Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện sông lô, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 101 trang )

LÊ THANH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------

LÊ THANH

QUẢN TRỊ KINH DOANH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA 2011B

Hà Nội – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------

LÊ THANH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC



Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VIỆT HÀ

Hà Nội – Năm 2014


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là Lê Thanh, xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thơng tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Lê Thanh

Học viên: Lê Thanh


Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN v 1
MỤC LỤC

2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU

4
5
6

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ......................................................................................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...............................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản ..............................................................4
1.1.2. Vai trò, đặc điểm và nội dung của đầu tư XDCB ............................................5
1.1.3. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản ..........................................................15
1.2 KINH NGHIỆM SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ XDCB CÓ HIỆU QUẢ ..........29

1.2.1 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước.............................................29
1.2.2 Kinh nghiệm một số nước khác .......................................................................31
ƣơng 1 ...................................................................................................36
CHƢƠNG II : THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG LÔ GIAI ĐOẠN 20092013 ...........................................................................................................................37
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN SÔNG LÔ .............37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .........................................................................................37
2.1.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội huyện Sơng Lơ ..................................................39
2.1.3 Tình hình thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện .......................................43
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG LÔ GIAI ĐOẠN 2009-2013 ..........................46
2.2.1 Vốn đầu xây dựng cơ bản của huyện Sông Lô ................................................46

Học viên: Lê Thanh

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn huyện Sông Lô ..............................50
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VĐT XDCB từ NSNN trên địa
bàn huyện Sông Lô....................................................................................................53
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ ƢU VÀ NHƢỢC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG
VĐTXDCB ...............................................................................................................63
2.3.2 Nhược điểm ......................................................................................................69
ƣơng 2 ..................................................................................................76
CHƢƠNG III: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ XDCB CỦA HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH
PHÚC........................................................................................................................77
3.1. NHU CẦU VỀ VỐN ĐẦU TƢ CỦA HUYỆN SÔNG LÔ ............................77
3.1.1. Những yêu cầu, định hƣớng về đầu tƣ XDCB định hƣớng đến năm 20152020. ..........................................................................................................................77
3.2. HỆ THỐNG QUAN ĐIỂM VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VĐT XDCB TỪ
NSNN ........................................................................................................................79
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VĐT
XDCB TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠNG LƠ ....................................83
3.3.1 Hồn thiện cơng tác quy hoạch, kế hoạch ........................................................83
ư XDCB ..............................................83
3.3.3 Nâng cao hiệu quả tổ chức kh

ư ................86

3.3.4 Một số giải pháp khác: .....................................................................................87
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỂ XUẤT ..................................................................89
3.4.1 Kiến nghị với UBND tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh. ....................89
3.4.2. Kiến nghị với UBND huyện và các ngành chức năng của huyện. ............89
ƣơng 3 ..................................................................................................90
KẾT LUẬN ..............................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................92

Học viên: Lê Thanh

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa-Hiện đại hóa

2

NSNN

Ngân sách nhà nước

3

XDCB

Xây dựng cơ bản

4

VĐT


Vốn đầu tư

5

KT-XH

Kinh tế-Xã hội

6

TSCĐ

Tài sản cố định

7

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

8

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

9

ODA


Nguồn vốn hỗ trợ chính thức

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

GTNT

Giao thông nông thôn

12

ĐTXD

Đầu tư Xây dựng

13

GPMB

Giải phóng mặt bằng

14

GTNT


Giao thơng nơng thơn

15

KTQD

Kinh tế quốc dân

Học viên: Lê Thanh

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành giai đoạn 2009 - 2013 ....40
Bảng 2.2: Quy mô GTSX các ngành giai đoạn 2009 - 2013 ....................................41
2009- 2013 .........................................44
Bảng 2.4 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn .....................................50
2.5

........................52

Bảng 2.6 : Tổng hợp tình hình nợ thanh tốn vốn xây dựng cơ bản trên địa bàn
huyện Sông Lô đến hết 31/12/2013 ..........................................................................55
Bảng 2.7: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trong các năm 2009
– 2013 trên địa bàn huyện Sông Lô ..........................................................................64

