Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>



<b>. </b>


, năm 2014 sản lượng của Công ty đạt 382 tỷ
kế hoạch năm 2015 dự kiến đạt 417 tỷ đồng.


T


.


.


.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>4” </b></i>


<b>. </b>




– –


– 2011, “Hồn thiện kế tốn


quản trị chi phí nhằm kiểm sốt chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Cô phần Hạ tầng
– Xây dựng Tiến Thịnh” – tác giả Phạm Thùy linh năm 2013.


<b>1.3.Mục tiêu nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu. </b>


Mục tiêu của đề tài nhằm làm sáng tỏ những nội dung sau:


- Hệ thống hóa và


.


-4.


-kế tốn
4.
Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn:


- Tổ chức kế toán với kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp là như thế nào?


- Thực trạng tổ chức kế tốn với kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng HUD4.


- Những biện pháp nào để hoàn thiện tổ chức kế tốn với tăng cường kiểm sốt nội
bộ tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD4.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- trong
doanh nghiệp




-soát nội b 4 (trong khn khổ luận văn


có hạn về thời gian nên tác giả nghiên cứu trên các khía cạnh chính trong tổ chức kế tốn
tại Cơng ty Cổ phần Đẩu tư và Xây dựng HUD4 bao gồm: Tổ chức bộ máy kế toán, tổ
chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, tổ chức hệ thống báo cáo và tổ chức kế toán


các phần hành).


Trong quá trình nghiên cứu để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu cụ thể như:


- Phương pháp luận là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật
lịch sử.


- Phương pháp quan sát (quan sát thực tế quá trình hoạt động của bộ máy kế toán)
- Phỏng vấn: Phỏng vấn kế toán trưởng về tổ chức bộ máy kế toán trong doanh
nghiệp, phỏng vấn kế toán tổng hợp, kế toán các phần hành liên quan về các hoạt động kế
toán của doanh nghiệp


- Nghiên cứu tài liệu, hệ thống hố, phân tích thống kê, tổng hợp số liệu, tài liệu để
nghiên cứu


4 từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện.
<b>. </b>


Về lý luận,


rong doanh nghiệp
Về thực tiễn,


HUD4.


<b>. </b>


<i>Ngoài phụ lục, danh mục sơ đồ bảng biểu, Luận văn gồm 4 chương: </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>nghiệp. </b></i>


<i><b>4 </b></i>


<i><b>HUD4. </b></i>


<b>. </b>
<i><b>. </b></i>


“ Tổ chức bộ máy kế toán là xây dựng hệ thống các mối quan hệ giữa các bộ phận
kế toán trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức năng thông tin và
kiểm tra các cơng tác kế tốn với những phương tiện tính tốn và trang thiết bị, thơng tin
hiện đại. Tổ chức kế toán phải đạt yêu cầu là thu thập, cung cấp thơng tin chính xác, đầy
đủ, kịp thời và tiết kiệm chi phí” [ Giáo trình Hạch tốn kế tốn trong các doanh nghiệp –
Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân]


<i><b>. </b></i>
:


*Ngu :


<b>: </b>


.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+

<b>) </b>


, có tổ chức ho


.



, …
:







<i><b>-. </b></i>

<i><b>. </b></i>


<i><b> </b></i>



<i><b>. </b></i>


Mơi trường kiểm sốt



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>2.3. Mối quan hệ giữa tổ chức hạch toán kế toán với kiểm soát nội bộ </b>
<i><b>2.3.1. Mối quan hệ giữa tổ chức hạch toán kế toán với kiểm sốt nội bộ </b></i>


Như vậy, có thể thấy tổ chức hạch toán kế toán và KSNB tại doanh nghiệp có mối
quan hệ ràng buộc lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Tổ chức hạch toán kế toán tốt
giúp tăng cường hiệu quả của KSNB, đảm bảo thực hiện được các mục tiêu của KSNB,
đồng thời thực hiện tốt công việc kiểm tra, KSNB trong quá trình tổ chức hạch tốn kế tốn
sẽ đảm bảo cung cấp thơng tin kế tốn, tài chính trung thực hợp lý, kịp thời phục vụ cho
việc ra các quyết định quản lý có hiệu quả và thiết thực hơn.


