Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.16 KB, 11 trang )

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CPSX VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
Trong thời gian qua, dưới góc độ một sinh viên thực tập, tìm hiểu và được tiếp cận
với công tác quản lý, công tác kế toán nói chung tại văn phòng công ty và kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng tại Xí nghiệp xây lắp thông tin và Nhà
trạm, em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của Ban Giám đốc cũng như các cán bộ
phòng kế toán của Công ty và xí nghiệp. Trên cơ sở những kiến thức đã được học và
tình hình thực tế tại công ty, em có một số nhận xét khái quát như sau:
1. Ưu điểm
1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại Công ty tổ chức tương đối chặt chẽ và gọn nhẹ. Mỗi xí nghiệp
trực thuộc đều có các kế toán thống kê riêng. Đội ngũ nhân viên kế toán Công ty được
phân công chức năng, nhiệm vụ từng người rõ ràng, cụ thể cộng với trình độ năng lực
nhiệt tình, sự trung thực trong công tác đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và
quản lý tài chính của Công ty.
Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán vào công tác của đơn vị có tác dụng trong
việc cắt giảm số lượng nhân viên kế toán nhưng vẫn đảm bảo việc hạch toán đầy đủ,
kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc này đã giúp giảm nhẹ khối lượng công tác
ghi chép, tăng hiệu quả làm việc và đặc biệt nó giúp cung cấp thông tin với từng yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.2. Hệ thống chứng từ và hình thức sổ kế toán
Hệ thống chứng từ được Công ty tổ chức sử dụng hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Hệ
thống chứng từ Công ty sử dụng nói chung đều tuân theo quy định của Bộ tài chính và
theo quy định riêng của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông -Việt Nam.
Trong quá trình hạch toán, Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Đây là hình
thức tương đối đơn giản và thuận tiện với những điều kiện tổ chức sản xuất của Công
ty. Cách vào sổ này thuận tiện cho việc tra cứu chứng từ, sổ sách khi cần thiết và thuận
tiện trong việc thanh toán đối chiếu công nợ khi nghiệm thu.


1.3. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công ty chấp hành đầy đủ chế độ chính sách do Nhà nước quy định, hạch toán đầy
đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống phần mềm. Công ty giao cho kế toán xí
nghiệp tập hợp các khoản mục chi phí công trình và hạng mục công trình mà xí nghiệp
thi công. Từ đó xí nghiệp chủ động trong việc theo dõi và hạch toán các khoản mục chi
phí phát sinh của công trình và cuối kỳ (hết 6 tháng, hết quý III, hết quý IV) tập hợp các
khoản mục chi phí này vào bảng tổng hợp kinh phí và gửi bảng này lên công ty để hạch
toán giảm nợ kinh phí xí nghiệp. Qua thời gian nghiên cứu cách thức tập hợp theo dõi
và hạch toán chi phí tại xí nghiệp em nhận thấy: Xí nghiệp xác định đối tượng kế toán
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình rất
phù hợp với đặc điểm của hoạt động xây lắp và yêu cầu quản lý.
Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục một cách hợp lý, phù hợp với
nội dung, đặc điểm chi phí phát sinh tại xí nghiệp, tạo điều kiện cho công tác đánh giá
sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm chính xác và chi tiết. Phương pháp kế toán
các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công là chặt chẽ, theo đúng Chế độ hiện hành.
Việc lựa chọn kỳ tính giá thành theo quý làm cho khối lượng công việc kế toán
không bị tập trung vào thời điểm cuối năm tài chính mà được dàn trải đều trong kỳ.
Nhờ đó, việc tổng hợp chi phí và giá thành của các công trình đã hoàn thành, lập báo
cáo gửi lên Phòng kế toán Công ty theo định kỳ cũng được tiến hành dễ dàng, nhanh
chóng, đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ, phương pháp tính giá thành mà xí nghiệp áp dụng là khoa học, phù hợp với đặc
điểm của xí nghiệp. Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định chi tiết theo từng khoản
mục giúp xí nghiệp có thể so sánh tình hình thực hiện với kế hoạch đề ra, từ đó thấy
được hạn chế trong việc thực hiện công tác xây lắp và có những biện pháp khắc phục ở
kỳ sau.
Công ty tập hợp chi phí theo các khoản mục chi phí nhất là các khoản mục chi phí
được theo dõi cho từng công trình đã giúp thấy rõ chức năng, vị trí hoạt động của chi
phí trong quá trình SXKD ở một mức độ nhất định, công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm đã phản ánh đúng thực trạng của Công ty, đáp ứng được yêu cầu quản

