Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Phân tích hoạt động thanh tra thuế và giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 128 trang )

Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong các cơng trình
nào khác.

Hà Nội, ngày

tháng 4 năm 2015
Tác giả

Trần Trọng Đồng

Học viên:Trần Trọng Đồng

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo PGS.TS. Phan Thị Thuận,
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hồn thành luận văn
này.


Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý,
Viện Đào tạo sau Đại học thuộc trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất để giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành đề tài
này.
Xin cảm ơn gia đình, ban bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng 4 năm 2015

Tác giả

Trần Trọng Đồng

Học viên:Trần Trọng Đồng

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA THUẾ ................................. 7
1.1. Khái niệm và vai trò của thuế ........................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 7
1.1.2. Vai trò của thuế ........................................................................................ 7
1.1.3. Phân loại thuế ........................................................................................... 8
1.2. Thanh tra thuế ................................................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thanh tra thuế ............................................... 9
1.2.2. Vai trò của thanh tra thuế đối với ngành thuế ........................................ 12
1.2.3. Nguyên tắc thanh tra thuế ....................................................................... 13
1.2.4. Phân loại thanh tra thuế .......................................................................... 15
1.3. Nội dung thanh tra thuế ................................................................................ 17
1.4. Quy trình thanh tra thuế ................................................................................ 18
1.4.1 Chuẩn bị thanh tra. .................................................................................. 19
1.4.2 Thực hiện thanh tra ................................................................................. 19
1.4.3 Xử lý kết quả sau thanh tra ...................................................................... 21
1.4.4 Lưu giữ hồ sơ, tài liệu thanh tra .............................................................. 22
1.5. Phương pháp thanh tra thuế .......................................................................... 22
1.5.1. Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro ...................................... 22
1.5.2. Phương pháp đối chiếu, so sánh ............................................................. 23
1.5.3. Phương pháp thanh tra đi từ tổng hợp đến chi tiết ................................. 24
1.5.4. Phương pháp thanh tra chứng từ gốc ..................................................... 24
1.5.5. Các phương pháp thanh tra bổ trợ .......................................................... 24
1.6. Các tiêu chí đánh giá kết quả và hiệu quả cơng tác thanh tra thuế ............... 25
1.7. Mơ hình tổ chức bộ máy thanh tra thuế ........................................................ 27
1.7.1 Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý theo sắc thuế ...................................... 27
1.7.2 Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng ........................... 28
1.7.3 Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý thuế theo nhóm đối tượng nộp thuế ... 30
Học viên:Trần Trọng Đồng


Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.8. Các nhân tố tác động đến công tác thanh tra thuế ........................................ 32
1.8.1. Các nhân tố khách quan ......................................................................... 33
1.8.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................. 36
1.9. Kinh nghiệm về thanh tra thuế ở một số Cục Thuế địa phương ................... 37
1.9.1. Tại Cục Thuế thành phố Đà Nẵng .......................................................... 37
1.9.2. Tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ................................................... 40
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THANH TRA
THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH NGHỆ AN ......................................................... 42
2.1 Tổng quan về tổ chức bộ máy và tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân
sách tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An .......................................................................... 42
2.1.1. Tổng quan về tổ chức bộ máy của Cục Thuế tỉnh Nghệ An .................. 42
2.1.2. Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách tại Cục Thuế tỉnh
Nghệ An thời gian qua ..................................................................................... 49
2.2. Khái quát chung về công tác thanh tra thuế .................................................. 51
2.3. Phân tích thực trạng cơng tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An .... 53
2.3.1. Phân tích nội dung thanh tra thuế ........................................................... 53
2.3.1.1. Phân tích thanh tra việc chấp hành chế độ kế tốn, sổ sách, chứng từ
hóa đơn của người nộp thuế ............................................................................ 53
2.3.1.2. Phân tích hoạt động thanh tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế .... 57
2.3.2. Phân tích quy trình thanh tra thuế .......................................................... 63
2.3.2.1. Phân tích cơng tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch thanh tra hàng
năm .................................................................................................................. 65
2.3.2.2.Phân tích hoạt động tổ chức thanh tra tại trụ sở người nộp thuế ........ 69

2.3.2.3. Phân tích hoạt động xử lý kết quả thanh tra ...................................... 80
2.3.3. Phân tích phương pháp thanh tra thuế .................................................... 81
2.3.3.1. Phân tích phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro .................. 81
2.3.3.2.Phân tích phương pháp đối chiếu, so sánh .......................................... 83
2.3.3.3. Phân tích phương pháp thanh tra đi từ tổng hợp đến chi tiết ............. 85
2.3.3.4. Phân tích phương pháp thanh tra chứng từ gốc ................................. 86
2.3.4. Phân tích tổ chức bộ máy thanh tra thuế tại Cục Thuế Nghệ An ........... 87
2.3.4.1. Phân tích cơ cấu lực lượng thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An
.......................................................................................................................... 87
2.3.4.2. Tổ chức Đoàn thanh tra thuế .............................................................. 90

