kinh doanh ngoại tệ và vàng trên thị trường trong nước và quốc
tế mang lại thu nhập dưới hình thức chênh lệch giá.
- Ủy thác và nhận uỷ thác: Ngân hàng thương mại có thể được ủy thác,
nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng,
bao gồm cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
- Cung ứng các dịch vụ bảo hiểm: Hiện nay do các quy định của Việt
Nam chưa cho phép các ngân hàng cung cấp trực tiếp các dịch vụ Bảo hiểm
nên các ngân hàng thường cung cấp dịch vụ này cho chính các khách hàng
của mình thơng qua các thoả thuận đại lý cho các hãng Bảo hiểm và hưởng
phí hoa hồng đại lý từ các hãng Bảo hiểm.
- Tư vấn tài chính: Cung cấp các dịch vụ tư vấn về lĩnh vực tài chính
tiết kiệm, đầu tư, thuế, các kế hoạch tài chính và các cơ hội kinh doanh trong
và ngoài nước cho cá nhân và các tổ chức.

- Bảo quản vật có giá: Thực hiện các dịch vụ lưu trữ vàng và các vật có
giá khác trong kho bảo quản và các giấy tờ ghi nhận các tài sản ký gửi của
khách hàng chính là tiền thân của các loại séc bảo chi và thẻ tín dụng ngày
nay.
Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng

7


- Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khốn: Ngân hàng hoạt
động như một ngân hàng mơi giới chứng khoán thực sự, đứng ra tổ chức bán
các dịch vụ mơi giới chứng khốn mua và bán cho những khách hàng có nhu
cầu mà khơng cần thơng qua bất cứ người mơi giới chứng khốn nào.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài hoạt động cho vay do đó đi sâu nghiên
cứu hoạt động cho vay trong các ngân hàng thương mại.
1.2. Hoạt động cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm và bản chất hoạt động cho vay
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế: Cho vay là quan hệ sử
dụng vốn lẫn nhau giữa những người đi vay và những người cho vay và dựa
trên nguyên tắc hoàn trả nhằm thoả mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình
tái sản xuất và đời sống.
Từ định nghĩa trên có thể thấy ngay rằng hoạt động cho vay cũng là
quan hệ tài chính cơ bản, với đặc trưng của loại quan hệ này là tính chất có
hồn trả trong phân phối. Sự hồn trả của quan hệ phân phối trong hoạt động
cho vay là bắt buột và không kèm theo bất cứ một điều kiện nào, vì vậy cịn
có thể gọi quan hệ phải phối trong hoạt động cho vay là quan hệ phân phối
hoàn trả không điều kiện. Quan hệ này được thực hiện giữa hai nhóm chủ thể
cơ bản trong nền kinh tế, đó là giữa những người đang tạm thời có vốn nhàn
rỗi sang những người đang tạm thời thiếu vốn và ngược lại. Những người có

vốn để cho vay được gọi là người cho vay, còn những người được cấp vốn thì
gọi là người đi vay. Tuy nhiên trong thực tế đời sống kinh tế ngày nay, chỉ có
một tỷ lệ nhỏ các quan hệ cho vay là diễn ra trực tiếp giữa hai chủ thể này,
còn phần lớn các quan hệ cho vay được thực hiện thông qua chủ thể thứ ba,
đó là các trung gian tài chính thực hiện chức năng kinh doanh, trong đó chủ
yếu là các Ngân hàng và các cơng ty tài chính.
Trong hoạt động cho vay, lúc đầu vẫn sẽ di chuyển từ người cho vay
sang người đi vay, và sau đó khi hồn trả lại cho người cho vay thì lượng vốn
này sẽ được kèm theo một số tiền phụ trội thêm, số tiền này được gọi là tiền
lãi, cũng được hiểu như là giá cả của việc cho vay.
Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng

8


Như vậy, hoạt động cho vay tại Ngân hàng là các quan hệ vay mượn
vốn tiền tệ phát sinh giữa các Ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong
nền kinh tế theo nguyên tắc của cho vay. Hoạt động cho vay tại Ngân hàng là
hình thức tín dụng quan trọng nhất, phổ biến nhất trong nền kinh tế.
Xét về bản chất: Hoạt động cho vay là một loại quan hệ phát sinh từ
nhu cầu thực tế của con người, với một người đang có một lượng vốn tạm
thời nhàn rỗi thì nhu cầu nảy sinh sẽ là phải làm cho lượng vốn nhàn rỗi đó
đem lại một lợi ích nào đó cho bản thân, cịn đối với những người đang tạm
thời thiếu vốn, họ sẵn sàng bỏ ra một khoản chi phí phụ thêm để có được
lượng vốn cần thiết phục vụ cho các nhu cầu của mình. Khi hai nhu cầu này
gặp nhau thì cho vay tự nhiên hình thành, vì vậy có thể nói hoạt động cho vay
là một hiện tượng kinh tế khách quan.
Sự hình thành và phát triển của hoạt động cho vay, do vậy cũng đã có
từ rất sớm. Những trường hợp đầu tiên người ta ghi nhận về cho vay là sự ra

đời của những tiệm cho vay nặng lãi dưới thời kỳ phong kiến. Nhưng do đặc
điểm của thời kỳ này là lãi suất quá cao, nên hoạt động cho vay khơng thể
phát triển, nó chỉ tồn tại như một sự bổ sung cho quan hệ sản xuất phong kiến
thống trị thời kỳ đó. Nhưng khi nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ra đời, cho vay
đã có một sự thay đổi cơ bản về chất.
Đó là sự thối trào của hiện tượng cho vay nặng lãi và sự phát triển
của một loại hình cho vay mới với mức lãi suất vừa phải. Với một mức lãi
suất có thể chấp nhận được, con người mong muốn vay mượn hơn, do đó hoạt
động cho vay phát triển thành một hệ thống rộng rãi trong toàn xã hội. Và cho
đến ngày nay cho vay vẫn là một ngành kinh tế có tính hiệu quả cao và đem
lại nhiều lợi ích cho xã hội.
1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay tại Ngân hàng
- Hoạt động cho vay đóng vai trị quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế.

Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng

9


Tích tụ và tập trung tư bản là điều kiện tiền để để phát triển kinh tế. Với
công nghệ Ngân hàng hiện đại và kinh nghiệm trong lĩnh vực huy động vốn,
các Ngân hàng thương mại đó giúp cho quá trình tập trung tư bản diễn ra
nhanh chóng, kịp thời với chi phí thấp. Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi này sẽ
được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn cho các cá nhân và doanh nghiệp trong
nền kinh tế. Trên thực tế hiện nay, nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho quá trình
phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh của các cá nhân và doanh nghiệp là
vốn vay của các Ngân hàng thương mại. Trong điều kiện thực tế của Việt

Nam, khi mà thị trường chứng khoán hoạt động chưa hiệu quả, thì nguồn vốn
vay của các Ngân hàng thương mại lại càng có vai trị quan trọng.
Mặt khác, điều kiện để các doanh nghiệp có thể vay vốn của Ngân hàng
là phải không ngừng đổi mới, năng động trên kiếm thì trường, áp dụng cơng
nghệ sản xuất tiên tiến từ đó nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm tăng năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp nói riêng và kinh tế nói chung.
- Hoạt động cho vay là địn bẩy quan trọng giúp thúc đẩy q trình
giao lưu kinh tế quốc tế.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, cho vay đóng vai trị tài trợ thơng qua
cho vay hay mở thư thanh toán… tạo điều kiện cho các nước giao lưu hợp tác
với nhau về mọi mặt, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hóa.
Ngồi ra, từ việc cho vay tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu các doanh nghiệp
sẽ có đủ nguồn lực để cải tiến máy móc, thiết bị, khoa học cơng nghệ, từ đó
có thể nâng cao được năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tạo uy tín trên
thị trường đối với hàng hóa trong nước.
- Vai trị của hoạt động cho vay đối với các chính sách điều tiết vĩ mơ
nền kinh tế của Chính phủ.
Một cơng cụ quan trọng mà Chính phủ các nước vẫn sử dụng để điều
tiết vĩ mơ nền kinh tế là chính sách tiền tệ. Thơng qua kiểm sốt hoạt động
cho vay của Ngân hàng thương mại bằng các công cụ như lãi suất, chiết khấu,
hoạt động thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc . . . Chính phủ có thể kiểm sốt
Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng

10


được lượng tiền trong lưu thông, kiềm chế lạm phát và ổn định sức mua của
đồng tiền.

