Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty tnhh xây dựng và dịch vụ thương mại thành đạt trên địa bàn tỉnh hòa bình đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 127 trang )

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua, với việc thực hiện đƣờng lối chính sách mới về kinh tế của
Đảng và Nhà nƣớc, nền kinh tế nƣớc ta khơng những bƣớc ra khỏi khủng hoảng mà
cịn đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng, nhất là những kết quả khả quan về tăng
trƣởng kinh tế, đặt cơ sở cho đất nƣớc bƣớc sang giai đoạn mới, thực hiện việc
chuyển đổi căn bản về cơ cấu kinh tế và tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nƣớc.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp Việt Nam phải hoạt động trên
nhiều loại thị trƣờng khác nhau và trong mỗi loại thị trƣờng phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt, với những quy luật khắt khe riêng biệt của mỗi loại thị trƣờng mà nền
kinh tế đang hiện có. Những biến động thƣờng xun của mơi trƣờng kinh doanh, của
nhu cầu tiêu dùng là cơ hội của doanh nghiệp này nhƣng cũng có thể là những thách
thức to lớn đối với những doanh nghiệp khác khiến cho các doanh nghiệp luôn luôn
phải đặt ra vấn đề tồn tại và phát triển. Muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần
thiết phải vạch ra các chính sách, chiến lƣợc kinh doanh nhằm triệt để tận dụng các cơ
hội kinh doanh và hạn chế ở mức thấp nhất các nguy cơ để từ đó nâng cao hiệu quả và
khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy, chiến lƣợc kinh doanh không thể thiếu đƣợc, nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển của các doanh nghiệp trong tƣơng lai.
Trong thời gian học tập ở trƣờng và công tác tại Công ty TNHH Xây dựng và
Dịch vụ Thƣơng mại Thành Đạt, tơi đã nhận thấy đƣợc vai trị rất to lớn trong việc
xây dựng hoạch định chiến lƣợc kinh doanh là vô cùng quan trọng dẫn đến việc
thành công của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Vì vậy tơi trọn đề tài:
„Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Xây dựng và Dịch vụ
Thương mại Thành Đạt trên địa bàn tỉnh Hịa Bình đến năm 2020‟ nhằm nghiên
cứu, xác định các yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến chiến lƣợc kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó hình thành chiến lƣợc cho cơng ty giai đoạn năm 2015 - 2020.




2

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Đánh giá đƣợc thực trạng thị trƣờng xây dựng và thị trƣờng bất động sản của
Việt Nam nói chung và của tỉnh Hịa Bình nói riêng ảnh hƣởng trực tiếp đến doanh
nghiệp.
Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về chiến lƣợc, căn cứ hình thành chiến lƣợc
của doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp xây dựng nói riêng.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến chiến lƣợc của doanh nghiệp, đánh giá
chiến lƣợc phát triển của doanh nghiệp.
Đƣa ra một số giải pháp nhằm hình thành chiến lƣợc của doanh nghiệp giai
đoạn năm 2015-2020.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là Công ty TNHH Xây dựng và Dịch vụ
Thƣơng mại Thành Đạt.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn đƣợc giới hạn ở việc nghiên cứu tình hình
hoạt động kinh doanh, thực trạng kinh doanh, các căn cứ hình thành chiến lƣợc của
doanh nghiệp với các yếu tố: Các yếu tố vĩ mô bao gồm mơi trƣờng kinh tế, chính
trị, luật pháp, mơi trƣờng văn hóa xã hội.. và các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp
nhƣ nguồn nhân lực, marketing, tài chính… Luận văn tập trung nghiên cứu các yếu
tố đó ảnh hƣởng tới việc hình thành chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa lại một số lý luận về chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định rõ hơn vai trò của các yếu tố cơ bản hình thành chiến lƣợc kinh doanh của
doanh nghiệp, phân tích các căn cứ hình thành chiến lƣợc của doanh nghiệp, đƣa ra
một số khuyến cáo đối với chiến lƣợc kinh doanh hiện tại, từ đó hình thành chiến
lƣợc của doanh nghiệp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Các nguồn thông tin: Luận văn sử dụng các nguồn thông tin từ sách báo, tạp
chí xây dựng, tạp chí bất động sản, các báo cáo đƣợc công bố, cổng thông tin Bộ
Xây dựng.


3

Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp
phân tích đánh giá, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp
bảng biểu và mơ hình hóa, phƣơng pháp chun gia, …
Phƣơng pháp thu thập thơng tin sơ cấp: Luận văn sử dụng tổng hợp các
phƣơng pháp quan sát, phỏng vấn, chuyên gia.
Phƣơng pháp xử lý thơng tin: Luận văn sử dụng phƣơng pháp mơ hình hóa,
phân tích nhân quả, thống kê mơ tả khi phân tích về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Kết hợp sử dụng phƣơng pháp các môn học: Quản trị chiến
lƣợc, Quản trị nhân sự, Marketing...
6.

Kết cấu của luận văn
Luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC KINH

DOANH
Chƣơng 2: CĂN CỨ HÌNH THÀNH CHIẾN LƢỢC CHO CƠNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI THÀNH ĐẠT.
Chƣơng 3: HÌNH THÀNH CHIẾN LƢỢC CHO CƠNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI THÀNH ĐẠT.


4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
1.1.

Khái niệm và vai trò của chiến lƣợc

1.1.1. Khái niệm chung về chiến lược kinh doanh
Thuật ngữ chiến lƣợc có nguồn gốc từ nghệ thuật quân sự thời xa xƣa với ý
nghĩa là mƣu lƣợc trong chiến tranh, là phƣơng pháp, cách thức điều khiển và chỉ
huy các trận đánh.
Ngày nay thuật ngữ này đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong kinh doanh và trong
cuộc sống. Trong đời thƣờng, ngƣời ta hiểu chiến lƣợc là hành động để chiến thắng
bản thân và chiến thắng đối thủ để có thể tồn tại và phát triển trong môi trƣờng đầy
biến động.
Tuỳ theo cách tiếp cận mà xuất hiện các quan điểm khác nhau về chiến lƣợc
kinh doanh.
- Theo cách tiếp cận cạnh tranh, nhóm tác giả có quan điểm coi chiến lƣợc
kinh doanh là một nghệ thuật để giành thắng lợi trong cạnh tranh nhƣ:
+ Theo Micheal. E Porter: “Chiến lƣợc kinh doanh là một nghệ thuật xây
dựng các lợi thế cạnh tranh vững chắc để phòng thủ”
+ Theo K.Ohmae: “Mục đích của chiến lƣợc là mang lại những điều thuận
lợi nhất cho mọi phía, đánh giá thời điểm tấn cơng hay rút lui, xác định đúng ranh
giới của sự thoả hiệp” và ơng nhấn mạnh “Khơng có đối thủ cạnh tranh thì khơng có
chiến lƣợc, mục đích duy nhất của chiến lƣợc là đảm bảo giành thắng lợi bền vững
đối với đối thủ cạnh tranh”.
+ Theo G.Johnson và K.Scholes: “Chiến lƣợc kinh doanh là định hƣớng và
phạm vi của tổ chức về dài hạn, nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông
qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong mơi trƣờng thay đổi, để đáp ứng nhu
cầu thị trƣờng và thoả mãn mong đợi của các bên hữu quan”.

