Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT đại CƯƠNG11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.78 KB, 35 trang )

Chương 1+2:
1, nguồn gốc, đặc trưng, chức năng của nhà nước:








Nguồn gốc của nhà nước: do sự pt của lực lượng sản xuất chế độ
tư hữu xuất hiện và xã hội phân chia thành kẻ giàu người nghèo,
xã hội bắt đầu có giai cấp=> đấu tranh giai cấp=>yêu cầu cần có 1
tổ chức duy trì trật tự => nhà nước.
Bản chất của nhà nước:
- Có tính giai cấp và tính xã hội.
- Nhà nước là 1 tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, 1 bộ
máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức
năng quản lí đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện
mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
Đặc trưng của nhà nước:
- Nhà nước thiết lập quyền lực cơng đặc biệt k cịn hịa nhập
hoàn toàn vs cư dân nữa.
- Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các địa vị hành
chính k phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, giới tính, tuổi
tác.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
- Nhà nước ban hành pháp luật và quản lí xã hội bằng pháp luật.
- Nhà nước ban hành và thu các loại thuế dưới các hình thức bắt
buộc,số lượng và thời hạn ấn định.
Chức năng của nhà nước:là các phương diện hoạt động của nhà


nước để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.
- Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà
nước trong nội bộ đất nước.
- Chức năng đối ngoại: thể hiện vai trò của nhà nước trong quan
hệ với các nhà nước và các dân tộc khác.


-

-

Hình thức hoạt động của nhà nước là luật pháp, hành pháp và
tư pháp.
Phương pháp thực hiện là thuyết phục hoặc cưỡng chế.

2, hình thức chính thể và hình thức cấu trúc của nhà nước:






k/n hình thức nhà nước: là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước
và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước.
hình thức chính thể: là cách thức để tổ chức ra cơ quan quyền lực
cao nhất của nhà nước và mối quan hệ giữa các cơ quan đó.
- Có 2 loại hình thức chính thể:
+, chính thể qn chủ là hình thức trong đó quyền lực tối cao
của nhà nước tập trung toàn bộ hay 1 phần trong tay người
đứng đầu theo nguyên tắc thừa kế.

.+ chính thể được chia thành chính thể quân chủ tuyệt đối và
chính thể quân chủ hạn chế
+, chính thể cộng hịa là hình thức trong đó quyền lực tối cao
của nhà nước thuộc về cơ quan được bầu ra trong 1 thời gian
nhất định.
.+ chính thể cộng hịa có 2 hình thức là cộng hịa dân chủ ( cộng
hào đại nghị và cộng hào tổng thống) và cộng hào quý tộc.
Hình thức cấu trúc: cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính
và mối quan hệ giữa các cơ quan từ trung ương đến địa phương.
- Nhà nước đơn chất là nhà nước có chủ quyền chung, có hệ
thống cơ quan quyền lực và quản lí thống nhất từ trung ương
đến địa phương.
- Nhà nước liên bang là nhà nước có từ 2 hay nhiều nhà nước
thành viên hợp lại. có chủ quyền chung nhưng mỗi nhà nước
thành viên có chủ quyền riêng,có 2 hệ thống cơ quan nhà
nước, 2 hệ thống pháp luật.


Nhà nước liên minh chỉ là sự liên kết tạm thời của 1 vài nhà
nước để thực hiện những nhiệm vụ nhất định.
Chế độ chính trị: là tổng thể các phương pháp và thủ đoạn mà cơ
quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
-



3, kiểu nhà nước:





k/n kiểu nhà nước: là những đặc trưng cơ bản thể hiện bản chất
của nhà nước , điều kiện tồn tại và pt của nhà nước trong 1 hình
thái kinh tế- xã hội nhất định.
Các kiểu nhà nước trong lịch sử:
- Nhà nước chiếm hữu nô lệ:
+ cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu của chủ nô đối với tư liệu sản
xuất, sản phẩm lao động và nô lệ.
+ giai cấp: 2 giai cấp là chủ nô và nô lệ
+ bản chất: công cụ và bạo lực để thực hiện nền chun chính
của g/c chủ nơ.
+ bộ máy nhà nước:bộ máy nhà nước đơn giản chủ nô là người
lãnh đạo và là nhà trức trách.
+ hình thức nhà nước: chính thể( chính thể quân chủ, quân chủ
chuyên chế)
- Nhà nước phong kiến:
+ cơ sơ kinh tế: chế độ sở hữu của g/c địa chủ phong kiến đối
với tư liệu sản xuất.
+ giai cấp: địa chủ và nông dân
+ bản chất: công cụ trong tay giai cấp địa chủ phong kiến để
thực hiện chun chính đối vs g/c nơng dân, thủ công và các
giai cấp khác.
+ bộ máy nhà nước: mang nặng tính quân sự, tập trung quan
liêu gắn liền với chế độ phong kiến
+ hình thức nhà nước: chính thể quân chủ lập hiến.
- Nhà nước tư sản:


+ cơ sơ kinh tế: quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế
độ tư hữu tư bản về liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư.