Bảng 2.8: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản chia theo ngành ...............................64
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2020 ...............................................78
Bảng 3.2: Dự báo nhu cầu và cân đối vốn đầu tư thời kỳ 2013 - 2020 ....................79

Học viên: Lê Thanh

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC BIỂU
Biểu số 1.1. Trình tự trong hoạt động đầu tư ............................................................12
Biểu số 2.1: Cơ cấu kinh tế huyện Sông Lô năm 2013 .............................................41
Biểu số 2.2: Tổng GTSX giai đoạn 2009 – 2013 ......................................................42
Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng VĐT XDCB giai đoạn 2009 - 2013 .......................................46
......................................47

Học viên: Lê Thanh

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội, công tác đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng là một trong những vấn đề then chốt nhất, quan trọng nhất. Thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển đất nước, đặc biệt được sự
hỗ trợ của nguồn vốn ngân sách Nhà nước (NSNN), các tổ chức quốc tế và nguồn
huy động từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc, công tác đầu tư xây dựng cơ bản
(XDCB) ở Huyện Sông Lơ thời gian qua đã có nhiều khởi sắc, góp phần làm cho
diện mạo của đô thị ngày một đổi mới. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị từng bước
hiện đại hoá và hệ thống "điện, đường, trường, trạm" ngày càng được đồng bộ hoá
đã tạo tiền đề cho KT-XH địa phương khơng ngừng tăng trưởng, hồ nhập chung
vào sự phát triển của tỉnh và cả nước. Bên cạnh những kết quả đạt được của việc sử
dụng vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản, cịn có những tồn đọng và hạn chế
như: đầu tư không đồng bộ, dàn trải...dẫn đến kém hiệu quả và làm thất thoát nguồn
vốn của Nhà nước. Sông Lô là một huyện miền núi, mới thành lập từ năm 2009 có
nền kinh tế với xuất phát điểm thấp, việc huy động nguồn vốn đầu tư từ nội bộ nền
kinh tế của huyện còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của ngân sách cấp
trên nên việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư (VĐT) nói chung và đầu tư
XDCB từ nguồn vốn ngân sách nói riêng càng mang tính cấp thiết. Về yếu kém
trong đầu tư và sử dụng vốn NSNN, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nhận định:
“Đầu tư của Nhà nước còn dàn trải, hiệu quả chưa cao, thất thốt nhiều. Lãng phí
chi tiêu NSNN… còn nghiêm trọng”. Nghị quyết của Đại hội nêu rõ: “Phải xố bỏ
cơ chế “xin cho”, nếu cịn cơ chế này thì sẽ phát sinh tiêu cực…Đồng thời phải cải
cách thủ tục hành chính, phân cấp đầu tư hợp lý. Trong lĩnh vực XDCB phải chấn
chỉnh từ khâu dự tốn, thiết kế đến thi cơng”.
Từ những cơ sở trên đặt ra yêu cầu, cần phải sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
XDCB từ NSNN, đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn khơng thể giải quyết
triệt để cùng một lúc. Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và hồn thiện việc sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB, tôi đã chọn đề tài “Thực

Học viên: Lê Thanh


1

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nước của huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc” để làm luận văn thạc
sỹ.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư từ NSNN cho đầu tư XDCB ở Huyện Sông Lơ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hố những lý luận về sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế trong hoạt động đầu tư và quản lý vốn từ Ngân sách nhà nước từ năm 2009 đến
năm 2013.
- Chống thất thoát vốn NSNN trong đầu tư XDCB.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn XDCB từ NSNN ở Huyện
Sông Lô.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn của NSNN cho đầu tư XDCB.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung

Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB, bao gồm nhiều
nội dung và lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên đề tài tập
trung nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN do Huyện Sông Lô quản lý
đầu tư vào xây dựng cơ bản từ năm 2009 đến 2013.
- Về không gian
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành điều tra nghiên cứu
các công trình đầu tư xây dựng trên địa bàn Huyện Sơng Lơ.
- Về thời gian

Học viên: Lê Thanh

2

Khố 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

+ Số liệu thứ cấp: Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu
tư XDCB từ năm 2009 - 2013.
+ Số liệu sơ cấp: Điều tra các cơng trình đang xây dựng từ năm 2009 đến
2013 có sử dụng vốn NSNN, trên cơ sở đó đề xuất các định hướng, giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN trên địa bàn Huyện Sông Lô trong những
năm tiếp theo..
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê số liệu thứ cấp theo thời gian
- Đề tài đã sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, thống kê phân tích.