- Theo cách tiếp cận coi chiến lƣợc kinh doanh là tập hợp các kế hoạch làm
cơ sở hƣớng dẫn hoạt động nhƣ:


5

+ Theo Fred R.David: “Chiến lƣợc kinh doanh là phƣơng tiện đạt tới những
mục tiêu dài hạn. Chiến lƣợc kinh doanh có thể bao gồm: Sự phát triển về địa lý, đa
dạng hố hoạt động, hình thức sở hữu, phát triển sản phẩm, thâm nhập thị trƣờng,
cắt giảm chi tiêu, thanh lý, liên doanh...”
+ Theo Alfred Chandler: “Chiến lƣợc kinh doanh là việc xác định các mục
tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn các chính sách, chƣơng trình hành
động nhằm phân bổ nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản đó”
+ Theo James B.Quinn: “Chiến lƣợc kinh doanh là một dạng thức hay một kế
hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các chƣơng trình hành động
thành một tổng thể kết dính lại với nhau”.
+ Theo William J.Glueck: “Chiến lƣợc kinh doanh là một kế hoạch mang
tính thống nhất, tính tồn diện và tính phối hợp đƣợc thiết kế để đảm bảo rằng các
mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ đƣợc thực hiện”.
Theo cách tiếp cận thông thƣờng, chiến lƣợc là hệ thống các mục tiêu dài
hạn, các chính sách và biện pháp chủ yếu về sản xuất kinh doanh về tài chính và về
giải quyết nhân tố con ngƣời nhằm đƣa doanh nghiệp phát triển lên một bƣớc mới
về chất.
Theo một cách tiếp cận khác, chiến lƣợc là một phƣơng tiện để doanh nghiệp
trả lời các câu hỏi:
-

Chúng ta đang ở đâu?

-


Chúng ta làm những gì?

-

Ai đang làm cùng chúng ta?

-

Chúng ta làm cho ai?

Nhƣ vậy có thể coi chiến lƣợc là phƣơng thức mà các doanh nghiệp sử dụng
để định hƣớng tƣơng lai nhằm đạt đƣợc những thành công. Chiến lƣợc kinh doanh
của doanh nghiệp đƣợc hiểu là sự lựa chọn tối ƣu giữa các biện pháp (sử dụng sức
mạnh của doanh nghiệp) với thời gian (thời cơ, thách thức) với không gian (lĩnh vực
và địa bàn hoạt động) theo sự phân tích mơi trƣờng kinh doanh và khả năng nguồn
lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc những mục tiêu cơ bản lâu dài phù hợp với


6

khuynh hƣớng của doanh nghiệp.
Hoạch định chiến lƣợc kinh doanh giúp các doanh nghiệp đạt mục tiêu trƣớc
mắt và lâu dài, tổng thể và bộ phận, là một điều hết sức quan trọng và cần thiết.
Mục đích của việc hoạch định chiến lƣợc kinh doanh là “dự kiến tƣơng lai trong
hiện tại”. Dựa vào chiến lƣợc kinh doanh, các nhà quản lý có thể lập các kế hoạch
cho các năm tiếp theo. Tuy nhiên q trình đó phải có sự kiểm soát chặt chẽ, hiệu
chỉnh trong từng bƣớc đi. Một chiến lƣợc vững mạnh luôn cần đến khả năng điều
hành linh hoạt, sử dụng các nguồn lực vật chất, tài chính và con ngƣời thích ứng.
Hoạch định chiến lƣợc kinh doanh là một quá trình nhà quản trị sử dụng các

cơng cụ, các kỹ thuật thích hợp nhằm xác định chiến lƣợc doanh nghiệp và từng bộ
phận của doanh nghiệp trong từng thời kỳ chiến lƣợc.
Hoạch định chiến lƣợc kinh doanh thực chất là trả lời câu hỏi quan trọng:
Hiện nay doanh nghiệp đang ở đâu? Doanh nghiệp muốn đến đâu? Sẽ đến đó bằng
cách nào và làm thế nào để kiểm soát đƣợc tiến triển của doanh nghiệp?
Hoạch định chiến lƣợc kinh doanh phải đảm bảo sự thực hiện lâu dài những
mục tiêu của doanh nghiệp, đƣợc tiến hành ít nhất ở những bộ phận quan trọng nhất
khơng thì phải trên tồn cơng ty. Hoạch định chiến lƣợc kinh doanh giúp doanh
nghiệp nhận biết đƣợc các cơ hội và nguy cơ rủi ro trong tƣơng lai để xây dựng
đƣợc kế hoạch phát triển cụ thể nhằm thích nghi với môi trƣờng kinh doanh, giảm
thiểu rủi ro, tác động xấu đến doanh nghiệp. Đồng thời tận dụng những cơ hội của
môi trƣờng mang lại. Xác định rõ hƣớng đi của doanh nghiệp.
Hoạch định chiến lƣợc giúp doanh nghiệp xác định đƣợc đối với mỗi lĩnh
vực hoạt động khác nhau của doanh nghiệp đang thực hiện thì cần phải bổ xung bao
nhiêu nguồn lực, thời gian để đảm bảo hiệu quả nhất.
Là cơ sở để khuyến khích doanh nghiệp hƣớng về tƣơng lai, phát huy sự
năng động sáng tạo của từng cá nhân trong doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp đạt
đƣợc những mục tiêu về doanh thu lợi nhuận, tạo ra lợi thế cạnh tranh trong môi
trƣờng kinh doanh, đảm bảo sự phát triển ổn định bền vững.


7

1.1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh
1.1.2.1. Phân loại theo cấp xây dựng và quản lý chiến lược
Căn cứ vào các phạm vi tác dụng của chiến lƣợc, ta có thể phân loại chiến
lƣợc nhƣ sau:
- Chiến lƣợc chung (Chiến lƣợc Công ty): Chiến lƣợc chung thƣờng đề cập
những vấn đề quan trọng nhất, bao trùm nhất và có ý nghĩa lâu dài. Chiến lƣợc
chung quyết định những vấn đề sống còn với doanh nghiệp.

