Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Một số giải pháp chủ yếu tăng cường hoạt động tiêu thụ tại công ty xăng dầu hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.51 KB, 94 trang )

Lời nói đầu
Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động
cơ bản của doanh nghiệp: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần kinh
doanh, tài chính, kế toán và quản trị doanh nghiệp. Mặc dù
sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản phẩm song tiêu thụ lại
đóng vai trò là điều kiện tiền đề không thể thiếu để sản
xuất có hiệu quả.
Quản trị kinh doanh truyền thống quan niệm tiêu thụ là
hoạt động đi sau sản xuất, chỉ đợc thực hiện khi đà sản xuất
đợc sản phẩm. Trong cơ chế thị trờng, mọi hoạt động của
doanh nghiệp đều tuỳ thuộc vào khả năng tiêu thụ, nhịp độ
tiêu thụ qui định nhịp độ sản xuất, thị hiếu của ngời tiêu dùng
về sản phẩm qui định chất lợng của sản xuất. Ngời sản xuất
chỉ có thể phải bán cái mà thị trờng cần chứ không thể bán cái
mà mình có. Vì vậy, quản trị kinh doanh hiện đại quan niệm
một số nội dung hoạt động tiêu thụ đứng ở vị trí trớc hoạt
động sản xuất và tác động mạnh mẽ có tính chất quyết định
đến hoạt động sản xuất.
Công ty Xăng dầu Hà Giang là một doanh nghiệp nhà nớc
với hình thức hoạt động chính là kinh doanh xăng dầu và các
sản phẩm hoá dầu. Trải qua 37 năm hoạt động ở cả hai cơ chế:
(cơ chế kế hoạch hoá, tập trung, bao cấp và cơ chế thị trờng)
Công ty Xăng dầu Hà Giang đà từng bớc vơn lên để khẳng
định mình, gây đợc chữ tín đối với khách hàng trong và
ngoài tỉnh nhờ chất lợng phục vụ và chất lợng nhiên liệu đạt tiêu
chuẩn, Công ty đà không ngừng lớn mạnh cùng với sự phát triển
nhiều mặt của đất nớc. Tuy nhiên một bộ phận trong cán bộ
quản lý và ngời trực tiếp sản xuất chậm thay đổi đợc t duy còn
mang nặng cung cách làm việc thời kỳ bao cấp: thụ động, máy
móc, không khoa học do đó đà ảnh hởng đến hoạt động tiêu
thụ xăng dầu chung toàn Công ty.


Qua thời gian thực tập tại Công ty Xăng dầu Hà Giang kết
hợp với kiến thức đà lĩnh hội đợc ở trờng, ở các Thầy Cô, là mét
1


sinh viên khoa Quản trị kinh doanh với hy vọng đóng góp một
phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung và
hoàn thiện các hoạt động tiêu thụ nói riêng của Công ty Xăng
dầu Hà Giang, em mạnh dạn nghiên cứu và viết đề tài: "Một số
giải pháp chủ yếu tăng cờng hoạt động tiêu thụ tại Công
ty Xăng dầu Hà Giang" làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 03 chơng:
Chơng I: Giới thiệu khái quát về Công ty Xăng dầu Hà Giang
Chơng II: Thực trạng công tác tổ chức tiêu thụ ở Công ty Xăng
dầu Hà Giang
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu tăng cờng hoạt động tiêu
thụ ở Công ty Xăng dầu Hà Giang.
Do thời gian thực tập tại doanh nghiệp còn ít, trình độ lý
luận cũng nh kinh nghiệm thực tế còn hạn chế và lần đầu tiên
nghiên cứu viết một vấn đề khá mới mẻ, nên khoá luận của em
cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
đợc ý kiến quí báu bổ xung đóng góp của các Thầy cô, cùng
toàn thể bạn đọc để khoá luận của em đợc hoàn chỉnh và có
ý nghĩa thực tiễn hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các đồng chí
lÃnh đạo và cán bộ các phòng ban của Công ty Xăng dầu - Hà
Giang, các Thầy Cô trờng Đại học Kinh tế Quốc dân đặc biệt là
Thầy giáo, Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Huyền đà nhiệt tình hớng
dẫn, truyền thụ kiến thức và giúp đỡ phơng pháp để em sớm
hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Giang, ngày 10 tháng 06 năm
2004
Sinh viên

2


Phạm Văn Thuỷ

Chơng 1
Giới thiệu khái quát về công ty xăng dầu hà giang

I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Xăng dầu Hà Giang
1. Lịch sử hình thành công ty
Công ty Xăng dầu Hà Giang là một doanh nghiệp nhà nớc
thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam. Tiền thân vốn là Chi
cục Vật t Hà Giang trực thuộc Tổng cục Vật t, thành lập theo
Quyết định số 1213/QĐ/TCVT ngày 01/12/1967. Trụ sở Công ty
đặt tại Tổ 01 Phờng Nguyễn TrÃi - Thị xà Hà Giang - TØnh Hµ
Giang.