3.4. Kết cấu luận văn
Tên luận văn “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của huyện Sơng Lơ, tỉnh Vĩnh
Phúc”
Ngồi các phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả vốn đầu tư XDCB.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB ở huyện Sông Lô.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư XDCB của huyện Sông Lơ, tỉnh Vĩnh Phúc.

Học viên: Lê Thanh

3

Khố 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm về đầu tƣ xây dựng cơ bản
Theo cách hiểu chung nhất, đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực kinh tế
xã hội (KT-XH) để mong thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau trong
tương lai. Đầu tư hay hoạt động đầu tư là việc huy động các nguồn lực hiện tại để

tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai.
Nguồn lực bỏ ra đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, tài sản vật
chất khác. Biểu hiện của tất cả nguồn lực bỏ ra nói trên gọi chung là VĐT. Những
kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất
(nhà máy, đường giao thơng…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hố, chun mơn, khoa
học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực. Có nhiều cách phân loại đầu tư, nhưng xuất
phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại, người ta phân chia ra thành:
- Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người ta bỏ tiền ra cho vay hoặc mua
chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu Chính
phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phát
hành (mua cổ phiếu, trái phiếu công ty).
- Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua
hàng hố và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lại lợi nhuận do chênh lệch giá
khi mua và khi bán.
- Đầu tư tài sản vật chất và nguồn nhân lực: là loại đầu tư trong đó người có
tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm trực tiếp tạo ra tài sản mới cho
nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động xã hội khác.
- Đầu tư cơ bản: là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) đưa
vào hoạt động trong các lĩnh vực KT - XH khác nhau. Trong hoạt động đầu tư, các
nhà đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng

Học viên: Lê Thanh

4

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

lao động. Khác với đối tượng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm…) các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện
vận tải…) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối
tượng lao động, biến đổi nó thành mục đích của mình. Xét về mặt tổng thể thì
khơng một hoạt động đầu tư nào mà khơng cần phải có các TSCĐ, nó bao gồm tồn
bộ cơ sở kỹ thuật đủ tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước và có thể được điều
chỉnh cho phù hợp với giá cả từng thời kỳ.
Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các
TSCĐ được gọi là đầu tư XDCB.
XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB. XDCB là các hoạt động
cụ thể để tạo ra TSCĐ (như khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt….). Kết quả của
hoạt động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Như
vậy, XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch về các
TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất cũng như khơng
sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho một quốc gia.
Đầu tư XDCB là hoạt đồng đầu tư nhằm tạo ra các cơng trình xây dựng theo mục
đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các TSCĐ và tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho xã hội. Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế.
1.1.2. Vai trò, đặc điểm và nội dung của đầu tƣ XDCB
1.1.2.1. Vai trò của đầu tư XDCB
Trước hết cần phải xác định rõ rằng đầu tư nói chung đóng một vai trị quan
trọng trong nền kinh tế, là động lực để phát triển kinh tế, là chìa khố của sự tăng
trưởng. Nếu khơng có đầu tư thì khơng có phát triển.
Một là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà
nước trực tiếp tác động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung
cấp các dịch vụ công cộng như hạ tầng KT - XH, an ninh - quốc phòng, an sinh xã
hội…mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không đầu tư