- Chiến lƣợc cấp đơn vị kinh doanh hoặc lĩnh vực kinh doanh: Chủ yếu là các
chiến lƣợc canh tranh, cạnh tranh bằng giá thấp, bằng sự khác biệt về sản phẩm và
dịch vụ hoặc tạo ra một khúc chiến lƣợc riêng.
- Chiến lƣợc bộ phận chức năng bao gồm: Chiến lƣợc sản xuất, chiến lƣợc tài
chính, chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực, chiến lƣợc marketing, hệ thống thông
tin, chiến lƣợc nghiên cứu và phát triển… Chiến lƣợc chung ở cấp đơn vị kinh
doanh và chiến lƣợc bộ phận liên kết với nhau thành một chiến lƣợc kinh doanh
hoàn chỉnh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo lĩnh vực
Chiến lƣợc của một doanh nghiệp là tập hợp các quyết định ảnh hƣởng lâu
dài và sâu sắc đến vị trí của nó trong mơi trƣờng và vai trị của doanh nghiệp trong
kiểm sốt mơi trƣờng. Trong đó chiến lƣợc sản xuất và thƣơng mại là chiến lƣợc có
vai trị trung tâm là chiến lƣợc cơ sở để xây dựng các chiến lƣợc khác.
- Chiến lƣợc thƣơng mại: Là tập hợp các chính sách dài hạn nhằm xác định
vị trí của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
- Chiến lƣợc tài chính: Doanh nghiệp phải xử lý các quan hệ tài chính để
khơng ngừng củng cố và cịn phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng đi lên.
+ Đầu tƣ vốn dài hạn vào đâu? Và bao nhiêu? Cho phù hợp với từng giai
đoạn kinh doanh để đạt hiệu quả cao.
+ Nguồn vốn đầu tƣ của doanh nghiệp khai thác là nguồn vốn nào?
+ Quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp luôn chủ động, sáng tạo, áp
dụng luật kế toán vào việc chỉ đạo hạch toán kế toán sát sao năng động.


8

- Chiến lƣợc sản xuất: Là tập hợp các chính sách nhằm xác định loại sản
phẩm cần sản xuất, số lƣợng từng loại và phân bổ phƣơng tiện hay các nguồn sản
xuất để sản xuất một cách có hiệu quả sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng.
- Chiến lƣợc xã hội: Là tập hợp những chính sách xác lập hành vi của doanh

nghiệp với thị trƣờng lao động, nói rộng hơn là đối với môi trƣờng kinh tế xã hội và
văn hóa.
- Chiến lƣợc đổi mới cơng nghệ: Là tập hợp các chính sách nhằm nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới, cơng nghệ mới và hồn thiện các sản phẩm hiện hành cũng
nhƣ các phƣơng pháp công nghệ đang sử dụng.
- Chiến lƣợc mua sắm và hậu cần: Là tập hợp các chính sách nhằm đảm bảo
cho doanh nghiệp “Mua tốt” và sử dụng hợp lý các nguồn lực vật chất từ khâu mua
sắm đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu chiến lƣợc thƣơng mại nhằm “Bán tốt”
thì chiến lƣợc mua sắm nhằm “Mua tốt” và “Mua tốt” cũng quan trọng nhƣ “Bán
tốt”
Các chiến lƣợc này tác động qua lại với nhau chiến lƣợc này là tiền đề để xây
dựng chiến lƣợc kia và kết quả của thực hiện chiến lƣợc này sẽ ảnh hƣởng đến kết
quả của thực hiện chiến lƣợc khác.
1.1.2.3. Phân loại theo dạng chiến lược sản xuất kinh doanh
Chiến lƣợc xâm nhập và mở rộng thị trƣờng: Tìm kiếm cơ hội phát triển thị
trƣờng mà doanh nghiệp hoạt động với hàng hoá, dịch vụ hiện có bằng các biện
pháp marketing, giảm giá… biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng hiện có
để mở rộng thị trƣờng.
Chiến lƣợc phát triển sản phẩm: Nghiên cứu đƣa ra những sản phẩm mới cải
tiến nâng cao chất lƣợng hoặc giảm giá sản phẩm đã có, thay đổi cải tiến mẫu mã
bao bì…
Chiến lƣợc đa dạng hố trong kinh doanh: Mở ra những lĩnh vực sản xuất
kinh doanh mới, kết hợp sản xuất và dịch vụ để hấp dẫn khách hàng.
Chiến lƣợc tạo ra sự khác biệt sản phẩm: Doanh nghiệp cần tạo ra sản phẩm
dịch vụ, hàng hoá mà các đối thủ cạnh tranh khơng có nhƣ chất lƣợng sản phẩm


9

cao, kiểu dáng mẫu mã đẹp tạo nét riêng cho sản phẩm doanh nghiệp.

Chiến lƣợc giá cả: Doanh nghiệp sản xuất số lƣợng sản phẩm lớn, áp dụng
công nghệ tiên tiến năng suất cao, tăng cƣờng các biện pháp quản lý để hạ thấp chi
phí sản xuất…
1.1.2.4. Phân loại theo hướng tiếp cận chiến lược kinh doanh
- Chiến lƣợc tập trung vào những nhân tố then chốt: Tƣ tƣởng chỉ đạo hoạch
định chiến lƣợc kinh doanh ở đây là không dàn trải các nguồn lực mà cần tập trung
cho những hoạt động kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Chiến lƣợc kinh doanh dựa trên ƣu thế tƣơng đối: Tƣ tƣởng chỉ đạo hoạch
định chiến lƣợc kinh doanh ở đây bắt đầu từ sự phân tích, so sánh sản phẩm hay
dịch vụ của doanh nghiệp mình so với các đối thủ cạnh tranh, thơng qua sự phân
tích đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình làm chỗ dựa cho chiến lƣợc
kinh doanh. Ƣu thế tƣơng đối của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh có thể là:
Chất lƣợng, giá bán sản phẩm dịch vụ, công nghệ sản xuất, mạng lƣới tiêu thụ, danh
tiếng công ty…
- Chiến lƣợc kinh doanh sáng tạo tấn công: Chiến lƣợc kinh doanh này đƣợc
xây dựng bằng cách nhìn thẳng vào những vấn đề phổ biến, tƣởng nhƣ khó làm
khác đƣợc, đặt câu hỏi tại sao phải làm nhƣ vậy? Xét lại những vấn đề đã đƣợc kết
luận trƣớc đây, để tìm những khám phá mới làm cơ sở cho chiến lƣợc kinh doanh
của doanh nghiệp mình.
- Chiến lƣợc khai thác các khả năng tiềm tàng: Cách xây dựng các chiến lƣợc
kinh doanh ở đây không nhằm vào yếu tố then chốt mà vẫn khai thác khả năng tiềm
tàng các nhân tố thuận lợi, đặc biệt là tiềm năng sử dụng các nguồn lực dƣ thừa,
nguồn lực hỗ trợ của các lĩnh vực kinh doanh trọng yếu.
Các trƣờng phái lý thuyết kinh tế khi nghiên cứu quá trình xây dựng chiến
lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp đã có nhiều quan niệm khác nhau, do cách tiếp
cận vấn đề từ các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, có thể hệ thống lại các nét chủ
yếu sau:



10

- Để xây dựng chiến lƣợc, đánh giá đúng thực trạng doanh nghiệp và xu
hƣớng kinh tế xã hội, xác định đƣợc mục tiêu phát triển kinh doanh. Chiến lƣợc
phải mang tính khả thi trên cơ sở khai thác đúng các nguồn nội, ngoại lực, tạo điều
kiện tốt cho xu thế phát triển hội nhập.
- Với nền kinh tế đang từng bƣớc tiến hành cơng nghiệp hố, chú ý phát triển
doanh nghiệp có liên quan tiêu dùng nhằm đáp ứng kích thích nhu cầu, góp phần ổn
định nền kinh tế sử dụng nhiều lao động có ý nghĩa tích cực về mặt xã hội.
- Chiến lƣợc luôn thể hiện vai trò can thiệp của nhà nƣớc trong việc quyết
định quá trình phát triển nền kinh tế, thơng qua thực hiện các chính sách, chủ trƣơng
của nhà nƣớc.
Tóm lại: Tùy theo đặc thù của mỗi quốc gia về dân cƣ, mức độ phát triển
kinh tế xã hội, chính trị trình độ văn hoá, điều kiện tự nhiên, tập quán từng địa
phƣơng… mà có chiến lƣợc phát triển cho từng ngành, doanh nghiệp riêng biệt, phù
hợp yêu cầu của từng thời kì lịch sử của quốc gia đó.
1.1.3. Yêu cầu của chiến lược kinh doanh
Có nhiều cách tiếp cận chiến lƣợc kinh doanh, song dù tiếp cận theo cách
nào thì chiến lƣợc kinh doanh cũng cần phải đảm bảo yêu cầu cơ bản sau:
- Các mục tiêu cơ bản, dài hạn, chỉ rõ những định hƣớng phát triển của doanh
nghiệp trong tƣơng lai.
- Những chính sách lớn, quan trọng nhằm thu hút nguồn lực, phân bổ và sử
dụng tối ƣu các nguồn lực đó.
- Các quyết định về phƣơng hƣớng và biện pháp chủ yếu phải thực hiện để
đạt đƣợc những mục tiêu đó.
- Chiến lƣợc kinh doanh phải đảm bảo mục tiêu bao trùm của doanh nghiệp,
phải có tính khả thi, phải cụ thể, định lƣợng và định tính đƣợc, phải đảm bảo mối
quan hệ biện chứng lợi ích giữa doanh nghiệp và thị trƣờng.
Tất cả những nội dung trên phải đƣợc xây dựng trong khuôn khổ môi trƣờng
sôi động và những biến cố bên ngồi đã đƣợc dự đốn trƣớc.

Tính định hƣớng của chiến lƣợc đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên


11

tục, vững chắc trong môi trƣờng kinh doanh thƣờng xuyên biến động. Các quyết
định chiến lƣợc nhất thiết phải đƣợc đƣa ra từ cấp lãnh đạo cao nhất của doanh
nghiệp mới có thể đảm bảo tính chuẩn xác của các quyết định dài hạn (về sản phẩm,
thị trƣờng, đầu tƣ, đào tạo) với sự bí mật về thơng tin và mang tính cạnh tranh trên
thị trƣờng.
1.1.4. Vai trị của chiến lược kinh doanh
Quá trình quản trị chiến lƣợc kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích
và hƣớng đi của mình, khiến các nhà quản trị phải xem xét và xác định xem doanh
nghiệp sẽ đi theo hƣớng nào và khi nào nó đạt vị trí đó.
Việc nhận thức kết quả mong muốn và mục đích trong tƣơng lai giúp cho
nhà quản trị cũng nhƣ nhân viên nắm vững đƣợc việc gì cần làm để đạt đƣợc thành
cơng. Nhƣ vậy sẽ khuyến khích đƣợc cả hai nhóm đối tƣợng nói trên đạt đƣợc
những thành tích ngắn hạn, nhằm cải thiện tốt hơn phúc lợi lâu dài của doanh
nghiệp.
Điều kiện môi trƣờng mà các doanh nghiệp gặp phải luôn biến đổi, tạo ra
những cơ hội và nguy cơ bất ngờ, quản trị chiến lƣợc kinh doanh giúp các nhà quản
trị nhằm vào các cơ hội và nguy cơ trong tƣơng lai. Trong q trình quản trị chiến
lƣợc địi hỏi ngƣời lãnh đạo phân tích và dự báo các điều kiện mơi trƣờng trong
tƣơng lai gần cũng nhƣ tƣơng lai xa. Vì vậy, họ sẽ nắm bắt tận dụng tốt hơn các cơ
hội, giảm bớt nguy cơ liên quan đến điều kiện mơi trƣờng kinh doanh.
Nhờ có q trình quản lý chiến lƣợc, doanh nghiệp gắn liền các quyết định
đề ra với điều kiện môi trƣờng liên quan. Do sự biến động và tính phức tạp của mơi
trƣờng ngày càng tăng, các doanh nghiệp cần phải cố gắng chiếm vị thế chủ động
tấn cơng hoặc phịng thủ.
- Quyết định chủ động tấn công là cố gắng dự báo điều kiện môi trƣờng và

sau đó tác động hoặc làm thay đổi các điều kiện sao cho doanh nghiệp đạt đƣợc
mục tiêu đã đề ra.
- Quyết định chủ động phòng thủ là dự báo điều kiện môi trƣờng trong tƣơng
lai và thông qua biện pháp hành động nhằm tối ƣu hoá vị thế của doanh nghiệp bằng


12

cách tránh những vấn đề đã thấy trƣớc và chuẩn bị tốt hơn để thực hiện bằng đƣợc
cơ hội tiềm tàng.
Các doanh nghiệp không vận dụng quản lý chiến lƣợc thƣờng đƣa ra quyết
định phản ứng thụ động, sau khi môi trƣờng thay đổi mới đƣa ra hành động. Tuy
các quyết định phản ứng thụ động nhiều khi cũng mang lại hiệu quả, nhƣng quản trị
chiến lƣợc sẽ giúp các doanh nghiệp chuẩn bị tốt hơn để đối phó với những thay đổi
của môi trƣờng và làm chủ diễn biến tình hình.
Theo kết quả của các cơng trình nghiên cứu, khi doanh nghiệp vận dụng
quản trị chiến lƣợc sẽ đạt đƣợc kết quả tốt hơn so với không vận dụng quản trị chiến
lƣợc. Điều đó khơng có nghĩa là các doanh nghiệp vận dụng quản trị chiến lƣợc sẽ
luôn giành đƣợc thắng lợi mà chỉ có nghĩa là việc vận dụng quản trị chiến lƣợc sẽ
giảm bớt rủi ro trong kinh doanh, có khả năng đón trƣớc tranh thủ các thời cơ vận
hội khi chúng xuất hiện.
1.2.

Quy trình hoạch định chiến lƣợc kinh doanh

1.2.1. Hoạch định chiến lược
Hoạch định chiến lƣợc là q trình sử dụng các phƣơng pháp, cơng cụ và kỹ
thuật thích hợp nhằm xác định chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp và từng bộ
phận của doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lƣợc xác định.
Hoạch định chiến lƣợc là giai đoạn đầu tiên và là nền tảng quan trọng thực

hiện 2 giai đoạn tiếp theo của quá trình quản trị chiến lƣợc. Hình 1.1 mơ tả các bƣớc
cơng việc trong q trình hoạch định chiến lƣợc kinh doanh.