Học viên:Trần Trọng Đồng

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TRA
THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020 ............................ 91
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu hồn thiện cơng tác thanh tra thuế của
Cục Thuế tỉnh Nghệ An đến năm 2020 ............................................................... 91
3.1.1. Quan điểm hồn thiện cơng tác thanh tra thuế tại Cục Thuế Nghệ An đến
năm 2020 .......................................................................................................... 91
3.1.2. Định hướng công tác thanh tra thuế ....................................................... 93
3.1.3. Mục tiêu hồn thiện cơng tác thanh tra thuế .......................................... 95
3.2. Các giải pháp đề xuất hồn thiện cơng tác thanh tra thuế tại Cục Thuế
tỉnh Nghệ An đến năm 2020 ................................................................................ 97

3.2.1. Phát triển về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức bộ máy
thanh tra thuế .................................................................................................... 97
3.2.2. Phát triển và mở rộng các kỹ năng thanh tra thuế ................................ 100
3.2.3. Xây dựng kỹ năng phỏng vấn và vận dụng tâm lý học vào hoạt động
thanh tra thuế .................................................................................................. 104
3.2.4. Xác định đúng đối tượng cần thanh tra thuế ........................................ 105
3.2.5. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu người nộp thuế phục vụ hiệu quả cho
công tác thanh tra thuế ................................................................................... 109
3.2.6. Phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn nhằm tăng cường hiệu
quả trong công tác thanh tra thuế ................................................................... 111
3.2.7. Tăng cường công tác phúc tra sau khi thanh tra thuế ........................... 112
3.2.8. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế, công tác hỗ
trợ đối tượng người nộp thuế ......................................................................... 113
3.3. Kiến nghị Chính phủ và các cơ quan hữu quan .......................................... 113
3.3.1 Thu hẹp các trường hợp miễn, giảm thuế .............................................. 113
3.3.2. Sửa đối thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ..................................... 114
3.3.3 Kiến nghị Chính phủ ban hành quy định hạn chế thanh tốn bằng tiền mặt
......................................................................................................................... 114
3.3.4. Thành lập bộ phận điều tra thuế ........................................................... 115
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 119

Học viên:Trần Trọng Đồng

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU

NỘI DUNG

CCNT

Cưỡng chế nợ thuế

CNTT

Công nghệ thông tin

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

KTNB

Kiểm tra nội bộ


NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước



Quyết định

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đăc biệt

Học viên:Trần Trọng Đồng

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH



Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả thu NSNN của Cục thuế tỉnh Nghệ An giai đoạn 20102013 ...........................................................................................................................50
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra ....................................................68
Bảng 2,3: Kết quả thanh tra theo từng loại hình doanh nghiệp tại Cục Thuế Nghệ
An ..............................................................................................................................72
Bảng 2.4: Kết quả thanh tra các doanh nghiệp theo ngành nghề ..............................79
Bảng 2.5: Tỷ lệ nộp số truy thu và phạt đúng thời hạn .............................................81
Bảng 2.6: Cơ cấu nhân sự Phòng thanh tra Cục Thuế Nghệ An ..............................90

Học viên:Trần Trọng Đồng

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy Cục Thuế Nghệ An .........................................................43
Sơ đồ 2: Quá trình luân chuyển tờ khai trong quản lý thuế của Cục Thuế Nghệ An ...
...................................................................................................................................48
Sơ đồ 3: Quy trình thanh tra thuế theo tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế ISO 9001:2008 ......................................................................................................64

Học viên:Trần Trọng Đồng


Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước mà còn là một công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong tiến trình hội nhập, thuế lại càng có vị thế lớn
trong chiến lược tồn cầu hố. Vì vậy, cơng tác quản lý thuế mặc nhiên trở thành
mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Quản lý thuế là hoạt động quản lý chuyên
ngành, là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp thuế.
Trong hoạt động quản lý thuế, công tác thanh tra là một nội dung quan trọng, ảnh
hưởng đến sự tuân thủ pháp luật thuế của các đối tượng trong xã hội, đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần hồn thiện chính sách, pháp luật thuế
và thực hiện kiểm sốt, điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân
trong xã hội. Công tác thanh tra thuế trong thời gian qua khơng những đóng góp
đáng kể trong chống thất thu thuế mà cịn đảm bảo cơng bằng cho các chủ thể kinh
tế phát huy nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
Công tác quản lý thuế hiện hành ở Việt Nam đã và đang dần được hồn
thiện, hiện đại hố theo các Chương trình cải cách hệ thống thuế qua các giai đoạn
như Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2001-2010, Chiến lược cải cách hệ
thống thuế giai đoạn 2011-2020… Qua giai đoạn đầu tiên thực hiện Chiến lược cải
cách hiện đại, ngành thuế Việt Nam nói chung và ngành thuế Nghệ An nói riêng đã
đạt được nhiều thành tích đáng kể. Với sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp và thường
xuyên của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân

dân tỉnh Nghệ An; sự phối hợp thường xuyên và hiệu quả của các ngành, các cấp
trong công tác thuế; công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ngày càng được quan tâm
cùng với sự cố gắng, nỗ lực phấn đấu của tập thể thể cán bộ, công chức Cục thuế
tỉnh Nghệ An đã đề ra và triển khai đồng bộ, có hiệu quả những nhiệm vụ trọng
tâm, những biện pháp công tác, do vậy kết quả thu ngân sách đã hoàn thành vượt