<i><b>2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại các doanh </b></i>
<i><b>nghiệp xây dựng </b></i>


.


2.3.2.2. Đặc điểm của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp xây dựng




2.3.2.3. Tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại các


doanh nghiệp xây dựng



Tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng cũng bao gồm các nội
dung như tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống tài
khoản kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế tốn, tổ chức cơng tác kế toán và tổ chức hệ thống
báo cáo kế toán.


<i>- Tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức bộ máy kế tốn khoa học chính là yếu tố quyết </i>
định nâng cao hiệu suất công tác và chất lượng thơng tin kế tốn với việc tiết kiệm tối đa
chi phí cho cơng tác kế tốn. Cơng tác tổ chức kế toán phổ biến trong các doanh nghiệp
xây dựng là theo phương thức chức năng, kế toán trưởng chỉ đạo các nghiệp vụ kế toán
đối với các kế tốn viên tại phịng kế tốn cơng ty và các trưởng ban tài chính kế tốn tại
xí nghiêp. Từ đó, các trưởng ban tài chính kế tốn xí nghiệp sẽ triển khai cơng việc và
giao cho các kế tốn viên tại xí nghiệp thực hiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

là phân tán. Các lao động trong bộ máy kế tốn được bố trí theo nguyên tắc bất kiêm
nhiệm, nguyên tắc phân công phân nhiệm và nguyên tắc an tồn tài sản, nghĩa là khơng
bố trí một người phụ trách các cơng việc khác nhau mà có thể lợi dụng để tham ô công
quỹ, chẳng hạn cán bộ kế tốn khơng kiêm nhiệm làm thủ kho, thủ quỹ. Cơng việc kế
tốn được phân cơng cụ thể cho từng nhân viên đã tạo ra sự chuyên môn hố trong cơng
việc, đảm bảo hiệu quả và chất lượng cao trong cơng tác kế tốn.


<i>- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: Đặc trưng của chứng từ kế toán ngành xây </i>
dựng là có khối lượng lớn, đa chủng loại và luân chuyển phức tạp. Vì vậy, trước khi hạch
toán vào sổ sách, chứng từ cần kiểm soát kỹ về tính hợp lệ, hợp pháp của nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh, tính chính xác của số liệu ghi trên chứng từ, chữ ký trên chứng từ.
Đặc biệt, q trình ln chuyển chứng từ ln được chú trọng và được quy định cụ thể từ
khâu tiếp nhận, xử lý chứng từ, hạch toán vào sổ sách và đóng chứng từ thành tập theo


nhật ký đến khâu cuối cùng là lưu trữ, bảo quản chứng từ. Việc quy định hệ thống chứng
từ cùng quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý đã đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được kiểm soát chặt chẽ và xử lý kịp thời, đảm bảo độ trung thực hợp lý của các
thông tin cung cấp và phục vụ tốt công tác KSNB tại đơn vị.


<i>- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Các doanh nghiệp xây dựng áp dụng Hệ </i>


thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
tài chính. Tuỳ theo u cầu quản lý của mình mà đơn vị có thể mở các tài khoản chi tiết
một cách phù hợp thông thường mở chi tiết theo cơng trình. Việc mở chi tiết cho các tài
khoản cấp dưới kết hợp với việc ứng dụng các phần mềm kế toán trong tổ chức hạch toán
kế toán đã giúp các doanh nghiệp xây dựng cung cấp các thông tin tổng hợp và chi tiết
một cách nhanh và chính xác, phục vụ cho việc đạt được các mục tiêu kết quả hoạt động
và mục tiêu thông tin mà hệ thống KSNB của các đơn vị đã đặt ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

