Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức hành chính nhà nước huyện đông triều, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.72 KB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan những nghiên cứu được trình bày trong
luận văn là kết quả nghiên cứu của bản thân, không sao chép bất cứ tài liệu
nào có trước của người khác
Tác giả luận văn

Trần Tuấn Anh

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sỹ, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ giáo, các đồng nghiệp và cơ
quan đồn thể.
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Viện Đào
tạo sau đại học, các thầy cô giáo tại Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu
tại trường.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thúc Hƣơng Giang đã
trực tiếp hướng dẫn và dành thời gian, công sức giúp tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức trong việc lựa chọn nội dung cũng như
trình bày luận văn này vẫn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tơi xin trân
trọng và cảm ơn những đóng góp quý báu để đề tài hoàn thiện hơn nhằm
nâng cao năng lực cơng chức hành chính Nhà nước huyện Đơng Triều, tỉnh
Quảng Ninh.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. II
MỤC LỤC ................................................................................................... II
DANH MỤC BẢNG, BIỂU........................................................................ VI
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ
NƢỚC VÀ NĂNG LỰC CƠNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
CẤP HUYỆN ................................................................................................ 5
1.1. Tổng quan về hành chính nhà nước ..................................................... 5
1.1.1. Khái niệm hành chính nhà nước ....................................................... 5
1.1.2. Vai trị của hành chính nhà nước .................................................... 5
1.1.3. Ngun tắc tổ chức hoạt động của Hành chính nhà nước ................. 6
1.2. Cơng chức hành chính nhà nước .......................................................... 9
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của công chức: ................................................ 9
1.2.2 Phân loại cơng chức ........................................................................ 11
1.2.3. Cơng chức chính quyền cấp huyện.................................................. 13
1.3. Chính quyền cấp Huyện và vai trị của cơng chức chính quyền cấp Huyện. 14
1.3.1. Khái niệm chính quyền địa phương: ............................................... 14
1.3.2. Khái niệm chính quyền cấp huyện................................................... 15
1.3.3. Vai trị của cơng chức chính quyền cấp huyện: ............................... 18
1.4. Khái niệm, đặc điểm, tiêu chí đánh giá năng lực quản lý nhà nước của
cán bộ, công chức chính quyền cấp Huyện: ............................................... 21
1.4.1. Khái niệm năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính
quyền cấp Huyện : .................................................................................... 21

iii



1.4.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý nhà nước của cơng chức
chính quyền cấp Huyện : .......................................................................... 25
1.5.Kinh nghiệm về quản lý và nâng cao năng lực cán bộ cơng chức hành
chính cấp huyện tại một số địa phương: ..................................................... 30
1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Kim Sơn, Tỉnh Ninh Bình : ........................ 30
1.5.2.Cơng tác cán bộ trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Đà Nẵng ............................................................................................ 31
1.6. Những vấn đề đặt ra đối với cơng chức hành chính và u cầu nâng
cao năng lực cơng chức hành chính cấp huyện. ........................................ 34
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC
HÀNH CHÍNH HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH ............. 39
2.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội của huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh........ 39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: .................................................... 39
2.1.2. Về điều kiện tự nhiên ...................................................................... 41
2.1.3. Tăng trưởng kinh tế ........................................................................ 42
2.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................................. 43
2.1.5. Thu chi ngân sách: ......................................................................... 44
2.1.6 Tình hình nguồn nhân lực Huyện Đơng Triều .................................. 46
2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của HĐND và UBND huyện
Đông Triều .................................................................................................. 50
2.2.1. Hội đồng nhân dân huyện Đông Triều ............................................ 50
2.2.2. Ủy ban nhân dân huyện Đông Triều ............................................... 52
2.3. Thực trạng năng lực công chức hành chính huyện Đơng Triều ......... 54
2.3.1 Tình hình cơng chức hành chính cấp huyện tại huyện Đơng Triều ... 54
2.3.2 Đánh giá thực trạng năng lực công chức hành chính chính quyền cấp
huyện trên địa bàn huyện Đơng Triều thơng qua các tiêu chí đánh giá .... 55