+ giai cấp: tư sản và vô sản.
+bản chất: thể hiện qua các chức năng đối nội và đối ngoại.
+ bộ máy nhà nước: sự phân chia quyền lực, quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp.
+ hình thức nhà nước: chính thể quân chủ.
-

Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
+ cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất xã hội dựa trên công hữu về
tư liệu sản xuất.
+ giai cấp: công nhân và nhân dân lao động.
+ bản chất: công cụ duy trì sự thống trị của đa số đối với tiểu số
là giai cấp bóc lột, thực hiện dân chủ vs nơng dân lao động và
chun chính vs thiểu số bóc lột chống đối.
+ bộ máy nhà nước: bộ máy hành chính cơ quan cưỡng chế
đồng thời cũng là tổ chức quản lí xã hội kinh tế.
+ hình thức nhà nước: chính thể cộng hịa( cộng hịa dân chủ)

4, bản chất của nhà nước CHXHCNVN:






Nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước.
Nhà nước là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết cac dân tộc
anh em.
Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn.
Nhà nước ban hành pháp luật là nhà nước pháp quyền xhcn được

thể hiện ra:
- Tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức,mọi công dân đều
hoạt động tuân thủ pháp luật.


-

-

-

Nhà nước đã và đang ban hành hệ thống pháp luật đầy đủ và
đồng bộ.
Nhà nước bảo vệ quyền tự do dân chủ của nhân dân thong qua
sự quy định và bảo vệ của luật pháp.
Quyền lực nhà nước là thống nhất tập trung nhưng có sự phân
cơng và phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực thi về lập
pháp, hành pháp và thi pháp.

5,bộ máy nhà nước chxhcnvn:






k/n : bộ máy nhà nước CHXHCNVN là hệ thống các cơ quan thống
nhất từ trung ương đến địa phương và cơ sở tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc thống nhất tạo thành 1 cơ chế đồng bộ để thực
hiện chức năng và đồng bộ của nhà nước.

đặc điểm :
- bộ máy nhà nước chxhcnvn hoạt động theo nguyên tắc tập
trung trong đó nguyên tắc cơ bản là tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân.
- Các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều mang tính quyền lực
nhà nước.
- Các cán bộ công chức viên chức nhà nước đều là cơng bộ của
nhân dân hết lịng hết sức vì nhân dân.
Nguyên tắc tổ chưc hoạt động:
- Quyền lực nhà nước tập trung nhưng có sự phối hợp giữa các
cơ quan trong thực thi các quyền lập pháp, hành pháp và thư
pháp.
- Đảm bảo sự lãnh đạo của đảng cộng sản VN trong tổ chức hoạt
động của nhà nước.
- Đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào trong hoạt động quản
lí của nhà nước.
- Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ.


Bảo vệ, pháp chế XHCN.
Các cơ quan trong bộ máy nhà nước:
- Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực cao nhất của nhà nước ta. Là cơ quan duy nhất có
thể lập hiến,lập pháp.
- Chủ tịch nước: là người đứng đầu nhà nước thay mặt nước
CHXHCNVN đối nội, đối ngoại.
- Chính phủ: là cơ quan chấp hành của quốc hội, cơ quan hành
chính cao nhất của nhà nước ta.
- Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân: là cơ quan qquyeenf
lực của nhà nước ở địa phương đại diện cho ý chí và nguyện

vọng, quyền làm chủ của nhân dân do nhân dân địa phương
bầu ra chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và nhà
nước cấp trên.
+ ủy ban nhân dân do hội đồng nhân dân bầu ra là cơ quan
chấp hành của hội đồng nhân dân,cơ quan hành chính của nhà
nước ở địa phương chịu chấp hành hiến pháp,luật pháp, các
văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
hội đồng nhân dân.
- Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân: là cơ quan xét xử
của nhà nước ta.
+ viện kiểm sát: là cơ quan nhà nước thực hiện quyền công tố
và kiểm sốt các hoạt động tư pháp.
-



6, hệ thống chính trị nhà nước:




k/n: hệ thống chính trị của nước CHXHCNVN là tổng thể các thiết
chế chính trị tồn tại và hoạt động trong mối liên hệ hữu cơ với
nhau nhằm tạo ra 1 cơ chế thực hiện quyền lực của nhân dân
dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản VN.
Đặc điểm của hệ thống chính trị:


Là 1 hệ thống tổ chức chặt chẽ,khoa học. tính tổ chức cao.
- Thống nhất về lợi ích lâu dài cũng như mục tiêu hoạt động.

Nhà nước CHXHCNVN trong hệ thống chính trị:
- Nhà nước là thiết chế trung tâm trong hệ thống chính trị là biểu
hiện tập trung quyềm lực của nhân dân và là công cụ hữu hiệu
để nhân dân thực hiện quyền lực chính trị của mình.
- Nhà nước là người đại diện chính thức của mọi giai cấp mọi
tầng lớp trong xã hội. điều đó cho phép nhà nước thực hiện
triệt để các quyết định chính sách của mình đối với xã hội.
- Nhà nước có chủ quyền quố gia.
- Nhà nước là chủ sở hữu lớn nhất về tư liệu sản xuất chủ yếu và
quan trọng của đất nước.
Đảng cộng sản VN trong hệ thống chính trị:
.* vai trị của đảng:
- Đảng cộng sản VN là lực lượng chính trị tiên tiến nhất được vũ
trang bằng lý luận khoa học của chư nghĩa Mác- Lenin và tư
tưởng HCM.
- Bằng thực tiễn đấu tranh kiên cường đảng ta đã củng cố được
lòng tin của đại đa số nhân dân.
- Là 1 chính đảng kiên trì đấu tranh giải phóng dân tộc, chống
chủ nghĩa đế quốc chủ nghĩa thực dân =>có uy tín quốc tế lớn
và được sự đoàn kết giúp đỡ của các quốc gia và dân tộc trên
thế giới.
.* các hình thức lãnh đạo chủ yếu:
- Định ra chiến lược mục tiêu cơ bản, đường lối chính sách pt của
xh,.
- Bồi dưỡng các bộ có phẩm chất đạo đức và năng lực.
- Đảng tiến hành kinh tế hoạt động của các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện đường lối chính sách của đảng thong qua
-







-

kiểm tra và phát hiện những thiếu sót để đề ra biện pháp khắc
phục.
Cán bộ đảng viên gương mẫu trong việc thực hiện đường lối
chính sách của đảng và pháp luật của nhà nước.