toán tổng hợp được thực hiện đồng thời. Từ cơ sở dữ liệu có được khi nhập số liệu của
các nghiệp vụ phát sinh vào máy tính, sổ kế tốn chi tiết và sổ kế tốn tổng hợp sẽ có
được từ kết quả xử lý của hệ thống phần mềm kế toán. Như vậy, mối quan hệ giữa sổ kế
toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp trong các doanh nghiệp xây dựng được đảm bảo sự
chính xác giữa thông tin tổng hợp và chi tiết, cung cấp các thông tin cho quản lý cũng
như KSNB đơn vị từ chi tiết đến tổng hợp một cách chính xác, đầy đủ.


<i>- Tổ chức cơng tác kế tốn: Trong xây dựng, cơng tác kế tốn cũng được phân thành </i>
kế toán vốn bằng tiền; kế toán thanh toán; kế toán vật tư, tài sản, hàng hoá; kế toán nguồn
vốn chủ sở hữu, kế tốn các khoản chi phí, kế toán các khoản doanh thu và thu nhập, kế
tốn tổng hợp. Với việc phân chia cơng tác kế toán rõ ràng, cụ thể giúp cho các nhà quản
lý kiểm sốt tốt tình hình biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí
cũng như kiểm soát hữu hiệu hiệu quả làm việc của từng nhân viên kế tốn, từ đó đưa ra
các biện pháp kiểm sốt thích hợp.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>4 </b>



<b>3.1. Đặc điểm của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD4 có ảnh hương đến tổ </b>
<b>chức kế tốn với kiểm sốt nội bộ. </b>


Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD4 là đơn vị thành viên của Tổng Công
ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị, là Doanh nghiệp nhà nước (Hạng I) có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập, được thành lập theo Quyết định số 1.193/QĐ -
BXD ngày 23/7/2004 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc chuyển Công ty Đầu tư xây
dựng phát triển đô thị số 4 thành Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD4.


:



- Thi công các công trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu chính
viễn thơng, đường dây, trạm biến thế điện, cơng trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đơ
thị và khu công nghiệp; thi công kè đê, xây dựng cầu cảng; thi cơng xây lắp hệ thống cấp
thốt nước và mơi trường, nạo vét sơng, ngịi, kênh mương; thi cơng các cơng trình vườn
hoa thảm cỏ; thi cơng lắp đặt thiết bị cơng trình; thi cơng hệ thống phòng cháy chữa cháy,
lắp đặt điều hoà thang máy, hệ thống camera quan sát, hệ thống báo động, chống đột
nhập, hệ thống mạng máy tính, điện thoại, chống sét, chống mối.


- Lập, quản lý các dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu công
nghiệp, đầu tư kinh doanh phát triển nhà, cơng trình kỹ thuật hạ tầng đơ thị và khu cơng
nghiệp; trang trí nội thất, ngoại thất các cơng trình xây dựng.


- Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng;sản xuất, kinh doanh cấu
kiện bê tông đúc sẵn, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng, công nghệ xây
dựng và tư vấn đầu tư xây dựng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD4 bao gồm nhiều Công ty con, chi


nhánh và đội xây lắp trực thuộc. Hiện tại Cơng ty có 03 Cơng ty con là:

Công ty Cổ


phần Xây dựng HUD401, Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng HUD403,


Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD405 – Bình Định. Có 02 chi nhánh là


Văn phịng đại diện phía Bắc tại TP. Hà Nội và Chi nhánh phía Nam tại TP. Hồ Chí


Minh.



Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD4 là đơn vị thành viên của Tổng Công ty
Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị, tiền thân là Trạm cung ứng vật tư xây dựng được thành
lập từ năm 1978 thuộc Ty xây dựng tỉnh Thanh Hoá.