iv



2.3.3. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của cơng chức chính quyền cấp
huyện trên địa bàn huyện Đơng Triều....................................................... 55
2.3.4. Tình hình cán bộ cơng chức theo giới tính, tuổi ............................. 64
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CƠNG CHỨC HÀNH CHÍNH HUYỆN ĐƠNG TRIỀU TỈNH QUẢNG
NINH ........................................................................................................... 72
3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ trong việc nâng cao năng lực cơng chức hành
chính trong bộ máy chính quyền huyện Đơng Triều .................................. 72
3.1.1. Mục tiêu phấn đấu .......................................................................... 72
3.1.2. Quan điểm chỉ đạo.......................................................................... 73
3.1.3 Phương hướng nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ cơng
chức chính quyền cấp huyện ..................................................................... 74
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức hành chính huyện
Đơng Triều tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 75
3.2.1. Giải pháp 1 : Hồn thiện cơng tác quy hoạch cán bộ ..................... 75
3.2.2. Giải pháp 2 : Hồn thiện cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cơng chức chính
quyền cấp huyện trên địa bàn .................................................................... 77
3.2.3. Giải pháp 3: hoàn thiện cơng tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng cơng
chức.......................................................................................................... 82
KẾT LUẬN ................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 88

v


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Hình 1.1: Bản đồ hành chính huyện Đông Triều – tỉnh Quảng Ninh............. 39
Bảng 2.1. Tăng trưởng giá trị sản xuất qua các năm (giá SS 2010) ............... 43
Bảng 2.2. Diễn biến chuyển dịch cơ cấu GTSX theo ngành ......................... 43
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu thể hiện vị trí của nhân lực huyện so với tỉnh ....... 46

Bảng 2.4. Trình độ cơng chức chính quyền cấp huyện của Huyện Đông Triều
- Quảng Ninh năm 2013 ............................................................................... 56
Bảng 2.5. Thống kê về độ tuổi công chức trên địa bàn Huyện Đơng Triều
năm 2013 (tính đến ngày 31/12/2013) .......................................................... 57
Bảng 2.6: Thống kê tình hình cán bộ cơng chức huyện UBND Huyện Đông
Triều Quảng Ninh năm 2013 theo các tiêu chí khác ..................................... 59
Bảng 2.7. Thống kê về giới tính độ tuổi cơng chức trên địa bàn Huyện Đơng
Triều năm 2013 (tính đến ngày 31/12/2013) ................................................. 64
Bảng 2.8: Tiêu chí đánh giá CBBCC cấp huyện tại Huyện Đơng Triều Tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................. 65

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Ở nước ta, cấp huyện là một trong bốn cấp hành chính. Cấp huyện là cấp
quản lý trực tiếp cấp xã, phường, thị trấn nhằm mục đích tổ chức và vận động
nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc
sống của cộng đồng dân cư. Chính quyền cấp Huyện thực hiện quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc
phịng. Để chính quyền cấp Huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước một
cách có hiệu lực và hiệu quả thì cần phải có đội ngũ cán bộ, cơng chức
(CBCC) chính quyền cấp Huyện có năng lực quản lý nhà nước tốt. Thực tế
cho thấy ở đâu mà năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp
Huyện tốt thì hiệu lực, hiệu quả quản lý cao. Ngược lại, ở đâu mà năng lực
quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp Huyện khơng tốt thì hiệu lực,
hiệu quả quản lý thấp, tiềm ẩn nguy cơ mất đồn kết nội bộ, mất dân chủ, tình

trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài, tạo nên điểm nóng... làm ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của cả hệ thống chính trị ở cơ sở. Đảng và Nhà nước ta luôn
luôn quan tâm và chú trọng đến công tác cán bộ, đặc biệt trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, cơng tác cán bộ càng được chú trọng. Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều Nghị quyết, văn bản quy phạm pháp luật quy
định về cán bộ
Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm và chú trọng đến công tác cán
bộ, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, cơng tác
1


cán bộ càng được chú trọng. Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân, biết phát huy sức dân, không tham
nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hố đội ngũ, chăm lo cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở. Quảng
Ninh có nhiều thuận lợi và khó khăn, trong đó khó khăn lớn nhất là sự thiếu
hụt trầm trọng và sự yếu kém của đội ngũ CBCC nói chung và CBCC chính
quyền cấp Huyện nói riêng, nên hiệu quả kinh tế - xã hội của tỉnh không cao.
Trong những năm gần đây, cấp uỷ và chính quyền Quảng Ninh đã quan tâm
tới công tác cán bộ, nhưng thực tế năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ
CBCC đang còn thấp, nhất là năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ CBCC
chính quyền cấp Huyện, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh nhà,
do tỉnh Quảng Ninh còn thiếu hệ thống giải pháp đồng bộ về nâng cao năng
lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp Huyện. Với những lý do
trên, tác giả chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực công
chức hành chính Nhà nước huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh " làm luận
văn thạc sĩ, nhằm đưa ra một số giải pháp góp phần giải quyết những yêu cầu

nêu trên.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn :
Chỉ tập trung nghiên cứu năng lực quản lý nhà nước của CBCC Hội
đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp huyện ở tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2008 đến nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu :
Mục đích:
Luận văn nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà
nước của CBCC chính quyền cấp Huyện ở tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn
hiện nay.
2


