Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục huyện giao thủy tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 118 trang )

Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả của đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục huyện Giao Thủy tỉnh Nam
Định” xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tơi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng xuất
phát từ đơn vị nơi tôi đang công tác. Từ thực tiễn quản lý chi thƣờng xuyên ngân
sách Nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định để đƣa ra
các giải pháp với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào nâng cao chất lƣợng
quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục tại huyện
Giao Thủy tỉnh Nam Định.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về nội dung của luận văn.
Tác giả

Nguyễn Thị Rần

Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục huyện


Giao Thủy tỉnh Nam Định” tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn giúp đỡ, động viên của
những cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá
nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trƣờng, Viện
đào tạo sau đại học và các thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đã
tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành chƣơng trình học tập và nghiên cứu.
Có đƣợc kết quả này tơi vơ cùng biết ơn và bày tỏ lịng kính trọng sâu sắc
đến thầy giáo TS. Đào Thanh Bình trong suốt quá trình nghiên cứu và viết đề tài đã
nhiệt tình chỉ bảo phƣơng hƣớng nghiên cứu và truyền đạt cho tôi những kinh
nghiệm, kiến thức q báu để tơi hồn thành đề tài này.
Bên cạnh đó, tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Phịng Giáo dục- Đào
tạo Giao Thủy, Phịng Tài chính- Kế hoạch, UBND huyện Giao Thủy tỉnh Nam
Định đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và cung cấp những số liệu khách quan,
trung thực giúp tôi đƣa ra những phân tích chính xác.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và
những ngƣời thân trong gia đình đã chia xẻ những khó khăn và động viên tôi trong
thời gian qua đã giúp tơi có thời gian và nghị lực để hồn thành tốt nhất luận văn tốt
nghiệp này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Rần

Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .......................................................... 2
6. Kết cấu của luận văn............................................................................................... 2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO
DỤC – ĐÀO TẠO ...................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc..................................................................4
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc ....................................................................4
1.1.2. Nội dung ngân sách nhà nƣớc ......................................................................5
1.1.3. Bản chất của ngân sách nhà nƣớc ................................................................6
1.1.4. Chức năng, vai trò của ngân sách nhà nƣớc ................................................7
1.1.5. Hệ thống ngân sách nhà nƣớc và phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc .10
1.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ...................................................12
1.2.1. Khái niệm về chi ngân sách nhà nƣớc .......................................................12
1.2.2. Vai trò của chi ngân sách nhà nƣớc ...........................................................12
1.2.3. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nƣớc ......................................................13
1.2.4. Nhiệm vụ của chi ngân sách nhà nƣớc ......................................................14
1.2.5. Những nguyên tắc về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc .............................15
1.2.6. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chi ngân sách nhà nƣớc ...........................17

1.3. NỘI DUNG, QUY TRÌNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .........18
1.3.1. Nội dung chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho Giáo dục- Đào tạo
...............................................................................................................................18
Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

1.3.2. Những nguyên tắc trong quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
cho Giáo dục - Đào tạo.........................................................................................20
1.3.3. Nội dung quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho Giáo dụcĐào tạo ..................................................................................................................22
1.3.4. Đánh giá công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho
Giáo dục và Đào tạo .............................................................................................28
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO
...............................................................................................................................28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI HUYỆN GIAO
THỦY TỈNH NAM ĐỊNH ....................................................................................... 33
2.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội Huyện Giao Thủy
tỉnh Nam Định ......................................................................................................33
2.1.1. Lịch sử, địa lý .............................................................................................33
2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội ................................................34
2.2. Tình hình sự nghiệp giáo dục huyện Giao Thủy ..........................................36

2.2.1. Quy mơ phát triển các ngành học ..............................................................36
2.2.2. Tình hình chất lƣợng phát triển Giáo dục huyện Giao Thủy tỉnh Nam
Định ......................................................................................................................38
2.2.3. Xây dựng các điều kiện về đội ngũ , cơ sở vật chất, xã hội hoá giáo dục
...............................................................................................................................42
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI
HUYỆN GIAO THỦY TỈNH NAM ĐỊNH ........................................................44
2.3.1. Tình hình chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục
ở huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định .....................................................................44
2.3.2. Phân tích các nội dung của công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc cho Giáo dục- Đào tạo tại huyện Giao Thủy ........................................57
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI HUYỆN GIAO
THỦY TỈNH NAM ĐỊNH ...................................................................................80

Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc ..............................................................................80
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 87
CHƢƠNG 3: ............................................................................................................. 88
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI HUYỆN GIAO THỦY TỈNH NAM ĐỊNH ................. 88
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 5 NĂM 20162020 CỦA HUYỆN GIAO THỦY TỈNH NAM ĐỊNH ......................................88
3.1.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch ..........................................................................88
3.1. 2. Mục tiêu: ....................................................................................................88
3.1.3. Chỉ tiêu ........................................................................................................90
3.1. 4. Nhiệm vụ và giải pháp ................................................................................94
3.2. GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI HUYỆN GIAO THỦY TỈNH NAM ĐỊNH .............98
3.2.1. Giải pháp khắc phục trong việc nâng cao trình độ chun mơn, tuyển
dụng thêm đội ngũ cán bộ quản lý .......................................................................98
3.2.2. Giải pháp khắc phục hạn chế trong việc lập, phân bổ dự toán chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc cho Giáo dục – Đào tạo ...........................................99
3.2.3. Giải pháp khắc phục hạn chế trong việc chấp hành dự toán chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc cho Giáo dục – Đào tạo .........................................102
3.2.4. Giải pháp khắc phục hạn chế trong việc quyết toán thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc cho Giáo dục – Đào tạo .............................................................104
3.3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO TẠI HUYỆN GIAO THỦY TỈNH NAM ĐỊNH .....................................105
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 109

Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội


Viện kinh tế và quản lý

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU:

Bảng 2.1: Xếp loại hạnh kiểm cấp THCS từ năm học 2008-2009 ................. 39
Bảng 2.2: Cơ cấu các nguồn vốn đầu tƣ cho sự nghiệp giáo dục đào tạo ....... 45
huyện Giao Thủy .............................................................................................. 45
Bảng 2. 3: Tỷ trọng chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho Giáo dục đào
tạo trong tổng nguồn chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc của huyện Giao
Thủy.................................................................................................................. 50
Bảng 2.4: Cơ cấu chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho các cấp học thuộc
sự nghiệp giáo dục đào tạo huyện Giao Thủy .................................................. 52
Bảng 2.5: Cơ cấu chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo
dục – đào tạo theo nội dung kinh tế ................................................................. 55
Bảng 2.6: Tình hình chi cho con ngƣời thuộc sự nghiệp giáo dục huyện Giao
Thủy.................................................................................................................. 65
Bảng 2.7: Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn cho sự nghiệp giáo dục huyện
Giao Thủy ......................................................................................................... 68
Bảng 2.8: Tình hình chi mua sắm đồ dùng trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc
cho sự nghiệp giáo dục huyện Giao Thủy....................................................... 74
Bảng 2.9: Tình hình chi các khoản chi khác cho sự nghiệp giáo dục huyện
Giao Thủy ......................................................................................................... 76

Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A



Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

SƠ ĐỒ, BIỂU MẪU
Sơ đồ 2.1: Xếp loại hạnh kiểm cấp THCS năm học 2012-2013 ...................... 40
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu các nguồn vốn đầu tƣ cho sự nghiệp giáo dục đào tạo ...... 45
huyện Giao Thủy .............................................................................................. 45
Sơ đồ 2.4: Mơ hình cấp phát vốn .................................................................... 49
Sơ đồ 2.3: Mơ hình quản lý ngân sách giáo dục trên địa bàn huyện Giao Thủy48
Sơ đồ 2.5: Tỷ trọng chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho Giáo dục đào
tạo trong tổng nguồn chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc của huyện Giao
Thủy.................................................................................................................. 51
Sơ đồ 2.6: Cơ cấu chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho các cấp học
thuộc sự nghiệp giáo dục đào tạo huyện Giao Thủy năm 2013 ....................... 52
Sơ đô 2.7: Cơ cấu chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo
dục – đào tạo theo nội dung kinh tế năm 2013 ................................................ 55
Sơ đồ 2.8: Tình hình chi cho con ngƣời thuộc sự nghiệp giáo dục huyện Giao
Thủy.................................................................................................................. 66
Sơ đồ 2.10: Tình hình chi mua sắm đồ dùng trang thiết bị, phƣơng tiện làm
việc cho sự nghiệp giáo dục huyện Giao Thủy năm 2013 .............................. 75
Sơ đồ 2.11: Tình hình chi các khoản chi khác cho sự nghiệp giáo dục huyện
Giao Thủy năm 2013 ........................................................................................ 76
Biểu mẫu số 3.1: Biểu xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nƣớc năm 201N-100
Biểu mẫu số 3.2: Báo cáo quỹ tiền lƣơng tháng X năm 201N của đơn vị .... 101

Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A



Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

NS

Ngân sách

GPD

Tổng sản phẩm quốc nội

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc


GD – ĐT

Giáo dục – đào tạo

MN

Mầm non

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

BTTHPT

Bổ túc Trung học phổ thông

TDTT

Thể dục thể thao

GDTX


Giáo dục thƣờng xuyên

TTGDTX

Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên

KTTH – HN

Kỹ thuật tổng hợp - Hƣớng nghiệp

CSVC

Cơ sở vạt chất

BCH

Ban chấp hành

CT

Cơng trình

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

PCGD

Phổ cập giáo dục

HSG

Học sinh giỏi

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

Học viên: Nguyễn Thị Rần


Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất nƣớc ta đang đứng trƣớc thời cơ mới, với nhiều điều kiện phát triển rất
thuận lợi, nhƣng đồng thời cũng có những khó khăn và thách thức khơng nhỏ. Vị
thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế ngày càng đƣợc nâng cao, thế hệ trẻ Việt
Nam đã và đang từng bƣớc thể hiện vai trị của mình trong cơng cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Trong bối cảnh chung ấy ngành giáo dục có vai trị hết sức quan
trọng. Phát triển giáo dục - đào tạo đƣợc coi là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy tiến trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nƣớc, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng
kinh tế nhanh và bền vững. Vì vậy cùng với khoa học & công nghệ, giáo dục - đào
tạo đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định là “Quốc sách hàng đầu”.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục – đào tạo, quán triệt
đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc, trong những năm qua huyện Giao Thủy tỉnh
Nam Định đã không ngừng tăng cƣờng chi ngân sách đầu tƣ cho sự nghiệp giáo
dục – đào tạo. Nhờ có sự quan tâm đó mà sự nghiệp giáo dục của huyện đã có
những bƣớc phát triển mạnh mẽ.
Trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nƣớc còn hạn hẹp, nhu cầu chi cho mọi
lĩnh vực ngày càng tăng thì việc quản lý các khoản chi nhƣ thế nào để đạt đƣợc
hiệu quả cao nhất là vấn đề cực kỳ quan trọng.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Một số giải pháp
nhằm hồn thiện quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho sự
nghiệp giáo dục huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định”, nhằm để nâng cao chất

lƣợng công tác quản lý nguồn chi từ ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục
trên địa bàn huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý ngân sách nhà nƣớc cho chi thƣờng

