Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH PHƯƠNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.79 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH PHƯƠNG NAM
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Phương Nam
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất
Chi phí phát sinh trong quá trình chế biến được tập hợp tại mỗi khâu chế
biến.
Ví dụ: Gỗ đưa vào xưởng xẻ để xẻ thành tấm thì các chi phí phát sinh là
chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, khấu hao và các chi phí khác đều
được kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành gỗ tấm trước khi nhập kho gỗ
tấm. Cuối mỗi tháng, kế toán viên lên bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành
gỗ chế biến từng công đoạn đối với các loại gỗ.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tổng tiền lương và các khoản trích
theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) phải trả cho công nhân trực tiếp tạo ra sản
phẩm. Công ty TNHH Phương Nam áp dụng hình thức trả lương khoán sản
phẩm theo từng loại mặt hàng đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết còn lại để sản xuất ra
sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Đây là các chi phí có liên quan đến phục vụ, khấu hao, quản lý sản xuất trong
phạm vi phân xưởng, các bộ phận phân xưởng sản xuất thuộc Công ty TNHH
Phương Nam. Chi phí sản xuất chung ở Công ty bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng;
+ Chi phí về văn phòng phẩm, hành chính;
+ Chi phí về dụng cụ sản xuất;
+ Chi phí về khấu hao tài sản cố định;
+ Chi phí thuế đất;
+ Chi phí dịch vụ thuê ngoài;
+ Chi phí khác.
Gỗ nguyên khối
Gỗ tấm
Gỗ xẻ đã sấy


Xẻ
Sấy
(Gỗ khô)
(Kho gỗ tấm)
(Kho gỗ sấy)
Đơn vị sản xuất đồ mộc nên nguyên liệu chủ yếu là gỗ. Gỗ bao gồm: Gỗ
chò, gỗ thông, gỗ keo. Gỗ mua có thể là dưới dạng nguyên liệu khối (gỗ tròn, gỗ
hộp) hay gỗ đã Do đặc điểm sản phẩm được sản xuất trong thời gian khá ngắn
nên coi như không có sản phẩm làm dở dang. Vì vậy, toàn bộ chi phí sản xuất
tập hợp được trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành thực tế của sản phẩm
hoàn thành trong kỳ.
2.1.2. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phương Nam
Do nguyên liệu nhập về có sự khác nhau nên đối với mỗi loại nguyên vật
liệu kế toán tiến hành tính giá như sau:
+ Nếu gỗ mua về là gỗ tấm đã sấy thì nguyên vật liệu được đưa vào sản
xuất ngay hay nhập ngay kho nguyên liệu.
+ Nếu gỗ mua về là nguyên khối thì được nhập vào kho gỗ và trải qua các
công đoạn chế biến để trở thành gỗ sấy.
Quy trình chế biến gỗ nguyên khối thành gỗ sấy.
Gỗ nguyên khối được công nhân xưởng xẻ thành từng tấm theo kích thước
được tính toán sẵn, gỗ qua từng kho đều được kiểm tra về số lượng nhập xuất
thông qua phiếu nhập kho, khâu kiểm tra này được phân xưởng rất chú ý bởi
trong quá trính xẻ gỗ từ nguyên liệu khối sang gỗ tấm có sự hao hụt rất lớn (từ
khoảng 23,5% đến 50% tuỳ theo chất lượng gỗ).
2.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí ở Công ty là từng sản phẩm gỗ nên đối tượng
tính giá thành cũng là từng sản phẩm gỗ.
Đơn vị tính giá thành là cái hoặc bộ.
Kỳ tính giá thành là tháng.