7,nguồn gốc, bản chất của pháp luật:


Nguồn gốc:

thần Trong lịch sử phát triển của loài người đã có thời kỳ khơng
có pháp luật đó là thời kỳ xã hội cộng sản nguyên thủy.
Trong xã hội này, để điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật
tự, ổn định cho xã hội, người nguyên thủy sử dụng các quy phạm
xã hội, đó là các tập quán và tín điều tơn giáo. Các quy phạm xã
hội trong chế độ cộng sản nguyên thủy có những đặc điểm:
Thể hiện ý chí chung của các thành viên trong xã hội, bảo vệ
lợi ích cho tất cả thành viên trong xã hội.
Là quy tắc xử sự chung của cả cộng đồng, là khuôn mẫu của
hành vi.
Được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, dựa trên tinh hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau, mặc dù trong xã hội cộng sản nguyên thủy
cũng đã tồn tại sự cưỡng chế nhưng không phải do một bộ máy
quyền lực đặc biệt tổ chức mà do cả cộng đồng tổ chức nên.

Những tập quán và tín điều tôn giáo lúc bấy giờ là những quy
tắc xử sự rất phù hợp để điều chỉnh các quan hệ xã hội, bởi vì nó
phản ánh đúng trình độ phát triển kinh tế - xã hội của chế độ cộng
sản nguyên thủy, phù hợp với tính chất khép kín của tổ chức thị
tộc, bào tộc, bộ lạc.
Khi chế độ tư hữu xuất hiện và xã hội phân chia thành giai
cấp những quy phạm xã hội đó trở nên khơng cịn phù hợp.
Trong điều kiện xã hội mới xuất hiện chế độ tư hữu, xã hội phân
chia thành các giai cấp đối kháng, tính chất khép kín trong xã hội


bị phá vỡ, các quy phạm phản ánh ý chí và bảo vệ lợi ích chung
khơng cịn phù hợp. Trong điều kiện lịch sử mới xã hội địi hỏi
phải có những quy tắc xã hội mới để thiết lập cho xã hội một “trật
tự”, loại quy phạm mới này phải thể hiện được ý chí của giai cấp
thống trị và đáp ứng nhu cầu đópháp luật đã ra đời
Như vậy pháp luật được hình thành bằng hai con đường: thứ nhất, nhà nước thừa nhận
các quy phạm xã hội - phong tục, tập quán chuyển chúng thành pháp luật; thứ hai, bằng
hoạt động xây dựng pháp luật định ra những quy phạm mới.


Bản chất:
- Phản ánh tính giai cấp:
+ pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị một cách nhất
quán tập trung.
+ chỉ có nhà nước mới có quyền ban hành pháp luật.
+ nhà nước ban hành pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã
hội nhưng các quan hệ xã hội pt theo hướng có lợi cho giai cấp
thống trị, bảo vệ lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị.
- Tính xã hội:

+ Trong nhà nước, giai cấp thống trị chỉ tồn tại trong mối
quan hệ với các tầng lớp giai cấp khác, do vậy ngồi tư
cách là cơng cụ duy trì sự thống trị, nhà nước cịn là cơng
cụ để bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội.
Ví dụ: Nhà nước giải quyểt các vấn đề nảy sinh từ đời
sống xã hội như: đói nghèo, bệnh tật, chiến tranh, các vấn
đề về mơi trường, phịng chống thiên tai, địch hoạ, về dân
tộc, tơn giáo và các chính sách xã hội khác.v.v…
+ Bảo đảm trật tự chung- bảo đảm các giá trị chung của
xã hội để tồn tại và phát triển
Như vậy, vai trị kinh tế - xã hội là thuộc tính khách quan,
phổ biến của Nhà nước. Tuy nhiên, mức độ biểu hiện cụ
thể và thực hiện vai trị đó khơng giống nhau giữa các nhà


nước khác nhau. Vai trò và phạm vi hoạt động của nhà
nước phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển cũng như
đặc điểm của mỗi nhà nước, song phải luôn tính đến hiệu
quả hoạt động của nhà nước.

8,khái niệm đặc điểm của pháp luật:




K/N: pháp luật là hệ thống những quy tắc sử sự có tính bắt buộc
chung do nhà nước ban hành có tính bắt buộc chung và được nhà
nước đảm bảo thực thi thể hiện ý chí của giai cấp thống trị nhu
cầu tồn tại và pt của xh nhằm điều chỉnh các quan hệ xh tạo lập
trật tự ổn định cho sự pt của xh.