3


Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là các mặt
hàng: Xăng, dầu, sản phẩm hoá dầu, thiết bị phụ tùng ô tô, than
chất đốt, kim khí.
Khi mới thành lập Chi cục Vật t Hà Giang (nay là Công ty
Xăng dầu Hà Giang) có qui mô nhỏ bé, máy móc thiết bị lạc

hậu. Tổng vốn kinh doanh có 792.000 ®ång, lao ®éng cã 65
ngêi, Uû ban nh©n d©n tØnh ra quyết định bổ nhiệm ông
Đinh Phúc Thảnh giữ chức vụ Giám đốc Công ty.
Điện thoại: 019866435 - 019767120 - 019867122 019867654.
Số FAX: 019867047.
Tài khoản: 431101000029 tại Ngân hàng Nông nghiƯp Hµ
Giang.
M· sè th: 5100100046 - 1.

4


2. Quá trình phát triển của Công ty
Trải qua 37 năm hoạt động kinh doanh, chức năng, nhiệm
vụ của Công ty cũng có những thay đổi song không lớn, nhng
về pháp lý cũng nh về qui mô và hiệu quả hoạt động kinh
doanh Công ty có những thay đổi rất cơ bản:
Năm 1970 đổi tên thành Công ty Vật t Hà Giang trực
thuộc Bộ Vật t (nay là Bộ Thơng mại). Chức năng, nhiệm vụ
không có gì thay đổi, qui mô vốn và lao động đà đợc tăng
lên, vốn kinh doanh 1.216.000 đồng với 71 lao động.
Năm 1976 theo quyết định của Chính phủ, tỉnh Hà
Giang và tỉnh Tuyên Quang sáp nhập thành tỉnh Hà Tuyên. Do
đó Công ty Vật t Hà Giang và Công ty Vật t Tuyên Quang đợc
hợp nhất thành Công ty Vật t tổng hợp Hà Tuyên trực thuộc Bộ
Vật t (nay là Bộ Thơng mại). Thời điểm này trụ sở chính đặt
tại phờng Minh Xuân - Thị xà Tuyên Quang - Hà Tuyên. Qui mô
vốn và lao động tăng nên đáng kể, vốn kinh doanh nâng từ
792.000 đồng lên 9.823.000


đ

tăng 1.240%, lao động tăng từ

65 ngời lên 97 ngời tăng 49% so với năm 1967.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu chỉ có xăng, dầu, sắt,
thép, than chất đốt. Doanh thu, lợi nhuận thấp, thu nhập của
ngời lao động không bù đắp hao phí sức lao động.
Năm 1991 theo quyết định của Chính phủ, tỉnh Hà
Tuyên lại đợc chia tách thành 2 tỉnh: Tuyên Quang và Hà Giang.
Do đó Công ty Vật t tổng hợp Hà Tuyên đà thành lập một chi
nhánh kinh doanh Vật t tổng hợp đặt tại Thị xà Hà Giang theo
5


Quyết định số 139/QĐ - CTVTTH ngày 10/11/1991. Sau chia
tách vốn của Công ty có 2.192.120.000 đồng, lao động giảm
đáng kể, đến ngày 01/01/1991 Công ty có 35 cán bộ và công
nhân.
Tháng 10/1994 Chi nhánh kinh doanh Vật t tổng hợp Hà
Giang có quyết định chuyển thành Công ty Vật t tổng hợp Hà
Giang. Đồng thời Bộ Thơng mại đà bàn giao chức năng quản lý
sang Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
Tháng 01/1995 Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang ra Quyết
định số 04/QĐ - UB ngày 03/01/1995 V/v thành lập doanh
nghiệp nhà nớc lấy tên là Công ty Vật t tổng hợp Hà Giang. Qui
mô vốn và lao động tăng đáng kể, vốn kinh doanh có
3.568.720.000 đồng, lao ®éng cã 53 ngêi. Cïng víi sù thay ®ỉi
vỊ qui mô, chức năng, nhiệm vụ của Công ty cũng có những
thay đổi cho phù hợp với cơ chế và tình hình mới, Mặt hàng