lý mà Công ty đã đặt ra, đảm bảo được sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính
toán các chỉ tiêu kế toán. Cụ thể là:
* Đối với hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Vật tư tại Công ty được sử dụng chủ yếu theo hình thức căn cứ vào khối lượng
công việc được giao khoán và tiến độ thi công. Do đó, Công ty không mua vật tư về dự
trữ tại các kho mà thi công đến đâu mua vật liệu đến đó nên tiết kiệm được chi phí về
trông coi vật tư vừa đảm bảo được tiến độ thi công lại tránh lãng phí mất mát vật tư.
Cách quản lý này không những làm tăng vòng chu chuyển vốn trong hoạt động SXKD
mà còn làm tăng trách nhiệm của nhân viên quản lý công trình trong việc sử dụng số vật
tư theo đúng mục đích và hạn mức tiêu hao.
Công ty giao quyền cho các xí nghiệp mua những vật tư có khối lượng lớn gần khu
vực thi công như thế sẽ giảm được chi phí vận chuyển hơn là để công ty mua và cấp
cho các đơn vị thi công.
* Đối với hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Với hình thức trả lương cho lao động trực tiếp tại Công ty là giao khoán theo từng
khối lượng công việc đã gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với tiến độ thi
công và tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm cao trong công
việc cả về chất lượng thi công. Đồng thời, thời gian lao động của từng công nhân được
theo dõi qua Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương giúp cho kế toán xác định được
tiền lương phải trả trong tháng cho từng đơn vị thi công, phục vụ cho công tác tính giá
thành sản phẩm xây lắp được chính xác.
Như vậy, việc hạch toán CPNCTT ở Công ty tương đối rõ ràng, đảm bảo nguyên
tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít giúp cho Công ty sử dung lao động hợp lý.
* Đối với hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Ta thấy rằng, do đặc điểm thi công của ngành Bưu điện nên trong quá trình thi công
công trình các đơn vị thi công rất ít khi phải sử dụng đến máy thi công hay cũng có
nghĩa là khoản chi phí này phát sinh rất ít. Do vậy, việc Công ty không mua sắm máy
thi công là hợp lý, tránh được những khoản khấu hao máy không cần thiết khi không sử
dụng. Nếu cần Công ty có thể thuê ngoài rất tiện lợi mà vẫn đảm bảo được tiến độ thi
công công trình và tiết kiệm được chi phí sản xuất.

* Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Công ty xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là
công trình, hạng mục công trình. Công ty tiến hành kiểm kê đánh giá khối lượng xây
lắp dở dang và khối lượng công việc hoàn thành theo quy định. Mặt khác, phương pháp
tính giá thành được Công ty sử dụng là phương pháp trực tiếp giúp cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp chính xác, xác định đúng đắn kết quả kinh doanh.
2. Những tồn tại chủ yếu
Bên cạnh những mặt tích cực ở trên, công tác kế toán tại Công ty còn có một số vấn
đề cần hoàn thiện sau:
- Tồn tại trong việc hình thức ghi sổ kế toán
- Tồn tại về việc luân chuyển chứng từ.
- Tồn tại trong việc hạch toán kế toán chi phí sản xuất chung.
- Tồn tại trong việc giảm các khoản giảm chi phí.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Hoàn thiện quy trình ghi sổ kế toán
Mặc dù Công ty cũng như Xí nghiệp sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ nhưng
trên thực tế hiện nay là không có ai theo dõi chứng từ ghi sổ và làm Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ. Trước đây công ty đã từng sử dụng hình thức này và có cả sổ Đăng ký chứng
từ ghi sổ nhưng việc làm này cũng mất nhiều thời gian, hơn nữa các nghiệp vụ kế toán
phát sinh đều bị ghi hai lần ở Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Mặt khác,
thì mẫu sổ cũng khác so với quy định đã ban hành của Bộ tài chính. Sổ ĐKCTGS lại
không phản ánh tổng phát sinh do đó không có tác dụng trong việc đối chiếu các số liệu
phát sinh trên bảng cân đối phát sinh. Hơn nữa mẫu sổ ĐKCTGS mà công ty đang áp
dụng trùng lặp với sổ CT - GS.
Hiện tại thì toàn công ty đã sử dụng hệ thống phần mềm kế toán, trong phần mềm
cũng đã có hình thức chứng từ ghi sổ này phù hợp với mẫu ban hành của Bộ Tài chính
theo Quyết định 15. Vậy công ty nên in sổ đăng ký chứng từ ghi vào cuối mỗi tháng
cho hợp với hình thức ghi sổ đã đăng ký từ đầu, sau khi đã hoàn thiện tất cả các nghiệp
vụ kế toán phát sinh trong tháng.