1
Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

xuyên nói chung và chi thƣờng xuyên cho giáo dục – đào tạo nói riêng.
Phân tích thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo
dục – đào tạo tại huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định đồng thời nêu rõ các hạn chế và
các nguyên nhân.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên
ngân sách nhà nƣớc cho Giáo dục và Đào tạo tại huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp
Giáo dục và Đào tạo.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu quản lý chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc cho sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo huyện Giao Thủy tỉnh Nam
Định và tập trung trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận cơ bản đƣợc sử dụng để nghiên cứu là phƣơng pháp thống
kê, khảo sát, đối chiếu, phân tính, so sánh, biểu đồ, tổng hợp và một số phƣơng

pháp nghiệp vụ khác nhằm phân tích và làm rõ hơn những vấn đề đƣợc nêu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở lý luận chung về chi ngân sách nhà nƣớc và quản lý chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc, luận văn đã góp phần khái qt vai trị, nội dung chi
thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho một lĩnh vực cụ thể là giáo dục đào tạo và
nội dung quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho giáo dục và đào tạo, đồng thời
thơng qua việc nghiên cứu tồn diện công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc cho giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định,
đề xuất các biện pháp quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục
và đào tạo thời gian tới hợp lý hơn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3
chƣơng:

2
Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước và quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Giao Thủy tỉnh Nam Đinh.
- Chương 3: Giải pháp và những khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục tại huyện

Giao Thủy tỉnh Nam Định.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, đƣợc sự hƣớng dẫn trực tiếp của thầy
giáo TS. Đào Thanh Bình đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình nghiên
cứu đê tài.
Do trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian chƣa dài nên bản luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót, Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo cũng nhƣ các bạn quan tâm đến đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo TS. Đào Thanh Bình và các
thầy cô giáo.

3
Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO
GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nƣớc là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình
thành và phát triển của ngân sách nhà nƣớc gắn liền với sự xuất hiện và phát triển
của kinh tế hàng hoá tiền tệ trong các phƣơng thức sản xuất của các cộng đồng.
Nói cách khác sự ra đời của Nhà nƣớc, sự tồn tại của kinh tế hàng hoá - tiền tệ là
những tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nƣớc.

Cho đến nay, thuật ngữ “Ngân sách Nhà nƣớc” đƣợc sử dụng rộng rãi
trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Thế nhƣng, ngƣời ta vẫn chƣa có sự
nhất trí về khái niệm thế nào là Ngân sách Nhà nƣớc? Có nhiều ý kiến khác nhau
về khái niệm Ngân sách Nhà nƣớc mà phổ biến là:
Thứ nhất: Ngân sách nhà nƣớc là bản dự tốn thu - chi tài chính của Nhà
nƣớc trong một thời gian nhất định (thƣờng là một năm) đƣợc Quốc hội thông qua
để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Thứ hai: Ngân sách nhà nƣớc là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc, là kế
hoạch tài chính cơ bản của Nhà nƣớc.
Thứ ba: Ngân sách nhà nƣớc là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam sửa đổi năm 2002, có hiệu lực từ năm 2004 thì “Ngân sách nhà nƣớc là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nƣớc”

4
Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

1.1.2. Nội dung ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập trung một

phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thực hiện các nhiệm
vụ của Nhà nƣớc. Thu NSNN đƣợc hình thành thơng qua các phƣơng thức huy
động chính nhƣ: phƣơng thức huy động bắt buộc dƣới hình thức thuế, phí và lệ phí
(trong đó, thuế đƣợc coi là phƣơng thức cơ bản để huy động nguồn tài chính cho
NSNN); phƣơng thức huy động tự nguyện dƣới hình thức tín dụng Nhà nƣớc;
phƣơng thức huy động khác. Cụ thể,
Thu ngân sách nhà nƣớc bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế nhà nƣớc; các khoản đóng góp của các tổ chức và
cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật tuỳ
theo quy định của từng quốc gia.
Việc phân phối các khoản thu ngân sách nhà nƣớc có ý nghĩa thiết thực trong
việc phân tích đánh giá và quản lý các nguồn thu ngân sách nhà nƣớc. Dựa vào nội
dung kinh tế và tính chất các khoản thu có thể chia thu ngân sách nhà nƣớc thành
hai nhóm:
Nhóm thu thƣờng xun có tính chất bắt buộc bao gồm thuế; phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc. Trên thế giới hầu hết các quốc gia,
thu từ thuế chiếm khoảng 90% tổng thu ngân sách nhà nƣớc.
Nhóm thu khơng thƣờng xun gồm các khoản thu đóng góp của tổ chức và
cá nhân, các khoản do Nhà nƣớc vay để bù đắp bội chi. Ngoài ra cịn có các khoản
thu vay và viện trợ của nƣớc ngoài.
1.1.2.2. Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực
hiện chức năng của Nhà nƣớc theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN diễn
ra trên phạm vi rộng, đa dạng về hình thức. Trong quản lý NSNN, theo Luật
Ngân sách Nhà nƣớc, hiện nay, các nội dung chi đƣợc phân loại cụ thể nhƣ sau:
Chi đầu tƣ phát triển là những khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật

5
Học viên: Nguyễn Thị Rần


Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

và làm tăng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Các khoản chi này có tác dụng trực
tiếp làm cho nền kinh tế tăng trƣởng và phát triển. Trên ý nghĩa đó, đây đƣợc coi
là khoản chi cho tích lũy.
Chi thƣờng xuyên của NSNN là các khoản chi gắn với việc thực hiện các
nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế, xã hội. Về đặc điểm,
đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên mang tính chất tiêu dùng xã hội với tính
ổn định khá rõ nét. Đồng thời, phạm vi và mức độ chi thƣờng xuyên của NSNN
gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nƣớc và sự lựa chọn của Nhà nƣớc
trong việc cung ứng hàng hóa cơng. Nếu bộ máy nhà nƣớc quản lý gọn nhẹ, hoạt
động có hiệu quả thì chi thƣờng xuyên đƣợc giảm nhẹ, và ngƣợc lại.
Ngồi ra, cịn các nội dung chi khác nhƣ chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền vay,
chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi cho vay theo quy định pháp luật, chi viện
trợ…
1.1.3. Bản chất của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc có ý nghĩa vơ cùng quan trọng không chỉ liên quan
đến sự tồn tại và phát triển của nhà nƣớc mà còn ảnh hƣởng không nhỏ đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Ngân sách nhà nƣớc không chỉ đơn
thuần tập hợp các khoản thu và các khoản chi mà còn ẩn chứa những mối quan hệ
bên trong. Khi xét đến bản chất của Ngân sách nhà nƣớc ngƣời ta thƣờng nói đến
bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nƣớc và xét trên phƣơng diện pháp lý của
Ngân sách nhà nƣớc.
+ Về bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nƣớc không
chỉ đơn thuần bề ngoài là các khoản thu và các khoản chi mà bên trong nó ẩn chứa

một mối quan hệ phức tạp. Để hình thành nên Ngân sách nhà nƣớc nguồn thu chủ
yếu là thu của các đối tƣợng và nhà nƣớc chi tiêu ngân sách để thực hiện chức
năng của mình. Khi nhà nƣớc thu của đối tƣợng này sẽ làm cho thu nhập của đối
tƣợng này giảm xuống, đồng thời khi nhà nƣớc chi Ngân sách nhà nƣớc thì thu
nhập của đối tƣợng khác đƣợc tăng lên. Nhƣ vậy, quá trình này thể hiện rõ mối
quan hệ kinh tế giữa các chủ thể tham gia vào quá trình phân phối thu nhập hay

6
Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

phân phối sản phẩm xã hội. Do đó, thực chất hay bản chất kinh tế của Ngân sách
nhà nƣớc là mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể tham gia vào quá trình phân phối
sản phẩm xã hội, trong đó phải có sự có mặt của Nhà nƣớc trong mối quan hệ này.
+ Xét trên phương diện pháp lý: Ngân sách nhà nƣớc là một đạo luật cơ
bản và hết sức đặc biệt. Bởi vì tất cả các quá trình điều hành Ngân sách nhà nƣớc
đều thể hiện tính pháp lý rất cao, từ việc xây dựng dự toán cho đến việc thực hiện
dự toán, đƣợc quy định rất chặt chẽ. Việc thực hiện xây dựng dự toán đƣợc tiến
hành từ các đơn vị rất nhỏ, đơn vị cơ sở. Từ đó tổng hợp lại theo từng cấp từ thấp
đến cao, hình thành nên ngân sách địa phƣơng và ngân sách Trung ƣơng, rồi từ đó
tổng hợp thành Ngân sách nhà nƣớc rồi trình Quốc hội. Tại Quốc hội, mọi ngƣời
thảo luận, Quốc hội có quyền chất vấn các Bộ trƣởng. Nếu Quốc hội thơng qua thì
mọi cá nhân tổ chức phải chấp hành, giống nhƣ trình tự ban hành một Bộ luật nào
đó. Và nó là một đạo luật hết sức đặc biệt là ở chỗ: nó khơng có các điều luật cũng

nhƣ các quy phạm điều khoản mà chỉ bao gồm các khoản thu, chi trong một năm,
trên cơ sở đó phân phối hạn mức kinh phí.
1.1.4. Chức năng, vai trò của ngân sách nhà nước
1.1.4.1. Chức năng của ngân sách nhà nước
Thứ nhất là, huy động vốn, phân phối nguồn thu nhập tập trung của ngân
sách nhà nƣớc. Bất cứ một Nhà nƣớc nào muốn tồn tại địi hỏi phải có nguồn lực
tài chính để đáp ứng các khoản chi tiêu cho hoạt động của mình. Muốn vậy, Nhà
nƣớc phải huy động bằng nhiều cách, song đều từ hai nguồn: nguồn trong nƣớc và
ngoài nƣớc. Nguồn huy động trong nƣớc chủ yếu bằng thuế, phí, lệ phí và các
nguồn thu ngồi thuế. Nguồn huy động từ nƣớc ngoài gồm viện trợ, vay nợ và
chênh lệch xuất nhập khẩu. Mức huy động phải phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội và đời sống dân cƣ trong từng thời kỳ.
Phân phối của ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với chủ thể phân phối là
Nhà nƣớc, Nhà nƣớc sử dụng ngân sách nhà nƣớc là công cụ phân phối một bộ
phận tổng sản phẩm quốc dân, cùng các nguồn tài chính khác nhằm hình thành
quỹ tích luỹ và tiêu dùng trong phạm vi toàn xã hội. Phân phối của ngân sách nhà