Nhiệm vụ:
- Phân tích cơ sở lý luận về năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính
quyền cấp Huyện trên cơ sở hệ thống hoá quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và quy định của Nhà nước ta.
- Phân tích thực trạng năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền
cấp Huyện ở tỉnh Quảng Ninh, qua đó rút ra những hạn chế cần khắc phục và
tìm ra những nguyên nhân của hạn chế đó.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước của CBCC
chính quyền cấp Huyện đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay ở
tỉnh Quảng Ninh.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp luật; quan điểm của
Đảng về công tác cán bộ, công chức; những quy định pháp luật về quản lý
nhà nước.
- Phương pháp nghiên cứu: Bên cạnh việc sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khác như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội,
thống kê...

5. Đóng góp mới và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Những đóng góp mới của luận văn:
- Góp phần hệ thống các quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta về năng lực quản lý nhà nước của
CBCC chính quyền cấp Huyện.
- Đánh giá đúng thực trạng năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính
quyền cấp Huyện ở tỉnh Quảng Ninh.
3


- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước của
CBCC chính quyền cấp Huyện.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận văn cung cấp luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo ở tỉnh
Quảng Ninh trong cơng tác xây dựng CBCC chính quyền cấp Huyện.
- Luận văn còn dùng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy ở Trường
Chính trị và cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
6. Kết cấu, bố cục của Luận Văn :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơng chức hành chính và năng lực cơng
chức hành chính nhà nước.
Chương 2. Thực trạng năng lực đội ngũ cơng chức hành chính huyện
Đơng Triều tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức hành
chính huyện Đơng Triều tỉnh Quảng Ninh.

4



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC VÀ
NĂNG LỰC CƠNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về hành chính nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm hành chính nhà nước
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về hành chính nhà nước. Có thể hiểu
hành chính nhà nước là “sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của cơng dân, do
các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ trung ương đến cơ sở tiến hành để
thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối
quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của
các công dân”
Từ khái niệm này cho thấy:
Thứ nhất, hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của
nhà nước tức là hoạt động chấp hành và điều hành.
Thứ hai, chủ thể của hành chính nhà nước là các cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền trong hệ thống hành chính nhà nước.
Thứ ba, đối tượng của hành chính nhà nước là các cá nhân và tổ chức
trong xã hội.
Thứ tư, hành chính nhà nước thực thi trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phịng, giáo dục, y tế,…).
1.1.2. Vai trị của hành chính nhà nước
Cũng như quản lý nhà nước, hành chính nhà nước có vai trị quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của một quốc gia, của một Nhà nước. Vai trò
quan trọng đó được thể hiện trên các mặt sau:

5


Thứ nhất, hành chính nhà nước hiện thực hóa các mục tiêu, ý tưởng của

nhà chính trị - những người đại diện của nhân dân. Vai trò này xuất phát từ
chức năng chấp hành của hành chính nhà nước. Chủ thể hành chính nhà
nước có trách nhiệm chấp hành quyết định của các cơ quan chính trị nhằm
đạt được các mục tiêu chính trị của quốc gia, phục vụ lợi ích của đất nước,
của nhân dân.
Thứ hai, hành chính nhà nước điều hành các hoạt động kinh tế xã hội
nhằm đạt tới mục tiêu tối đa và với hiệu quả cao nhất. Vai trò này xuất phát từ
chức năng cụ thể của điều hành hành chính nhà nước là: định hướng (thông
qua quy hoạch, kế hoạch), điều chỉnh các quan hệ xã hội (thông qua ban hành
các văn bản lập quy); hướng dẫn và tổ chức thực hiện Hiến pháp, luật, chính
sách;… kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật.
Thứ ba, hành chính nhà nước duy trì và thúc đẩy xã hội phát triển theo
định hướng. Để thực hiện tốt vai trị trên, hành chính ln có trách nhiệm duy
trì và tạo lập các điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các yếu tố cấu thành
xã hội như: duy trì và phát triển các nguồn tài nguyên, kiến tạo các nguồn lực
vật chất, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, phát triển nguồn lực
con người, khắc phục những thất bại của thị trường hoặc khắc phục hậu quả
do những sai sót của hành chính nhà nước gây ra,…
Thứ tư, hành chính nhà nước đảm bảo cung cấp dịch vụ công cho xã hội.
Cùng với sự phát triển của xã hội và quá trình dân chủ hóa đời sống xã hội thì
vai trị này ngày càng quan trọng và mở rộng. Vì suy cho cùng hành chính nhà
nước được thiết lập nhằm để phục vụ lợi ích của nhân dân với tư cách là chủ
thể của xã hội, là chủ thể của quyền lực nhà nước.
1.1.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hành chính nhà nước
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhân dân tham gia giám sát HCNN
Ở Việt Nam, hoạt động hành chính nhà nước nằm dưới sự lãnh đạo trực
tiếp và toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam. Điều 4 Hiến pháp sửa đổi
6