Học viên:Trần Trọng Đồng

1

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

mức dự toán được giao, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm trước. Trong đó có
đóng góp khơng nhỏ của công tác thanh tra thuế.
Tuy nhiên, công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An vẫn còn tồn tại
những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng đầy đủ u cầu đặt ra cho cơng tác quản lý thuế
nói chung, cơng tác thanh tra thuế nói riêng. Điều này địi hỏi cơng tác thanh tra thuế ở
Nghệ An cần có sự nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá, từ đó đề xuất các giải pháp quan
trọng nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu đó, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích hoạt
động thanh tra thuế và giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra thuế đối với
Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An” làm Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Công tác thanh tra thuế đã và đang được nhiều tác giả nghiên cứu làm rõ
trong các luận văn. Có thể kể ra các cơng trình nghiên cứu gần đây nhất đó là:

- " Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại
Cục thuế tỉnh Sơn La" của Th.S Đặng Thùy Trang, năm 2013, Trường Đại học Kinh
Tế Quốc Dân. Trong luận văn này tác giả đã hệ thống các lý luận về thanh tra, kiểm
tra thuế; đánh giá thực trạng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Sơn La giai đoạn 2008-2012, qua đó đưa ra các giải pháp
tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
- “Hoàn thiện tổ chức thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp lớn ở Việt
Nam” của Th.S Hoàng Thị Thu Hà, năm 2007, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Bên cạnh những lý luận chung về công tác thanh tra thuế, tác giả cũng chỉ ra những
tồn tại chung trong công tác thanh tra thuế ở Việt Nam là Trình độ nghiệp vụ
chun mơn của cán bộ ngành thuế cịn nhiều hạn chế; Cơng tác tun truyền hỗ trợ
NNT, công tác lưu trữ dữ liệu thông tin về NNT chưa khoa học và công tác ứng

Học viên:Trần Trọng Đồng

2

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

dụng công nghệ thông tin của cán bộ thanh tra thuế trong quá trình tác nghiệp chưa
đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
- “ Hồn thiện cơng tác thanh kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai”
của Th.S Hồ Hoàng Trường, năm 2012, Trường Đại học Kỹ thuật công nghệ TP Hồ
Chí Minh. Nhằm mục tiêu xác định các yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác thanh kiểm tra thuế tại Cục Thuế Đồng Nai, tác giả tiến hành khảo sát các cán bộ đang

công tác trực tiếp tại bộ phận thanh - kiểm tra thuế của tỉnh, thành phố và huyện
trên địa bàn. Việc khảo sát này giúp tác giả có một “bức tranh tổng thể” về cơng tác
thanh kiểm tra thuế trong tỉnh.
Đối tượng khảo sát là các viên chức thuế đang làm công tác thanh, kiểm tra
tại văn phòng Cục Thuế và các chi cục thuế quận huyện. Kết quả khảo sát cho thấy
các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh, kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh Đồng Nai
bao gồm: Mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp; Cơ quan thuế; Doanh
nghiệp. Thơng qua việc phân tích thực trạng cơng tác thanh kiểm tra thuế tại tỉnh
Đồng Nai, tác giả đã đề xuất hai nhóm giải pháp bao gồm nhóm giải pháp vĩ mơ và
nhóm giải pháp cụ thể từ phía Cục Thuế tỉnh Đồng Nai.
Như vậy, cho đến nay đề tài về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đã được
nhiều người quan tâm và nghiên cứu. Trong các nghiên cứu đó các tác giả đều đề
cập đến các lý luận chung về thanh tra, kiểm tra thuế; đều phân tích đến thực trạng
của công tác thanh tra, kiểm tra thuế từ đó đưa ra những đánh giá và giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Tuy nhiên, ở luận văn này tác
giả chỉ tập trung nghiên cứu công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2010-2013 trên góc độ người nộp thuế. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực
trạng, luận văn đưa ra các giải pháp cụ thể cho Cục Thuế tỉnh Nghệ An trong việc
hồn thiện cơng tác thanh tra thuế.

Học viên:Trần Trọng Đồng

3

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác thanh tra thuế tại
Cục Thuế tỉnh Nghệ An. Để đạt được mục tiêu chung đó, luận văn đề ra các mục tiêu cụ
thể sau:
- Xây dựng khung lý thuyết về công tác thanh tra thuế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2010-2013.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Nghệ An đến năm 2020.
- Kiến nghị Chính phủ và các cơ quan hữu quan về giải pháp hồn thiện cơ
chế chính sách.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác
thanh tra thuế.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An.
Về thời gian: Thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2010-2013 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Về mặt lý thuyết:
- Đề tài đã hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về hoạt động thanh tra thuế.
Luận văn đi từ khái niệm và vai trị của thuế, sau đó đi sâu vào nghiên cứu những lý

Học viên:Trần Trọng Đồng

4

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH



Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

luận chung về thanh tra thuế như khái niệm, vai trò, đặc điểm, phân loại, nội dung
và những nhân tố tác động đến công tác thanh tra thuế.