kinh doanh thu hẹp chỉ còn Xăng dầu, sản phẩm hoá dầu, gas
và các phụ kiện bếp gas, kinh doanh không phụ thuộc vào chỉ
tiêu pháp lệnh, từng bớc chuyển sang hoạt động theo cơ chế
thị trờng.
Ngày 17/ 8/1995 Bộ Thơng mại ra Quyết định số 690/TM TCCB chuyển Công ty Vật t tổng hợp Hà Giang về trực thuộc
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam.
Ngày 01/9/2000 Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đà ra
quyết định số 987/XD - QĐ đổi tên Công ty Vật t tổng hợp Hà
Giang thành Công ty Xăng dầu Hà Giang. Mặt hàng kinh doanh
không có thay đổi song Công ty ®· chun h¼n sang kinh
6


doanh theo cơ chế thị trờng, tự chủ trong hoạt động kinh
doanh. Địa điểm trụ sở tại Tổ 1 Phờng Nguyễn TrÃi - Thị xà Hà
Giang - Tỉnh Hà Giang.
Hiện nay tÝnh ®Õn 31/12/2003: Tỉng sè lao ®éng cã 79
ngêi tăng 21%, so với năm 1967, tổng giá trị tài sản của công ty
có 16.404.373.405 đồng.
Trong đó : Tài sản lu động 7.939.966.419đ.
Tài sản cố định

8.464.406.986.

Mặc dù thành lập từ khá sớm song có thể nói từ năm 1967
đến năm 1986 do công ty Vật t tổng hợp hoạt động trong cơ
chế

kế hoạch hoá, tập trung, bao cấp, mặt khác điều kiện


kinh tế Hà Giang chậm phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật còn
nghèo nàn, một thời gian dài lại trải qua cuộc chiến tranh biên
giới nên thị trờng rất nhỏ hẹp, nhu cầu và sức mua thấp, phơng
tiện bán hàng bằng thủ công (đong trực tiếp bằng ca, gáo..). do
đó trong thời gian này Công ty chỉ hoạt động theo chỉ tiêu
pháp lệnh kém hiệu quả, doanh thu thấp.
Từ năm 1987 đến năm 1996 Công ty tiếp cận và nghiên
cứu vận dụng cơ chế quản lý mới của Đảng, cơ chế thị trờng
theo định hớng xà hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nớc.
Cùng với sự phát triển kinh tế xà hội, Hà Giang tập trung phát
triển cơ sở hạ tầng, nhiều doanh nghiệp đợc thành lập và hoạt
động do đó thị trờng đợc từng bớc mở rộng, nhu cầu và sức
mua tăng mạnh. Để đáp ứng yêu cầu đó Công ty xăng dầu ngày
càng đợc đầu t vốn, lao động và cải tiến phơng thức kinh
doanh. Tuy nhiên trong thời kỳ này thiết bị kỹ thuật cha đợc
7


trang bị, mạng lới kinh doanh cha mở rộng, toàn Công ty có 04
cây xăng dầu, các chính sách bán hàng cha đợc trú trọng.
Doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ nộp ngân sách và thu nhập của
ngời lao động có tăng nhng không đáng kể.
Từ năm 1997 đến nay trớc sức ép của khoa học kỹ thuật
và các đối thủ cạnh tranh, đòi hỏi khách quan của thị trờng,
Công ty Xăng dầu Hà Giang đà có những thay đổi rất căn bản;
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nh nhà làm việc, kho tàng,
các cửa hàng xăng dầu, mua sắm và trang bị máy móc thiết bị
hiện đại, tuyển dụng và đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật và nhân viên toàn công ty do đó kinh doanh ngày càng
có hiệu quả. Vốn, doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ ngân sách,

thu nhập của cán bộ, công nhân viên ngày càng gia tăng, đáp
ứng kịp nhu cầu ở địa phơng.
Với khả năng kinh doanh tốt, nguồn lực lao động dồi dào,
thiết bị công nghệ hiện đại Công ty xăng dầu Hà Giang đà đạt
nhiều thành tích lớn đợc Nhà nớc và ngành tặng thởng nhiều
huân, huy chơng và cờ luôn lu. Công ty hiện nay đang đứng
vững và tiếp tục vơn lên trong cơ chế thị trờng.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty Xăng dầu Hà Giang là đơn vị trực thuộc Tổng
công ty Xăng dầu Việt Nam đợc hạch toán độc lập, hàng năm
Tổng Công ty áp dụng chính sách giá cứng đối với các Công ty
Xăng dầu trực thuộc Tổng Công ty từ Huế trở ra, còn đối với các
tỉnh phía nam trực thuộc Tổng Công ty đợc áp dụng chính
8