Đặc điểm của pháp luật:
- Tính giai cấp của pháp luật:
+ thể hiện ý chí nguyện vọng mục đích của giai cấp thống trị.
+ do điều kiện kinh tế khách quan quyết định
- Tính xã hội của pháp luật:
- Tính quy phạm của pháp luật:
+ mang tính bắt buộc điều chỉnh hành vi của con người , có
phạm vi tác động rộng rãi,mang tính bắt buộc cưỡng chế đảm
bảo bởi nhà nước, hệ thống pháp luật do nhà nước ban hành
phải thống nhất phản ánh ý chí nguyện vọng của thống trị .
- Tính nhà nước của pháp luật:
+ nhà nước thong qua cơ quan chun mơn của mình ban hành
pháp luật
+ nhà nước đảm bảo cho pháp luật được thực thi.

9,vai trò của pháp luật:


Pháp luật là cơng cụ thực hiện đường lối chính sách của đảng.






Pháp luật là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao
động.
- Nhà nước đảm bảo k ngừng pt, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân,
- Nhà nước quy định rỏ rang cụ thể quyền hạn của các cơ quan

nhà nước, nghĩa vụ trung thành và phục vụ nhân dân một cách
tận tụy.
- Công dân thực hiện quyền làm chủ, quyền t ự do của mình
nhưng phải trong khn khổ pháp luật k lam ảnh hưởng đến lợi
ích của xã hội của công dân khác
Pháp luật là công cụ quản lí nhà nước:
- Pháp luật được sử dụng để trừng trị, chấn áp,cưỡng chế và giữ
cho xh trong vịng trật tự. ngồi ra pháp luật cịn được sử dụng
để cải tạo quan hệ xh cũ, lối sống cũ điều hành tất cả các lĩnh
vực của xh
- Pháp luật xác lập củng cố hồn thiện cơ sở pháp lí của quản lí
nhà nước nhằm phát huy hiệu quả cao nhất hiệu lực các cơ
quan trong bộ máy nhà nước.

10, quy phạm pháp luật:




k/n: quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự chung có tính bắt
buộc chung do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng
cưỡng chế nhà nước. thể hiện ý chí và đảm bảo lợi ích của giai cấp
thống trị.
Cơ cấu của quy phạm pháp luật:
- Giả định: nói về địa điểm, thời gian các chủ thể, các hồn cảnh
thực tế mà trong đó mệnh lệnh của quy phạm được thực hiện.
- Quy định: là 1 bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên quy tắc
xử sự bắt buộc mọi chủ thể phải xử sự theo khi ở hoàn cảnh
được nêu ở phần giả định.



Chế tài: là 1 bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên biện pháp
tác động mà nhà nước áp dụng đối với chủ thể k thực hiện
đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu lên trong quy định.
Phân loại quy phạm pháp luật:
- Theo nội dung:
+ quy phạm pháp luật định nghĩa: nêu lên, giải thích 1 vấn đề
hoặc 1 khái niệm pháp lí.
+ quy phạm pháp luật bảo vệ: là quy phạm pháp luật có nội
dung là các biện pháp cưỡng chế của nhà nước và liên quan
đến trách nhiệm pháp lí.
+ quy phạm pháp luật điều chỉnh: điều chỉnh hành vi của chủ
thể.
- Theo cách trình bày:
+ quy phạm pháp luật bắt buộc: quy định cho chủ thể nghĩa vụ
phải thực hiện 1 số hành vi nhất định.
+ quy phạm pháp luật cấm đoán: quy định những hành vi k cho
phép chủ thể thực hiện.
+ quy phạm pháp luật cho phép: quy định cho chủ thể khả năng
lựa chọn cách xử sự.
-



11, thành phần của quan hệ pháp luật:


Chủ thể của quan hệ pháp luật: là cá nhân hoặc tổ chức có năng
lực chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lí trên cơ sở ghi nhận của quy phạm pháp

luật.
- Năng lực pháp luật là khả năng chủ thể có quyền và nghĩa vụ
được nhà nước thừa nhận.
- Năng lực hành vi là khả năng hành vi của mình thực hiện các
quyền và pháp lí khi tham gia pháp luật.


Chủ thể là cá nhân gồm : công dân người nước ngồi, người k
có quốc tịch.
- Chủ thể là tổ chức: nhà nước và các tổ chức khác.
+ được thành lập theo quy định của pháp luật có cơ cấu tổ
chức chặt chẽ.
+ năng lực chủ thể của tổ chức được thực hiện thông qua hành
vi của pháp luật.
+ năng lực chủ thể được hình thành khi tổ chức được thành
lập.
+ nội dung hoạt động của tổ chức: luôn gắn liền với lĩnh vực
nhất định.
Nội dung quan hệ pháp luật: quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi
tham gia vào quan hệ pháp luật.
Khách thể: là cái mà các chủ thể hướng tới khi tham gia vào quan
hệ pháp luật.
-





12,khái niệm, hình thức thực hiện pháp luật:





k/n: thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích làm cho các quy
định của pháp luật đi vào cuộc sống thực tế trở thành hành vi hợp
pháp của các chủ thể pháp luật.
hình thức thực hiện pháp luật:
- tuân thủ pháp luật: là 1 hình thức thực hiện pháp luật trong đó
các chủ thể thực hiện pháp luật kiềm chế k tiến hành những
hoạt động mà pháp luật ngăn cấm.
- thi hành pháp luật: là 1 hình thức thực hiện pháp luật trong đó
các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lí của mình bằng
hoạt động tích cực.
- sử dụng pháp luật:là 1 hình thức thực hiện pháp luật trong đó
các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình .


-

những quy phạm pháp luật quy định những quyền và tự do dân
chủ của công nhân.
Áp dụng pháp luật: là 1 hình thức thực hiện pháp luật, trong đó
nhà nước thong qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức
trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy
định của pháp luật.

13,cấu thành vi phạm pháp luật:


Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật:

- Mặt khách quan: mặt khách quan của vi phạm pháp luật là
những biểu hiện bên ngoài của vi phạm pháp luật.
+ hành vi cụ thể
+ hậu quả do hành vi gây ra.
+ mối quan hệ giữa hành vi vi phạm pháp luật và hậu quả.
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật: bao gồm lỗi, động cơ và
mục đích.
+ lỗi là biểu hiện trạng thái tiêu cực của chủ thể đối với các
hành vi vi phạm pháp luật.
. lỗi cố ý gồm cố ý trực tiếp( chủ thể biết trk hậu quả thiệt hại
cho xh do hành vi của mình gây ra nhưng mong muốn xảy ra)
hoặc cố ý gián tiếp( chủ thể nhận thấy trk hậu quả tuy k mong
muốn nhưng vẫn để nó xảy ra).
. lỗi vơ ý:gồm lỗi vô ý quá tự tin( chủ thể nhận thấy trk hậu quả
thiệt hại nhưng hy vọng, tin tưởng k xảy ra) và lỗi vô ý do cẩu
thả(do khinh suất cẩu thả mà k nhận thấy trk hậu quả thiệt hại).
+ động cơ: là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật.
+ much đích: là kết quả mà chủ thể mong muốn đạt được khi
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
- Khách thể của vi phạm pháp luật: là các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm


-

hại.tính chất và tầm quan trọng của khách thể cũng là những
yếu tố để xác định mức độ nguy hiểm của vi phạm pháp luật.
Chủ thể của vi phạm pháp luật: là cá nhân hay tổ chức có năng
lực trách nhiệm pháp lí, có năng lực nhận thức và điều khiển
được việc làm của mình và chịu trách nhiệm về hành vi của

mình.

14, trách nhiệm pháp lí(dân sự, hình sự, hành chính)






k/n trách nhiệm pháp lí: là 1 loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa
nhà nước( thong qua các cơ quan có thẩm quyền) với chủ thể vi
phạm pháp luật, trong đó bên vi phạm pháp luật phải gánh chịu
những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế nhà nước
được quy định ở chế tài các quy phạm pháp luật.
đặc điểm của trách nhiệm pháp lí:
- trách nhiệm pháp lí chỉ xuất hiện khi thực tế xảy ra vi phạm
pháp luật.
- trách nhiệm pháp lí chứa đựng yếu tố là sự lên án của nhà
nước và xã hội đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
- cơ sở pháp lí của việc truy cứu trách nhiệm pháp lí là quy định
có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
các loại trách nhiệm pháp lí:
- trách nhiệm pháp lí hình sự: là loại trách nhiệm pháp lí nghiêm
khắc nhất, do tịa án nhân danh nhà nước áp dụng đối với
những người có hành vi phạm tội được quy định trong bộ luật
hình sự.
- trách nhiệm pháp lí hành chính: là loại trách nhiệm pháp lí do
cơ quan nhà nước quản lý,nhà nước áp dụng đối với mọi chủ
thể khi họ vi phạm pháp luật hành chính.



-

-

Trách nhiệm pháp lí dân sự: là loại trách nhiệm pháp lí do tịa
án áp dụng đối với mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật dân
sự.
Trách nhiệm pháp lí kỷ luật: là loại trách nhiệm pháp lý do thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức áp dụng đối với các bộ nhân viên
của cơ quan tổ chức của mình.
Chương 6

1, khái niệm tham nhũng:




Tham nhũng là hành vi của người có chức vự quyền hạn và lợi
dụng chức vụ, quyền hạn đó để mưu cầu lợi ích riêng.
Đặc điểm của tham nhũng:
- Tham nhũng phải là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn.
- Khi thực hiện hành vi tham nhũng người có chức vụ, quyền hạn
đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó để mưu cầu lợi ích cá nhân
- Động cơ của người có hành vi tham nhũng là vì vụ lợi. người có
chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng
trái pháp luật nhà nước trao cho để mưu cầu những lợi ích cá
nhân.

2, các hành vi tham nhũng:





Tham ơ tài sản: là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản mà mình có trách nhiệm quản lí.
Nhận hối lộ: là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc
trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác dưới bất kì hình thức nào để làm hoặc k làm 1 việc vì lợi ích
hoặc theo u cầu của người đưa tiền.














Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản: là trường hợp
người có chức vụ , quyền hạn đã lạm dụng vượt qua chức vụ,
quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản của người khác.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ
vì vụ lợi: là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hay trách nhiệm của mình làm trái cơng vụ để

mưu cầu lợi ích riêng.
Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi: là
trường hợp người có chức vụ, quyền hạn vì mưu cầu lợi ích cho
mình hoặc cho người khác đã vượt quá chức vụ, quyền hạn làm
trái công vụ.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để
trục lợi: là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc
trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác dưới bất kỳ hình thức nào để dùng ảnh hưởng của mình thúc
đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc k làm 1 việc thuộc
trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc
làm 1 việc k được phép làm.
Giả mạo trong cơng tác vì vụ lợi:là trường hợp người có chức vụ,
quyền hạn vì vụ lợi mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn sửa chữa làm
sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu hoặc làm ,cấp giấy tờ giả hoặc giả
mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
Đưa hối lộ,mơ giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ
quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc địa phương vì vụ lợi: là hành vi của người có chức vụ quyền
hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi mà
trực tiếp hoặc trung gian đã hoặc đưa tiền tài sản,hoặc lợi ích vật
chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị dưới 2 triệu đồng











cho người có chức vụ, quyền hạn để người đó làm hoặc k làm 1
việc cho mình.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của nhà
nước vì vụ lợi: là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi
mà khai thác giá trị sử dụng tài sản của nhà nước 1 cách trái phép.
Nhũng nhiễu vì vụ lợi: là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn
gây khó khăn, quấy rầy, địi hỏi, yêu sách tiền bạc, của cải đối với
người khác trong quan hệ cơng tác của mình nhằm hưởng lợi bất
chính.
Khơng thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi: là hành vi của người
có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi mà k thực hiện nhiệm vụ, công vụ
được giao.
Lợi dung chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi
phạm pháp luật vì vụ lợi, cản trở, can thiệp trái pháp luật vào kiểm
tra, thanh tra,kiểm toán, điều tra, truy tố,xét xử, thi hành án vì vụ
lợi: là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội vì vụ lợi đã che giấu, bỏ qua hành vi vi phạm
pháp luật của người khác.

3, tội phạm tham nhũng:


Tội tham ơ tài sản: người có hành vi tham nhũng được coi là tội
tham ô tài sản nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 2 triệu đồng
trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng phải thuộc 1 trong các
trường hợp:
- Gây hậu quả nghiêm trọng.
- Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này.

- Đã bị kết án về 1 trong các tội quy định từ điều 278 đến 284 bộ
luật hình sự.














Tội nhận hối lộ: người có hành vi nhận hối lộ được coi là tội phạm
khi của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu
đồng nhưng thuộc 1 trong các trường hợp:
- Gây hậu quả nghiêm trọng.
- Đã bị xử lý về hành vi này mà còn vi phạm.
- Đã bị kết án về 1 trong các tội quy định từ điều 278 đến 284 bộ
hình sự.
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản: hành vi lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản từ 2 triệu đồng trở
lên mới bị coi là tội phạm. trường hợp dưới 2 triệu bị coi là tội
phạm nếu thuộc 1 trong số các trường hợp:
- Gây hậu quả nghiêm trọng.
- Đã bị xử lí về hành vi này.
- Đã bị kết án về 1 trong các tội quy định từ điều 278 đến 284

trong luật hình sự.
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ: là
người thi hành gây thiệt hại cho lợi ích của nhà nước, xã hội,
quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân.
Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ: gây thiệt hại cho lợi ích
của nhà nước, xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đến người khác để
trục lợi: nhận tiền,tài sản hoặc lợi ích vật chất có giá trị từ 2 triệu
đồng trở lên.
Tội giả mạo trong công tác: theo mức độ của sự vi phạm mà người
có hành vi giả mạo trong công tác bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

4, ngun nhân và tác hại của tham nhũng:



Ngun nhân:
.* hạn chế trong chính sách và pháp luật:


-

-

-

-

-


Hạn chế về pháp luật:
+ sự thiếu hoàn thiện của hệ thống pháp luật ( còn nhiều lĩnh
vực đời sống xã hội chưa được luật hóa tạo sơ hở cho các hành
vi vi phạm pháp luật gia tăng)
+ sự chồng chéo, mâu thuẫn trong các quy định của pháp luật: (
biểu hiện: trong khi tội nhận hối lộ được quy định về tội phạm
tham nhũng thì tội đưa hối lộ và mô giới hối lộ lại k được quy
định)
+ sự bất cập, thiếu minh bạch và kém khả thi trong nhiều quy
định của pháp luật: ( quy định trong quản lí tài chính, đất đai,
nhà cửa…)
Hạn chế trong các chính sách của đảng và nhà nước:
+ các chính sách về đền bù, trợ giá, vay ưu đãi, chính sách lãi
suất, chính sách hỗ trợ cho người nghèo… cịn nhiều hạn chế
chưa rõ ràng , công khai, minh bạch.
.* những hạn chế trong quản lí, điều hành nền kinh tế và trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội:
Hạn chế trong quản lí, điều hành nền kinh tế:
+ hạn chế trong việc phân công trách nhiệm, quyền hạn giữa
các chủ thể quản lí:
+ hạn chế trong việc cơng khai, minh bạch hóa các cơ chế quản
lí kinh tế
+ chính sách quản lí, điều hành nền kinh tế của nhà nước cịn
chưa thực sự hợp lí
Hạn chế trong cải cách hành chính: do ảnh hưởng hặng nề của
cơ chế kinh tế cũ nên các thủ tục hành chính cịn rườm rà, phức
tạp gây nhiều khó khăn.
.* hạn chế trong việc pháp hiện và xử lí tham nhũng:
Hạn chế trong việc khuyến khích tố giác hành vi tham nhũng.