13

Phân tích đánh giá mơi
trƣờng bên ngồi

Phân tích đánh giá mơi
trƣờng nội bộ

Xác định mục tiêu
chiến lƣợc

Phân tích và
lựa chọn chiến lƣợc
Hình 1.1: Qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh
Phân tích đánh giá mơi trƣờng bên ngồi và mơi trƣờng bên trong giúp
doanh nghiệp có đƣợc những thơng tin phong phú, kịp thời do đó có đƣợc những
quyết định đảm bảo tính sát thực và khả thi.
1.2.2. Mơi trường bên ngồi doanh nghiệp
1.2.2.1. Mơi trường vĩ mơ
Phân tích này nhằm xác định rõ cơ hội (thuận lợi), các mối đe dọa (nguy cơ)
hoặc khó khăn mà những sự thay đổi của môi trƣờng ảnh hƣởng đến doanh nghiệp
trong việc hoạch định chiến lƣợc cho tƣơng lai và ảnh hƣởng đến chiến lƣợc các tổ
chức đang thực hiện nhƣ thế nào.
Môi trường kinh tế:
Các yếu tố ảnh hƣởng lớn đến doanh nghiệp trên mọi mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh nhƣ: Chu kỳ kinh tế, cán cân thanh tốn, chính sách tiền tệ, tỷ lệ thất



14

nghiệp, thu nhập quốc dân, đầu tƣ nƣớc ngoài, chỉ số chứng khoán. Đặc biệt là các
yếu tố: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đối, tỷ lệ lạm
phát, kiểm sốt giá tiền cơng, cán cân thanh toán.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Kinh tế phát triển với tốc độ cao phản ánh tốc
độ phát triển của thị trƣờng do đó sẽ góp phần làm giảm áp lực cạnh tranh. Sức mua
của tổng thể thị trƣờng cao tạo điều kiện cho phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Lãi suất: lãi suất là một trong những yếu tố thuộc chính sách tiền tệ. Lãi
suất cao hay thấp đều ảnh hƣởng trực tiếp tới kinh doanh và nhu cầu thị trƣờng. Lãi
suất tiền gửi cao sẽ khuyến khích dân cƣ và doanh nghiệp gửi tiền dẫn tới khả năng
thanh toán của thị trƣờng bị co lại sức mua giảm sút là nguy cơ đối với doanh
nghiệp.
- Tỷ giá hối đối: Tỷ giá hối đối có ảnh hƣởng lớn tới những doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
- Tỷ lệ lạm phát: Tỷ lệ lạm phát tăng lên thì việc kiểm sốt giá cả, tiền cơng
lao động cũng không làm chủ đƣợc, mối đe dọa với doanh nghiệp cũng tăng thêm.
Mỗi yếu tố trên có thể là cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp này nhƣng
ngƣợc lại cũng có thể là nguy cơ, mối đe dọa đối với sự phát triển của doanh nghiệp
khác.
Tóm lại: Việc phân tích các yếu tố của môi trƣờng kinh tế giúp cho các nhà
quản lý tiến hành các dự báo và đƣa ra kết luận về những xu thế chính của sự biến
đổi môi trƣờng tƣơng lai, là cơ sở cho việc hình thành chiến lƣợc kinh doanh sao
cho có thể tận dụng đƣợc các cơ hội và khắc phục các nguy cơ đe đọa.
Mơi trường chính trị:
Xu thế tồn cầu hố, hội nhập kinh tế và tự do hoá thƣơng mại đang là vấn
đề nổi bật của kinh tế thế giới hiện nay. Các luật lệ và quy định thống nhất của các

thành viên của Cộng đồng chung Châu Âu, Ngân hàng thế giới, Tổ chức thƣơng
mại thế giới, các hiệp định tự do thƣơng mại khu vực và thế giới, các hội nghị
thƣợng đỉnh về kinh tế đã góp phần vào sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia


15

trên thế giới và những thị trƣờng chung toàn cầu đang xuất hiện, đặt ra các tiêu
chuẩn quốc tế về chất lƣợng sản phẩm, tiêu chuẩn về ô nhiễm môi trƣờng, các luật
chống độc quyền, chống bán phá giá..
Các chiến lƣợc gia cần phải tận dụng những lợi thế mà xu thế tồn cầu hố
và hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, đồng thời hạn chế những rủi ro từ mơi trƣờng
quốc tế mang lại, đó là sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh.
Nhân tố này có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ cho các hãng bao gồm:
- Sự ổn định về chính trị.
- Các quy định về quảng cáo đối với các doanh nghiệp.
- Quy định về các loại thuế, phí, lệ phí.
- Quy chế tuyển dụng và sa thải nhân cơng.
- Quy định về an tồn và bảo vệ mơi trƣờng.
Tóm lại: Các yếu tố chính phủ và chính trị có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động
của doanh nghiệp. Trong đó chính phủ đƣa ra các văn bản, quyết định ảnh hƣởng
trực tiếp đến sự quản lý trong doanh nghiệp về đầu tƣ xây dựng, kinh doanh bất
động sản, chính phủ điều tiết quá trình sản xuất của doanh nghiệp để ổn định thị
trƣờng. Do vậy doanh nghiệp phải phân tích đƣợc và nắm rõ đƣợc các chính sách
của nhà nƣớc về phát triển kinh tế, thuế quan, thủ tục hành chính, chế độ đãi ngộ,
văn bản pháp luật để tìm cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng nắm rõ chính sách của nhà nƣớc càng kinh doanh
có hiệu quả, tận dụng đƣợc những nguồn vốn ƣu đãi của nhà nƣớc.
Môi trường tự nhiên - xã hội:
Các điều kiện xã hội nhƣ thị hiếu, trình độ dân trí, xu hƣớng tiêu dùng, dân

số, cơ cấu dân cƣ, tôn giáo, chuẩn mực đạo đức, vai trị nữ giới, văn hóa, xã hội,
truyền thống đều có tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
ảnh hƣởng đến tất cả các quyết định về sản phẩm, dịch vụ, thị trƣờng và ngƣời tiêu
thụ.
Mỗi một vùng miền, một dân tộc đều có những phong tục, tập quán và đặc
điểm riêng. Do vậy khi hoạch định về sản phẩm tung ra thị trƣờng cần phân tích rõ


16

yếu tố xã hội của từng khu vực.
Tác động của điều kiện tự nhiên đối với các quyết sách của doanh nghiệp từ
lâu đã đƣợc thừa nhận. Ngày nay các vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng, thiếu năng
lƣợng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các
nguồn lực có hạn khiến cho các doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện
pháp hoạt động liên quan.
Nhiệm vụ của nhà hoạt động chiến lƣợc là phải phân tích kịp thời tất cả
những thay đổi này, có nhƣ vậy thơng tin mới đầy đủ và có hệ thống giúp cho hoạch
định chiến lƣợc có căn cứ tồn diện hơn. Bên cạnh đó, các điều kiện tự nhiên nhƣ
khí hậu, nguồn năng lƣợng, tài nguyên, môi trƣờng cũng đƣợc coi là những yếu tố
quan trọng đối với sự phát triển của nhiều doanh nghiệp. Đặc biệt ngày nay khi xã
hội ngày càng yêu cầu nghiêm ngặt hơn về các chuẩn mực môi trƣờng. Phân tích
các yếu tố tự nhiên nhƣ mơi trƣờng, tài ngun thiên nhiên, khống sản, chất lƣợng
mơi trƣờng tự nhiên, các trƣờng hợp bất khả kháng trong thiên nhiên nhƣ thiên tai,
bão lụt, dịch họa... để dự trù các biện pháp đối phó trong q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt cũng đặt ra cho các doanh nghiệp
những định hƣớng thay thế nguồn nhiên liệu, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc.
Mơi trường Luật pháp - Chính sách:

Khi một luật mới ban hành hoặc một văn bản mới có hiệu lực thi hành hoặc
Nhà nƣớc có chủ trƣơng về vấn đề gì đó thì tất cả đều gây những ảnh hƣởng nhất
định tới tổ chức này hoặc tổ chức khác.
Nhiệm vụ của nhà phân tích chiến lƣợc là phải phân tích xem chính sách,
luật pháp mới ban hành tạo cơ hội phát triển hay gây nguy cơ, khó khăn cho tổ chức
của mình.
Tính ổn định về chính trị của một quốc gia sẽ là một yếu tố thuận lợi cho
doanh nghiệp trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngƣời ta có thể dự báo nhu
cầu, khả năng thực hiện những phƣơng án trong tƣơng lai tƣơng đối ổn định chính


17

xác. Vì vậy sự ổn định hay khơng ổn định về chính trị, sự thay đổi luật pháp, chính
sách quản lý vĩ mơ có thể tạo ra cơ hội hay nguy cơ đối với kinh doanh và nhiều khi
quyết định sự tồn tại, phát triển của một doanh nghiệp.
Môi trường công nghệ:
Ngày nay những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và áp dụng công nghệ tiến bộ
đặc biệt là các ngành công nghệ cao vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang là yếu
tố ảnh hƣởng lớn đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự thay đổi công
nghệ bao gồm cả sáng tạo và huỷ diệt, đem đến cả cơ hội và nguy cơ.
Nhân tố công nghệ có ảnh hƣởng lớn đối với chiến lƣợc kinh doanh của các
doanh nghiệp cũng nhƣ các ngành công nghiệp. Thời điểm hiện nay là thời điểm
công nghiệp phát triển nên việc phán đốn xu hƣớng cơng nghiệp là vấn đề hết sức
quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Sự thay đổi về công nghệ ảnh
hƣởng lớn đến những chu kỳ sống của sản phẩm và dịch vụ.
Để hạn chế nguy cơ tụt hậu về công nghệ và chớp cơ hội trong kinh doanh,
các doanh nghiệp phải thƣờng xuyên đánh giá hiệu quả công nghệ đang sử dụng,
theo dõi sát sao sự phát triển của công nghệ và thị trƣờng công nghệ.
Doanh nghiệp hiện nay hầu hết phụ thuộc vào cơng nghệ, cơng nghệ càng

hiện đại thì sản xuất càng phát triển. Sự phát triển của công nghệ tạo ra những cơ
hội cũng nhƣ rủi ro với tất cả các doanh nghiệp và phải đƣợc các nhà quản trị chiến
lƣợc xem xét cẩn thận, cụ thể cần phải có một chiến lƣợc nhất định để nghiên cứu
áp dụng công nghệ.
Trong sự phát triển của xã hội, chắc chắn là rất cần phải chuyển sang công
nghệ mới. Tuy nhiên khơng phải vì thế mà bỗng nhiên các doanh nghiệp đang sử
dụng công nghệ cũ bị thua lỗ. Một là những cơng nghệ cũ vẫn có ngƣời mua trong
thời gian dài, một phần vì các doanh nghiệp tiếp tục cải tiến những cơng nghệ đó.
Hai là khó mà tiên đốn sự ra đời của cơng nghệ mới, bởi vì việc nghiên cứu cơng
mới là rất tốn kém và khơng hồn chỉnh; hơn nữa nó thƣờng bắt đầu từ những thị
trƣờng phụ. Vả lại cơng nghệ mới có chiều hƣớng tạo ra thị trƣờng mới chứ không
xâm lấn thị trƣờng hiện tại.


18

Do vậy, doanh nghiệp cần phải có những nhận định đúng đắn về công nghệ,
nhằm tạo ra những cơ hội cho doanh nghiệp trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ.
Tóm lại: Phân tích mơi trƣờng vĩ mơ là phải tìm ra ảnh hƣởng của mơi
trƣờng đến doanh nghiệp nhƣ thế nào. Đó là cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp hay
là mối đe dọa kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai.
1.2.2.2. Môi trường vi mô
Phân tích này nhằm mục đích xác định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp,
xác định các áp lực hoặc sự đe dọa hiệu quả kinh doanh, sự tồn tại của doanh
nghiệp từ phía khách hàng, nhà cung ứng, sản phẩm thay thế và đối thủ tiềm ẩn. Các
yếu tố của mơi trƣờng ngành có thể khái qt trong hình 1.2.
Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh là những đối thủ kinh doanh mặt hàng dịch vụ cùng loại
với doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh chia sẻ thị phần với doanh nghiệp và có thể
vƣơn lên nếu có vị thế cạnh tranh cao hơn. Doanh nghiệp cần nắm bắt, hiểu biết kỹ

về đối thủ cạnh tranh để có những đối sách thích hợp để giành lợi thế cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh là một áp lực thƣờng xuyên, đe dọa trực tiếp lên doanh
nghiệp, khi áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng tăng thì càng đe dọa về vị
trí và sự tồn tại của doanh nghiệp. Đặc biệt, khi các doanh nghiệp bị lôi cuốn vào
cuộc chiến về giá sẽ làm cho mức lợi nhuận chung của ngành bị giảm. Trƣờng hợp
các doanh nghiệp tham gia vào cuộc chiến cạnh tranh về quảng cáo có thể làm tăng
nhu cầu, làm tăng mức độ khác biệt của sản phẩm trong ngành, trƣờng hợp này sẽ
mang lại lợi ích cho tất cả doanh nghiệp và lợi ích chung của ngành.
Khi xem xét về đối thủ cạnh tranh trong ngành chúng ta cần phải xem xét hai
vấn đề sau:
Thứ nhất: Cƣờng độ cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
khác nhau:
- Số lƣợng các đối thủ cạnh tranh: số lƣợng các đối thủ cạnh tranh ngang sức,
kết cấu các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
- Tốc độ tăng trƣởng của ngành: tốc độ tăng trƣởng cao thì cƣờng độ cao và