sách giá giao và nguồn hàng do Tổng Công ty đảm nhận. Căn
cứ điều kiện thực tế ở địa phơng Tổng công ty ra quyết
định và ban hành qui định chức năng nhiệm vụ của Công ty
Xăng dầu Hà Giang:
- Tổ chức kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ, gas hoá lỏng,
bếp gas và phụ kiện bếp gas, kim khí, phụ tùng, xăm lốp bình
điện, khai thác bảo hiểm ô tô xe máy. Đây là một tỉnh có địa
bàn rộng, đi lại khó khăn nhng mặt hàng của đơn vị đang
kinh doanh là những mặt hàng chiến lợc và mũi nhọn để phục
vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và phát triển nền kinh
tế địa phơng.
- Căn cứ vào nhu cầu thị trờng và sự chỉ đạo của Tổng
công ty Xăng dầu Việt Nam, kế hoạch hoạt động của Công ty
để xây dựng kế hoạch và tổ chức ký các hợp đồng mua bán

hàng hoá nhằm thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh đề ra.
- Thực hiện kế hoạch Tổng Công ty giao nhằm quản lý,
khai thác và sử dụng hợp lý lao động, tài sản, vật t, tiền vốn,
đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh. Chấp hành nghiêm
chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
ngân sách cho Nhà nớc, bảo toàn và phát triển vốn.
- Nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ, chính sách và
pháp luật của Nhà nớc, thực hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế
ký kết với bạn hàng.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để tăng năng lực và
mạng lới kinh doanh, nghiên cứu và ¸p dông c¸c tiÕn bé khoa häc
9


kỹ thuật và công nghệ mới nhằm nâng cao chất lợng và hiệu
quả bảo vệ môi trờng.
- Đợc quyền tuyển dụng lao động, đào tạo, bồi dỡng từng
bớc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp
ứng đợc nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. Thực hiện đầy đủ
các chính sách chế độ về tiền lơng, phân phối sử dụng lợi
nhuận, tham gia bảo hiểm xà hội và an toàn lao động đối với
công nhân viên chức. Tận dụng máy móc thiết bị, cơ sở vật
chất kỹ thuật và lực lợng lao động sản xuất phụ và dịch vụ tạo
thêm công ăn việc làm đảm bảo đời sống cho cán bộ công
nhân viên.
- Quản trị và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo quy chế
hiện hành của Nhà nớc và Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
II. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu sản xuất
- Hiện nay Công ty có 11 cửa hàng, các cửa hàng có trách

nhiệm hoàn thành các nhiệm vụ tổ chức các hoạt động nhập,
quản lý, tiêu thụ xăng dầu, vật t và các sản phẩm hoá dầu; tổ
chức các hoạt động trao đổi thông tin hai chiều giữa khách
hàng và Công ty về nhu cầu, tâm lý tiêu dùng, khai thác khách
hàng, tác phong văn minh phục vụ; trực tiếp thực hiện chính
sách bán hàng nh niêm yết giá, hoạt động quảng cáo, khuyến
mÃi, giảm giá, trả chậm.
- Đội xe có trách nhiệm vận chuyển xăng dầu, sản phẩm
hoá dầu, vật t từ kho đến các cửa hàng, các cơ sở đại lý và cơ
10


sở bán buôn theo kế hoạch của công ty hoặc theo nhu cầu đột
xuất của các cửa hàng.

11


Sơ đồ 01: Mô hình Vận động hàng hoá Công ty xăng dầu Hà
Giang
(Qui trình lu thông)

Công ty

Đội xe vận
chuyển

Kho

Đội xe vận

chuyển

Các cửa hàng
Công ty

Các cửa hàng
đại lý

Người tiêu
dùng

Người tiêu dùng

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, Công ty Xăng dầu
Hà Giang đợc tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tôn
trọng pháp luật, thực hiện chế độ thủ trởng quản lý, điều
hành kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của cán
bộ công nhân viên trong Công ty. Bộ máy tổ chức quản trị của
12


Công ty đợc tổ chức gọn nhẹ, tổ chức điều hành hoạt động
kinh doanh của Công ty là: Giám đốc điều hành chung mọi
hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và Tổng
công ty, các phó giám đốc giúp việc cho giám đốc đồng thời
đợc phân công phụ trách một số công việc chuyên môn nhất
định.

