Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HOÀ BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.94 KB, 48 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BIA HOÀ BÌNH
1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HOÀ BÌNH
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BIA HOÀ BÌNH
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình
Giám đốc: Đinh Mạnh Hùng
Kế toán trưởng: Nguyễn Thị Đào
Địa chỉ:Tổ 3-Phường Thái Bình- Thành phố Hoà Bình-Tỉnh Hoà
Bình
Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình là một đơn vị sản xuất trong ngành thực
phẩm lên men của tỉnh. Công ty hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, mở TK riêng tại Ngân hàng. Công ty được quyền
quyết định mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp mình.
Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình được xây dựng và phát triển từ một cơ sở
sản xuất của nhà máy mỳ sợi 19/5 Hoà Bình. Được xây dựng từ năm 1969,
thuộc Công ty lương thực Hoà Bình tỉnh Hà Sơn Bình với công suất ban đầu là
0,5 triệu lít bia/năm.
Đến tháng 10 - 1991 khi tỉnh Hoà Bình được tái lập Công ty có tên gọi là
xí nghiệp chế biến lương thực, đến năm 1994 xí nghiệp được chuyển làm kinh tế
để tăng ngân sách tài chính đảng, trong tình hình đổi mới theo quyết đính số 70
QĐ/TU ngày 10 - 10 - 1992 của Tỉnh uỷ và được đổi tên thành Công ty Bia Hoà
Bình.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, ngày 24-
6-2004 UBND tỉnh Hoà Bình có quyết định số 1121/QĐ-UB chuyển Công ty
Bia Hoà Bình thành Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình.
Trong nền kinh tế thị trường, do luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản
phẩm mở rộng thị trường tiêu thụ nên sản lượng của Công ty có xu hướng tăng
dần, nhờ thế vị trí của công ty trong sản xuất kinh doanh không bị sút kém đi
mà lại được củng cố vững chắc thêm. Kinh nghiệm hoạt động của công ty sẽ


góp phần hình thành và khẳng định mô hình công nghệ thích hợp cho tỉnh Hoà
Bình, từng bước đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình đã có những bước
phát triển quan trọng, tốc độ tăng trưởng khá, uy tín được nâng lên rõ rệt, thị
trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong và ngoài tỉnh không ngừng được mở
rộng và phát triển.
Từ vốn tự có tính cho giá trị dây truyền công nghệ sản xuất cũ là: 1,178
tỷ đồng, khi thực hiện dự án đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất. Công ty đã
bổ sung thêm đến nay tổng nguồn vốn của công ty là 6,337 tỷ đồng. Nguồn vốn
này được phân bổ như sau:
- Vốn thiết bị: 5,388 tỷ đồng.
- Vốn xây lắp và kiến thiết cơ bản khác: 0,637 tỷ đồng
- Vốn dự phòng: 0,312 tỷ đồng
Hoạt động của công ty đã đem lại những lợi ích kinh tế như:
- Góp phần tăng tổng sản phẩm nội địa (GDP) của tỉnh Hoà Bình
- Khuyến khích phát triển nhiều nghành nghề kinh tế khác thông qua việc
tiêu thụ nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng... để duy trì sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Đóng góp cho ngân sách Nhà nước thông qua các khoản thuế như: thuế
tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất... đầy đủ đúng hạn mà mức thuế nộp cho ngân
sách Nhà nước tăng lên một cách rõ rệt. Bình quân thu nhập của cán bộ CNV
cũng được nâng cao, cụ thể sự phát triển của công ty thể hiện:
KẾT QUẢ TỔNG KẾTCỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
TT Chỉ tiêu ĐV tính Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Vốn SXKD đồng 3.648.592.000 4.879.589.000 4.943.873.000
2 Sản lượng lít 1.586.752 2.546.100 3.912.142
3 Doanh thu đồng 4.327.505.454 7.043.909.091 10.669.478.181
4 Lợi nhuận đồng 58.495.000 91.878.961 123.050.964
5 Nộp ngân sách NN đồng 1.458.738.183 2.321.893.467 3.464.116.397
6 Số LĐBQ người 98 106 120