7
Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

nƣớc mang tính chất khơng hồn lại trực tiếp, dựa trên quyền lực kinh tế-chính trị
của Nhà nƣớc. Phân phối đúng đắn, phù hợp sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh
tế-xã hội, ngƣợc lại sẽ kìm hãm sự tăng trƣởng của nền kinh tế. Vì vậy, phải phát

triển mạnh mẽ kinh tế hàng hoá, thị trƣờng, nâng cao vai trò điều hành và quản lý
kinh tế-xã hội của Nhà nƣớc để phát huy mặt tích cực của chức năng phân phối.
Thứ hai là, chức năng giám đốc. Chức năng giám đốc của ngân sách nhà
nƣớc đƣợc thực hiện trong quá trình tập trung, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nƣớc, quỹ ngân sách nhiều lĩnh vực và gắn liền với tính hiệu
quả của tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
Hai chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau nhằm nâng cao
hiệu quả vốn của ngân sách. Từ đó, phát huy vai trị tích cực của ngân sách nhà
nƣớc đối với q trình tổ chức quản lý vĩ mơ nền kinh tế, bổ sung hoàn thiện cơ
chế quản lý kinh tế-xã hội của Nhà nƣớc.
1.1.4.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc có vai trị hết sức to lớn, nó ảnh hƣởng đến tồn bộ sự
hoạt động của Nhà nƣớc cũng nhƣ ảnh hƣởng đến các vấn đề chính trị, văn hố, xã
hội, an ninh - quốc phòng cũng nhƣ đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì
vậy, vai trị của Ngân sách nhà nƣớc là vơ cùng quan trọng và nó đƣợc phân chia
thành các vai trò cụ thể sau:
Thứ nhất: Đảm bảo cung cấp nguồn kinh phí để duy trì sự hoạt động của
hệ thống bộ máy các cơ quan quản lý nhà nƣớc và các hệ thống tổ chức đoàn thể,
xã hội. Bất cứ một tổ chức nào muốn tồn tại và phát triển đều cần đến sự quản lý
và để duy trì sự quản lý này thì phải có nguồn kinh phí duy trì sự hoạt động của tổ
chức đó. Để duy trì hoạt động của doanh nghiệp thì phải có nguồn vốn của doanh
nghiệp, cịn đối với cơ quan Nhà nƣớc để duy trì hoạt động của nó thì nguồn kinh
phí do Ngân sách nhà nƣớc cấp. Nguồn kinh phí này dùng để chi trả lƣơng cũng
nhƣ các chức năng nhiệm vụ mà các cơ quan nhà nƣớc này đƣợc giao.
Thứ hai: Ngân sách nhà nƣớc đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để tác động
vào cơ cấu kinh tế, nhằm duy trì một cơ cấu kinh tế cân đối hợp lý. Trong xã hội

8
Học viên: Nguyễn Thị Rần


Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

nền kinh tế thị trƣờng ngày càng có xu hƣớng mất ổn định, do nhiều nguyên nhân
liên quan đến kinh tế, chính trị và xã hội. Chính vì vậy, việc duy trì một cơ cấu
kinh tế ổn định là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Chính phủ. Để đảm bảo đƣợc
điều này, Chính phủ có thể sử dụng Ngân sách nhà nƣớc để chi tiêu, đặc biệt là chi
cho đầu tƣ phát triển các ngành nghề khác nhau, đầu tƣ xây dựng cơ bản, kết cấu
hạ tầng, để từ đó phát triển những ngành nghề kém phát triển hoặc đang trên đà
suy thối, từ đó làm cân đối cơ cấu kinh tế. Ngồi ra, để khuyến khích hay hạn chế
một ngành nghề nào đó Chính phủ có thể sử dụng các biện pháp nhằm tăng thu
hoặc giảm thuế, nhƣ vậy có thể khuyến khích hoặc kìm hãm sự phát triển của
ngành đó, từ đó cơ cấu kinh tế sẽ đƣợc cân đối ổn định.
Thứ ba: Ngân sách nhà nƣớc đƣợc sử dụng nhƣ một cơng cụ để duy trì sự
ổn định của giá cả thị trƣờng. Để duy trì sự ổn định của giá cả thị trƣờng, chính
phủ lập nên quỹ dự trữ. Quỹ dự trữ này có thể bao gồm hiện vật hoặc tiền và
nguồn kinh phí để lập và duy trì quỹ đƣợc lấy từ Ngân sách nhà nƣớc. Khi thị
trƣờng có biến động, giá cả các sản phẩm tăng lên ảnh hƣởng đến lạm phát, gây
khó khăn cho đời sống nhân dân, Chính phủ có thể bình ổn giá cả bằng cách tăng
cung hàng hóa lấy từ dự trữ. Ngƣợc lại, khi giá cả hàng hóa xuống thấp, ngƣời sản
xuất khơng có lãi, có nguy cơ thu hẹp sản xuất, Chính phủ có thể tăng dự trữ để
đẩy giá lên hoặc trợ giá cho ngƣời sản xuất, từ đó giá cả thị trƣờng đƣợc ổn định.
Thứ tư: Ngân sách nhà nƣớc còn đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để giải
quyết các vấn đề xã hội. Để giảm bớt chênh lệch giàu nghèo Chính phủ áp thuế
dành cho những ngƣời có thu nhập cao, đồng thời trợ cấp cho những ngƣời có thu
nhập thấp. Để đảm bảo trật tự an tồn xã hội Chính phủ sử dụng Ngân sách của

mình chi cho bộ máy an ninh - quốc phịng; tun truyền giáo dục ngƣời dân có ý
thức chấp hành pháp luật; đào tạo nghề nghiệp cho cộng đồng nhằm giảm tỷ lệ
thất nghiệp. Đồng thời khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng và tệ nạn xã hội.