Mặt khác việc áp dụng mức lãi suất cho vay khác nhau đối với những
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ giúp cho Nhà nước điều tiết
sản xuất, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế phát triển cân đối, hợp lý, sử dụng
nguồn lực của đất nước một cách hiệu quả.
1.2.3. Các hình thức cho vay tại ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế hiện đại, hoạt động cho vay có phạm vi hoạt động
rộng lớn và đa dạng. Tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý
của Ngân hàng mà người ta phân loại hoạt động cho vay thành các hình thức
cho vay khác nhau.
a) Phân loại theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng với
thời gian liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lợi của hoạt động cho
vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, hoạt động
cho vay được phân chia thành:
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống. Mục đích là đáp ứng nhu cầu vốn lựu động phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về mua nguyên vật liệu, chi phí sản
xuất hoặc nhu cầu tiêu dùng, thanh tốn của cá nhân có giá trị nhỏ.
- Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng và
không quá 60 tháng. Mục đích vay vốn để sửa chữa, khắc phục, thay thế tài
sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa q trình sản xuất, đổi mới quy
trình cơng nghệ và xây dựng mới những cơng trình loại nhỏ thu hồi vốn
nhanh.
- Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Mục
đích là sử dụng vốn vay gần như cho vay trung hạn nhưng với những cơng
trình quy mơ lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu hơn.

Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng


11


b) Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn
- Cho vay vốn lưu động: là loại cho vay được cung cấp để bổ sung vốn
lưu động cho các tổ chức kinh tế.
- Cho vay vốn cố định: là loại cho vay được cung cấp để hình thành nên
tài sản cố định cho các tổ chức kinh tế.
c) Phân loại căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là loại hình cho vay theo đó nghĩa
vụ trả nợ của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chính chủ thể
vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản bảo đảm của bên thứ ba.
- Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản: là loại hình cho vay khơng
có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; mà việc cho vay này do chính các Ngân
hàng lựa chọn dựa trên cơ sở các phương án vay vốn hiệu quả, khả thi và dựa
vào độ tín nhiệm, uy tín trong quan hệ tín dụng của khách hàng.
1.2.4. Những quy định pháp lý về hoạt động cho vay
Những quy định pháp lý về cho vay là các quy định của Luật pháp điều
chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể (Ngân hàng và khách hàng) khi
tham gia hoạt động cho vay của Ngân hàng. Những quy định này quy định
tính chất, quy mơ, phạm vi giao dịch trong hoạt động cho vay của Ngân hàng,
nó có vai trị rất lớn đối với trạng thái rủi ro và an tồn trong hoạt động Ngân
hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
1.2.4.1. Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng. Đây là nguyên tắc cơ bản trong cho vay của Ngân hàng bởi vì có sử
dụng vốn vay đúng mục đích thì khách hàng mới có thể đạt được lợi ích dự
kiến, tạo nguồn trả nợ cho Ngân hàng. Do vậy, Ngân hàng phải thường xuyên
giám sát về mục đích sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro

đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng dùng vốn vay để thực hiện các hành
vi mà pháp luật cấm.

Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng

12


- Phải hoàn trả nợ gốc và tiền lãi vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng. Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của Ngân
hàng là "đi vay để cho vay" và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán kinh
doanh lấy thu bù chi và có lãi để đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân
hàng.
1.2.4.2. Điều kiện cho vay
Điều kiện vay vốn là những quy định cụ thể của Ngân hàng đối với
khách hàng có nhu cầu vay vốn. Có 5 điều kiện vay vốn bao gồm:
- Thứ nhất: Có đủ năng lực về mặt pháp lý.
Nếu khách hàng là pháp nhân thì phải cú đủ năng lực pháp luật dân sự.
Nếu khách hàng là cá nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ
hợp tác và thành viên hợp danh của cơng ty hợp danh phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự.
- Thứ hai: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Khách hàng khơng được vay vốn để sử dụng cho các mục đích mà pháp
luật cấm và phải phù hợp với giấy phép đăng ký kinh doanh. Đây là điều kiện
chuyển tiếp để xét phương án, dự án kinh doanh có hiệu quả hay khơng?.
- Thứ ba: Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam
kết.
Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống.

Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; trường hợp bị lỗ thì phải có phương án
khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Khơng có nợ khó địi hoặc nợ q hạn tại Ngân hàng cho vay. ..
Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản đầy đủ trong suốt thời gian vay
vốn của Ngân hàng cho vay.
- Thứ tư: Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
khả thi, có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm
phương án trả trợ khả thi.

Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng

13


Đây là điều kiện quan trọng nhất vì đây là căn cứ đánh giá khả năng trả
nợ của khách hàng vay vốn và đưa ra quyết định cho vay của Ngân hàng.
- Thứ năm: Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định
của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng
cho vay nhằm nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong việc sử dụng vốn.
1.2.4.3. Bảo đảm tiền vay
Cho vay gắn liền với nó là rủi ro bị chiếm dụng vốn, mất vốn của Ngân
hàng. Để giảm bớt những rủi ro này, Ngân hàng khi cho vay thường có những
quy định chặt chẽ hơn, đặc biệt là các quy định về bảo đảm tiền vay, trong đó
chú trọng các vấn đề về nguyên tắc cho vay có hiệu quả, các hạn chế để đảm
bảo an tồn tín dụng, các biện pháp bảo đảm trong cho vay, hợp đồng tín
dụng, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay.
Bảo đảm tiền vay là việc các tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp
nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được khoản
nợ đã cho khách hàng vay. Tuỳ từng trường hợp mà Ngân hàng có thể áp

dụng riêng lẻ hoặc phối hợp sử dụng các biện pháp cho vay có bảo đảm bằng
tài sản và cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của các tổ chức
tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo
đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay
của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Sự bảo đảm
này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung
cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản là việc tổ chức tín dụng cho
khách hàng vay vốn khơng có tài sản cầm cố, thế chấp, hoặc khơng có bảo
lãnh của người thứ ba. Ngân hàng cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng theo đó Ngân hàng lựa chọn cho vay khơng có tài sản bảo đảm
(cho vay bằng tín chấp), hoặc Ngân hàng cho vay khơng có tài sản bảo đảm
theo chỉ định của Chính phủ hoặc bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể

Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng

14


chính trị - xã hội cho các cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn theo các văn bản
hiện hành.
1.3. Chất lƣợng hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Quan niệm về chất lượng cho vay
Do đặc thù của hoạt động Ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
tín dụng, quan hệ hầu hết mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân
nên hoạt động cho vay chứa đựng rất nhiều rủi ro, tuy nhiên hoạt động này lại
chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của Ngân hàng. Bởi vậy, các Ngân hàng
không ngừng phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của mình nhằm

đảm bảo duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Chất lượng hoạt động cho vay là một khái niệm được các nhà kinh tế
tiếp cận theo nhiều cách khách nhau nhưng có thể hiểu chất lượng hoạt động
cho vay là sự thoả mãn nhu cầu mà khoản vay đó mang lại cho người đi vay
cũng như người cho vay.
Tuy nhiên, trong sản phẩm tín dụng nguyên liệu kinh doanh là tiền với
đặc điểm chỉ một biến động nhỏ của nó về mặt giá trị trên thị trường có thể
ảnh hưởng đến nhiều hoạt động kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của
các Ngân hàng thương mại. Do đó, xét ở góc độ Ngân hàng, sản phẩm tín
dụng khơng chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng (những nhu cầu pháp
luật không cấm), mà còn phải đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của đất
nước nói chung, địa phương nói riêng trên cơ sở khả năng thu hồi được gốc
và lãi đúng hạn như đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.
Chất lượng hoạt động cho vay được thể hiện trên các mặt sau:
a) Đối với khách hàng
Tiền vay phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của người vay,
phù hợp với lãi suất và kỳ hạn nợ hợp lý. Thủ tục đơn giản, thuận tiện, thu hút
được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc cho vay. Ngoài ra,
chất lượng hoạt động cho vay còn thể hiện ở sự thoả mãn cơ hội kinh doanh
về các khía cạnh không gian, thời gian và quy mô cho khách hàng.

Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng

15


- Không gian: Hoạt động cho vay phải luôn gần gũi với khách hàng và
có sự thuận lợi trong giao dịch.
- Thời gian: Hoạt động cho vay phải thoả mãn được thời điểm kinh

doanh của khách hàng khi giải ngân và khi hồn vốn.
- Quy mơ: Hoạt động cho vay phải đảm bảo yêu cầu về khối lượng mà
khách hàng mong muốn.
Ngoài các yếu tố cốt lõi là cung ứng vốn cho khách hàng, chất lượng
hoạt động cho vay của Ngân hàng còn thể hiện ở nhiều yếu tố phụ trợ: tiết
kiệm chi phí đi lại, giao dịch thuận tiện, điều kiện vay vốn hợp lý...để khách
hàng dễ dàng đáp ứng, nhưng vẫn đảm bảo chặt chẽ về việc sử dụng vốn có
hiệu quả.
b) Đối với Ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay phải mang lại lợi ích cho nhà kinh doanh Ngân
hàng, đồng thời đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của Ngân hàng một cách
bền vững ít rủi ro nhất.
Như vậy, chất lượng hoạt động cho vay là một nhân tố xuyên suốt trong
quá trình hoạt động cho vay của Ngân hàng. Để đảm bảo hoạt động cho vay
ln có chất lượng, địi hỏi trong q trình xét duyệt cho vay, cán bộ tín dụng
cần phải thẩm định, phân tích kỹ lưỡng về các mặt tư cách, khả năng tài
chính... để từ đó đi đến quyết định cho vay hay khơng. Nếu cho vay thì mức
cho vay bao nhiêu để vừa có thể hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của
khách hàng vừa nằm trong giới hạn và phạm vi cho phép.
Mặt khác về phương thức cho vay và thời gian vay cũng phải xác định
như thế nào để khách hàng có điều kiện sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ
Ngân hàng cả gốc và lãi đúng theo kỳ hạn nợ. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng
cũng cần có sự lựa chọn phương pháp thu nợ thu lãi, việc xử lý những khoản
cho vay có vấn đề sau khi cho vay, đến hạn mà người vay chưa trả.
Tuy nhiên, chất lượng hoạt động cho vay không chỉ phụ thuộc vào yếu
tố chủ quan của cán bộ tín dụng mà cịn phải chịu sự tác động rất lớn vào
những điều kiện ngoại cảnh như hoàn cảnh quốc tế, hoàn cảnh trong nước về
Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng


16


môi trường tự nhiên môi trường kinh tế, môi trường pháp luật... hay sự thay
đổi về giá cả thị trường. Đề chính là những nhân tố tác động đến khả năng trả
nợ của khách hàng. Chất lượng có thể là tốt tại thời điểm phân tích, nhưng sau
đó có thể trở nên xấu đi. Vì vậy, ta chỉ có thể hiểu chất lượng hoạt động cho
vay ở một khái niệm tương đối mà thôi.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay
Chất lượng hoạt động cho vay vừa mang tính cụ thể vừa mang tính trừu
tượng, vì vậy có nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay:
1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá đáp ứng yêu cầu của khách hàng
Chất lượng hoạt động cho vay được coi là tốt khi Ngân hàng đáp ứng
được một cách đầy đủ, kịp thời thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Điều này
quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, bởi khơng có một Ngân
hàng nào tồn tại và phát triển được mà khơng có khách hàng. Đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng là một trong những dấu hiệu cho thấy chất lượng cho vay
của Ngân hàng là khả quan. Điều này được thể hiện trước hết ở khối lượng
cho vay mà Ngân hàng cung cấp phải thoả mãn được yêu cầu, phù hợp với
mục đích sử dụng của khách hàng với một chính sách lãi suất thích hợp, linh
hoạt, thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện trên cơ sở đảm bảo những nguyên
tắc an toàn vốn. Cung cấp vốn một cách nhanh chóng, kịp thời, an tồn, nhờ
đó doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và
không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên làm được điều này thì bản thân các
Ngân hàng thương mại phải năng động hơn trong việc nâng cáo chất lượng
cho vay, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên cả về chất và lượng của khách
hàng.
- Sau khi đáp ứng một cách đầy đủ những nhu cầu của khách hàng, chất
lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng chỉ được coi là tốt khi Ngân hàng thu
được về đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi.