7 Thu nhạp BQCNV đồng/tháng 450.000 750.000 950.000
Qua biểu trên ta thấy:
- Nguồn vốn kinh doanh của đơn vị đều tăng qua các năm, cụ thể:
Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 33,74% do công ty chuyển đổi hình thức
sở hữu vốn Nhà nước sang cổ phần và đã huy động thêm nguồn vốn từ các cổ
đông. Đền năm 2005, tỷ lệ tăng thấp hơn, chỉ đạt 1,32 do hoạt động sản xuất
kinh doanh sau khi cổ phần đã tương đối ổn định
- Sản lượng qua các năm cho thấy quy mô hoạt động SXKD của công
ty ngày càng được mở rộng: Năm 2004 tăng 60,52% so với năm 2003; năm
2005 tăng 53,65% so với năm 2004. Đạt mức tăng cao như vậy là do đơn vị
đã quan tâm đầu tư, cải tiến quy trình công nghệ sản xuất làm tăng năng suất
lao động.
- Doanh thu năm 2004 tăng 62,76% so với năm 2003 là 57,07%, năm
2005 tăng so với năm 2004 là 33,93%.
- Nộp ngân sách nhà nước qua các năm cũng đều tăng. Năm 2004
tăng so với năm 2003 là 59,19%. Năm 2005 so với năm 2004 tăng 49,24%.
- Thu nhập bình quân trên tháng của CBCNV năm 2004 so với năm
2003 tăng 66,66%. Năm 2005 so với năm 2004 tăng 26,66%.
Đến nay Công ty đã tạo công ăn việc làm cho 120 lao động.
Trong đó: + Nam có 74 người
+ Nữ có 46 người
Cán bộ công nhân viên có 20 đồng chí có trình độ Đại học, 10 đồng chí
có trình độ Cao đẳng và trung cấp, 30 người là công nhân kỹ thuật và có 60
công nhân viên lành nghề.
Trong năm 2005, nguồn vốn sản xuất của công ty như sau:
Tổng số vốn kinh doanh là: 4.730.000.000 đ
Trong đó:
- Vốn cố định là: 4.600.000.000 đ
- Vốn lưu động là: 130.000.000 đ
Với số vốn như vậy công ty tạo công ăn việc làm cho 120 người trong

công ty và một số lao động tự do hiện đang làm đại lý bán bia ở một số nơi
ngoài nhà máy. Hiện thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên chưa cao
(700.000 đ/ tháng) song lại khá ổn định. Việc làm ổn định là điều kiện rất tốt để
nâng cao trình độ kỹ thuật và tay nghề cho các kỹ sư và công nhân.
Để đạt được kết quả như vậy là do công ty luôn có chủ trương và giải
pháp đúng đắn trong sản xuất, kinh doanh đảm bảo ổn định sản xuất và đời sống
cán bộ công nhân viên.
Không những thế, công ty còn là một doanh nghiệp sử dụng vốn vay có
hiệu quả, giảm tỷ trọng vốn ngân sách. Hiện nay toàn bộ vốn của công ty là vốn
tự có (vốn bổ sung và vốn vay). Công ty đảm bảo trả lãi và gốc cho ngân hàng
đúng kỳ hạn, đầy đủ. Phương hướng của công ty trong năm 2006 và những năm
tiếp theo là nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng tiêu thụ, cố gắng
vươn lên để đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HOÀ BÌNH :
1.2.1: Đặc điểm về dây truyền công nghệ:
Hiện nay, Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình đang sử dụng phương pháp sản
xuất bia truyền thống và sản xuất theo mẻ, thời gian mỗi mẻ trong khoảng 25 - 30
ngày.
Quy trình sản xuất bia của công ty được thể hiện theo sơ đồ công nghệ
sau:
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
Lên men phụ
lọc
bã bia
Chiết bia hơi
CO2 nén khí
Lên men chính
điện lạnh
Nguyên vật liệu hạt:

Malt,gạo
Nghiền
Nấu
lọc
Bã bia
Nước hoa cau
Nồi hơi
Chiết bia chai
Thanh trùng
Dập nút
Dán nhãn
Thành phẩm
Rửa chai

Quy trình sản xuất bia là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Để sản
xuất ra sản phẩm công ty bia sử dụng nguyên vật liệu chính là Malt (đại mạch),
gạo tẻ, hoa cau và đường. Tuy nhiên nếu chỉ dùng nguyên liệu chính là Malt và
cao hoa để sản xuất thì chất lượng sản phẩm thơm ngon, rất tốt, nhưng giá thành
lại rất cao bởi vì Malt là một nguyên liệu ngoại nhập. Để tiết kiệm chi phí giảm
giá thành sản phẩm và tận dụng thế mạnh Việt Nam là một trong những nước
xuất khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế giới ( Năm 2003 ). Công ty đã dùng gạo để
thay thế một phần Malt nhưng chất lượng vẫn có sức thu hút đối với người tiêu
dùng bởi chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào tỉ lệ phối trộn giữa Malt và gạo tẻ
mà công ty đã xây dựng.
Cụ thể: tỷ lệ mỗi loại là 70-80% Malt v 20-30% gạo. Nếu dùng chế phẩm
enzym để đường hoá thay cho Malt thì tỷ lệ Malt là 50% và gạo là 50%.
Hiện nay Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình sản xuất ra hai loại sản phẩm là
bia hơi là 10
0
và bia chai là 12