Tại Quyết định số: 1095/TC - UBTH Ngày 29/12/1991 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hoá V/v chuyển trạm cung ứng Vật tư Xây dựng thành Xí nghiệp cung ứng Vật tư
thiết bị Xây dựng Thanh Hoá.


Tại Quyết định số: 623/TC - UBTH Ngày 16/5/1994 của UBND tỉnh Thanh Hố
V/v đổi tên Xí nghiệp cung ứng Vật tư Xây dựng Thanh hố thành Cơng ty Vật tư thiết bị
Xây dựng Thanh Hoá.


Tại Quyết định số: 980/QĐ - BXD Ngày 14/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
V/v tiếp nhận Công ty Vật tư thiết bị Xây dựng Thanh hóa làm Cơng ty thành viên của
Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị - Bộ Xây dựng và đổi tên thành Công ty
Đầu tư Xây dựng Phát triển Đô thị số 4.


Tại Quyết định số: 1193/QĐ - BXD Ngày 23/7/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
V/v chuyển Công ty Đầu tư Xây dựng Phát triển Đô thị số 4 thành Công ty Cổ phần Đầu
tư và xây dựng HUD4.



Công ty hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ - Công ty con theo Quyết định số
595/QĐ - BXD ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

nhánh Sàn giao dịch Bất động sản, 17 Đội xây lắp, 01 xí nghiệp bê tơng; 01 xí nghiệp
dịch vụ đô thị với hơn 300 cán bộ công nhân viên.


Trải qua gần 20 năm xây dựng và phát triển, từ một đơn vị chuyên kinh doanh vật
tư, thiết bị VLXD, ngành nghề kinh doanh đơn giản, phạm vi hoạt động hẹp, giá trị
SXKD hàng năm chỉ đạt 3 đến 4 tỷ đồng, thường xuyên thiếu việc làm cho CBCNV, thu
nhập bình quân người lao động đạt thấp, đời sống cán bộ cơng nhân viên gặp khơng ít
khó khăn.


Từ năm 2000 đến nay là thành viên của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị,
tháng 10/2004 Cơng ty hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần và tháng 4/2006 chuyển
sang hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con; dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành, giúp đỡ nhiều mặt có hiệu quả của Tổng Cơng ty, Cơng ty đã có bước phát triển vượt
bậc trong cơng tác sản xuất kinh doanh, giành được nhiều thành tích xuất sắc, có mức tăng
trưởng cao liên tục từ 15 - 25%/năm; đảm bảo việc làm cho người lao động, đời sống
CBCNV không ngừng được cải thiện.


Năm 2012, Công ty đã thực hiện tổng vốn đầu tư đạt 300 tỷ đồng, bằng 100% kế
hoạch năm; tổng giá trị sản xuất kinh doanh 680 tỷ đồng, đạt 100%; doanh thu 508 tỷ
đồng, đạt 85 % kế hoạch năm; lợi nhuận sau thuế 29 tỷ đồng, đạt 87% kế hoạch năm; cổ
tức tạm ứng 16%/năm, thu nhập bình quân là 4,2 triệu đồng/người/tháng.


Với những thành quả đạt được gần 20 năm qua, Công ty đã nâng cao vị thế của
mình, trở thành Cơng ty có uy tín, thương hiệu và hội tụ đầy đủ ưu thế, tiềm lực để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển trong các khu đô thị, khu công nghiệp và thi công xây
dựng các cơng trình có quy mơ, giá trị lớn, kết cấu hiện đại trên địa bàn toàn quốc.


<i><b>4 </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

nghiệp vụ thuộc Công ty từ công tác lập kế hoạch, dự tốn, thi cơng, kế tốn, tổ chức hành


chính,.. và là trách nhiệm thường xuyên hàng ngày của mỗi cán bộ công nhân viên được giao
phụ trách cơng việc cụ thể.


4 cũng có những
đặc thù riêng.