2. Hoàn thiện quy trình luân chuyển chứng từ
Qua quá trình thực tập công tác quản lý hạch toán chứng từ, sổ sách tại công ty
cũng như tham gia vào việc tính chi phí giá thành công trình tại xí nghiệp em nhận thấy
có một số vấn đề cần phải hoàn thiện. Hiện nay công ty giao cho xí nghiệp chủ động
theo dõi hạch toán và tính giá thành công trình mà chưa có sự kiểm soát chặt chẽ của kế
toán công ty cho nên có thể có những sai sót. Trong khi đó công ty là đơn vị pháp nhân
phải chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật. Vì vậy theo em thì định kỳ có thể là cuối
mỗi quý, kế toán chuyên quản Công ty phối hợp kế toán xí nghiệp kiểm tra tính hợp lý
hợp lệ của chứng từ, sổ sách kế toán trước khi tập hợp báo cáo Chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của công trình . Các xí nghiệp phải tập hợp chứng từ đầy đủ và hợp
lệ kèm với báo cáo để chứng minh cho các khoản mục chi phí phát sinh. Tuy nhiên, do
Công ty có địa bàn thi công tương đối rộng, các công trình của Công ty được tiến hành
trên mọi miền đất nước cho nên việc luân chuyển chứng từ của xí nghiệp bị chậm trễ từ
đó không thể tránh khỏi việc thanh toán cũng như hạch toán không được kịp thời,
không đưa được vào báo cáo chi phí các công trình và không kịp kê khai thuế GTGT.
Việc này rất dễ dẫn đến công việc bị dồn vào cuối kỳ (cuối năm) làm cho nhiều khi việc
hạch toán không được chính xác gây ra những sai sót không đáng có trong công tác
hạch toán chi phí như ghi thiếu, ghi nhầm làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin
cho lãnh đạo ra quyết định.
Như vậy, theo em Công ty nên thống nhất dưới các xí nghiệp thời điểm nộp chứng
từ, bảng tổng hợp kinh phí giá thành các công trình hoàn thành để giúp cho việc hạch
toán kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty được kịp thời và chính xác. Đồng thời,
có quy định phạt cụ thể đối với trường hợp nộp chứng từ muộn làm ảnh hưởng tới tiến
độ công tác kế toán tại Công ty.
3. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung
CPSXC là một yếu tố chi phí gián tiếp. Trong kỳ khi phát sinh chi phí này các xí
nghiệp thực hiện phân bổ khoản chi phí này cho các công trình thi công. Tuy nhiên tại
xí nghiệp việc phân bổ được dựa vào tỉ lệ giữa tổng CPSXC thực hiện kỳ trước với tổng
định mức chi phí nhân công và tổng định mức CPSXC của các công trình kỳ trước đã
thực hiện. Hơn nữa, khoản chi phí này lại được kế toán xí nghiệp phân bổ dần từ đầu kỳ

cho đến cuối kỳ cho mỗi công trình một lần bằng cách phân bổ từng yếu tố CPSXC rồi
mới cộng lại ra CPSXC phân bổ cho từng công trình. Cách làm như vậy sẽ dẫn đến cuối
kỳ phát sinh sự chênh lệch như CPSXC phân bổ cho các công trình trong kỳ sẽ thừa
hoặc thiếu.
Với những chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình, kế toán Xí
nghiệp tập hợp lại và định kỳ tiến hành phân bổ. Tuy nhiên, việc phân bổ chi phí sản
xuất chung không theo một tiêu thức cụ thể nào. Trên cơ sở tổng chi phí sản xuất chung
tập hợp được, kế toán ước tính chi phí sản xuất chung cho từng công trình để gần với
giá trị được giao khoán. Do vậy, trong kỳ, có công trình không phát sinh chi phí nhân
nhân viên quản lý, có công trình lại không phát sinh chi phí khấu hao… Điều này là sai
với chế độ kế toán hiện hành và ảnh hưởng đến giá thành công trình hoàn thành bàn
giao.
Với cách làm như trên chỉ làm cho xí nghiệp mất thời gian phân bổ từng yếu tố của
chi phí sản xuất chung trong kỳ, và khi phát sinh chênh lệch cuối kỳ lại ảnh hưởng đến
công tác điều chỉnh tỷ lệ phân bổ vào cuối kỳ. Đồng thời, việc thực hiện phân bổ chi

×