9
Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

1.1.5. Hệ thống ngân sách nhà nƣớc và phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc
1.1.5.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống ngân sách nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất trên nguyên tắc tập
trung dân chủ, công khai, minh bạch có phân cơng, phân cấp quản lý, gắn quyền
hạn với trách nhiệm. Luật ngân sách nhà nƣớc quy định Quốc hội quyết định dự
toán ngân sách nhà nƣớc, phân bổ ngân sách trung ƣơng, phê chuẩn quyết toán
ngân sách nhà nƣớc.
Ở Việt Nam theo Luật ngân sách nhà nƣớc, hệ thống ngân sách nhà nƣớc
gồm: Ngân sách trung ƣơng và ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng gọi
chung là ngân sách địa phƣơng. Mỗi cấp chính quyền đều có ngân sách của mình,
nên tƣơng ứng với 4 cấp chính quyền là 4 cấp ngân sách:
Ngân sách trung ƣơng
Ngân sách cấp tỉnh
Ngân sách cấp huyện
Ngân sách cấp xã
Trong đó ngân sách trung ƣơng giữ vai trị chủ đạo, ngân sách cấp tỉnh, ngân

sách cấp huyện, ngân sách cấp xã hợp thành ngân sách địa phƣơng. Nhƣ vậy, ngân
sách nhà nƣớc của ta bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng.
1.1.5.2. Phân cấp quản lý ngân sách
Phân cấp quản lý ngân sách thực chất là việc giải quyết mối quan hệ giữa các
cấp chính quyền trong việc huy động và sử dụng ngân sách nhà nƣớc. Cụ thể là:
Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban
hành các chính sách, chế độ thu, chi quản lý ngân sách.
Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ thu, chi
và cân đối ngân sách giữa các cấp chính quyền.
Giải quyết mối quan hệ trong chu trình ngân sách.
Muốn thực hiện những mục tiêu trên, phân cấp ngân sách phải đảm bảo các
nguyên tắc:

10
Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

Một là, phân cấp ngân sách phải đƣợc tiến hành đồng thời với phân cấp kinh
tế và tổ chức bộ máy hành chính. Tuân thủ nguyên tắc này tạo điều kiện thuận lợi
trong việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền, xác định rõ
nguồn thu trên địa bàn và quy định nhiệm vụ chi của các cấp chính quyền một
cách chính xác.
Hai là, đảm bảo thực hiện vai trò chủ đạo của ngân sách trung ƣơng và vị trí
độc lập tự chủ của ngân sách địa phƣơng trong hệ thống ngân sách nhà nƣớc thống

nhất.
Ba là, đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách: Thể hiện
qua việc giao nhiệm vụ thu, chi cho địa phƣơng phải căn cứ vào yêu cầu cân đối
chung của cả nƣớc, nhƣng cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh lệch về kinh tế, văn
hoá, xã hội do hậu quả của phân cấp nảy sinh giữa các vùng lãnh thổ.
Bốn là, việc phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi của cấp ngân sách đƣợc
quy định cụ thể trong Luật ngân sách nhà nƣớc. Nguồn thu cấp nào quản lý có
hiệu quả hơn sẽ phân cho cấp đó. Những nhiệm vụ chi mang tính chiến lƣợc và
các khoản chi trọng yếu ảnh hƣởng đến toàn bộ quốc gia do ngân sách trung ƣơng
đảm nhiệm. Những nhiệm vụ ổn định, mang tính thƣờng xun và có tính xã hội
rộng rãi phân cấp cho chính quyền địa phƣơng. Đồng thời, tuỳ theo yêu cầu nhiệm
vụ và năng lực quản lý của từng cấp để phân định cho phù hợp.
Nguồn thu của mỗi cấp ngân sách gồm 2 loại sau đây: Các khoản thu 100%
và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %.
Do các điều kiện kinh tế-xã hội và dân số giữa các địa phƣơng phát triển
không đều nên số thu và yêu cầu chi ở mỗi địa phƣơng cũng khác nhau. Vì vậy,
ngồi khoản thu từ ngân sách các cấp đƣợc hƣởng 100%, Luật ngân sách nhà nƣớc
đã quy định một số khoản thu đƣợc phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các
cấp ngân sách và đây chính là “cái van” điều chỉnh nguồn thu giữa các địa
phƣơng, địa phƣơng nào giàu (có nguồn thu lớn) thì tỷ lệ này thấp và ngƣợc lại
địa phƣơng nào q nghèo thì tỷ lệ phân chia có thể đƣợc mở đến 100%.

11
Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội


Viện kinh tế và quản lý

1.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm về chi ngân sách nhà nƣớc
Đứng về phƣơng diện pháp lý, chi NSNN là những khoản chi tiêu do Chính
phủ hay các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt đƣợc những mục tiêu cơng ích,
chẳng hạn nhƣ: bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống
thất nghiệp,…
Về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các
khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nƣớc nhằm thực hiện tăng trƣởng kinh tế, từng bƣớc mở mang các sự
nghiệp văn hóa - xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nƣớc và bảo
đảm an ninh, quốc phòng.
1.2.2. Vai trò của chi ngân sách nhà nƣớc
Chi ngân sách nhà nƣớc là nguồn lực tài chính nhằm bảo đảm và duy trì sự
hoạt động bình thƣờng của hệ thống chính quyền các cấp từ trung ƣơng đến địa
phƣơng. Hoạt động bộ máy chính quyền các cấp, khơng chỉ nhằm mục đích thống
nhất quản lý các hoạt động của nền kinh tế quốc dân mà cịn nhằm đảm bảo sự ổn
định về chính trị: một trong những nhân tố có vai trị quyết định đến
sự thành bại của công cuộc cải cách kinh tế.
Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nƣớc, đặc biệt là chi xây dựng
hệ thống cơ sở hạ tầng có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, vì
nó tạo điều kiện và môi trƣờng thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tƣ của doanh nghiệp.
Trong những trƣờng hợp đặc biệt, chi ngân sách nhà nƣớc trợ cấp cho một số
doanh nghiệp cũng góp phần khơng nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế.
Một trong những mục tiêu chính sách ngân sách nhà nƣớc ta là đảm bảo công
bằng xã hội. Bên cạnh việc sử dụng thu NSNN để thực hiện công tác này, chi
NSNN cũng có vai trị hết sức quan trọng. Cơ chế thị trƣờng tạo ra sự phân hóa
giữa những ngƣời có thu nhập cao và những ngƣời có thu nhập thấp trong