19

ngƣợc lại.
- Đối với một số ngành có chi phí cố định và chi phí dự trữ lớn thì cƣờng độ
cạnh tranh rất lớn.
- Sự khác biệt về mức độ phức tạp giữa các đối thủ cạnh tranh .
- Những hàng rào cản trở rút lui khỏi ngành.
Thứ hai: Phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Trƣớc hết chúng ta nhận biết đƣợc các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình
là ai? Thơng thƣờng chúng ta nhận biết các đối thủ cạnh tranh trực tiếp qua các tín
hiệu trên thị trƣờng. Sau khi nhận biết đƣợc các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, ta sẽ
phân tích các mặt mạnh, mặt yếu của các đối thủ cạnh tranh, phân tích mục đích cần
đạt đƣợc của họ là gì? Phân tích chiến lƣợc của họ, tiềm năng có thể khai thác của

họ.
Cụ thể ta cần đi sâu phân tích những khả năng sau của đối thủ:
- Khả năng tăng trƣởng của đối thủ cạnh tranh hiện nay quy mô sản xuất là
lớn hay nhỏ?
- Khả năng thích nghi?
- Khả năng phản ứng, khả năng đối phó với tình hình?
- Khả năng chịu đựng, kiên trì?
Tóm lại: Sự am hiểu về các đối thủ cạnh tranh trực tiếp có tầm quan trọng
đến mức có thể cho phép đề ra các thủ thuật phân tích đối thủ cạnh tranh, duy trì các
hồ sơ về đối thủ và từ đó có cách ứng xử cho phù hợp.
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng:
Khi đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện sẽ khai thác những năng lực sản xuất
mới, giành lấy thị phần, gia tăng áp lực cạnh tranh ngành và làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới sẽ ảnh hƣởng đến chiến lƣợc
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy phải phân tích các đối thủ tiềm ẩn này nhằm
đánh giá những nguy cơ do họ gây ra cho doanh nghiệp.
Để hạn chế bớt ảnh hƣởng, doanh nghiệp có thể tạo ra các rào cản đối với đối
thủ cạnh tranh tiềm năng, đó là: Lợi thế kinh tế theo quy mơ; Sự khác biệt hố của


20

sản phẩm; Các địi hỏi về vốn; Chi phí chuyển đổi; Khả năng tiếp cận với các kênh
phân phối; Chính sách của Chính phủ; Những bất lợi về chi phí khơng liên quan đến
quy mơ...
Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp có thể tạo ra các cơ hội cho doanh nghiệp khi giảm giá bán,
tăng chất lƣợng sản phẩm, tăng chất lƣợng dịch vụ nhƣng cũng có thể gây ra các
nguy cơ cho doanh nghiệp khi tăng giá, giảm chất lƣợng sản phẩm, không đảm bảo
số lƣợng, tiến độ cung ứng... đặc biệt là khi số lƣợng nhà cung cấp ít, sản phẩm thay

thế khơng có sẵn, doanh nghiệp chỉ là một khách hàng nhỏ của nhà cung cấp, khi
sản phẩm của nhà cung cấp là yếu tố đầu vào quan trọng của doanh nghiệp hoặc khi
doanh nghiệp phải chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung cấp.
Sản phẩm thay thế:
Sự xuất hiện các sản phẩm thay thế có thể dẫn tới nguy cơ làm giảm giá bán
hoặc sụt giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Những sản phẩm thay thế thƣờng là kết
quả của việc cải tiến hoặc bùng nổ cơng nghệ mới và thƣờng có nhiều tiện ích, chất
lƣợng cao hơn sản phẩm cũ. Do vậy khi xuất hiện sản phẩm thay thế thì yếu tố giá
và chất lƣợng sản phẩm phải đƣợc doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và điều chỉnh
thích hợp.
Ảnh hƣởng của các sản phẩm thay thế càng làm cho vòng đời sản phẩm ngắn
lại và cũng gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cập nhật thông tin, đổi
mới công nghệ.
Khách hàng:
Khách hàng là đối tƣợng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo nên thị
trƣờng. Khách hàng thƣờng sử dụng quyền đƣợc thƣơng thuyết của mình để đƣa ra
những địi hỏi bất lợi cho doanh nghiệp nhƣ giá, chiết khấu, hoa hồng, chất lƣợng
sản phẩm, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán, dịch vụ hậu mãi… tạo ra sức
ép làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Khách hàng đem đến cơ hội kinh doanh
cho doanh nghiệp nhƣng cũng có thể lấy đi lợi nhuận của doanh nghiệp.


21

1.2.3. Mơi trường nội bộ của doanh nghiệp
Phân tích nội bộ là phân tích các hoạt động nhƣ hoạt động Marketing, hoạt
động nghiên cứu phát triển, năng lực sản xuất kinh doanh, tiềm lực tài chính, chất
lƣợng nguồn nhân lực... Xác định chính xác những điểm mạnh, điểm yếu, những
khả năng đặc biệt của doanh nghiệp. Từ đó lựa chọn chiến lƣợc sao cho có thể phát
huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu trong tƣơng lai.

- Nguồn nhân lực: Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất của sản xuất kinh doanh
bao gồm ba cấp:
+ Lực lƣợng đội ngũ quản trị viên cao cấp.
+ Lực lƣợng đội ngũ quản trị viên điều hành.
+ Cơng nhân.
Khi phân tích nguồn nhân lực ta chú ý phân tích các mặt:
+ Bộ máy lãnh đạo.
+ Trình độ tay nghề và tƣ cách đạo đức của cán bộ, cơng nhân viên.
+ Các chính sách cán bộ có hiệu quả và hiệu năng.
+ Mức độ thuyên chuyển cán bộ và bỏ việc.
+Trình độ chun mơn.
+ Kinh nghiệm.
Đây là yếu tố quan trọng và mang tính chất quyết định đến mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp bao gồm cả lao động quản trị,
lao động nghiên cứu và phát triển, lao động kỹ thuật trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất. Chất lƣợng nguồn nhân lực có ảnh hƣởng trực tiếp tới việc nâng cao chất
lƣợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Các thông tin cần thu thập để hoạch định chiến lƣợc không chỉ là các thông
tin về nguồn nhân lực hiện tại mà cịn các thơng tin về dự báo nguồn nhân lực trong
tƣơng lai cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Nguồn lực tài chính: Ở đây cần phân tích khả năng tài chính của doanh
nghiệp.
Đây là yếu tố quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và


22

cũng là nền tảng để hoạch định chiến lƣợc kinh doanh nói riêng của mỗi doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng tài chính đảm bảo sẽ có ƣu thế trong việc
đổi mới máy móc thiết bị, tiến hành các hoạt động khác nhằm nâng cao năng lực

hoạt động kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có khó khăn về vốn thì sẽ rất khó khăn để
tạo lập, duy trì và thực hiện triển khai các chiến lƣợc kinh doanh của mình. Nguồn
lực con ngƣời.
-

Nội dung cần phân tích tập trung vào các vấn đề sau:
+ Thực trạng nhu cầu vốn, cơ cấu vốn trong doanh nghiệp.
+ Thực trạng phân bổ vốn.
+ Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất - kinh doanh của doanh

nghiệp.
Thực trạng các chỉ tiêu tài chính tổng hợp đánh giá vị thế của doanh nghiệp
trên thị trƣờng.
+ Nguồn lực về cơ sở vật chất, bao gồm: nhà xƣởng, hệ thống kho tàng, bến
bãi, đƣờng, phƣơng tiện vận chuyển, máy móc...
1.2.3.1. Sản phẩm và giá
Sản phẩm của doanh nghiệp còn gọi là là các sản phẩm về xây dựng và bất
động sản, hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng do vậy sản phẩm phải có chất
lƣợng tố và giá cả cạnh tranh trên thị trƣờng.
Với bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nào, chính sách giá là
một chính sách vơ cùng quan trọng, và với doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng càng quan
trọng. Chính sánh giá của doanh nghiệp là việc doanh nghiệp xây dựng giá bán phù
hợp với từng loại sản phẩm đƣợc cung cấp.
Việc định giá bán hàng lại là một khâu vơ cùng phức tạp, tính tốn dựa trên
các số liệu đầu. Nếu giá bán sản phẩm thấp kết hợp với chất lƣợng tốt sẽ giúp doanh
nghiệp thu hút đƣợc khách hàng nhiều hơn, sản phẩm bán tốt hơn. Tuy nhiên, định
giá bán hàng cao quá thì lại khiến sản phẩm không bán đƣợc doanh nghiệp mất
khả năng cạnh tranh. Do đó, việc định giá bán hàng hợp lý là hết sức quan trọng, nó
sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới năng lực canh tranh của doanh nghiệp xây dựng.