năm 2013 quy định, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò quyết định đối với việc
xác định phương hướng hoạt động của nhà nước trên mọi lĩnh vực. Hoạt,
động hành chính nhà nước ln nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền.
Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho
mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội.
Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà
nước là tất yếu.
Đảng thực hiện quyền lãnh đạo của mình đối với hành chính nhà nước
thơng qua các hoạt động cơ bản sau:
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn, vạch đường cho sự phát
triển xã hội và đưa đường lối, chủ trương này vào hệ thống pháp luật;
- Đảng lãnh đạo hành chính nhà nước thơng qua đội ngũ đảng viên của
mình trong bộ máy hành chính nhà nước, trước hết là đội ngũ đảng viên giữ
cương vị lãnh đạo trong trong bộ máy hành chính nhà nước. Để đưa đảng viên
vào bộ máy nhà nước, Đảng định hướng cho q trình tổ chức, xây dựng nhân
sự hành chính nhà nước, nhất là nhân sự cao cấp; đồng thời, Đảng phát hiện,
đào tạo, bồi dưỡng những người có phẩm chất, năng lực và giới thiệu vào
đảm nhận các chức, vụ trong bộ máy nhà nước thông qua con đường bầu cử
dân chủ;
- Đảng kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng;
- Các cán bộ, đảng viên và các tổ chức Đảng gương mẫu trong việc
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng.
Nguyên tắc này một mặt đòi hỏi trong tổ chức và hoạt động quân lý nhà
nước nói chung và hành chính nhà nước nói riêng phải thừa nhận và chịu sự
7



lãnh đạo của Đảng, ln đề cao vai trị lãnh đạo của Đảng. Mặt khác, cần phải
tránh việc Đảng bao biện, làm thay nhà nước, can thiệp quá sâu vào các hoạt
động quản lý của nhà nước làm mất đi tính tích cực, chủ động và sáng tạo của
nhà nước trong quá trình quản lý của mình.
Tập trung dân chủ
Xuất phát từ bản chất của một nhà nước dân chủ XHCN, đặc điểm của
một nhà nước đơn nhất, nền Hành chính nhà nước ta phải phù hợp với những
nhiệm vụ chính trị của thời đại và phải đảm bảo tăng cường tính thống nhất,
tập trung cao, có quyền lực chính trị cũng như quyền lực kinh tế tập trung
vững chắc vào nhà nước (trung ương) song song với việc mở rộng tính dân
chủ mạnh mẽ cho chính quyền địa phương theo tinh thần vận dụng hợp lý các
phương thức tập quyền, phân quyền, tản quyền, uỷ quyền, đồng quản lý…
trên cơ sở nguyên tắc cơ bản là tập trung dân chủ. Mọi biểu hiện của tư tưởng
phân tán, vơ chính phủ, có màu sắc “cát cứ địa phương” hay “phép vua thua lệ
làng” hoặc mọi biểu hiện của lệnh tập trung quan liêu đều không được chấp
nhận và phải được chấp nhận và phải được ngăn chặn kịp thời.
Phân biệt và kết hợp sự quản lý nhà nước với quản lý kinh doanh
Nhà nước nói chung và bộ máy Hành chính nhà nước nói riêng khơng
thực hiện chức năng kinh doanh và không can thiệp vào hoạt động sản xuất
kinh doanh đối với vấn đề thuộc quyền tự quản của các đơn vị sản xuất kinh
doanh theo luật định. Do trình độ phát triển kinh tế xã hội ngày càng cao,
trình độ dân trí ngày càng được mở rộng do xu hướng quốc tế hoá của nền
kinh tế và do chính sách mở cửa của nhà nước ta, các mối quan hệ trong xã
hội ngày càng trở nên càng phong phú và phức tạp hơn. Sự tham gia của dân
vào những công việc mà trước kia là độc quyền của nhà nước ngày càng
nhiều thông qua các tổ chức xã hội của quần chúng hết sức đa dạng và phong
phú. Sự đan xen ngày càng nhiều và phức tạp giữa khu vực công và tư ngày
8