 Về mặt thực tiễn:
- Luận văn tổng hợp quy trình thanh tra thuế hiện nay đang được áp dụng tại
Cục Thuế tỉnh Nghệ An nhằm đánh giá về sự tuân thủ của cán bộ thanh tra thuế
trong việc thực hiện quy trình thanh tra thuế.
- Luận văn nghiên cứu kinh nghiệm thanh tra thuế ở một số địa phương để
đóng góp vào những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra thuế tại Cục
Thuế tỉnh Nghệ An.
- Dựa trên phân tích số liệu về công tác thanh tra người nộp thuế giai đoạn
năm 2010-2013, tác giả đã chỉ ra hạn chế về áp dụng công nghệ thông tin trong việc
lập kế hoạch thanh tra thuế hàng năm, về hiệu quả của công tác thanh tra tại trụ sở
người nộp thuế. Đồng thời cũng chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong
đó nhấn mạnh đến tổ chức bộ máy, kỹ năng thanh tra của cán bộ thanh tra thuế và
cơ sở dữ liệu về đối tượng nộp thuế.
- Dựa trên cơ sở thực tế tại đơn vị, luận văn cũng đã đưa ra các giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn tác giả đã lấy chủ nghĩa duy vật biện
chứng làm cơ sở phương pháp luận, bên cạnh đó sử dụng các phương pháp truyền
thống như sau:
- Phương pháp tổng hợp từ kinh nghiệm thanh tra thuế của các địa phương,
từ các hội nghị tổng kết, các báo cáo của ngành qua các năm.


Học viên:Trần Trọng Đồng

5

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Phương pháp thống kê, đối chiếu và so sánh số liệu về công tác thanh tra
thuế qua các năm lấy từ Phịng Tổng hợp nghiệp vụ dự tốn, các Phịng Kiểm tra
thuế, Phòng thanh tra thuế của Cục Thuế tỉnh Nghệ An.
- Phương pháp khái quát hóa và hệ thống hóa các lý luận chung về thuế và
thanh tra thuế.
- Phương pháp phân tích: số liệu thu thập được sử dụng vào q trình phân
tích thực trạng cơng tác thanh tra thuế tại Cục Thuế Nghệ An.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn bao gồm 3 Chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thanh tra thuế.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng cơng tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Nghệ An.
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Nghệ An đến năm 2020.

Học viên:Trần Trọng Đồng

6


Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA THUẾ
1.1. Khái niệm và vai trò của thuế
1.1.1. Khái niệm
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, khơng mang tính chất hồn
trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung tồn xã hội như quốc phịng, an
ninh, giao thơng, giáo dục, y tế… Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là
một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà
nước và pháp luật.
1.1.2. Vai trò của thuế
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh và vững chắc phải dựa chủ yếu vào
nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Các khoản thu NSNN bao gồm: Thuế,
phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật; Các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân; Các khoản viện trợ và Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Trong
đó thuế chiếm chiếm tỷ trọng trên 95% tổng nguồn thu, là nguồn thu quan trọng
nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây
dựng kinh tế định hướng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn thu từ nước
ngoài giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay, có trả. Trước mắt, thuế
phải là một cơng cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm

phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội và phát triển kinh tế bền vững.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải được áp dụng thống
nhất giữa các thành phần kinh tế, thuế phải bao quát hết các hoạt động kinh doanh,
các nguồn thu nhập, mọi tài nguyên chịu thuế và tiêu dùng xã hội.

Học viên:Trần Trọng Đồng

7

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế
Ngồi việc huy động nguồn thu cho ngân sách, thuế có vai trị quan trọng
trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và thu
nhập. Vì vậy căn cứ vào tình hình cụ thể, nhà nước sử dụng công cụ này để chủ
động điều hành nền kinh tế. Lúc nền kinh tế quá thịnh thì việc gia tăng thuế có tác
dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng nhu cầu làm giảm phát triển của kinh tế.
Những mặt hàng quan trọng như xăng dầu, sắt thép… khi có sự biến động giá cả
trên thế giới, để ổn định giá cả trong nước nhà nước thông qua công cụ thuế để ổn
định giá cả. Như vậy, qua việc xây dựng các luật thuế mà nhà nước có thể chủ động
phát huy vai trị điều hồ nền kinh tế. Dựa vào cơng cụ thuế, nhà nước có thể thúc
đẩy hoăc hạn chế việc tích luỹ đầu tư, khuyến khích xuất khẩu….
- Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và
công bằng xã hội
Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần

kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và cơng bằng xã hội. Sự bình
đẳng và cơng bằng xã hội được thể hiện thơng qua chính sách động viên giống nhau
giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt
động giống nhau, đảm bảo sự bình đằng về nghĩa vụ đối với mọi cơng dân, khơng
có đặc quyền, đặc lợi cho bất kì đối tượng nào.
Bình đẳng, cơng bằng xã hội khơng chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải được
biểu hiện bằng luật pháp, chế độ qui định của nhà nước. Phải có những biện pháp
chống thất thu về thuế đối với đối tượng nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về tổ chức
quản lý thu thuế, về chế độ miễn giảm thuế, về thanh tra, xử lý nghiêm minh đối với
các vụ vi phạm trốn thuế…
1.1.3. Phân loại thuế
Thuế cũng được phân chia thành nhiều loại khác nhau theo những tiêu thức
khác nhau:
* Phân loại theo tính chất chuyển dịch về thuế
Bao gồm thuế gián thu và thuế trực thu để phân biệt đối tượng chịu thuế.

Học viên:Trần Trọng Đồng

8

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Thuế gián thu (Indirect taxes): Là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế
không phải là người chịu thuế. Thuế gián thu là loại thuế được cộng vào giá, là một
bộ phận cấu thành trong giá mua hàng hoá, nhằm động viên sự đóng góp của người

tiêu dùng. Thực chất người tiêu dùng phải trả khoản thuế đó nhưng lại nộp thông
qua nhà kinh doanh, nhà sản xuất. Như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu…
- Thuế trực thu (Direct taxes): Là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế đồng
thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên thu nhập của người nộp
thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử
dụng đất.
* Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế:
Theo cách phân loại này có thể chia thuế thành:
- Thuế đánh vào hoạt động kinh doanh, dịch vụ như: thuế GTGT
-

Thuế đánh vào hàng hoá tiêu dùng đặc biệt như: thuế TTĐB.

-

Thuế đánh vào thu nhập như: thuế TNCN, thuế TNDN.

-

Thuế đánh vào tài sản như : thuế nhà đất, lệ phí trước bạ.

-

Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản quốc gia như: thuế tài nguyên,
thuế sử dụng đất nông nghiệp.

1.2. Thanh tra thuế
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thanh tra thuế
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý xã hội, là hoạt động kiểm

tra, xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thường được thực
hiện bởi một cơ quan chuyên trách, theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định
nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu, nhược điểm, phát huy nhân tố tích cực, phịng
ngừa xử lý các vi phạm, góp phần hồn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức và cá nhân.
Từ cách hiểu đó, thanh tra thuế có thể hiểu là một chức năng thiết yếu của
quản lý thuế, là hoạt động kinh tế của cơ quan quản lý thuế nhà nước đối với các đối

Học viên:Trần Trọng Đồng

9

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

tượng nộp thuế và chủ thể khác có liên quan nhằm phát hiện, chấn chỉnh những sai
lầm, xử lý vi phạm trong hoạt động chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước.
Thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động,
giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành
chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm bảo đảm pháp
luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội.
Thanh tra thuế là một tổ chức thanh tra chun ngành thuộc Bộ Tài chính. Vì
vậy, thanh tra thuế cũng mang những đặc điểm chung của thanh tra tài chính. Tuy
nhiên, thanh tra thuế có những điểm riêng khác với thanh tra chuyên ngành khác
như Thanh tra Hải quan, thanh tra Kho bạc.... bởi thanh tra thuế rộng về đối tượng,

phạm vi và lĩnh vực ngành nghề, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
của các tổ chức và cá nhân trên mọi lĩnh vực, ngành nghề đều chịu sự điều chỉnh
của pháp luật thuế.
Đặc điểm thanh tra thuế thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất: Thanh tra thuế là một chức năng hết sức quan trọng của công
tác quản lý thuế, mục đích của thanh tra thuế là phát hiện, phịng ngừa và xử lý
các vi phạm pháp luật về thuế, nâng cao sự tuân thủ của NNT. Bên cạnh đó
thanh tra thuế cịn nhằm mục đích hồn thiện cơ chế quản lý thuế cũng như
khung pháp lý chính sách.
Thứ hai: Chủ thể thanh tra thuế là cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật, thường là cơ quan thuế. Khi tiến hành thanh tra thuế ở bất kỳ
một cơ sở sản xuất kinh doanh nào, thì chủ thể thanh tra phải tiến hành theo đúng
quy trình đã được ban hành. Quyết định thanh tra thuế được ban hành do Cục
trưởng Cục thuế ký và các thành viên trong đoàn thanh tra thực hiện đúng theo quy
định của Nhà nước.
Thứ ba: Đối tượng thanh tra thuế là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ

Học viên:Trần Trọng Đồng

10

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nộp thuế cho Nhà nước và các đơn vị trong nội bộ ngành thuế. Thanh tra thuế là
một hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý thuế, khi một quyết định

thanh tra được ban hành thì chủ thể thanh tra là các cán bộ làm công tác thanh tra
thuộc ngành thuế cịn đối tượng thanh tra có thể là các tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng cần phải thanh tra theo kế hoạch đã được duyệt, hoặc là các tổ chức, cá nhân
có đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan thuế.
Thứ tư: Nội dung thanh tra thuế là việc chấp hành pháp luật thuế. Thanh tra
thuế là một tổ chức thanh tra chuyên ngành, tức là một tổ chức thanh tra trong phạm
vi về pháp luật thuế. Vì vậy, nội dung của thanh tra thuế là nhằm phát hiện những
sai phạm của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc thực thi pháp luật về thuế.
Cơ quan thuế có thẩm quyền xử lý những sai phạm trong lĩnh vực về thuế cịn
những sai phạm ngồi lĩnh vực về thuế khơng thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan
thuế. Chính vì những điều này mà dẫn đến những trường hợp qua quá trình thanh
tra thuế, khi cơ quan thuế phát hiện những sai phạm vượt quá thẩm quyền xử lý phải
lập hồ sơ và chuyển sang cơ quan khác có thẩm quyền giải quyết.
Thứ năm: Phương pháp thanh tra thuế là xem xét hoạt động thực tế của đối
tượng để phát hiện, phân tích, đánh giá thực trạng đối tượng một các chính xác,
khách quan, làm rõ đúng, sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, xử lí
vi phạm. Khi tiến hành thanh tra thuế, cán bộ thanh tra thường căn cứ vào các dữ
liệu thơng tin tài chính và phi tài chính về đối tượng thanh tra. Từ đó có những nhận
định nhằm xác định rủi ro trọng yếu. Các tài liệu cơ bản mà cán bộ thanh tra căn cứ
là các hồ sơ, tài liệu, báo cáo tài chính, tờ khai, sổ sách chứng từ liên quan. Trên cơ
sở đó đối chiếu so sánh với các quy định về pháp luật thuế để xác định một cách
chính xác nghĩa vụ của các cơ sở sản xuất kinh doanh, trường hợp có sai phạm phải
chỉ rõ để NNT được biết vì sao NNT sai.
Thứ sáu: Hoạt động thanh tra thuế thường là hoạt động thanh tra ở giai đoạn
khi mà các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh. Nội dung thanh tra thuế thường là những
vấn đề phức tạp. Hoạt động thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế

Học viên:Trần Trọng Đồng

11


Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình
thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT. Để xác
định được nghĩa vụ thuế thì các hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đã phải xảy ra,
tức là hoạt động thanh tra được thực hiện khi mà nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, các
dữ liệu đã có để có thể xác định một cách chính xác nghĩa vụ thuế và đó là tiêu chí
để cán bộ thanh tra so sánh với nghĩa vụ thuế mà NNT đã thực hiện so với số phải
thực hiện. Hoạt động thanh tra thuế thường là những vấn đề phức tạp bởi theo phân
cấp quản lý của ngành thuế thì dựa vào phân tích rủi ro về thuế để lựa chọn đối
tượng cần thanh tra và thanh tra. Qua quá trình phân tích các cơ sở kinh doanh có
rủi ro cao sẽ được đưa vào kế hoạch thanh tra và những đơn vị có rủi ro thấp sẽ
chuyển sang kế hoạch kiểm tra.
Thứ bảy: Do tính chất và mức độ nghiêm trọng của công tác thanh tra nên
thời gian tiến hành một cuộc thanh tra thuế thường dài (so với thời gian tiến hành
cuộc kiểm tra thuế).
1.2.2. Vai trò của thanh tra thuế đối với ngành thuế
- Thanh tra thuế góp phần hồn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thuế:
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay có nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế có quy
định quản lý khác nhau, điều tiết đến mỗi lĩnh vực khác nhau. Do đặc điểm nền kinh
tế nước ta đang dần chuyển đổi nên mỗi sắc thuế được ban hành ra áp dụng dù có
nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng cũng khơng tránh khỏi sai sót và bất cập. Chính vì lẽ
đó, cơng tác thanh tra thuế đã góp phần khơng nhỏ trong việc bổ sung hồn thiện
các chính sách thuế ngày càng hợp lý, phù hợp với thực tế hơn.

- Thanh tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế: Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, thanh tra
thuế chính là hoạt động xem xét, thanh tra các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân xem
có làm theo đúng quy định của luật, chính sách thuế hay khơng. Thơng qua đó, nếu
phát hiện hành vi vi phạm sẽ sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc
bằng các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp

Học viên:Trần Trọng Đồng

12

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

luật; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Thanh tra thuế có vai trị quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính. Ban
hành, triển khai luật thuế cũng đồng thời ban hành, triển khai thực hiện các thủ tục
hành chính thuế. Các thủ tục chính sách thuế được triển khai phải được thực hiện
nghiêm chỉnh và đúng theo quy định. Thông qua công tác thanh tra thuế có thể phát
hiện những người nộp thuế không đúng và không đủ các thủ tục hành chính thuế để
có thể kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời, thơng qua đó sẽ phát hiện các thủ tục hành
chính cịn khiếm khuyết, khơng cần thiết, khơng cịn phù hợp với thực tế để kiến nghị
bổ sung hoàn thiện thủ tục chính sách thuế, nhằm nâng cao hiệu lực pháp luật thuế.
1.2.3. Nguyên tắc thanh tra thuế
Bất kỳ một hoạt động kinh tế - xã hội hay hoạt động quản lý nhà nước nào

cũng đều phải tuân theo những nguyên tắc nhất định
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật: Thanh tra thuế là thanh tra việc thực hiện
pháp luật do đó phải tuân theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Nguyên tắc tuân thủ
pháp luật đề cao trách nhiệm của chủ thể thanh tra; nâng cao hiệu lực của công tác
thanh tra thuế; ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vơ hiệu hố hoạt động thanh
tra thuế.
Ngun tắc tn thủ pháp luật thể hiện:
+ Khi tiến hành thanh tra thuế tại cơ sở kinh doanh phải có quyết định thanh
tra do người có thẩm quyền ban hành.
+ Trong quá trình thanh tra thuế, các cán bộ thanh tra phải thực hiện đúng
chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định; xem xét sự đúng sai của
đối tượng thanh tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật, không tuân theo ý kiến
của bất cứ cơ quan nào.

Học viên:Trần Trọng Đồng

13

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan: Nguyên tắc trung thực,
chính xác, khách quan đóng vai trị rất quan trọng trong công tác thanh tra, đảm bảo
đánh giá đúng thực trạng của đối tượng thanh tra, phản ánh đúng sự thật khơng
thiên vị bóp méo sự việc, giúp cho việc xử lý các sai phạm đúng người, đúng việc,
đúng pháp luật.

Nguyên tắc trung thực đòi hỏi hoạt động thanh tra phải phản ánh đúng bản
chất của sự vật, hiện tượng; khi có đủ căn cứ mới được phép đưa ra quyết định.
Quyết định đưa ra khơng vì quyền lợi cá nhân; đồng thời phải tỷ mỷ, cẩn thận và có
kiến thức chun mơn vững vàng.
Đảm bảo được ngun tắc này cũng là đảm bảo cho mục đích của thanh tra
là cán cân công lý trong việc thực hiện sự công bằng, tạo niềm tin trong quần chúng
nhân dân.
- Nguyên tắc công khai, dân chủ: Thanh tra thuế phải đảm bảo công khai,
dân chủ, kịp thời tạo điều kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến.
Đảm bảo công khai, dân chủ là yêu cầu quan trọng của cơng tác thanh tra thuế vì
thơng qua đó phát huy được sức mạnh và vai trò quần chúng nhân dân trong công
tác giám sát tuân thủ pháp luật. Yêu cầu kịp thời nhằm khắc phục yếu kém, bất cập
trong quản lý nhà nước, ngăn chặn hành vi tiêu cực, tránh tổn thất.
Tính cơng khai được thể hiện ở những vấn đề như: công khai quyết định thanh
tra, tiếp xúc cơng khai với các đối tượng có liên quan và công bố công khai kết luận
thanh tra. Trong tuỳ trường hợp cụ thể, việc xác định phạm vi công khai và hình thức
cơng khai cho phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm
bảo lợi ích của Nhà nước và cơng dân, đảm bảo hiệu quả thanh tra cao nhất.
Tính dân chủ trong hoạt động thanh tra thuế thể hiện sự tôn trọng khách
quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Điều đó địi hỏi phải coi trọng việc
tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối
tượng thanh tra được trình bày ý kiến của mình. Thực hiện nguyên tắc dân chủ
trong hoạt động thanh tra thuế nhằm tránh biểu hiện chủ quan, áp đặt, bất chấp ý

Học viên:Trần Trọng Đồng

14

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH



Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

kiến người khác; đồng thời giúp cơ quan thuế các cấp xử lý kịp thời những phát
hiện vi phạm pháp luật thuế qua thanh tra thuế.
- Nguyên tắc tiến hành thanh tra phải thực hiện đúng quy trình, theo kế
hoạch, nội dung đề cương được duyệt: Quy trình của hoạt động thanh tra là xây
dựng và chuẩn hoá nội dung, các bước công việc trong hoạt động thanh tra, trách
nhiệm của từng bộ phận, từng cán bộ tham gia quy trình.
Thực hiện theo quy trình giúp cơng tác thanh tra thuế được thuận lợi, công việc thực
hiện theo chuyên môn, không thiếu sót trong q trình thanh. Quy trình thanh tra
hợp lý sẽ tạo hiệu quả cao trong quá trình thanh tra.
- Nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc hiệu quả là nguyên tắc được đặt ra trong
hầu hết các hoạt động quản lý. Trong hoạt động thanh tra thuế, nguyên tắc hiệu quả
phải được chú trọng, hiệu quả được xác định trên cơ sở so sánh giữa kết quả đạt
được với nguồn lực chi phí đã bỏ ra hoặc được xem xét trên cơ sở tác động thực tế
của hoạt động này đến các mục tiêu quản lý thuế.
- Nguyên tắc bảo vệ bí mật: Những cán bộ thanh tra thuế thường xuyên tiếp cận
với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật
quốc gia. Nếu những thơng tin bí mật bị lộ thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích tổ chức,
quốc gia. Các cán bộ thanh tra thuế chỉ được báo cáo cho những người có thẩm quyền
biết, đảm bảo tính bí mật đối với những thơng tin quan trọng trong quá trình thanh tra.
1.2.4. Phân loại thanh tra thuế
Căn cứ vào tình hình thực tế và mục đích u cầu của công tác quản lý Nhà
nước về thuế mà thanh tra có thể được phân loại theo các tiêu chí sau:
* Theo tính chất kế hoạch:
+ Thanh tra định kỳ: Là thanh tra theo chương trình, kế hoạch đã được phê
duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật thuế trên địa

bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế xây dựng kế hoạch thanh tra và trình cấp
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt.

Học viên:Trần Trọng Đồng

15

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Thanh tra đột xuất: Là hình thức thanh tra đột xuất khi phát hiện tổ chức,
cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao. Đặc điểm
của những cuộc thanh tra đột xuất là hướng vào giải quyết những vấn đề bức bách,
cần xem xét kết luận chính xác, cụ thể nhưng trong thời gian tương đối ngắn, nhằm
đáp ứng kịp thời cho yêu cầu quản lý của các cấp lãnh đạo.
* Theo nội dung và phạm vi thanh tra: Xét theo tiêu thức này thanh tra thuế
được chia thành hai loại là thanh tra toàn diện và thanh tra bộ phận:
+ Thanh tra toàn diện: là loại hình thanh tra tổng hợp, tồn diện tình hình
tn thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó có nghĩa vụ thực hiện
và ngành thuế có trách nhiệm quản lý.
Thanh tra tồn diện là hình thức thanh tra được tiến hành một cách đồng bộ
đối với tất cả các sắc thuế: TNDN, GTGT, TTĐB và các loại thuế khác trong kỳ kê
khai thuế. Thanh tra toàn diện thường chỉ được thực hiện đối với một hoặc hai kỳ kê
khai thuế thuế gần nhất trừ trường hợp phát hiện NNT có dấu hiệu khơng tn thủ
có giá trị trọng yếu. Các cán bộ thanh tra cần áp dụng kỹ thuật chọn mẫu và mức độ

công việc thanh tra và số các kỳ tài chính cần thanh tra sẽ được mở rộng khi các
phát hiện của đội thanh tra yêu cầu phải mở rộng phạm vi thanh tra. Cơ quan thuế
cần dự tính nguồn nhân lực cũng như chi phí để thực hiện thanh tra tồn diện trong
q trình lập kế hoạch thanh tra hàng năm.
+ Thanh tra hạn chế: Thanh tra hạn chế là thanh tra trong phạm vi hẹp gồm:
Thanh tra một sắc thuế; Một hoặc một số kỳ tính thuế; Thanh tra một hoặc một số
bộ hồ sơ hoàn thuế; Thanh tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một
số kỳ tính thuế: thanh tradoanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền
lương, tài sản ròng...

Học viên:Trần Trọng Đồng

16

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.3. Nội dung thanh tra thuế
Công tác thanh tra là nhằm phát hiện và ngăn ngừa kịp thờì những hành vi
gian lận, vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế, thực hiện chống thất thu ngân
sách, góp phần thúc đẩy và hoàn thành nhiệm vụ trong hoạt động quản lý Nhà nước
về thuế. Từ đó, tạo điều kiện để từng bước hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường
pháp chế trong lĩnh vực thuế bảo vệ lợi ích Nhà nước, tập thể và công dân, đồng
thời tạo cân bằng về nghĩa vụ thuế đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh. Nội dung
thanh tra thuế gồm:
1. Thanh tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ hóa đơn

Việc thực hiện chế độ kế tốn, sổ sách, chứng từ, hóa đơn có liên quan mật
thiết đến việc tính thuế, nộp thuế và cơng tác quản lý Nhà nước. Nội dung thanh tra
trong lĩnh vực này bao gồm 2 hoạt động sau:
Thứ nhất, thanh tra việc tổ chức thực hiện Luật kế toán của các doanh nghiệp
Thứ hai, thanh tra việc lập và sử dụng các loại chứng từ, hóa đơn có liên
quan đến việc tính thuế.
Qua thanh tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn bảo
đảm chính xác các căn cứ tính thuế, ngăn chặn kịp thời việc hạch tốn sai để trốn
lậu thuế.
2. Thanh tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế
Nội dung công tác thanh tra việc kê khai, tính thuế, nộp thuế bao gồm hai
hoạt đơng:
Thứ nhất, Thanh tra căn cứ tính thuế nhằm mục đích xác định đúng số thuế
phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được miễn, giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của
doanh nghiệp. Thông qua việc thanh tra, đối chiếu số liệu trên các tờ khai, bảng kê,
quyết toán thuế doanh nghiệp đã kê khai với số liệu thanh tra trên sổ sách kế toán và

Học viên:Trần Trọng Đồng

17

Lớp cao học: 2012B – QTKD - VH


×