23

1.2.3.2. Khả năng tổ chức của doanh nghiệp
Việc đánh giá công tác tổ chức của doanh nghiệp thƣờng ẩn dƣới dạng câu
hỏi: Phải chăng tổ chức của doanh nghiệp đã phù hợp với yêu cầu của chiến lƣợc
doanh nghiệp và chúng đủ sức để đảm bảo việc thực hiện chiến lƣợc đề ra. Nội
dung chính của việc phân tích này tập trung vào:
- Thực trạng của cơ cấu tổ chức quản lý hiện tại của doanh nghiệp trên hai
mặt: hệ thống tổ chức và qui chế hoạt động.
- Khả năng thích ứng của tổ chức trƣớc sự biến động của môi trƣờng và điều
kiện kinh doanh. Các thay đổi về chính sách quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực xây
dựng và bất động sản.
- Chiến lƣợc có phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp hay
khơng?
-

Q trình ra quyết định của doanh nghiệp có hiệu lực hay khơng?

-

Phong cách làm việc của doanh nghiệp có phù hợp không?

1.2.3.3. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp có thể duy
trì đƣợc vị trí của mình trên thị trƣờng một cách bền vững, lâu dài và có ý nghĩa.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
-

Năng suất lao động.


-

Mức độ sinh lời vốn đầu tƣ.

-

Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.

-

Kinh nghiệm kinh doanh trên thị trƣờng.

-

Năng lực của đội ngũ cán bộ kinh doanh.

-

Chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ đi kèm.

1.2.3.4. Thương hiệu
Thƣơng hiệu là một yếu tố cũng vô cùng quan trọng, việc quảng bá hình ảnh
sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trƣờng. Kinh
doanh đầu tƣ xây dựng và bất động sản là kinh doanh một sản phẩm và dịch vụ hữu
hình, do đó việc xây dựng và phát triển thƣơng hiệu trong cạnh tranh là rất cần thiết.


24


Vì vậy doanh nghiệp ln khơng ngừng khẳng định thƣơng hiệu quảng bá tên tuổi
của mình để gia tăng doanh thu, chiếm lĩnh thị phần của mình.
Thƣơng hiệu đƣợc định nghĩa là cái tên gắn liền với sản phẩm, với doanh
nghiệp sản xuất ra sản phẩm đó, dùng để phân biệt sản phẩm này và sản phẩm cạnh
tranh khác trên cùng một thị trƣờng. Nó là một chỉ tiêu mang tính định tính dùng để
đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp.
Cạnh tranh đang ngày càng gay gắt trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
ở mọi loại hình sản phẩm dịch vụ. Bối cảnh đó tạo nên sức ép cạnh tranh mãnh liệt
về giá cùng với sự đa dạng về các hình thức quảng bá sản phẩm, thƣơng hiệu, làm
cho việc tìm một chỗ đứng cho thƣơng hiệu trở lên ngày càng khó khăn. Hình ảnh,
biểu tƣợng, thƣơng hiệu…của doanh nghiệp là những tài sản vơ hình nhƣng ngày
càng đóng vai trị quan trọng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Cùng các yếu
tố định lƣợng nhƣ nhau về giá của sản phẩm, số vốn của doanh nghiệp…nhƣng
doanh nghiệp nào có hình ảnh, thƣơng hiệu tốt hơn chắc chắn tạo đƣợc năng lực
cạnh tranh cao hơn so với doanh nghiệp còn lại. Điều này buộc các doanh nghiệp
phải không ngừng chú trọng tới việc xây dựng hình ảnh, thƣơng hiệu của mình đồng
thời với việc xây dựng uy tín cho doanh nghiệp.
1.2.4. Xác định mục tiêu của doanh nghiệp
Xác định mục tiêu của doanh nghiệp là tiền đề, cơ sở cho việc hình thành
chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu dùng để chỉ kết quả cụ thể mà
doanh nghiệp mong muốn trong một giai đoạn nhất định. Khi xác định chiến lƣợc
kinh doanh cấp doanh nghiệp, thƣờng chú trọng mục tiêu ngắn và trung hạn, và cần
rõ ràng và chi tiết. Còn mục tiêu dài hạn thƣờng đƣợc chú trọng trong chiến lƣợc
cấp ngành, và đa phần là các mục tiêu chung.
Mục tiêu đặt ra không nhất thiết phải cao, nhƣng không đƣợc xa rời thực tế.
Các mục tiêu cũng chỉ rõ điểm kết thúc của các nhiệm vụ chiến lƣợc là căn cứ xác
định thứ tự ƣu tiên trong phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp.
Hệ thống mục tiêu trong doanh nghiệp tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, bao gồm
mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.



25

Mục tiêu dài hạn là các kết quả mong muốn đƣợc đề ra cho một khoảng thời
gian tƣơng đối dài. Các mục tiêu dài hạn thƣờng đƣợc ấn định theo 7 lĩnh vực chủ
đề sau:
- Mức lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Năng suất hay sản lƣợng sản xuất của doanh nghiệp.
- Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
- Vấn đề giải quyết công ăn việc làm và đời sống ngƣời lao động.
- Vị trí dẫn đầu về công nghệ.
- Trách nhiệm trƣớc công luận.
Mục tiêu ngắn hạn thƣờng đề cập đến lĩnh vực cụ thể và các chức năng quản
trị của doanh nghiệp.
* Để xác định mục tiêu đúng đắn và hợp lý doanh nghiệp cần căn cứ vào:
- Căn cứ vào đối tƣợng hữu quan của doanh nghiệp:
+ Khách hàng.
+ Chủ sở hữu.
+ Giới giám đốc.
+ Ngƣời lao động.
+ Nhà nƣớc.
+ Cộng đồng xã hội
- Căn cứ vào lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào quyết định của ban giám đốc điều hành doanh nghiệp và chủ
sở hữu.
- Căn cứ vào khả năng nguồn lực và các lợi thế của doanh nghiệp.
* Yêu cầu và các cấp mục tiêu chiến lược.
Khi xác định hệ thống mục tiêu phải thoả mãn đƣợc những yêu cầu sau:
- Tính cụ thể: mục tiêu phải đƣợc xác định rõ ràng từng thời kỳ, phải có mục
tiêu chung, mục tiêu riêng.

- Tính liên kết: các mục tiêu phải đảm bảo tính liên kết, tƣơng hỗ lẫn nhau
hay nói cách khác khi thực hiện mục tiêu này không cản trở việc thực hiện mục tiêu


×