Hạn chế trong hoạt động của các cơ quan phát hiện tham
nhũng.
- Hạn chế trong hoạt động của các cơ quan tư pháp hình sự.
- Hạn chế trong hoạt động của các cơ quan truyền thông.
- Hạn chế trong việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan tổ
chức trong phòng chống tham nhũng.
.* những hạn chế trong nhận thức, tư tưởng của cán bộ, công
chức cũng như trong hoạt động bổ nhiệm luân chuyển cán bộ:
- Sự xuống cấp về đạo đức, phẩm chất của 1 bộ phận cán bộ,
công chức, viên chức.
- Hạn chế trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ.
Tác hại của tham nhũng:
.* tác hại về chính trị:
Nghị quyết của chính phủ nhận định :”Tham nhũng gây hậu
quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân vào
sự lãnh đạo của đảng và sự quản lí của nhà nước, tiềm ẩn các
xung đột lợi ích, phản kháng về xã hội, làm tăng them khoảng
cách giàu nghèo. Tham nhũng trở thành vật cản lớn cho thành
công của công cuộc đổi mới, cho sức chiến đấu của đảng,đe
dọa sự tồn vong của chế độ”
.* tác hại về kinh tế:
- Tham nhũng làm thất thoát những khoản tiền lớn trong xây
dựng cơ bản do phải chi phí cho việc đấu thầu, việc cấp vốn,
việc thanh tra, kiểm tốn và hàng loạt các chi phí khác.
- Tham nhũng gây tổn thất lớn cho nguồn thu của ngân sách nhf
nước thong qua thuế.
- Tham nhũng nhất là tham ô tài sản đã làm cho 1 số lượng lớn
tài sản công trở thành tài sản tư của 1 số cán bộ, công chức.
- Gây thiệt hại nghiêm trọng cho các cơng trình xây dựng.

-




-

-

-

Gây ảnh hưởng lớn đến môi trường kinh doanh, làm giảm đáng
kể năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, làm chậm tốc độ
tăng trưởng nền kinh tế.
.* tác hại về xã hội:
Tham nhũng làm ảnh hưởng đến các giá trị, các chuẩn mực đạo
đức và pháp luật làm xuống cấp đạo đức của 1 số cán bộ, đảng
viên.
Tham nhũng làm xáo trộn trật tự xã hội.

5, ý nghĩa, tầm quan trọng của cơng tác phịng chống tham nhũng.




Phịng chống tham nhũng góp phần bảo vệ chế độ, xây dựng nhà
nước pháp quyền:
- Đấu tranh chống tham nhũng là cuộc đấu tranh gian khó, lâu
dài nhưng cần thiết và phải thực hiện cho được bởi 1 chế độ
dân chủ, vững mạnh, 1 xã hội tốt đẹp trong đó các giá trị công

bằng,dân chủ và đạo đức xã hội được đề cao thì các tệ nannj xã
hội và tội phạm trong đó có tham nhũng phải bị đẩy lùi và loại
bỏ. sự thiếu kiên quyết hoặc né tránh trong đấu tranh chống
tham nhũng sẽ là cơ hội tốt để tham nhũng phát sinh, pt và
điều đó sẽ đe dọa sự tồn vong của chế độ, phá hoại thành quả
cách mạng của nhân dân.
Phịng, chống tham nhũng góp phần tăng trưởng kinh tế đất
nước, nâng cao đời sống nhân dân.
- Thiệt hại vật chất do tham nhũng gây ra k chỉ là số lượng tài sản
rất lớn của nhà nước, tập thể và công dân bị các đối tượng
tham nhũng chiếm đoạt mà còn bao gồm cả những thiệt hại vật
chất do các đối tượng này làm thất thoát hoặc gây lãng phí.
- Tham nhũng làm hao tổn lớn nguồn lực kinh tế của quốc gia,
làm chậm nhịp tăng trưởng của nền kinh tế, làm cho nền kinh






tế đất nước rơi vào tình trạng tụt hậu ngày càng xa so với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
 Vì vậy để pt triển kt nhanh và bền vững, việc phịng chống
tham nhũng có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với việc pt,
tăng trưởng nền kt mà cịn có ý nghĩa to lớn, góp phần quan
trọng trong việc cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinnh
thần cho người dân.
Phịng chống tham nhũng góp phần duy trì các đạo đức truyền
thống, làm lành mạnh các quan hệ xã hội:
- Tham nhũn góp phần làm suy giảm, thay đổi, thậm chí làm

băng hoại các giá trị đạo đức truyền thống của xh, của dân tộc.
để bảo vệ xã hội bảo tồn và pt các giá trị đạo đức, văn hóa
truyền thống thì nhà nước, mỗi người dân và tồn xã hội cùng
đồng lịng, chung sức đấu tranh không khoan nhượng về các
hành vi tham nhũng và tội phạm về tham nhũng.
- Việc phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng chính là hoạt
động góp phần duy trì các giá trị đạo đức truyền thống và làm
lành mạnh các quan hệ xã hội.
Phịng, chống tham nhũng góp phần củng cố niềm tin của nhân
dân vào chế độ và pháp luật:
- Đấu tranh phòng chống tham nhũng là 1 trong những vấn đề có
ý nghĩa quyết định đối với sự sống còn của chế độ, hạnh phúc
và tương lai của dân tộc. đây là cuộc chiến đầy gian khó, và
phức tạp nhằm chống lại những thói hư,tật xấu đang tiềm ẩn
trong mỗi cán bộ, công chức, viên chức những người được nhà
nước và nhân dân trao quyền ở các cơ quan từ trung ương đến
địa phương. Cuộc đấu tranh chống tham nhũng chỉ có thể
giành thắng lợi như mong muốn khi có sự kiên quyết trong chỉ