0
. Tuỳ vào mục đích sản xuất loại bia nào, số
lượng bao nhiêu mà công ty xác định kết cấu, xác định nguyên vật liệu chính
đưa vào sản xuất tương ứng. Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất bia
như sau:
* Giai đoạn nấu: Trước hết nhập nguyên vật liệu chính như Malt, gạo tẻ,
cao hoa, đường theo tỷ lệ đã quy định tuỳ thuộc vào số lượng sản xuất
bao gồm các bước sau:
+ Bước 1: Nghiền gạo,Malt
+ Bước 2: Bột gạo nấu cháo, dịch hoá, hồ hoá đun sôi bột Malt. Nấu Malt
sau đó thực hiện quá trình đường hoá khoảng 10 - 15 phút khi đường hoá hết lọc
dịch đường để lấy đường nha ban đầu, sản phẩm phụ là bã bia dùng cho chăn
nuôi.
+ Bước 3: Cho cao hoa vào dịch nha đun sôi, đủ thông số kỹ thuật thì hạ
nhiệt độ để nắng.
* Giai đoạn ủ men: Được chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn lên men chính: Cho men vào dịch nước nha rồi cho men ở
nhiệt độ 7 - 10
0
C sau khi đặt các thông số kỹ thuật cần thiết thì chuyển sang giai
đoạn lên men phụ
- Giai đoạn lên men phụ: ở nhiệt độ 0 - 2
0
C cuối giai đoạn lên men phụ
bơm CO2 để tạo ga. Khi đạt các thông số kỹ thuật cần thiết thì chuyển sang giai
đoạn chiết lọc
* Giai đoạn chiết lọc:
Sau khi sản phẩn qua giai đoạn lên men được chuyển sang bộ phận lọc để
lấy sản phẩm bia trong và loại bỏ bã men. Kết thúc giai đoạn lọc tuỳ từng loại
bia mà tiến hành chiết.

+ Nếu là bia hơi thì sau khi lọc đã là bia hơi được đưa vào téc chứa và
tiến hành xuất bán.
+ Nếu là bia chai thì sau khi qua giai đoạn lọc, chuyển sang tiếp bộ phận
lọc và thanh trùng, tức là chai được đưa vào máy rửa sạch, đóng bia vào chai
dập nút dán nhãn, nhập kho.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất bia là quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp kiểu liên tục nên toàn bộ quy trình sản xuất bia được tổ chức
thành hai phân xưởng chính: Phân xưởng bia và phân xưởng cơ khí phụ trợ.
- Phân xưởng sản xuất bia bao gồm:
+ Tổ quản lý 1: Một quản đốc và một phó giám đốc
+ Tổ xay nghiền: Nghiền gạo và Malt.
+ Tổ nấu và tổ men: Thực hiện giai đoạn nấu và lên men.
+ Tổ lọc chiết CO2: Thực hiện triết bia theo yêu cầu kỹ thuật và thanh trùng.
+ Tổ thành phẩm: Dập nút, dán nhãn, đóng két, vận chuyển vào kho.
- Phân cơ khí và phụ trợ:
+ Tổ nồi hơi: Cung cấp năng lượng phục vụ quá trình nấu, lọc, thanh
trùng.
+ Tổ điện lạnh: Theo dõi và điều chỉnh nhiệt độ trong quá trình lên men,
bảo quản bia trong.
+ Tổ điện: Cung cấp điện năng phục vụ sản xuất, sửa chữa, thay thế phụ
tùng, lắp mới...
+ Phòng vi sinh: Nghiên cứu nuôi cấy men nhằm cung cấp men cho quá
trình lên men.
+ Tổ phụ trợ: Bốc xếp, dỡ hàng xuống cho khách, đóng lại các két đựng
bia có thể sử dụng được, chuyển chai vào sản xuất.
1.3: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BIA HOÀ BÌNH
Bộ máy Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình do Đại hội đồng Cổ đông sáng
lập tại đại hội bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị bầu