13



14


2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban giám đốc
2.1.1. Giám đốc Công ty
- Giám đốc Công ty đợc Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam uỷ nhiệm tổ chức chỉ
đạo, điều hành về mọi hoạt động của
Công ty theo chế độ thủ trởng, là ngời lÃnh đạo cao nhất đại
diện cho mọi nghĩa vụ và quyền lợi của tập thể CBCNV Công
ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Nhà nớc và Tổng Công ty về
mọi mặt hoạt động của Công ty Xăng dầu Hà Giang.
- Trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác tài chính kế toán,
bảo toàn và phát triển nguồn vốn, quyết định các phơng thức
phân phối tiền lơng tiền thởng, các khoản chi phí của Công ty.
- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, quyết định
những vấn đề thuộc về nhân sự nh: Tuyển dụng, đào tạo,
điều động, khen thởng, thanh tra kỷ luật.
- Quyết định phơng thức, quy mô, cơ chế kinh doanh,
phơng án định giá (Giá bán hàng hoá, giá cớc vận chuyển, hoa
hồng cho đại lý. Quyết định mục tiêu qui mô, hình thức đầu
t công nghệ, xây dựng cơ bản, phát triển kỹ thuật.
2.1.2. Phó giám đốc thứ nhất
Thực hiện chức năng giúp việc cho Giám đốc, thờng trực
điều hành giải quyết các công việc chuyên môn của Công ty
khi đợc Giám đốc uỷ quyền.

15



- Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về công tác
kinh doanh, bao gồm từ công tác vận chuyển hàng hoá, đảm
bảo nguồn hàng, tiêu thụ, kiểm kê, tiếp thị, quảng cáo, báo cáo
thống kê, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
- Phụ trách công tác hành chính, thanh tra, bảo vệ, phòng
cháy chữa cháy, ngoại giao, từ thiện.
2.1.3. Phó giám đốc thứ hai
Trực tiếp phụ trách công tác quản lý kỹ thuật, đo lờng chất
lợng, hao hụt hàng hoá, các trang thiết bị công nghệ nhập,
xuất, kho tàng, bồn bể chứa.
- Phụ trách công tác đầu t xây dựng cơ bản, sửa chữa
tài sản, thay thế thiết bị, xây dựng định mức kinh tế,
định mức chi phí cửa hàng. Theo dõi, quản lý hoạt động của
tổ bảo hiểm.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng ban
2.2.1. Phòng Tổ chức hành chính
Biên chế có 6 nhân viên gồm 01 trởng phòng và 05 cán bộ,
Chức năng, nhiệm vụ đợc qui định tại quyết định số
174/XDHG- QĐ và bản qui định tạm thời về việc phân công
chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc Công ty:
- Tổ chức nghiên cứu quán triệt và hớng dẫn thực hiện các
văn bản qui định của Nhà nớc và Tổng công ty Xăng dầu Việt
Nam, nhằm đảm bảo mọi chế dộ chính sách cho ngời lao
động.
- Nghiên cứu xây dựng và lựa chọn mô hình tổ chức lao
động, chủ động lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo bồi dỡng lao
16



động, quản lý và bố trí phân công lao động hợp lý, sử dụng
cán bộ đúng năng lực chuyên môn. sao cho phù hợp với nhiệm vụ
kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch định mức khoán tiền lơng, tiền thởng, lựa chọn phơng thức trả lơng, xét nâng lơng, nâng bậc,
thực hiện phân phối thu nhập cho ngời lao động và công tác
chính sách xà hội nh BHXH, BHYT, bảo hộ lao động, vệ sinh môi
trờng.
- Tổ chức thực hiện công tác huấn luyện quân sự, thanh
tra bảo vệ, thi đua khen thởng và kỷ luật, giải quyết các đơn
th khiếu nại,
- Tổ chức công tác hành chính quản trị, hậu cần, mua
sắm trang thiết bị văn phòng, tổ chức bố trí nơi làm việc,
điện nớc sinh hoạt, văn th đánh máy, điều hành phơng tiện đa đón cán bộ đi công tác.
2.2.2. Phòng kinh doanh
Biên chế hiện có 03 nhân viên gồm 01 trởng phòng và 02
cán bộ. Chức năng, nhiệm vụ đợc thể hiện:
- Điều tra nghiên cứu tình hình nhu cầu sử dụng vật t trên
thị trờng, trên cơ sở đó nghiên cứu xây dựng chiến lợc, sách lợc,
mục tiêu kế hoạch kinh doanh, chính sách mặt hàng, giá cả,
tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến bán hàng, cơ chế hoạt động của
các cửa hàng trong từng thời kỳ trình Giám đốc duyệt nhằm
đạt kết quả cao.
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng vật t hàng hoá, chủ động ký
hoặc trình Giám đốc ký các hợp đồng tiêu thụ, vËn chuyÓn,
17