12
Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

xã hội. Để làm giảm khoảng cách đó, Nhà nƣớc phải sử dụng các hình thức trợ cấp
từ ngân sách nhà nƣớc. Bên cạnh đó các khoản trợ cấp cho giáo dục, y tế có ý
nghĩa lớn đối với việc nâng cao dân trí và đảm bảo sức khỏe cho dân cƣ.
Chi ngân sách nhà nƣớc có tác động nhất định đến việc thực hiện mục tiêu ổn
định kinh tế. Trƣờng hợp chi vƣợt thu quá sẽ dẫn đến lạm phát. Vì vậy, để kiềm
chế lạm phát phải khống chế tiêu dùng của Chính phủ, đặc biệt đối với những
nƣớc đang phát triển, nơi lạm phát thƣờng ở mức độ cao.
Chi NSNN có vai trị rất quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế. Từ
sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, vấn đề phát triển kinh tế đã trở thành mục
tiêu xã hội cơ bản đối với nhiều quốc gia.
1.2.3. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nƣớc
Chi ngân sách nhà nƣớc phản ảnh mục tiêu hoạt động của ngân sách, đó là
đảm bảo về mặt vật chất (tài chính) cho hoạt động của Nhà nƣớc, với tƣ cách là
chủ thể của NSNN trên hai phƣơng diện:
(1) Duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thƣờng của bộ máy Nhà nƣớc;
(2) Thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà Nhà nƣớc phải gánh vác.
Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau. Giai đoạn thứ
nhất là phân phối (phân bổ) quỹ ngân sách nhà nƣớc cho các đối tƣợng, mục tiêu
khác nhau. Quá trình phân phối đƣợc thực hiện trên dự toán và trên thực tế (chấp
hành Ngân sách Nhà nƣớc), dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau nhƣ chức năng,

nhiệm vụ, quy mô hoạt động, đặc điểm tự nhiên, xã hội... thể hiện cụ thể dƣới
dạng định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi ngân sách. Giai đoạn tiếp theo là việc sử
dụng phần quỹ ngân sách đã đƣợc phân phối của các đối tƣợng thụ hƣởng (quá
trình thực hiện chi tiêu trực tiếp các khoản tiền của NSNN). Ngân sách nhà nƣớc
đƣợc sử dụng ở các khâu tài chính Nhà nƣớc trực tiếp, gián tiếp và các khâu tài
chính khác phi Nhà nƣớc. Chi ngân sách kết thúc khi tiền đã thực sự đƣợc sử dụng
cho các mục tiêu đã định.

13
Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

1.2.4. Nhiệm vụ của chi ngân sách nhà nƣớc
Các khoản chi ngân sách nhà nƣớc rất đa dạng và phong phú nên có nhiều cách
phân loại chi NSNN khác nhau:
* Chi thƣờng xuyên
Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thơng tin, văn học nghệ thuật, thể dục – thể thao, khoa học và công nghệ, môi
trƣờng, các sự nghiệp xã hội khác;
Các họat động sự nghiệp kinh tế;
Các nhiệm vụ về quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội;
Hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc;
Hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam;
Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội

Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nơng dân Việt Nam;
Trợ giá theo chính sách của nhà nƣớc;
Phần chi thƣờng xuyên thuộc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà
nƣớc;
Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội;
Trợ cấp cho các đối tƣợng chính sách xã hội;
Trợ cấp cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp.
Các khoản chi thƣờng xuyên khác theo quy định của pháp luật.
* Chi đầu tƣ phát triển
Đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng
thu hồi vốn;
Đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tài chính của Nhà
nƣớc; góp vốn cổ phần liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết
có sự tham gia của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;
Chi bổ sung quỹ dự trữ nhà nƣớc;

14
Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

Chi đầu tƣ phát triển thuộc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nƣớc;
Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo quy định của pháp luật.
* Chi tích luỹ và chi tiêu dùng

Chi tích luỹ: là các khoản chi mà hiệu quả của nó có tác dụng lâu dài. Các khoản
chi này chủ yếu đƣợc sử dụng trong tƣơng lai nhƣ: Chi đầu tƣ hạ tầng kinh tế - kỹ
thuật, chi nghiên cứu khoa học công nghệ, cơng trình cơng cộng, bảo vệ mơi
trƣờng...
Chi tiêu dùng: là những khoản chi nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu trƣớc mắt
và hầu nhƣ đƣợc sử dụng hết sau khi đã chi nhƣ: chi cho bộ máy Nhà nƣớc, an
ninh, quốc phịng, văn hố, xã hội... Cụ thể, đó là các khoản chi lƣơng, các khoản
có tính chất lƣơng và chi hoạt động. Nhìn chung, chi tiêu dùng là những khoản chi
có tính chất thƣờng xun
* Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
* Chi viện trợ của NSTW cho các Chính phủ và tổ chức ngoài nƣớc.
* Chi cho vay của NSTW.
* Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tƣ xây dựng kết câu hạ tầng thuộc
ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật NSNN.
* Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính theo quy định.
* Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới.
* Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trƣớc sang ngân sách năm sau.
1.2.5. Những nguyên tắc về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
Lý thuyết kinh tế học hiện đại cho rằng nền kinh tế muốn phát triển ổn định
cần có sự phối hợp giữa bàn tay chính phủ và bàn tay thị trƣờng trong quá trình tái
phân phối thu nhập. Điều này có nghĩa là quy mơ của chi tiêu NSNN nên có sự
giới hạn nhấtn định, và sự giới hạn chi tiêu dựa trên các khía cạnh nhƣ: cần tiết
kiệm và hạn chế chi phí hành chính, hoặc hạn chế những hoạt động của khu vực
công mà sự quản lý hoạt động không hiệu quả so với hoạt động của khu vực tƣ
trong lĩnh vực tƣơng ứng. Bên cạnh đó, việc chi tiêu cũng cần có sự linh hoạt theo
chu kỳ kinh tế, khi nền kinh tế bị suy thoái, cần tăng chi tiêu để thúc đẩy kinh tế