ra Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành. Ngoài ra bộ máy công
ty còn có 4 phòng chức năng:
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng kế toán tài vụ
+ Phòng kinh doanh vật tư
+ Phòng bảo vệ.
- Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý của công ty có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc đại hội cổ đông và chịu trách
nhiệm trước hội đồng về việc quản lý.
- Giám đốc: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu
trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
HĐQT bổ nhiệm một người trong HĐQT làm giám đốc và kiêm luôn chủ tịch
HĐQT. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty .
- Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra và quy định số lượng từ 3 - 5
người. Ban kiểm soát phải bầu một người làm trưởng ban, trưởng ban kiểm soát
phải là cổ đông của công ty thay mặt các cổ đông trong công ty kiểm soát các
hoạt động của công ty, chủ yếu là vấn đề về tài chính. Vì vậy trong ban kiểm
soát phải có ít nhất 1 thành viên có trình độ kế toán. Ban kiểm soát phải chịu
trách nhiệm trước đại hội cổ đông về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
- Phòng tổ chức hành chính: Giúp ban giám đốc trong công tác tổ chức
kinh doanh bố trí mạng lưới, tổ chức nhân sự, công tác lao động, công tác hành
chính quản trị, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với CBCNV,
đảm bảo quyền lợi về văn hoá, vật chất, tinh thần và sức khoẻ của CBCNV.
- Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về chính
sách, chế độ tài chính, thể lệ kế toán tài chính của Nhà nước. Phản ánh đầy đủ
kịp thời thường xuyên toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty.
- Phòng kinh doanh đầu tư có nhiệm vụ nắm bắt nhu cầu thị trường để
xây dựng và tổ chức, thực hiện các phương án kinh doanh có hiệu quả, tổ chức

lực lượng hàng hoá, chất lượng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Trực tiếp
thực hiện nghĩa vụ mua bán buôn của công ty, theo dõi các đại lý, theo dõi nhu
cầu thị trường, mua sắm trang thiết bị đồ dùng cho đơn vị, mở quầy dịch vụ và
bán lẻ. Đồng thời phòng kinh doanh phụ trách về mua vật tư của công ty.
- Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản, hàng hoá của công ty, mạng
lưới cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HOÀ BÌNH
Hội đồng quản trị
Giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT
Ban kiểm soát
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kinh doanh vật tư
Phòng tổ chức hành chính
Phòng bảo vệ
Phân xưởng
Phân xưởng bia
Phân xưởng cơ khí và phù trợ
1.4 : NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BIA HOÀ BÌNH
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức kế toán tập
chung. Nghĩa là toàn bộ công tác kế toán của công ty được tập chung trên phòng
kế toán.
Phòng kế toán tài vụ của công ty gồm 4 cán bộ:
- Kế toán trưởng: phụ trách chung đồng thời làm kế toán tổng hợp. Cuối
tháng đưa số liệu ở sổ chi tiết, bảng kê vào sổ cái. Tập hợp chi phí sản xuất
trong công ty qua các kế toán viên để tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ lập chứng từ hàng ngày, theo dõi các
khoản thu chi trong công ty đưa vào các tờ kê chi tiết, đồng thời vào sổ thu chi
tiền mặt, viết phiều thu, chi. Cuối tháng tổng hợp vào sổ bảng kê, bảng phân bổ,

đối chiếu với thực tế, phát hiện kịp thời những sai sót, nhầm lẫn có thể xảy ra.
Từ đó kiểm kê lại hoá đơn chứng từ và có biện pháp xử lý kịp thời những sai
sót.
- Kế toán vật liệu, TSCĐ, hàng hoá, tiền lương, thống kê: Có nhiệm vụ
tập hợp các chứng từ nhập, xuất vật liệu của các thủ kho gửi lên, kiểm tra sổ
kho, nhận bảng chấm công của các tổ sản xuất, theo dõi tăng giảm TSCĐ, tính
khấu hao từng quý để đưa vào giá thành sản phẩm.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ quỹ, trực tiếp thu chi tiền mặt, ngân phiếu.
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán TSCĐ, NVL, hàng hoá kiêm thống kê sản xuất
Thủ quỹ
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HOÀ BÌNH
1.4.2 Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại Công ty Cổ phần Bia Hoà Bình
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, trình độ quản
lý nói chung và trình độ đội ngũ cán bộ kế toán nói riêng.C ông ty lựa chọn hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các thể loại số kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê Kiểm kê định
kỳ:
Trình tự hạch toán Kế toán Nguyên vật liệu theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Trình tự ghi sổ
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc về nguyên vật liệu (hoá đơn mua