càng tác động tới phương thức điều hành và quản lý của bộ máy Hành chính
nhà nước. Đó là q trình tất yếu của xã hội hố. Mặt khác, tuy bộ máy Hành
chính nhà nước khơng phải là tổ chức kinh doanh song để tăng cường hiệu
quả và hiệu năng của bộ máy, việc vận dụng sáng tạo và kết hợp đúng mức
những nguyên tắc quản lý doanh nghiệp vào các hoạt động Hành chính nhà
nước về dịch vụ cơng là cần thiết.
Nguyên tắc pháp chế XHCN
Hoạt động Hành chính nhà nước phải tuân thủ pháp luật nhà nước đã
quy định. Bản chất của vấn đề này thể hiện hoạt động Hành chính nhà nước là
hoạt động thực thi quyền hành pháp. Mọi tổ chức, cá nhân trong khuôn khổ
các cơ quan Hành chính nhà nước chỉ được phép hoạt động trong khuôn khổ
thẩm quyền được trao không vi quyền, không lạm quyền.
Nguyên tắc công khai
Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc được nhiều nước vận
dụng. Bản chất hoạt động Hành chính nhà nước là đưa pháp luật vào đời sống
và phục vụ nhân dân. Công khai trong hoạt động Hành chính nhà nước khơng
chỉ là cách thức để mở rộng sự giám sát, tham gia của nhân dân mà cịn là
cách thức để Hành chính nhà nước hồn thiện mình.
1.2. Cơng chức hành chính nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của công chức:
Khái niệm công chức thường được hiểu khác nhau ở các quốc gia. Việc
xác định ai là công chức thường do các yếu tố sau quyết định:
- Hệ thống thể chế chính trị;
- Hệ thống thể chế hành chính;
- Tính truyền thống;
- Sự phát triển kinh tế - xã hội;
- Các yếu tố văn hoá.
9



Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia, dấu hiệu chung của cơng chức thường là:
- Là cơng dân của nước đó;
- Được tuyển dụng qua thi tuyển;
- Được bổ nhiệm vào một ngạch hoặc một vị trí cơng việc;
- Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Phạm vi cơng chức có thể rộng hẹp. Ví dụ có những nước coi cơng
chức là những người làm việc trong bộ máy nhà nước (bao gồm cả các cơ
quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp hay các lực lượng vũ trang, công
an). Trong khi đó có những nước lại chỉ giới hạn những người làm việc trong
các cơ quan quản lý nhà nước hay hẹp hơn nữa là trong các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước. Ở Việt Nam, qua các thời kỳ lịch sử, khái niệm ai là
công chức cũng đã có nhiều lần thay đổi. Điều này đã được thể hiện trong các
văn bản pháp luật của nhà nước ta như sắc lệnh số 76/SL ngày 25/5/1950;
nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1969; Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998;
Pháp lệnh Cán bộ, công chức 2000 và 2003.
Trong Luật Luật Cán bộ, công chức 2008, phạm vi công chức được xác
định như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tinh, cấp huyện; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị
sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đổi với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
10



quy định của pháp luật”. Ngồi ra cịn có cơng chức cấp xã. Đó là những
người được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy
ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Như vậy, công chức, theo Luật Cán bộ, công chức 2008 không bao
gồm những người làm việc do Nhà nước chỉ định, bổ nhiệm trong các tổ chức
kinh tế của nhà nước. Đó là những thực thể hoạt động dựa trên nguyên tắc lợi
nhuận. Đối với nhóm lực lượng vũ trang, công an nhân dân, những người là
sỹ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng, hạ sỹ quan chuyên
nghiệp cũng không thuộc vào phạm vi công chức.
1.2.2 Phân loại công chức
Việc phân loại người làm việc trong các cơ quan nhà nước nói chung
và cơng chức nói riêng rất phức tạp nhưng được nhiều nước quan tâm nhằm
mục đích quản lý có hiệu quả nguồn nhân lực của nhà nước. Tùy thuộc vào
mục đích phân loại, có thể có nhiều cách phân loại khác nhau.
Phân loại theo bằng cấp, học vấn
- Tốt nghiệp đại học, trên đại học
- Tốt nghiệp trung cấp
- Sơ cấp
- Nghề
Phân loại theo tổ chức làm việc
Theo cách phân loại này, có các nhóm sau đây:
- Cơng chức làm việc ở cơ quan quản lý nhà nước
- Công chức làm việc ở cơ quan quản lý hành chính nhà nước
- Cơng chức làm việc ở các đơn vị sự nghiệp (trường học, bệnh viện)
Theo hệ thống thứ bậc trong cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước:
- Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước trung ương
- Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước cấp tỉnh
11



- Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước cấp huyện
- Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước cấp xã
Phân loại theo ngành (chuyên môn), ngạch (cấp bậc) và bậc (vị trí):
Cách phân loại này được mơ tả bằng sơ đồ sau:

Công chức

Ngành (n)
....................
....................
....................
....................
....................
....................
....................
....................
........
Ngành (1)

Ngạch (m)
....................
....................
....................
....................
....................
....................
....................
....................
........
Ngạch (1)


Bậc (l)
....................
....................
....................
....................
....................
....................
....................
....................
........
Bậc (1)

Ở nước ta ngành hành chính được chia ra 5 ngạch. Trong mỗi ngạch
chia ra nhiều bậc khác nhau. Ngạch chuyên viên chia ra 9 bậc (đánh số từ 1
đến 9). Ngạch chun viên chính có 8 bậc (từ 1 đến 8).
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức được phân loại theo
ngạch như sau:
- Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tương đương;
- Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương;
- Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên
hoặc tương đương;
- Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc
tương đương và ngạch nhân viên.
12


Phân loại theo vị trí cơng tác

Theo cách phân loại này, cơng chức được chia thành các nhóm:
- Cơng chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Phân loại công chức có ý nghĩa rất quan trọng trong xây dựng và quản
lý đội ngũ cơng chức có hiệu quả.
- Là cơ sở để đề ra những tiêu chuẩn khách quan trong việc tuyển chọn
người vào làm việc trong cơ quan nhà nước, đáp ứng yêu cầu của công việc
- Giúp cho việc xác định tiền lương, các chế độ, chính sách một cách
hợp lý, chính xác
- Giúp cho việc tiêu chuẩn hóa và cụ thể hóa việc đánh giá cơng chức
- Giúp cho việc xây dựng, quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng công chức
đúng đối tượng theo yêu cầu, nội dung công việc.
- Đưa ra các căn cứ cho việc xác định biên chế công chức một cách
hợp lý
1.2.3. Công chức chính quyền cấp huyện
Theo khoản 2 điều 6 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 25/01/2010, cơng chức trong cơ quan hành chính cấp huyện là
những đối tượng sau:
- Chánh văn phịng, Phó Chánh văn phịng và người làm việc trong
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn
phịng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban
nhân dân quận, huyện nơi thí điểm khơng tổ chức Hội đồng nhân dân;
- Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ
quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân.
13


1.3. Chính quyền cấp Huyện và vai trị của cơng chức chính quyền cấp Huyện
1.3.1. Khái niệm chính quyền địa phương:

Ở tất cả các nước, chính quyền địa phương là bộ phận bên dưới của
chính phủ trung ương có nhiệm vụ để triển khai tổ chức pháp luật, đưa pháp
luật vào đời sống. Hành chính nhà nước ở địa phương là hệ thống các cơ quan
triển khai tổ chức thực hiện pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống ở địa
phương. Ý nghĩa quan trọng nhất cần phải có của hành chính nhà nước ở địa
phương là Chính phủ khơng thể trực tiếp điều hành tất cả các công việc của
nhà nước trên phạm vi tồn lãnh thổ. Vì thế, cần có chính quyền nhà nước tại
địa phương hoặc đại diện của chính quyền trung ương tại địa phương. Hơn
nữa, mỗi một địa phương đều có những đặc điểm riêng về vị trí địa lý, về kinh
tế, xã hội, về truyền thống văn hố, phong tục, tập qn v.v..., vì thế chính
quyền trung ương khơng thể nào hiểu và thoả mãn được đầy đủ các nhu cầu
của từng địa phương được. Để gần dân hơn, tìm hiểu và thoả mãn tốt nhu cầu
của dân cũng như thực hiện tốt hơn chức năng quản lý nhà nước, cần phải có
chính quyền nhà nước ở địa phương.
Việc thành lập các cơ quan nhà nước ở địa phương nhằm những mục
đích sau:
- Để triển khai thực hiện các quyết định của các cơ quan nhà nước
trung ương;
- Tạo điều kiện để nhân dân địa phương tự quyết định những vấn đề có
liên quan đến đời sống của nhân dân địa phương;
- Giảm bớt gánh nặng của chính quyền trung ương, tạo điều kiện để
chính quyền trung ương tập trung sức lực vào giải quyết những công việc tầm
cỡ quốc gia;
- Tôn trọng quyền lợi của địa phương trong các chính sách, quyết định
của nhà nước
Hiến pháp 2013 quy định về chính quyền địa phương tại điều 111 như sau:
14


“Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của

nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.”
Việc tổ chức các đơn vị hành chính ở nước ta cũng được quy định tại
điều 110 HIến pháp 2013 như sau:
“ Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập… “
Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;
chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên. N

chính quyền địa phương.Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương
được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các
điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó.
1.3.2. Khái niệm chính quyền cấp huyện.
“Cấp huyện là một cấp quản lý các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phịng trong huyện, là cấp quản lý kế hoạch tồn diện và có ngân
sách. Cấp huyện quản lý về mặt hành chính Nhà nước và về mặt sản xuất,
kinh doanh, lưu thơng, phân phối, về mặt hoạt động văn hóa giáo dục, y tế và
tổ chức chăm sóc đời sống nhân dân trong huyện.
15


Cấp huyện vừa giáo dục cho nhân dân làm tốt nghĩa vụ đối với Nhà
nước, vừa trực tiếp tổ chức ngày càng tốt hơn đời sống vật chất và văn hóa
của nhân dân trong huyện, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự xã hội, củng cố
quốc phòng, xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa, xây dựng con người

mới xã hội chủ nghĩa trong huyện.
Cấp huyện là một cấp của bộ máy quản lý Nhà nước đặt dưới sự chỉ
đạo và quản lý trực tiếp của cấp tỉnh và được giao quyền trực tiếp chỉ đạo và
quản lý cấp xã, các hợp tác xã, các đơn vị xí nghiệp và các cơ quan Nhà nước
phân cấp quản lý cho huyện. Bộ máy chuyên môn của các ngành ở cấp huyện
là một bộ phận của hệ thống quản lý các ngành trong phạm vi cả nước”.
Đặc điểm của chính quyền cấp Huyện :
Thứ nhất, chính quyền cấp Huyện là cấp gần thấp nhất trong hệ thống
chính quyền các cấp của Nhà nước ta (cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã); là cấp quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hố - xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa bàn cơ sở.
Thứ hai, chính quyền cấp huyện là cơ quan hành chính chỉ đạo các
chính quyền cấp xã, phường, thị trấn - cấp trực tiếp tổ chức và thực hiện
đường lối chính trị, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong cuộc
sống, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Cấp huyện trong nhiều
trường hợp cũng là cấp trực tiếp đáp ứng và giải quyết các yêu cầu chính đáng
của nhân dân theo quy định của hệ thống pháp luật hiện hành.
Thứ ba, Hiến pháp sửa đổi 2013 đã nêu rõ chính quyền cấp huyện
gồm HĐND và UBND. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân,
do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của
địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa
16


phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Bên cạnh đó,
Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp
bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành

chính nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
Vai trị và vị trí của chính quyền cấp huyện :
Chính quyền cấp huyện có vị trí, vai trị rất quan trọng trong cơng cuộc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước hiện nay. Vị trí và vai trị của chính quyền cấp huyện
được thể hiện ở những nội dung sau đây:
Chính quyền cấp huyện là nơi trực tiếp chỉ đạo cấp cơ sở tổ chức và
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi vào
cuộc sống. Thực tiễn cho thấy có hệ thống đường lối, chính sách pháp luật
đúng đắn, khoa học nhưng ở đó chính quyền cấp Huyện chỉ đạo cấp cơ sở
hoạt động yếu kém thì đường lối, chính sách, pháp luật chưa thực sự đi vào
cuộc sống, chưa phát huy được sức mạnh của mình; ở đâu chính quyền cấp
Huyện chỉ đạo, quản lý cấp cơ sở hoạt động có hiệu quả thì ở đó đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được thực thi nghiêm minh,
chính trị ổn định, kinh tế - xã hội phát triển, đời sống nhân dân ngày càng
được nâng cao.
Chính quyền cấp Huyện là cấp quản lý, chỉ đạo hệ thống cấp xã, cấp cơ
sở về các mặt chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phòng trên địa
bàn cơ sở. Hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp Huyện chính là hiệu quả
hoạt động của cấp xã, cấp cơ sở là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu lực, hiệu
quả hoạt động trong cả bộ máy nhà nước.
17


Chính quyền cấp Huyện là cấp hướng dẫn, giám sát các hoạt động tự
quản của các xã phường nhằm tạo điều kiện cho các xã, phường phát huy mọi
khả năng phát triển kinh tế - xã hội. Đây là nét đặc thù của chính quyền cấp
Huyện, so với các cấp chính quyền khác.