đảm bảo nguồn hàng cho việc kinh doanh từ các kho đầu mối,
kho trung tâm đến các cửa hàng bán buôn, bán lẻ trên địa bàn

của tỉnh. Phân công phân cấp giao quyền chủ động cho các
cửa hàng hoặc trực tiếp chỉ đạo điều hành kinh doanh ở các
cửa hàng, quầy hàng và kho trung tâm.
- Theo dõi khối lợng hàng hoá nhập, xuất, tồn kho ở các cửa
hàng và kho. Phối hợp với các phòng chức năng thờng xuyên kiểm
tra chất lợng, số lợng, giá bán hàng hoá của các cửa hàng thuộc
Công ty và các cửa hàng đại lý.
- Kiểm tra hớng dẫn việc lập hoá đơn, biên bản xác nhận
khối lợng hàng hoá, kê sao nộp chứng từ, lập báo cáo nhanh, báo
cáo định kỳ, đối chiếu, quyết toán hao hụt xăng dầu theo
định mức và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo qui
định của Nhà nớc và Tổng công ty.
2.2.3. Phòng kế toán tài chính
Biên chế có 05 nhân viên gồm 01 trởng phòng, 01 phó trởng phòng và 03 cán bộ. Chức năng, nhiệm vụ thể hiện:
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán, theo dõi phản ánh
tình hình hoạt các nguồn vốn, tài sản, hàng hoá do Công ty
quản lý và điều hành các mặt công tác nghiệp vụ kế toán tài
chính.
- Huy động, điều hành, sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn trong kinh doanh và xây dựng cơ bản. Quản lý, bảo toàn
và phát triển nguồn vốn kinh doanh,

18


- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính
dài hạn, ngắn hạn, xây dựng các định mức chi phí phù hợp với
kế hoạch, mục tiêu kinh doanh.
- Lập và phân tích các báo cáo tài chính, lu trữ hoá đơn,
chứng từ theo đúng chế độ qui định


của Nhà nớc và của

ngành ban hành. Cung cấp thông tin cần thiết về tài chính
nhằm tham mu cho lÃnh đạo Công ty kịp thời chỉ đạo và điều
hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.2.4. Phòng Quản lý kỹ thuật
Biên chế có 04 nhân viên gồm 01 trởng phòng và 03 cán
bộ. Chức năng, nhiệm vụ thể hiện:
- Nghiên cứu các văn bản của Nhà nớc và Tổng công ty để
ban hành các tiêu chuẩn, qui trình, qui phạm thuộc lĩnh vực
đầu t xây dựng cơ bản, quản lý chất lợng, hao hụt xăng dầu,
định mức kinh tế kỹ thuật, bảo vệ môi trờng,để áp dụng
chung toàn Công ty.
- Quản lý chất lợng hàng hoá, đảm bảo hàng hoá đúng
phẩm chất, chất lợng. Thờng xuyên kiểm tra, kiểm nghiệm hàng
hoá ở tất cả các khâu vận chuyển, nhập xuất, tồn trữ, bảo
quản của các cửa hàng thuộc Công ty và cửa hàng đại lý.
- Lập kế hoạch đầu t, mua sắm các trang thiết bị, dụng
cụ đo lờng, thờng xuyên duy tu sửa chữa đảm bảo duy trì
chính xác đơn vị đo của hệ thống cân đo nhằm giảm tỷ lệ
hao hụt,
- Tích cực áp dụng khoa học công nghệ mới nhằm tăng
năng xuất lao động. Quản lý hoạt động đầu t xây dựng cơ
19


bản từ khâu lập dự toán, theo dõi thi công, nghiệm thu quyết
toán công trình đa vào sử dụng.
3. Một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu (20002003)

Phân tích số liệu qua 04 năm gần đây cho thấy hoạt
động kinh doanh của Công ty trong những năm qua cơ bản ổn
định và tăng trởng, mức tăng trởng của Công ty đạt 6 đến 9%,
doanh số bán ra năm sau cao hơn năm trớc. Tuy nhiên tổng chi
phí qua các năm cũng tăng theo điều đó phù hợp với qui luật
kinh tế. Thu nhập bình quân /ngời/ tháng và nghĩa vụ nộp
ngân sách hàng năm không ổn định nguyên nhân do thực
hiện cơ chế hạch toán, phân phối toàn ngành và theo khu vực.
Đánh giá chung từ ngày Công ty xăng dầu Hà Giang đợc tái
thành lập tháng 10/1994 đến nay, qua thực tế hoạt động kinh
doanh, Công ty đà phải tự vơn lên đứng vững và phát triển trớc
những biến động lớn của thị trờng thời kỳ đổi mới. Với thị trờng tiêu thụ xăng dầu là một tỉnh miền núi có 11 huyện thị,
cơ sở hạ tầng còn nhiều thiếu thốn, giao thông đi lại khó khăn
nhng với sự đoàn kết, nhiệt tình của toàn thể cán bộ công
nhân viên trong Công ty vì vậy trong những năm qua Công ty
luôn giữ đợc vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh, đảm
bảo kinh doanh có lÃi, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu về
xăng dầu, dầu nhờn các loại, khí gas và vật t hàng hoá khác
phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng xà hội, an ninh quốc phòng trên
địa bàn tỉnh Hà Giang.