Học viên: Lê Thanh

5

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

được; các dự án đầu tư từ NSNN được triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt
nhất đảm bảo cho nền KT - XH phát triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhìn trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước, đầu tư vừa tác động đến
tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
cầu. Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu tư chiếm khoảng 24 - 28% trong cơ
cấu tổng cầu của các nước trên thế giới. Đầu tư có tác động to lớn đến việc tăng
cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Đầu tư cịn có mối quan hệ
chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
cho thấy, nếu muốn tốc độ phát triển kinh tế tăng cao (9-10%) thì phải tăng cường
đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu công nghiệp và dịch vụ. Ngồi ra đầu tư cịn
có tác động giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, xố
đói giảm nghèo, phát huy lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế chính trị…
của những vùng có khả năng phát triển nhanh để làm đầu tàu cho vùng khác. Đầu tư
tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Hai là, đầu tư XDCB có vai trị hết sức quan trọng trong nền kinh tế bởi vì nó
tạo ra các TSCĐ. Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để sản xuất ra của cải vật chất,
đặc biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tất cả các ngành kinh
tế chỉ tăng nhanh khi có đầu tư XDCB, đổi mới cơng nghệ, xây dựng mới để tăng

năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Đầu tư XDCB nhằm xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư
mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Đầu tư XDCB sẽ tạo điều kiện để phát
triển mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất ở các doanh nghiệp. Đầu tư XDCB sẽ
góp phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất của giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y tế, văn hoá và các mặt xã hội khác. Đầu tư
XDCB góp phần thực hiện mục tiêu xố đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển cơ
sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống ở các địa phương nghèo, vùng sâu và vùng xa,
phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các cơ sở sản xuất và dịch vụ, tạo ra những tác
động tích cực cho vùng nghèo, người nghèo, hộ nghèo khai thác các tiềm năng của

Học viên: Lê Thanh

6

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

vùng để vươn lên phát triển kinh tế, xố đói giảm nghèo. Từ đó đảm bảo tỷ lệ cân
đối vùng miền, ngành nghề, khu vực và phân bổ hợp lý sức sản xuất, tận dụng lợi
thế so sánh.
Ba là, đầu tư XDCB của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trị hết sức quan
trọng, bởi vì vốn dành cho đầu tư XDCB của Nhà nước chiếm một tỷ lệ lớn trong
tổng vốn đầu tư XDCB của toàn xã hội. Đầu tư XDCB của Nhà nước góp phần

khắc phục những thất bại của thị trường, tạo cân bằng trong cơ cấu đầu tư, giải
quyết các vấn đề xã hội. Mặt khác đầu tư XDCB của Nhà nước được tập trung vào
những công trình trọng điểm, sử dụng nguồn vốn lớn, có khả năng tác động mạnh
đến đời sống KT - XH. Bên cạnh đó cũng cần phải thấy rằng đầu tư XDCB của Nhà
nước nếu không được quản lý một cách hợp lý sẽ gây ra thất thốt, lãng phí, kém
hiệu quả hơn là đầu tư XDCB từ các nguồn vốn khác.
1.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB
Bất kỳ nền kinh tế nào thì đầu tư XDCB cũng mang những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản
xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất và công cụ sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư
XDCB chính là một phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội.
Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật cần thiết
đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ thống hạ tầng, các
nhà máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại…đầu tư
XDCB cần một lượng vốn rất lớn.
Muốn đáp ứng được điều đó, các quốc gia phải phát huy mọi tiềm năng nguồn
lực trong nước như: tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy động mọi nguồn lực trong
các tầng lớp dân cư, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu hút các nguồn lực nước
ngoài.
Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi chúng ta trong việc huy động và sử dụng
vốn đầu tư XDCB phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, nếu