Vì vậy có thể nói chính quyền cấp huyện là cấp quản lý "cầu nối" giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân. Chính vai trị “cầu nối” giữa tỉnh với xã của
cấp chính quyền này cho thấy nó là mắt xích trọng yếu trong hệ thống chính
quyền địa phương trong việc tổ chức thực thi đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật của nhà nước. Thơng qua đó, chính quyền cấp huyện cịn chứng
tỏ vị trí “cột trụ” của mình trong hệ thống chính trị địa phương; đảm bảo cho
sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và chỗ dựa tin cậy cho quyền làm chủ của nhân
dân ở cấp mình.
Cấp huyện là nơi lưu giữ các giá trị văn hoá truyền thống, phong tục tập
quán tiến bộ của dân tộc Việt Nam. Chính quyền cấp huyện có vai trị rất
quan trọng trong việc giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc, xây dựng khối đại đồn
kết tồn dân, xây dựng đời sống văn hoá mới, đặc biệt là ở vùng nơng thơn.
Chính quyền cấp huyện là bộ máy mang tính quyền lực Nhà nước điều hành,
quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố, xã
hội, an ninh quốc phịng trên địa bàn cơ sở.
1.3.3. Vai trị của cơng chức chính quyền cấp huyện:
Ở bất kỳ thời đại nào, chế độ nào, nhân tố con người đều hết sức quan
trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh trong tác phẩm sửa đổi lề lối làm việc đã khẳng
định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc – công việc thành công hay thất
bại đều so cán bộ tốt hay kém, có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”. Khái
niệm cán bộ của Hồ Chủ Tịch cũng bao gồm đội ngũ công chức hiện nay.
Trong tình hình mới, vai trị của cơng chức cấp huyện ngày càng được thể
hiện rõ ràng.
18


Điều đầu tiên cần thấy là đội ngũ công chức cấp huyện là nguồn nhân
lực có vai trị quan trọng quyết định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ
máy chính quyền cấp huyện.
Xuất phát từ vai trị của chính quyền cấp huyện, cơng chức cấp huyện

đóng vai trị như cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Cấp huyện là
một cấp trung gian đóng vai trị quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước
ở địa phương, truyền tài những thông tin hai chiều trong quản lý nhà nước
giữa ba cấp chính quyền địa phương. Mọi hoạt động của chính quyền cấp
huyện phần lớn đều do các công chức cấp huyện đảm nhiệm. Họ là những
thành tố không thể thiếu quyết định sự thành hay bại của đường lối, nhiệm vụ
chính trị của Đảng bộ và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của chính
quyền địa phương . Nói khác đi, để các chủ trương, chính sách cảu Đảng, nhà
nước, chính quyền địa phương đi vào cuộc sống, tạo ra hiệu quả thực sự cho
quản lý nhà nước ở địa phương thì phần lớn phụ thuộc vào hoạt động của đội
ngũ công chức này bởi lẽ công chức cấp huyện là người trực tiếp đem các
chính sách, chủ trương của Đảng và nhà nước, chính quyền cấp tỉnh cụ thể
hóa thành các chương trình, kế hoạch cụ thể để thực thi trên địa bàn huyện
mình quản lý. Căn cứ vào các chương trình, kế hoạch cụ thể đó, các xã,
phường, thị trấn trong huyện mới có cơ sở thực thi các chính sách này, mang
chúng trực tiếp phổ biến, tuyên truyền cho người dân nắm rõ đê thực hiện.
Bên cạnh đó, các cơng chức cấp huyện cũng chính là lực lượng chính tiếp
nhận những kiến nghị, phản ánh từ các chính quyền cấp cơ sở hoặc từ công
dân, tổ chức đang sinh sống và hoạt động trên địa bàn của mình và truyền tải
nó đến chính quyền cấp trên làm căn cứ sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung cho đúng
và phù hợp với thực tiễn.
Cơng chức cấp huyện đóng vai trị khơng thể thiếu trong quản lý và tổ
chức cơng việc của chính quyền cấp huyện, trong xây dựng và hoàn thiện hệ
19


×