đạo của cấp ủy đảng, của chính quyền cug như sự hưởng ,
tham gia tích cực của mỗi cơng dân.
6, trách nhiệm của cơng dân trong phịng chống tham nhũng:




Đối với cơng dân bình thường:
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về phòng, chống tham
nhũng:

- Lên án đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng.
- Phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng.
- Hợp tác với cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh, xử lí
hành vi tham nhũng.
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước co thẩm quyền hồn thiện cơ
chế chính sách, pháp luật về phịng chống tham nhũng
- Góp ý kiến xây dựng pháp luật về phịng chơng tham nhũng.
Đối với cơng dân là cán bộ, công chức, viên chức:
- Đối với cán bộ cơng chức, viên chức bình thường:
+ thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ,cơng chức viên chức.
+ có nghĩa vụ báo cáo về các hành vi có dấu hiệu tham nhũng.
+ có nghĩa vụ chấp hành quyết định về chuyển đổi vị trí cơng
tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo trong cơ quan,tổ
chức, đơn vị:
+ tiếp nhận, giải quyết những phản ánh , báo cáo về hành vi có
dấu hiệu tham nhũng xảy ra trong cơ quan, đơn vị, tổ chức
mình.
+ có trách nhiệm tn thủ quyết định về việc luân chuyển cán
bộ, kê khai tài sản.
+ tổ chức kiểm tra chấp hành pháp luật của cơ quan,tổ chức,
đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lí.


+ ngưởi đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra hành vi
tham nhũng trong cơ quan, tổ chức,đơn vị mình quản lí.
BÀI TÂP TÌNH H́NG
16 DẠNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ THỪA KẾ (CĨ LỜI GIẢI)
Tình huống 1:

Ơng A kết hơn với bà B năm 1952sinh ra anh C (năm 1954) chị D (1956).
Năm 1965, ông A và bà B phát sinh mâu thuẫn và đã ly hôn. họ thống nhất th ỏa thu ận bà B nh ận cả
ngôi nhà đang ở (và nuôi chị D), ông A nhận nuôi anh C và được chia một số tài s ản trị giá là 20
triệu đồng. năm 1968 ông A dùng số tiền trên để xây dựng 1 căn nhà khác.Tháng 9/1970 ông A k ết
hôn với bà T sinh ra được 2 người con là E (1972) vÀ F (1978).Hai ông bà s ống trong căn nhà m ới
này và ông A tuyên bố nhà là của riêng không nhập vào tài sản chung.
Tháng 10/1987 ông A chết để lại di chúc hợp pháp cho anh C hưởng 1/2 di sản của ông. Riêng ngôi
nhà ông để lại cho bà T dùng làm nơi thờ cúng mà không chia thừa kế. Tháng 1/1991, anh C yêu
cầu bà T chuyển nhà cho mình nhưng bà không chịu nên anh C đã hành hung gây thương tích cho
bà T. Đến thangs 5/2001, chị D có đơn gửi tòa án yêu cầu chia di sản thừa k ế của bố. Qua điều tra
xác định: ngôi nhà của ông A trị giá 30 triệu đồng, ông A và bà T tạo lập được khối tài s ản trị giá 60
triệu đồng. Hãy chia di sản thừa kế trên.
Lời Giải:
Vì đây là chia tài sản của ơng A nên trước tiên bạn phải biết ơng A có bao nhiêu tiền để chia.
Tính tại thời điểm năm 2001: Ơng A có 20 triệu tiền nhà (ko nhập với bà T). và 1/2 của 60 tri ệu (là
30 triệu) mà ông A và bà T có. => ơng A có 50 triệu.
Bắt đầu chia tiền nhé. Đầu tiên cần xác định là những ai được chia tiền đã. Danh sách chia tiền gồm
có Anh C, chị D, bà T, E và F.
Theo di chúc: Anh C được hưởng 1/2 tài sản của ông A => C được hưởng 60:2= 30 triệu .
Như vậy là tài sản còn lại 60- 30 = 30 triệu. Anh C khơng có quyền hưởng tiếp trong phần này =>
địi bà T là sai.
Tình huống 2:
Ơng Khải và Bà Ba kết hôn với nhau năm 1935 và có 3 con là anh Hải, anh Dũng, chị Ngân. Chị
Ngân kết hơn với anh Hiếu và có con chung là Hạnh. Năm 2006, Ơng Khải ch ết có để lại di chúc
cho con gái và cháu ngoại được hưởng tồn bộ di sản của ơng trong khối tài s ản chung của ông và
bà Ba. Một năm sau bà Ba cũng chết và để lại toàn bộ di sản cho chồng, các con ng ười em ru ột của
chồng tên Lương. Năm 2009, anh Dũng chết do bệnh nặng và có di chúc để lại tất cả cho anh ru ột
là Hải. Sau khi Dũng chết thì những người trong gia đình tranh chấp về việc phân chia di sản.
Hãy giải quyết việc tranh chấp, biết rằng bà Ba và ơng Khải khơng cịn ng ười thân thích nào khác,
anh Hải có lập văn từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh dũng theo đúng qui định của pháp lu ật,

chị Ngân cũng từ chối hưởng di sản của anh Dũng, tài sản chung của ông Khải và bà Ba cho đến
thời điểm ông Khải chết là 1.2tỷ, sau khi ơng Khải chết, bà Ba cịn tạo lập một căn nhà trị giá
300triệu
Giải:


×