2.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Từ đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, nên chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản
phẩm sản xuất ra. Riêng chi phí sản xuất chung được tập hợp chung theo từng
phân xưởng, tổ sản xuất theo tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp.
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm, nó mang tích
chất thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về
cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm: phương pháp trực tiếp, phương
pháp tổng cộng, phương pháp tỷ lệ... Việc tính giá thành sản phẩm trong từng
doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng
tính giá thành mà có thể áp dụng một trong các phương nói trên. Thực tế, C ông
ty Phương Nam có quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận
sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ... Do đó, giá thành sản phẩm của Công ty
được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất của các
giai đoạn sản xuất tạo nên sản phẩm.
2.3. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty TNHH Phương
Nam
Công ty sử dụng TK. 621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" để theo dõi
tình hình sử dụng gỗ cho sản xuất.
Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
Các loại chứng từ sử dụng là phiếu xuất kho nguyên vật liệu, hoá đơn mua
nguyên vật liệu đưa trực tiếp vào sản xuất. Kế toán lập báo cáo về nhập xuất tồn
kho nguyên vật liệu vào cuối tháng, còn hàng ngày ghi sổ có chữ ký của thủ kho
cuối tháng sẽ đối chiếu chi tiết giữa sổ ghi và thủ kho để lập phiếu xuất kho
chuyển cho kế toán tiến hành vào sổ chi tiết.
Ví dụ: Trích trong tháng 03/2006 tại Công ty TNHH Phương Nam, để sản
xuất bàn và ghế Công ty đã sử dụng gỗ chò làm vật tư sản xuất.
+ Trong ngày 04/03/2006, phân xưởng xẻ (Người đại diện là Nguyễn Xuân
Lâm) đã nhận 120m

3
gỗ chò với đơn giá 1.400.000 đồng/m
3
để sản xuất tại kho
nguyên vật liệu số 2.
+ Trong ngày 20/03/2006, phân xưởng xẻ (Người đại diện là Đoàn Thị
Kim Lan) đã nhận 680m
3
gỗ chò với đơn giá 1.400.000 đồng/m
3
để sản xuất tại
kho nguyên vật liệu số 2.
+ Trong ngày 25/03/2006, Công ty đã mua 30m
3
gỗ chò tấm đá sấy sẵn với
đơn giá 2.100.000 đồng/m
3
(VAT 10%) của Công ty chế biến lâm sản Hoà
Khánh để đưa vào sản xuất.
Kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho tiến hành định khoản, phản ánh vào
Chứng từ ghi sổ rồi sang Sổ cái, đồng thời ghi vào Sổ chi tiết tài khoản để lập
báo cáo.
Biểu số 2.1:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 01
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Trích yếu

Số hiệu TK
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
PX01 04/03 Chi phí NVL TTiếp 621 152 168.000.000
PX02 20/03 Chi phí NVL TTiếp 621 152 952.000.000
2315
6
25/03 Chi phí NVL TTiếp 621 152 63.000.000
Tổng cộng - - 1,183,000,000
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu để tính
giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK. 154: 1,183,000,000 đồng
Có TK. 621: 1,183,000,000 đồng
Biểu số 2.2:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 03
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
PKT 31/03 K/C Chi phí NVL TTiếp 154 621 1.183.000.000

Tổng cộng - - 1,183,000,000
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.3:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK. 621(Gỗ chò) - Chi phí NVL trực tiếp
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
PX0
1
04/0
3
Nhận gỗ chò để sản
xuất
152 168.000.000
PX0
2
20/0
3

Nhận gỗ chò để sản
xuất
152 952.000.000
PX0
3
25/0
3
Mua gỗ chò đã sấy
vào sản xuất
152 63.000.000
CT0
3
30/0
3
K/C Chi phí NVL trực
tiếp
154 1.183.000.00
0
Tổng cộng - 1,183,000,000 1,183,000,00
0
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.4:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu: 621

Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
N, T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số Tiền
Số Ngày Nợ Có
31/03 PX0
1
04/03 CP NVL làm
hàng
152 168.000.000
31/03 PX0
2
20/03 CP NVL làm
hàng
952.000.000
31/03 PX0
3
20/03 CP NVL làm
hàng
63,000,000
31/03 CT0
3
20/03 K/C Chi phí
NVL trực tiếp
1.183.000.000