Học viên: Lê Thanh

7

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

không giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa đầu tư và
tiêu dùng.
Thứ hai: quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một thời gian lao động rất dài
mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm XDCB mang
tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây chuyền hàng loạt mà mỗi
cơng trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự
nhiên, địa điểm hoạt động lại thay đổi liên tục và phân tán. Thời gian khai thác và
sử dụng lâu dài, thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính
chất dự án.
Q trình đầu tư XDCB gồm 3 giai đoạn: xây dựng dự án, thực hiện dự án và
khai thác dự án.
Xây dựng dự án và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài nhưng lại
không tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn giữa đầu tư và
tiêu dùng. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tư là q trình làm bất động hố một số vốn
nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này. Muốn nâng cao hiệu quả
vốn đầu tư XDCB cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm, nhằm đưa
nhanh các dự án đầu tư vào khai thác sử dụng.
Khi xét hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần quan tâm xem xét cả 3 giai đoạn của
quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự
án, tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án mà không chú ý thời gian khai thác dự
án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu tư XDCB mang lại là hết sức cần thiết
nên phải có phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự XDCB. Chính vì chu kỳ
sản xuất kéo dài nên việc hồn vốn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, phải lựa
chọn trình tự bỏ vốn cho thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ động vốn
ở sản phẩm dở dang.
Thứ ba: đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tư chính là
việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận được những

tiêu dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn trong tương lai, “Chưa thật chắc chắn”

Học viên: Lê Thanh

8

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Vì vậy có nhà kinh tế đã nói rằng đấu tư là đánh
bạc với tương lai.
Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư
kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng
sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án.
Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các cơng trình được đầu tư.
Sự thay đổi chính sách như quốc hữu hố các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách
thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể
gây nên thiệt hại cho nhà đầu tư.
Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến
lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn
đầu tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế và tránh được rủi ro. Vì vậy
các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến là ưu đãi, miễn giảm thuế,
khấu hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn nhanh, kịp thời…
Thứ tư: sản phẩm của đầu tư XDCB là những cơng trình xây dựng như nhà máy,
cơng trình cơng cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính cố định gắn liền
với đất đai. Vì thế nên trước khi đầu tư các cơng trình phải được quy hoạch cụ thể, khi

thi công xây lắp thường gặp phải khó khăn trong đền bù giải toả giải phóng mặt bằng,
khi đã hồn thành cơng trình thì sản phẩm đầu tư khó di chuyển đi nơi khác.
Sản phẩm của đầu tư XDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra sản phẩm và
dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn, do nhiều người, thậm chí do
nhiều cơ quan đơn vị khác cùng tạo ra.
Sản phẩm của đầu tư XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không
theo một dây chuyền mà có tính cá biệt. Mỗi cơng trình đều có điểm riêng nhất
định. Ngay trong một cơng trình kết cấu các phần cũng khơng hồn tồn giống
nhau. Với những cơng trình cơng nghệ cao, có vịng đời thay đổi cơng nghệ ngắn
như: cơng trình bưu chính viễn thơng, cơng nghệ thơng tin, điện tử… thì việc thay
đổi cơng nghệ, kiểu dáng ln xảy ra.

Học viên: Lê Thanh

9

Khố 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Giá thành sản phẩm XDCB rất phức tạp và thường xuyên thay đổi theo từng
giai đoạn. Sản phẩm đầu tư XDCB không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ thuật mà cịn
mang tính nghệ thuật. Sản phẩm đầu tư XDCB phản ánh trình độ kinh tế, trình độ
khoa học kỹ thuật và trình độ của từng giai đoạn lịch sử nhất định của một đất nước.
Quá trình XDCB bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên như tình hình địa chất
thuỷ văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Trong đầu tư XDCB
chu kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất thường lớn. Vì vậy, chọn cơng trình

để bỏ vốn thích hợp nhằm giảm mức tối đa thiệt hại do cơng trình xây dựng dở dang
là một thách thức lớn đối với các nhà thầu.
Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định là điều bất lợi cho quá trình
XDCB, dẫn đến thời gian ngừng làm việc nhiều, năng suất lao động thấp, dễ gây tâm lý
tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân công trường.
Để thực hiện một dự án đầu tư XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất
nhiều đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trường có thể có hàng chục đơn vị
làm các cơng việc khác nhau, nhưng các đơn vị này cùng hoạt động trên một khơng
gian và thời gian, vì vậy trong tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau
bằng các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Tuy vậy hiện nay cách thức giao nhận
thầu chưa được cải tiến, giá bán được định trước khi chế tạo sản phẩm. Tức là trước
khi nhà thầu biết giá thành thực tế của mình, việc ước lượng đúng đắn giá cả và
phương tiện thi cơng rất khó khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi
thi công thực tế bị phủ định.
Điều phụ thuộc này buộc nhà thầu phải nắm chắc dự toán và kiểm tra thường
xun trong q trình thi cơng.
Ngồi những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung thì đầu tư XDCB của
NSNN cịn có đặc điểm riêng, đó là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư
XDCB bị tách rời nhau.
Vốn đầu tư XDCB của NSNN là thuộc quyền sở hữu Nhà nước. Nhà nước là
chủ thể có quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn NSNN dành cho đầu tư XDCB
và là người đề ra chủ trương đầu tư, có thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt

Học viên: Lê Thanh

10

Khoá 2011 -2013



Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

thiết kế dự toán (tổng dự toán). Song quyền sử dụng vốn đầu tư XDCB Nhà nước
lại giao cho một tổ chức bằng việc thành lập các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án.
Chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án là người được Nhà nước giao trách nhiệm trực
tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ đặc điểm này mà trong quản lý vốn đầu tư XDCB của NSNN dễ
bị thất thoát. Nếu các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án không ngừng nâng cao tinh
thần trách nhiệm, trình độ chun mơn nghiệp vụ khơng đáp ứng u cầu quản lý;
Nhà nước không tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bằng những cơ chế chính
sách ràng buộc trách nhiệm thì thất thốt lãng phí trong đầu tư XDCB thuộc vốn
NSNN là không thể tránh khỏi.
1.1.2.3. Các bước của quá trình đầu tư XDCB
Trình tự đầu tư
Dự án đầu tư được hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng biệt,
nhưng gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một tiến trình lơgic.
Mặc dù vậy, có thể nghiên cứu chúng một cách tương đối độc lập và trên các góc độ
khác nhau để hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện hơn. Trên cơ sở quy
hoạch đã được phê duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm 8 bước công
việc, phân thành hai giai đoạn theo sơ đồ sau:
Qua sơ đồ ta thấy: bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn
trước là cơ sở thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên, do tính chất và quy mơ của dự
án mà một vài bước có thể gộp vào nhau như ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với
dự án vừa và nhỏ thì có thể khơng cần phải có bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và
bước nghiên cứu dự án tiền khả thi mà xây dựng ln dự án khả thi, thậm chí chỉ
cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với những dự án quá nhỏ và những dự án
có thiết kế mẫu.


Học viên: Lê Thanh

11

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Giai đoạn I
Chuẩn bị đầu tư

Nghiên cứu cơ
hội đầu tư

Nghiên cứu dự
án tiền khả thi

Nghiên cứu dự
án khả thi

Thẩm định và
phê duyệt dự án

Giai đoạn II
Thực hiện đầu tư

Thiết kế, lập

tổng dự toán,
dự toán

Ký kết HĐ:
xây dựng, thiết
bị

Thi cơng xây
dựng, đào tạo,
CN,CBKT,QL

Chạy thử
nghiệm thu,
quyết tốn

Đưa vào khai thác sử dụng
Biểu số 1.1. Trình tự trong hoạt động đầu tƣ.
Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi triển khai thực hiện bước tiếp
theo phải kiểm tra và đánh giá đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của
bước đó, nếu đạt u cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm (nếu có) cho bước đó và
được cấp có thẩm quyền chấp nhận mới được thực hiện bước tiếp theo. Đáng lưu ý
nhất là thực hiện trình tự theo giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư dự án.
- Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm:
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mơ đầu tư.
+ Tiến hành thăm dị, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ; tìm
nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư
và lựa chọn hình thức đầu tư.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập dự án đầu tư.