hàng, biên bản giao nhận, biên bản thanh lý... ) hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để
lập chứng từ ghi sổ. Nếu nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến việc thu, chi tiền thì
kế toán phải phản ánh trên sổ quỹ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để kế toán vào thẳng
sổ cái các TK 152 vì công ty không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Các chứng
từ
gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán
chi tiết. Cuối tháng phải khoá sổ cộng các nghiệp vụ phát sinh của các chứng từ ghi
S cái TKổ
152
B n cân iả đố
s phát sinhố
các TK
S quổ ỹ
B ng t ngả ổ
h p chi ti tợ ế
Báo cáo t i chínhà
Ch ng t ghi sứ ừ ổ
Ch ng t g cứ ừ ố
S k toán chi ti t TKổ ế ế
152
sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào
sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HOÀ BÌNH
2.1 . Khái quát về vật liệu tại Công ty cổ phần Bia Hoà Bình
2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty:
Với nhiệm vụ sản xuất bia hơi, bia chai, công ty phải sử dụng nhiều loại
vật liệu khác nhau với một khối lượng tương đối lớn. Do đó việc vận chuyển,

bảo quản không tốt để gây ra hư hỏng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Vấn
đề đặt ra cho công tác quản lý và hạch toán vật liệu khá nan giải, đồng thời phải
tìm ra phương pháp bảo quản, vận chuyển đối với từng loại vật liệu.
- Xét về mặt chi phí: nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, chỉ cần một biến động nhỏ về
chi phí nguyên vật liệu cũng gây ảnh hưởng đến giá thành đáng kể.
- Nguyên vật liệu được công ty khai thác từ nguồn mua ngoài của các cá
nhân và tập thể như: mua hoa malt của công ty xuất nhập khẩu Hà Nội, mua
đường của nhà máy đường Vạn Điển. Mua bột trợ lọc của nhà máy hoá chất
Việt Trì...
- Nguyên vật liệu của công ty chỉ sử dụng vào hoạt động sản xuất chính là:
sản xuất bia không có sản xuất phụ
- Trong quá trình sản xuất, ở các tổ sản xuất có phế liệu thu hồi như: bã bia
bán cho khách hàng có nhu cầu sử dụng giá trị thu được, được giảm trừ chi phí
vào giá thành Bia.
2.1.2-Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở công ty cổ phần Bia Hoà
Bình:
- Phân loại:
Nguyên vật liệu ở công ty sử dụng sản xuất bia đơn giản. Do vậy việc hạch
toán vật liệu không phức tạp lắm. Tuy vậy, muốn hạch toán chính xác và quản
lý tốt vật liệu, cần phải phân loại vật liệu một cách khoa học hợp lý.
Căn cứ vào vai trò và công dụng nguyên vật liệu trong sản xuất công ty
chia thành các loại.
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu. Là cơ sở vật chất
hình thành sản phẩm mới. Các nguyên vật liệu chính: Malt, đường, hoa, gạo tẻ.
+ Vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động nhng nó không là đối tượng
chính hình thành nên sản phẩm mới nó giữ một vai trò nhất định tạo cho quá
trình sản xuất được tiến hành bình thường bảo đảm và tăng thêm chất lượng của
nguyên vật liệu chính hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật quản lý,
vật liệu phụ của công ty gồm: bột trợ lọc, Co

2
, H
2
0.
2.1.3-Nhiên liệu:
Là một loại vật liệu khi sử dụng nó có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
quá trình sản xuất ở đây thường dùng: gaz, than kiple, amoniaz(NH
3
).
Vì vật liệu ở công ty không nhiều lắm nên công ty chỉ bố trí một kho để
nguyên vật liệu. Trong kho mỗi loại được sắp xếp khác nhau.
2.1.4-Đánh giá vật liệu:
Đánh giá vật liệu là sự xác định giá trị vật liệu theo những nguyên tắc nhất định.
Bảo đảm yêu cầu chân thực, chính xác, thống nhất.
Tại công ty hiện nay trong công tác kế toán, vật liệu sử dụng giá thực tế
để hạch toán cụ thể là:
a. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: giá thực tế dùng để hạch toán là giá
ghi trên hoá đơn hoặc ghi trên hợp đồng kỳ trước, phù hợp với giá ghi trên
phiếu nhập kho.
Cụ thể: Trong tháng 4-2006 mua 500 kg đường của nhà máy Vạn Điển giá
thực tế là: 6000đ/kg.
b. Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh được kế toán theo dõi trên
TK 331-phải trả cho người bán. Riêng với các loại chi phí thu mua khác: chi phí
vận chuyển bốc dỡ, bảo quản... Vì phần lớn vật liệu đều được người bán chở
đến tận nơi, nên đã được ghi trong hoá đơn. Nhưng có trường hợp, công ty phải
đảm nhận chuyên trở vật tư, toàn bộ chi phí vận chuyển được tính vào chi phí
sản xuất không tính vào giá thành vật liệu.
c. Việc hạch toán phải chân thực. Do vậy việc tính giá thực tế vật liệu xuất
dùng là một công việc không thể thiếu được của kế toán vật liệu. Công ty chỉ
đánh giá vật liệu theo giá thực tế và áp dụng phương pháp nhập trước-xuất trước