Cộng PS
tháng 03/05
- 1,183,000,000 1,183,000.000
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
2.4. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH Phương Nam
Kế toán sử dụng TK. 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp" để theo dõi tiền
lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
Chứng từ sử dụng là Bảng thanh toán lương có trình tự luân chuyển chứng
từ như sau:
+ Ở mỗi phân xưởng sản xuất, tổ sản xuất để có cơ sở tính lương hàng
tháng cho công nhân sản xuất. Hàng ngày các tổ theo dõi số lượng sản phẩm
làm ra của từng cá nhân, toàn bộ tổ và báo cáo lại cho trưởng bộ phận để lập
báo cáo về số sản phẩm và công việc đã thực hiện trong ngày của bộ phận đó.
Sau đó đến ngày cuối tháng các tổ trưởng của các phân xưởng sản xuất tổng hợp
lại số ngày, giờ, sản phẩm mà công nhân sản xuất đã làm được. Căn cứ vào
bảng chấm công để lập bảng thanh toán lương hàng tháng cho công nhân sản
xuất sau khi đã có các chứng từ hợp lệ.
+ Khi kế toán nhận được Bảng thanh toán lương của các tổ, phân xưởng
sản xuất gửi lên kế toán đối chiếu vào Bảng báo cáo sản phẩm thực hiện hàng
tháng, sau khi đã tổng hợp hàng ngày nếu khớp đúng số liệu báo cáo thì kế toán
sẽ ký vào Bảng thanh toán lương rồi chuyển sang bộ phận phòng tài vụ công ty
kiểm tra để chi lương cho công nhân sản xuất.
+ Tiền lương của công nhân sản xuất được tính:
- Với lao động thuê ngoài: lương trả theo hợp đồng thuê và xác định theo
số sản phẩm làm ra.

- Với công nhân lao động theo hợp đồng: trả lương theo số lượng sản phẩm
sản xuất hay giờ công làm việc.
Ví dụ: Công nhân trong phân xưởng xẻ thì chi phí nhân công tính theo thể
tích gỗ đưa vào xẻ, còn công nhân Phân xưởng chà nhám hoàn chỉnh sản phẩm
thì đơn vị tính chi phí nhân công là số lượng sản phẩm công nhân làm được.
Trích trong tháng 03/2006, có Bảng tổng hợp lương của công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm như sau:
Biểu số 2.5:
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Số
T
T
Bộ phận hoàn thành
sản phẩm
Số sản phẩm
Đơn giá lương
được duyệt
Thành tiền
1 Bộ phận xẻ 103 69.677 7.176.731
2 Bộ phận sấy 382 80.108 30.601.256
3 Bộ phận đục lỗ 509 71.857 36.575.213
4 Bộ phận đánh bóng 304 80.180 24.374.720
5 Bộ phận chà nhám,
đóng thùng
92 92.515 8.511.380
Tổng cộng - - 107,239,200
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Căn cứ bảng tổng hợp lương trong tháng, kế toán tính các khoản BHYT,
BHXH, KPCĐ cho từng bộ phận theo tỷ lệ quy định.
Phương pháp tính các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ
+ BHYT: Bảo hiểm y tế là khoản tiền được trích 3% trên tiền lương cơ bản
cán bộ nhân viên, trong đó: doanh nghiệp chịu 2%, còn người lao động đóng
1% trừ vào lương hàng tháng.
+ BHXH: Bảo hiểm xã hội là số tiền được chi cho người lao động trong
thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất. Theo chế độ hiện
hành BHXH trích theo tỷ lệ 20% trong đó: Doanh nghiệp phải trích ra số tiền
15% trên tổng số lương cơ bản, còn 5% của người lao động đóng để thực hiện
chế độ hưu trí, tử tuất và được trừ vào lương hàng tháng.
+ KPCĐ: Kinh phí công đoàn được trích 2% trên tổng quỹ lương trong đó
1% nộp lên cấp trên, 1% để lại cho hoạt động tại đơn vị.
Cũng trong tháng 03/2006 Công ty đã trích trước cho tiền lương cho công
nhân sản xuất của phân xưởng sấy theo tỷ lệ 5%. Kế toán ghi:
Nợ TK. 622(Sấy): 1.530.602.8
Có TK. 335: 1.530.602.8
Căn cứ vào Bảng tổng hợp lương, Bảng phân bổ tiền lương và các chi phí
liên quan, kế toán lập Chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết tài khoản và vào Sổ cái.
Biểu số 2.6:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 04
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Trích yếu

Số hiệu TK
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
BPB 31/03 Chi phí lương công nhân
TTiếp sản xuất
622 334 107.239.200
Tổng cộng - - 107,239,200
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.7:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 05
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
BPB 31/0
3
Các khoản trích theo
lương công nhân TTiếp
SX
622 338 20.375.448
Tổng cộng - - 20,375,448

Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.8:
Công ty TNHH Phương Nam
Phòng Kế toán - Tài chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 06
Tháng 03 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
BPB 31/0
3
Các khoản trích trước
lương công nhân TTiếp
SX
622 335 1.530.062.8
Tổng cộng - - 1,530,062.8
Hà Nội, Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
theo các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phảm. Kế toán ghi:

Nợ TK. 154: 129.144.710.8

×