Học viên: Lê Thanh

12

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư,
tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan có chức năng thẩm quyền lập dự án đầu tư.
- Nội dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước, mặt biển và thềm
lục địa.
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất lượng cơng trình.
+ Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự tốn, dự tốn hạng mục cơng trình.
+ Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, thiết bị.
+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
+ Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
+ Thi công xây lắp cơng trình.
+ Kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng.
Phân loại dự án đầu tư
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ loại hình, quy mơ và
thời hạn. Do vậy, tuỳ theo mục đích nghiên cứu và quản lý mà người ta có thể phân
loại dự án đầu tư theo các tiêu thức khác nhau.
* Theo tính chất của dự án: người ta có thể chia dự án đầu tư thành các loại
dự án: dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển KT - XH, dự án

đầu tư nhân đạo.
* Theo nguồn vốn đầu tư: có dự án đầu tư bằng vốn trong nước, vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài, vốn ODA, vốn đầu tư của Chính phủ, vốn đầu tư của khu
vực tư nhân, vốn liên doanh và vốn cổ phần…
* Theo ngành, lĩnh vực đầu tư: dự án thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp,
lâm nghiệp, kết cấu hạ tầng dịch vụ…
* Theo quy mô: dự án đầu tư quy mô lớn, dự án đầu tư quy mô vừa và nhỏ.
Phân loại dự án theo yêu cầu phân cấp quản lý của Nhà nước thì trong
Luật Xây dựng và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ

Học viên: Lê Thanh

13

Khố 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình đã phân dự án thành ba nhóm như
sau:
Dự án nhóm A
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc
phịng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng, dự án
sản xuất chất độc hại, hạ tầng khu công nghiệp (không kể mức vốn).
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ; hạ
tầng khu công nghiệp (Không kể mức vốn).
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp điện, khai thác dầu khí,

hố chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ), xây dựng khu nhà ở với tổng mức đàu tư trên 1.500 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Thuỷ lợi, giao thơng (khác với các
điểm trên) cấp thốt nước và cơng trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất
thiết bị thơng tin, điện tử tin học, hố dược, cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu
bưu chính viễn thông với tổng mức đầu tư trên 1.000 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Cơng nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, chế biến nông - lâm sản với tổng mức đầu tư trên 700 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Y tế, văn hố, giáo dục, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở), kho tàng, du
lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu tư
trên 500 tỷ đồng.
Dự án nhóm B
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Cơng nghiệp điện, dầu khí, hố chất,
phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khống sản, các dự
án giao thơng (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu
nhà ở với tổng mức đầu tư từ 75 tỷ đồng đến 1.500 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Thuỷ lợi, giao thơng (khác với các
điểm trên) cấp thốt nước và cơng trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất
Học viên: Lê Thanh

14

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

thiết bị thông tin, điện tử tin học, hố dược, cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu
bưu chính viễn thơng với tổng mức đầu tư từ 50 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Cơng nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, chế biến nông, lâm sản với tổng mức đầu tư từ 40 tỷ đồng đến 700 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Y tế, văn hố, giáo dục, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở), kho tàng, du
lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu tư
từ 30 tỷ đến 500 tỷ đồng.
Dự án nhóm C
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Cơng nghiệp điện, dầu khí, hố chất,
phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự
án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu
nhà ở với tổng mức đầu tư dưới 75 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Thuỷ lợi, giao thơng (khác với các
điểm trên) cấp thốt nước và cơng trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất
thiết bị thông tin, điện tử tin học, hố dược, cơng trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu
bưu chính viễn thơng với tổng mức đầu tư dưới 50 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, chế biến nông, lâm sản với tổng mức đầu tư dưới 40 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: Y tế, văn hố, giáo dục, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở), kho tàng, du
lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu tư
dưới 30 tỷ đồng.
1.1.3. Chức năng của đầu tƣ xây dựng cơ bản
Đầu tư với tư cách là làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của TSCĐ thực
hiện một loạt chức năng, trong đó có các chức năng quan trọng nhất thường được

chú ý:

Học viên: Lê Thanh

15

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Một là chức năng năng lực
Chức năng năng lực là chức năng tạo ra năng lực mới của đầu tư XDCB. Các
năng lực mới cho đầu tư XDCB tạo ra có giá trị sử dụng cá thể và thơng qua đó các
nhu cầu cá thể được thoả mãn. Vì vậy chức năng năng lực được tạo ra khả năng
đảm bảo duy trì hoặc phát triển sản xuất sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu
cuối cùng hoặc khả năng bảo vệ và cải tạo môi trường nhằm hạn chế khắc phục
những ảnh hưởng xấu đến sản xuất và tiêu dùng.
Chức năng năng lực được coi là chức năng đầu tiên của đầu tư XDCB. Các
chức năng khác được suy ra hoặc hỗ trợ chức năng này.
Hai là chức năng thay thế
Chức năng thay thế của đầu tư XDCB biểu hiện khả năng thay đổi từng tổ
hợp các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau của từng nhân tố này do kết
quả của quá trình đầu tư XDCB. Tuy nhiên, ý nghĩa của chức năng thay thế phải
được biểu hiện ở tiết kiệm chi phí, ở các khu vực sản xuất vật chất nhờ quá trình
đầu tư XDCB thay thế hợp lý các nhân tố sản xuất mà đảm bảo tiết kiệm các chi phí
sản xuất. Tương tự như vậy đầu tư XDCB vào khu vực dịch vụ, trước hết là dịch vụ
tiêu dùng cũng đảm bảo hợp lý các nhân tố tiêu dùng cuối cùng nhằm thoả mãn nhu

cầu này với chi phí xã hội ít hơn.
Vai trị, chức năng thay thế đầu tư XDCB ngày càng tăng lên cùng với sự
phát triển khoa học kỹ thuật (vì bản chất của nó chính là việc sử dụng vật liệu và
cơng nghệ mới, cao cấp hơn thay thế các vật liệu cũ và công nghệ hiện đang dùng)
và với việc hướng dần nền kinh tế vào loại hình phát triển chiều sâu mà đặc trưng là
thay thế có hiệu quả các yếu tố sản xuất.
Ba là chức năng thu nhập và sinh lời
Chức năng thu nhập và sinh lời của đầu tư XDCB được xác định bởi khả
năng tạo ra thu nhập và sinh lời do quá trình đầu tư XDCB mang lại. Chức năng thu
nhập và sinh lời ở đây chính là sự kết hợp của chức năng năng lực và chức năng
thay thế để tạo điều kiện tăng tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc gia.
Đặc trưng kết quả thu nhập là ở chỗ đánh giá công dụng của đầu tư XDCB về

Học viên: Lê Thanh

16

Khoá 2011 -2013


Luận văn Cao học Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

phương diện ảnh hưởng của nó, tạo ra mối quan hệ giá trị và thu nhập trong nền
kinh tế. Do đó chức năng thu nhập và sinh lời của đầu tư XDCB chính là tác động
của nó trong việc tạo ra và phân phối thu nhập quốc dân. Nói một cách chính xác
hơn là tạo ra và tăng thu nhập của từng chủ thể trong hệ thống kinh tế, mà trước hết
là ảnh hưởng đến tăng thu nhập của các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình
đầu tư, làm ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận và tổng thu nhập của các tổ chức

kinh doanh và các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế.

1.1.4 Hiệu quả sử dụng vốn NSNN vào đầu tƣ XDCB
1.1.4.1 Vốn NSNN
Vốn là toàn bộ giá trị của đầu tư để tạo ra các sản phẩm nhằm mục tiêu thu
nhập trong tương lai. Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là
vốn đầu tư, nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tư là tồn bộ chi phí đầu tư.
(được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khố XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005): Vốn nhà nước là vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước.
Bất kỳ một quá trình tăng trưởng hoặc phát triển kinh tế nào muốn tiến hành
được đều phải có VĐT, VĐT là nhân tố quyết định để kết hợp các yếu tố trong sản
xuất kinh doanh. Nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả các
dự án đầu tư cho việc phát triển kinh tế đất nước.
Vốn đầu tư XDCB là tồn bộ chi phí cho việc kh
, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và
các chi phí khác ghi trong tổng dự tốn”.
Theo nghĩa chung nhất thì VĐT XDCB bao gồm: chi phí cho việc khảo sát,
quy hoạch xây dựng, chuẩn bị

, chi phí mua sắm

và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác theo một dự án nhất định.
Các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nước được
sử dụng cho hoạt động đầu tư XDCB được gọi là VĐT XDCB từ NSNN.

Học viên: Lê Thanh

17


Khoá 2011 -2013


×