nên giá thực tế vật liệu xuất kho chính là giá mua vật liệu ghi trên hoá đơn của
từng lần nhập kho:
Cụ thể:
Tháng 3-2006 không có tồn kho đầu tháng:
Nhập mua: 400kg đường giá 5.900đ/kg
Nhập mua: 500kg đường giá 6000đ/kg.
Ngày 20/03/2006: Xuất cho xí nghiệp bia: 80kg
Vậy giá thực tế của đường xuất kho ngày 20/3/2006 là: 80kg x 5.900đ =
476.000đ.
2.2. Kế toán chi tiết vật liệu:
2.2.1 Chứng từ kế toán:
Mọi hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp liên quan đến việc nhập xuất vật liệu đều được lập chứng từ kế toán
kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã được
Nhà nước ban hành.
Chứng từ kế toán là cơ sở để ghi chép trên thẻ kho và trên cơ sở kế
toán để kiểm tra, giám sát tình hình biến động và số liệu có của từng thứ vật
liệu, thực hiện quản lý có hiệu quả phục kịp thời nhu cầu vật liệu cho sản
xuất kinh doanh.
2.2.2 Kế toán chi tiết vật liệu:
Phải được tổ chức theo từng kho, nhóm, loại, thứ vật liệu và từng
người chịu trách nhiệm quản lý.
Kế toán phải thực hiện đầy đủ các quy định thủ tục nhập, xuất và đối
chiếu kiểm tra số liệu trong xí nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu do nhiều
bộ phận đơn vị tham gia, song việc quản lý tình hình nhập xuất tồn kho
nguyên vật liệu hàng ngày chủ yếu là ở kho xí nghiệp và phòng xí nghiệp.
Hạch toán chi tiết vật liệu phải thực hiện song song ở kho và phòng kế
toán. Tại kho thủ kho là người quản lý các loai vật liệu, chịu trách nhiệm về
nhập, xuất bảo quản, dự trữ vật liệu và chịu trách nhiệm sổ sách, bảng chi
tiêu hiện vật. Vì vậy hạch toán chi tiết vật liệu ở kho có ý nghĩa rất quan

trọng. Tại phòng kế toán thông qua chứng từ ban đầu, mục đích để kiểm tra
hợp lệ ghi chép vào các sổ sách, ghi trực tiếp và tập hợp chỉ tiêu giá trị để
phản ánh. Giám đốc kiểm tra tình hình nhập xuất dự trữ, bảo quản trong quá
trình sản xuất.
Việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán được thực
hiện theo một trong các phương pháp hạch toán do Nhà nước quy định.
Hiện tại chế độ Nhà nước quy định những phương pháp hạch toán chi
tiết vật liệu như sau:
2.2.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
* Tại kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi, phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn
kho của từng vật liệu theo chỉ tiêu hiện vật. Thẻ kho do phòng kế toán lập cho
từng danh mục vật liệu, hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho
ghi vào các thẻ kho và cuối cùng tính ra số tồn kho. Sau khi ghi chép, tập hợp
các phần và phân loại các chứng từ rồi giao cho phòng kế toán thông qua
phiếu giao nhận chứng từ.
* Tại phòng kế toán:
Sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi tình hình nhập xuất - tồn kho hàng
ngày theo chỉ tiêu số lượng và giá trị, sổ chi tiết vật liệu cũng được mở cho
từng danh mục vật liệu. Hàng ngày sau khi nhận được các chứng từ của thủ
kho, kế toán phải kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi chép trên sổ chi tiết
vật liệu và định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu.
Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối chiếu số liệu của phòng kế toán tổng
hợp.
Ưu điểm:

×