20


Mạng lới bán lẻ của Công ty ngày càng mở rộng, hiện nay
Công ty có 11 cửa hàng và 5 đại lý, thị trờng đà vơn tới 6/11
huyện thị của tỉnh, sản lợng hàng hoá xăng dầu bán ra bình
quân đạt 1.200m3/ tháng, nguồn hàng Công ty ổn định, giá cả
hợp lý, các trang thiết bị bán hàng tơng đối hiện đại nh cột
bơm điện tử, máy phát điện, đà đảm bảo độ tin cậy về số lợng, chất lợng bán hàng cũng nh thời gian phục vụ bán hàng, do

đó đà thu hút ngời tiêu dùng trong việc mua hàng tại các cửa
hàng của Công ty.

21


III. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng đến hoạt động tiêu thụ ở Công ty xăng dầu - Hà
Giang
1. Môi trờng kinh doanh xăng, dầu trên thế giới và khu
vực
Việt Nam tuy có trữ lợng dầu mỏ tơng đối lớn song chủ
yếu khai thác xuất thô, công nghệ chế biến còn lạc hậu, nhu
cầu sử dụng xăng dầu nhất là xăng dầu công nghệ cao phải
nhập của nớc ngoài. Thị trờng thế giới luôn mất ổn định do các
cuộc chiến tranh vũ trang sắc tộc, tôn giáo nh cuộc chiến tranh
IRAQ năm 2003 và khủng hoảng kinh tế kéo dài do đó giá nhập
khẩu xăng dầu biến động lớn. Mặt khác nguồn dầu mỏ trên thế
giới ngày càng cạn kiệt, tài nguyên không tái sinh, hàng hoá thay
thế xăng dầu hạn chế trong khi đó nhu cầu sử dụng ngày càng
lớn khiến cho giá xăng dầu nhập khẩu có chiều hớng gia tăng.
Tình hình trên khiến cho thị trờng xăng dầu trong nớc ảnh hởng khá nặng nề, có thời gian (2001, 2003) giá nhập cao hơn
giá bán Nhà nớc phải áp dụng giải pháp bù lỗ, nhiều đối tợng lợi
dụng đầu cơ có tính chất trục lợi càng làm cho thị trờng xăng
dầu thêm mất ổn định. Đơn cử tháng 5 năm 2004 giá dầu thô
trên thế giới khoảng 41 $ / thùng, mức giá cao nhất từ hơn 30
năm trở lại đây, chênh lệch giá dầu thô với xăng dầu cũng ở
mức cao nhất. Giá nhập 01 lít xăng dầu lỗ 600 đồng, quí I toàn
Tổng công ty lỗ 550 tỷ đồng nhng Nhà nớc mới bù lỗ 50%.
2. Cơ chế quản lý vĩ mô của chính phủ về kinh doanh
xăng dÇu

22


Xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, có vị trí
khá quan trọng cho việc phát triển nền kinh tế quốc dân và
tiêu dùng xà hội. Để đảm bảo an ninh xăng dầu, Chính phủ ban
hành nghị định 44/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 bổ
xung một số điều của nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 1998, quyết định số 187/2003/QĐ-TTg ngày 15
tháng 9 năm 2003 và bản qui chế kèm theo để quản lý kinh
doanh xăng dầu. Bằng các nghị định, quyết định trên chính
phủ chủ trơng xây dựng hệ thống cung ứng xăng dầu phát
triển ổn định, từng bớc phù hợp với cơ chế thị trờng có sự quản
lý của nhà nớc, bảo đảm an toàn năng lợng quốc gia, bảo đảm
cân đối xăng dầu cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và
tiêu dùng xà hội. Để giải quyết tốt vấn đề ®ã Thđ tíng ChÝnh
phđ ¸p dơng c¸c biƯn ph¸p kinh tế - hành chính để can thiệp
vào thị trờng xăng dầu đặc biệt là áp dụng chính sách giá
định hớng theo sự chỉ đạo của Nhà nớc và cơ chế giá giao cùng
với chính sách trợ giá dầu hoả, trợ cớc vận tải đối với từng địa
bàn xa trung tâm đầu mối gaio hàng, nhằm bình ổn thị trờng và phục vụ chính trị, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng, đảm bảo cho doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu xăng,
dầu đủ bù đắp chi phí hợp lý và có lÃi để tích luỹ cho đầu t
phát triển.
3. Đặc điểm của ngành hàng kinh doanh
Do tính chất đặc biệt mà kinh doanh xăng dầu không
giống nh những mặt hàng khác. Tính chất đặc biệt đó đợc
thể hiện:
23