Hoạt động cho vay của Ngân hàng phải mang lại cho Ngân hàng những
khoản thu nhập đủ để trang trải các chi phí cần thiết và đảm bảo có lãi, hạn
chế thấp nhất nguy cơ rủi ro. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay
Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng

17


cùng với sự năng động nhạy bén trong kinh doanh của doanh nghiệp và sự
giúp đỡ hiệu quả của Ngân hàng cho vay sẽ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp đạt được kết quả kinh doanh như mong muốn, từ đó giúp doanh
nghiệp thực hiện được các nghĩa vụ đối với Ngân hàng đầy đủ và đúng hạn.
Điều này đảm bảo sự tồn tại và phát triển của cả Ngân hàng và bản thân
doanh nghiệp.
Chất lượng cho vay tốt phải đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế xã hội của vùng, của địa phương và của đất nước. Điều này là hệ quả
tất yếu sẽ đạt được khi cả Ngân hàng và doanh nghiệp đều hoạt động có hiệu
quả trên cơ sở khoản vay đã cấp. Nó sẽ góp phần ổn định nền tài chính - tiền
tệ quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất, giải
quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống dân cư.
Có 5 chỉ tiêu cơ bản để ngân hàng xây dựng cơ sở đánh giá chất lượng
cho vay thông qua mức độ cảm nhận của khách hàng:
- Mức độ tin tưởng:
Các tính năng liên quan đến q trình cho vay địi hỏi độ chính xác, ổn
định, đáng tin cậy. Khi ngân hàng hứa làm điều gì đó trong thời gian cụ thể
thì có thực hiện đúng như vậy khơng? Khi khách hàng gặp trở ngại, ngân
hàng có thực sự quan tâm giải quyết vấn đề đó? Ngân hàng có làm thủ tục cho
vay và giải ngân đúng thời gian đã cam kết và có chú trọng vào việc khơng để
tạo ra lỗi trong cả q trình làm việc khơng?

- Mức độ bảo đảm:
Thể hiện ở kiến thức và tác phong của cán bộ tín dụng, cũng như khả
năng gây lịng tin và sự tín nhiệm của họ. Một số câu hỏi đặt ra để khảo sát
mức độ bảo đảm khi ngân hàng thực hiện cho vay như: Hành vi của cán bộ tín
dụng có khiến khách hàng tin tưởng khơng? Khách hàng có cảm thấy an tồn
khi giao dịch với ngân hàng khơng? Cán bộ tín dụng có lịch sự, niềm nở với
khách hàng? Và một điều rất quan trọng đó là cán bộ tín dụng có đủ kiến thức
chun mơn để trả lời các câu hỏi của khách hàng hay không?

Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng

18


- Yếu tố hữu hình:
Thể hiện ở điều kiện vật chất, trang thiết bị hỗ trợ và hình thức bên
ngồi của Ngân hàng cho vay. Ngân hàng có được trang bị hiện đại, được bố
trí bắt mắt khơng? Trang phục của nhân viên ngân hàng trơng có gọn gàng,
trang nhã? Các tài liệu liên quan đến sản phẩm, chẳng hạn như tờ rơi và các
bài giới thiệu có được thiết kế đẹp, dễ đọc, dễ hiểu và hấp dẫn không?
- Sự thấu hiểu:
Thể hiện sự quan tâm, lưu ý của ngân hàng đến khách hàng. Ngân hàng
có thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến cá nhân khách hàng không? Thời gian,
địa điểm hoạt động của ngân hàng có thực sự thuận tiện cho khách hàng giao
dịch không? Đối với những khách hàng quan trọng, đem lại nhiều lợi ích,
ngân hàng có dành sự ưu tiên đặc biệt nào hay sự ứng xử và tiếp đãi giống
mọi khách hàng khác? Ngân hàng có thực sự quan tâm đến lợi ích, tìm hiểu
nhu cầu cụ thể của khách hàng khơng?
Phản ánh sự sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và thực hiện cấp tín dụng