15
Học viên: Nguyễn Thị Rần


Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

phát triển, và ngƣợc lại khi nền kinh tế trong giai đoạn hƣng thịnh thì cần cắt giảm
quy mơ chi tiêu NSNN.
Vậy những yêu cầu về điều hành NSNN nói chung hay về quản lý chi
NSNN nói riêng mà Nhà nƣớc ta đặt ra là gì? Xét về mục tiêu tổng quát trong việc
điều hành NSNN nói chung, hay quản lý chi NSNN nói riêng, đó chính là mục
tiêu thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng bền vững trong điều kiện sử dụng ngân sách
hiệu quả, tiết kiệm; thực hiện công bằng xã hội và đảm bảo các mục tiêu về
chính trị xã hội nhƣ quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Mục tiêu này đƣợc thiết lập
phù hợp với phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc trong
từng thời kỳ. Còn những nguyên tắc quản lý chi cụ thể là:
Tơn trọng kỳ luật tài chính tổng thể chính là một u cầu quan trọng trong
cơng tác quản lý chi NSNN. Đối với một nền kinh tế, nguồn lực tài chính cung
ứng để thỏa mãn các nhu cầu là có giới hạn, nếu để chi tiêu ngân sách gia tăng sẽ
dẫn đến những hậu quả gia tăng gánh nợ của nền kinh tế trong tƣơng lai, gia tăng
gánh nặng về thuế, phá vỡ cân bằng kinh tế, và ảnh hƣởng xấu đến tăng trƣởng
kinh tế. Việc củng cố kỷ luật tài chính tổng thể đƣợc thiết lập dựa vào những chỉ
tiêu tổng thể vĩ mô nhƣ quy mô GDP, sự gia tăng chi hàng năm trong tổng GDP,
tỷ lệ nợ/GDP ... (Tuân thủ theo yêu cầu này, mục tiêu của nƣớc ta đến năm 2010
chính là kiểm sốt và duy trì tỷ lệ bội chi NSNN khơng q 5% GDP; kiểm sốt
nợ Chính phủ, nợ ngồi nƣớc của quốc gia ở mức không quá 50% GDP). Đồng
thời, NSNN đƣợc cân đối theo nguyên tắc tổng số chi thƣờng xuyên không đƣợc
lớn hơn tổng số thu từ thuế, phí, lệ; trƣờng hợp cịn bội chi, thì số bội chi phải nhỏ
hơn số chi đầu tƣ phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách. Bội chi NSNN

đƣợc bù đắp bằng nguồn vay trong nƣớc và ngoài nƣớc. Vay bù đắp bội chi ngân
sách nhà nƣớc phải bảo đảm nguyên tắc không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ đƣợc
sử dụng cho mục đích phát triển và bảo đảm bố trí ngân sách để chủ động trả
hết nợ khi đến hạn.
Và việc phân bổ nguồn lực tài chính theo những ƣu tiên cũng rất có ý
nghĩa trong điều kiện ngân sách hạn hẹp. Đối với nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay,

16
Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


Trƣờng ĐH Bách Khoa Hà Nội

Viện kinh tế và quản lý

ngân sách đƣợc ƣu tiên bố trí cho các cơng trình, dự án phát triển hạ tầng kinh tế
trọng điểm quốc gia; cho các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình xố
đói giảm nghèo, các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi,
Tây nguyên, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới khó khăn. Đồng thời,
Nhà nƣớc cũng có chủ trƣơng tăng mức ngân sách cho đầu tƣ phát triển sự nghiệp
giáo dục - đào tạo; tăng mức đầu tƣ cho khoa học và cơng nghệ, y tế, văn hố, sự
nghiệp bảo vệ môi trƣờng…
Từ thực tế công tác điều hành ngân sách trong những năm qua, yêu cầu
về sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả NSNN cũng là một trong những yêu cầu quan
trọng đƣợc
đặt ra. Việc lập dự toán ngân sách cũng nhƣ việc chấp hành ngân sách đều cần
quán triệt việc thực hiện các Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật
Phịng chống tham nhũng... Tất cả nhằm mục tiêu đảm bảo việc xây dựng dự

toán ngân sách, bố trí và sử dụng ngân sách thực sự tập trung, chặt chẽ, tiết kiệm,
chống lãng phí, chống dàn trải, phân tán nhằm nâng cao chất lƣợng dự toán và
hiệu quả ngân sách.
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách Nhà nƣớc phụ thuộc chủ yếu vào các nhân tố sau:
Nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng thời kỳ:
Một trong những đặc điểm của chi ngân sách nhà nƣớc là để phục vụ các hoạt
động kinh tế, xã hội chung, mục tiêu là tăng trƣởng và phát triển của toàn xã hội.
Do vậy các khoản chi ngân sách nhà nƣớc sẽ tăng lên khi đất nƣớc rơi vào khủng
hoảng kinh tế cần sự trợ giúp của chính phủ để kích thích sự tăng trƣởng và ổn
định nền kinh tế.
Khả năng tích tụ và tích lũy của nền kinh tế: với một quốc gia, nếu khả
năng này của nền kinh tế tốt thì khơng những hạn chế đƣợc mức chi của ngân
sách, mà còn cho thấy sự hoạt động tốt của nền kinh tế, một đồng bỏ ra có hiệu
quả cho tăng trƣởng và phát triển, khơng lãng phí.

17
Học viên: Nguyễn Thị Rần

Lớp: QTKD 2013A


×