- Xăng dầu là sản phẩm ở thể lỏng và phải có các thiết bị
bồn chứa đặc biệt.
- Xăng dầu là chất dễ bay hơi (Đặc biệt là gas lỏng bay
hơi ở nhiệt độ bình thờng), do đó cần phải có các biện pháp
phòng chống hao hụt mất mát.
- Xăng dầu là chất dễ cháy nổ, vì vậy việc bảo quản,
vận chuyển phải tuân thủ theo những quy trình đặc biệt,
thiết bị phải đảm bảo không tạo ra tia lửa điện, hệ thống
điện và các vật va đập phải đợc đóng kín.
- Xăng dầu là mặt hàng đa dạng, đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật
và yêu cầu chất lợng cao trong khi tính ổn định thấp.
- Xăng dầu là mặt hàng chiến lợc của Nhà nớc là sản phẩm
từ dầu mỏ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trờng cao, là nguồn
nhiên liệu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng nh phục vụ nhu cầu đời sống, cung cấp năng lợng chính
cho các ngành vận tải ô tô, tàu hoả, máy bay, tàu thuỷ vợt đại dơng, đánh bắt hải sản.
Với những đặc điểm nêu trên đòi hỏi phải tăng chi phí
các khâu: Bảo quản, vận chuyển, mua thiết bị chuyên dùng,lợi
nhuận thấp.
4. Đặc điểm về sự vận động hàng hoá của Công ty
Lợng xăng dầu nhập của Công ty đợc nhập từ 02 đầu mối :
- Đầu mối thứ nhất: Nguồn hàng nhập đợc ngành điều
động từ kho đầu mối Đức

Giang - Gia Lâm - Hà Nội vận

chuyển lên Hà giang qua quÃng đờng 350 km.

24



- Đầu mối thứ hai: Nguồn hàng nhập đợc ngành ®iỊu ®éng
tõ kho Phđ ®øc - ViƯt tr× - Phó thọ vận chuyển lên Hà giang
qua quÃng đờng 240 km.
Hai nguồn trên phần lớn lợng vận chuyển đợc công ty ký hợp
đồng vận tải với công ty Cổ phần vận tải Petromexl- Hà Nội và
nhập vào kho trực tiếp tại các cửa hàng trực thuộc Công ty và
các cửa hàng đại lý. Mặt khác công ty còn có kho trung tâm tại
Cửa hàng Cầu Mè là kho thờng xuyên đợc dự trữ một lợng hàng
lớn xăng dầu để cung ứng hàng cho các huyện vùng cao. Công
ty tự vận chuyển bằng phơng tiện của Công ty từ kho Công ty
đến các cửa hàng các huyện vùng cao. Do cầu đờng nhỏ hẹp,
chất lợng đờng xuống cấp đi lại rất khó khăn, xe có trọng tải lớn
không đi đợc, Công ty phải tiếp nhận sử dụng những xe có tải
trọng khoảng 10 m3 đến 15 m3 nên việc cung ứng vận chuyển
xăng dầu gặp rất nhiều khó khăn . Sự vận động của hàng hoá
qua nhiều công đoạn, quÃng đờng dài nên đà ảnh hởng không
nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của Công ty nh tăng chi phí đầu
t thiết bị , phơng tiện vận tải, tăng lao động, phát sinh nhiỊu
chi phÝ nh : VËn t¶i, chi phÝ b¶o qu¶n, chi phí hao hụt. Mặc dù
Nhà nớc thực hiện chính sách trợ cớc vận tải đối với các công ty
xa trung tâm nguồn hàng .
5. Đặc điểm thị trờng xăng dầu ở Hà Giang
Thị trờng xăng dầu Hà Giang là một Tỉnh miền núi phía
bắc, Địa bàn rộng lớn song dân số tha thớt, phân tán không tập
trung, phần lớn đời sống dân c còn thấp, thu nhập bình quân
150USD/ngời/năm, đờng giao thông đi lại khó khăn. Nền kinh
25



×