<i><b>3.2</b></i> <i><b>C</b></i> <i><b>Đầ</b></i> <i><b>X</b></i>


<i><b>4. </b></i>


<i><b>3.2</b></i> <i><b>: </b></i>


<i><b>. </b></i>


<i><b>. </b></i>


<i><b>: </b></i>


:



:



:


:



:


:



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>4. </b>
<i><b>: </b></i>



<i><b>: </b></i>


<b>Đ</b> <b>X</b> <b>4 </b>


.


<b>Công ty C</b> <b>Đ</b> <b>X</b> <b>4. </b>


. Để công tác tổ chức hạch tố


4 thì việc hồn thiện nó phải được thực hiện theo các phương hướng
sau:


<i>Thứ nhất</i>


.


<i>Thứ hai, hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn phải phù hợp với Luật Kế toán, với </i>


các chuẩn mực kế toán Việt Nam đồng thời phải đáp ứng được các yêu cầu kiểm tra,
kiểm soát, quản lý của Nhà nước.


<i>Thứ ba, hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn tại Công ty phải phù hợp với yêu cầu </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>Thứ tư, bộ máy kế toán phải gọn nhẹ, phù hợp với mơ hình tổ chức của Cơng ty, </i>


phát huy được thế mạnh của công nghệ thông tin ứng dụng trong tổ chức hạch toán kế
toán nhằm nâng cao hiệu suất lao động của cán bộ kế tốn và tiết kiệm chi phí cho đơn vị.



<i>Thứ năm, việc hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn phải đảm bảo phát huy được vai </i>


trò cung cấp thơng tin kịp thời, chính xác đồng thời góp phần tăng cường kiểm soát nội
bộ để phát huy vai trò trong việc nâng cao hiệu quả quản lý điều hành doanh nghiệp,
đóng góp tích cực vào lành mạnh hoá các quan hệ tài chính, tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.


<i><b>. </b></i>


Chứng từ kế toán là căn cứ cần thiết để ghi sổ kế tốn, thu thập thơng tin đầy đủ , có
độ chính xác cao về tài sản và nguồn hình thành tài sản, về tình hình và kết quả kinh
doanh phục vụ kịp thời cho kiểm tra, kiểm sốt và điều hành q trình kinh doanh. Việc
xây dựng một hệ thống chứng từ kế toán đầy đủ, phù hợp và xây dựng quy trình luân
chuyển chứng từ hợp lý sẽ góp phần quan trọng trong việc cung cấp thông tin và tăng
cường kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty.


<i><b>. </b></i>


.


– –


01.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

.


<i><b>: </b></i>




<b>: </b>


.


<i><b>: </b></i>




-. Cụ thể, chính sách thuế ưu
đãi, chính sách thanh quyết tốn cơng trình cho các Cơng ty thuộc địa bàn tỉnh hoạt động
thi cơng các cơng trình trong tỉnh


- , quy hoạch các khu đô thị, các khu chung cư đáp
ứng nhu cầu về nhà ở. Định hướng phát triển cho các công ty xây dựng trong địa bàn
tỉnh.




</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

quyết tốn các cơng trình tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng thu hồi
vốn hoạt động và phát triển.


<i><b>4: </b></i>


-- , đặt mục tiêu hoạt động cho các công ty


con hoạt động và phát triển


-việc (phân chia các cơng trình) cho các công ty con, phân khu vực cho các công ty con
hoạt động và thi cơng để tránh tình trạng phân tán q rộng gây ra tình trạng khó kiểm


sốt.


- . Hỗ trợ cơng ty con trong hoạt


động thanh quyết tốn các cơng trình, hỗ trợ vốn khi cơng ty con gặp khó khăn để các
cơng ty có điều kiện phát triển tốt nhất


<i><b>4: </b></i>


- .





-- , từng đối tượng cụ thể. Có mức


thưởng phạt phù hợp để động viên và răn đe cán bộ công nhân viên.


</div>

<!--links-->

×