mau chóng. Khách hàng có được biết chính xác khi nào được giải ngân thực
hiện không? Ngân hàng có thực hiện giải ngân cho vay một cách nhanh chóng
khơng?
Các yếu tố đánh giá trên bao trùm tồn bộ các khâu liên quan đến q
trình cấp tín dụng của Ngân hàng. Có yếu tố thể hiện trình độ chun mơn của
cán bộ tín dụng, có yếu tố phụ thuộc vào kỹ năng, thái độ phục vụ cũng như
tác phong lịch sự của nhân viên ngân hàng, nhưng cũng có nhiều yếu tố
không liên quan trực tiếp đến cán bột tín dụng như cách bài trí nơi giao dịch,
cơng nghệ ngân hàng sử dụng, quy trình cung cấp sản phẩm và bản thân sản
phẩm,… Điều này nói lên một sự thật rằng, chất lượng cho vay ngân hàng
phụ thuộc vào nhiều khâu, liên quan đến nhiều người ở các vị trí cơng việc
khác nhau. Tất cả các yếu tố đó tổng hợp lại khơng nằm ngồi mục đích nhằm
đáp ứng tốt nhất nhu cầu, sự kỳ vọng của khách hàng.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá đáp ứng yêu cầu của ngân hàng
- Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng tín dụng:
Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng

19


Là chỉ tiêu phản ánh quy mơ cấp tín dụng của Ngân hàng đối với nền
kinh tế. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác về hoạt động cho vay trong một thời
gian dài, qua đó thấy được khả năng hoạt động cho vay qua các năm của
Ngân hàng.
Chênh lệch giữa tổng dư nợ kỳ hiện tại so với kỳ trước:
Chênh lệch giữa tổng dư nợ kỳ hiện tại
Tốc độ tăng trưởng tín dụng =

so với kỳ trước


x 100%

Tổng dư nợ kỳ trước

Tốc độ tăng trưởng tín dụng qua các năm cho ta biết khả năng mở rộng
quy mơ tín dụng. Nếu dư nợ lớn, tốc độ tăng nhanh và đều đặn qua các năm
cho thấy khả năng mở rộng cho vay của Ngân hàng và ngược lại. Tuy nhiên
đây mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để khẳng định chất lượng hoạt động
cho vay của Ngân hàng mà còn phải kết hợp xem xét tổng hợp các chỉ tiêu
khác.
- Chỉ tiêu về nợ xấu, nợ quá hạn:
Đây là hai chỉ tiêu rất quan trọng, phản ánh chất lượng cho vay rất rõ
nét và cho biết mức độ rủi ro mất vốn, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của Ngân hàng ở hiện tại và trong tương lai.
Tổng số nợ quá hạn
Tỷ số nợ quá hạn =

x 100%

Tổng số dư nợ
Đến kỳ trả nợ mà khách hàng không trả được nợ và không được chấp
thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ, Ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ
dư nợ hiện tại của khách hàng sang nợ quá hạn. Tỷ lệ này càng cao thì chất
lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng càng thấp và ngược lại.
Ngồi ra Ngân hàng cịn tính tốn tỷ lệ nợ xấu:
Tổng số nợ xấu
Tỷ số nợ xấu =

x 100%


Tổng dư nợ
Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng

20


Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu nợ quá hạn để đánh giá chất lượng cho vay
của một Ngân hàng thì chưa đủ chính xác. Vì vậy Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/20071QĐNHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước ra
đời, ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của các tổ chức tín dụng đã đánh
giá chính xác hơn chất lượng cho vay của các tổ chức tín dụng và dần tiếp cận
theo thơng lệ quốc tế. Theo các quyết định trên thì dư nợ của các tổ chức tín
dụng được chia thành 05 nhóm và nợ xấu bao gồm các loại:
+ Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn).
+ Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ).
+ Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng hoạt động
cho vay của các tổ chức tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng hoạt
động cho vay càng kém và ngược lại. Nếu tỷ lệ nợ xấu < 5% thì chất lượng
cho vay xem như bình thường, càng nhỏ hơn 5% càng tốt. Ngược lại, nếu tỷ
lệ nợ xấu lớn hơn 5 % thì chất lượng cho vay đang có vấn đề.
- Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn:
Tổng dư nợ cho vay
H =

x 100%


Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn của Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu
tín dụng của nền kinh tế nhưng chỉ nhìn vào kết quả của chỉ số này thì chưa
thể khẳng định được là tốt hay xấu bởi nếu hiệu suất này thấp chứng tỏ lượng
vốn Ngân hàng cho vay thấp so với lượng vốn huy động được, còn chỉ tiêu
này cao thì Ngân hàng phải kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, điều này đều
làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng.

Người thực hiện: Hồ Sỹ Long
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đại Thắng

21


×