Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.48 KB, 9 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI
3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội .
Qua thời gian thực tập tại công ty với sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ các
phòng ban, đặc biệt là cán bộ phòng tài chính - kế toán đã tạo điều kiện cho em
nghiên cứu làm quen với thực tế, giúp em củng cố kiến thức đã học và liên hệ
thực tiễn với công tác kế toán của công ty. Mặc dù thời gian thực tập còn ngắn
ngủi, hiểu biết về lý luận chưa nhiều với việc nghiên cứu đề tài: "Kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển
kinh tế Hà Nội".
Em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác hạch toán - kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty như sau:
3.1.1. Những mặt ưu điểm:
- Bộ máy quản lý ở công ty gọn nhẹ, các phòng ban hoạt động có hiệu
quả, cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết cho hoạt động lãnh
đạo công ty.Việc giám sát kỹ thuật, thi công sản xuất quản lý kinh tế khoa học
và phù hợp với đặc điểm của công ty, đảm bảo yêu cầu quản lý. Từ đó tạo điều
kiện cho công ty chủ động trong sản xuất - kinh doanh, quan hệ với khách hàng,
ngày càng có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đảm bảo
đứng vững trong nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh.
- Bộ máy kế toán được tổ chức khoa học nên mặc dù gọn nhẹ nhưng vẫn
đảm bảo yêu cầu về cung cấp toàn bộ thông tin kế toán cho công ty, nhiệt tình
và trung thực.
- Phòng kế toán của công ty: xây dựng sổ sách kế toán, hệ thống chứng từ
các phiếu nhập, xuất,… được tổ chức ghi chép khoa học, hợp lý, theo đúng chế
độ kế toán, phù hợp với biểu mẫu nội dung và phương pháp lập. Tổ chức công
tác tài chính, kế toán quản trị rõ ràng, khoahọc, phương pháp hạch toán quản lý
đảm bảo đúng thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và


các đối tượng có liên quan khác.
- Về việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như
việc xác định đối tượng tập hợp chi phí được áp dụng tương đối phù hợp đó là
việc tập hợp chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình trong kỳ, rõ
ràng, đơn giản, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó công tác kiểm kê khối
lượng xây lắp được hoàn thành một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác,
kịp thời phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm. Đối với giá thành sản
phẩm công ty, công ty xácđịnh đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng
mục công trình hoàn thành bàn giao. Áp dụng phương pháp tính giá thành theo
phương pháp giản đơn, vừa quản lý chặt chẽ được chi phí vừa giúp cho việc tính
giá thành được đơn giản nhanh chóng.
Nhìn chung công tác kế toán hạch toán kế toán được thực hiện một cách
khoa học đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện kế
toán ở công ty đáp ứng nhu cầu quản lý. Tuy nhiên trong điều kiện kế toán có
sửa đổi, cải cách và để thích ứng với nền kinh tế thị trường thì chế độ kế toán tại
công ty còn nhiều hạn chế tồn tại đó là điều không thể tránh khỏi.
3.1.2. Những mặt hạn chế
Nhìn chung việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn đến công việc dồn
vào cuối kỳ nên nhiều khi ảnh hưởng đến việc hạch toán cũng như cung cấp
thông tin cho lãnh dạo do vậy kết quả kinh doanh cũng bị ảnh hưởng.
Đối với các khoản mục chi phí việc hạch toán còn một số bất cập như:
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm: chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công và chi phí của bộ
phận trực tiếp khác. Mà không hạch toán vào tài khoản 623 phần chi phí nhân
công điều khiển máy. Điều này sẽ làm tăng chi phí nhân công trực tiếp và làm
giảm chi phí sử dụng máy. Mặc dù không làm ảnh hưởng tới việc tính giá thành
nhưng nó làm thay đổi cơ cấu chi phí sản xuất cũng như thay đổi tỷ trọng của
các loại chi phí đó gây khó khăn cho việc theo dõi, phân tích chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm, đề ra kế hoạch giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm.
- Chi phí máy thi công
Như đã trình bày ở trên, việc hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy
vào tài khoản 622 mà không hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy vào tài
khoản 623, điều này làm giảm chi phí máy thi công.
Ngoài việc không mở tài khoản cấp II (6231, 6232,…) cũng làm ảnh
hưởng tới việc theo dõi kế toán phát sinh gây khó khăn cho việc quản lý chi
phí, đặc biệt sẽ rất khó theo dõi chi tiết trên sổ sách, ảnh hưởng tới việc lập kế
hoạch giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung
Cũng như chi phí điều khiển máy thi công, chi phí sản xuất chung của
công ty không được hạch toán chi tiết các tài khoản cấp II cho từng đối tượng
của nghiệp vụ, kinh tế phát sinh như chi phí khấu hao tài sản cố định,không
hạch toán vào tài khoản 6274 mà chỉ hạch toán chung vào tài khoản 627. Điều
này tuy không làm thay đổi tổng số của chi phí sản xuất chung nhưng nó ảnh
hưởng tới công tác phân tích kết cấu của các khoản mục chi phí, phục vụ cho
mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của công ty.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hiện nay tại công ty nguyên vật liệu được tập hợp trực tiếp cho công
trình, hạng mục công trình và là xuất tại kho công trình ra sử dụng. Điều này có
thể sẽ gây ảnh hưởng tới quá trình cung cấp nguyên vật liệu cho từng công
trình, vì đa số các công trình thường ở xa, không đảm bảo tính cần thiết cho nhu
cầu sử dụng nguyên vật liệu của từng công trình, hạng mục công trình, ảnh
hưởng tới quá trình hoàn thành công trình xây dựng cơ bản của công ty.
3.2 Một số kiến nghị sơ bộ.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, trên cơ sở lý luận đã được học tại
trường, kết hợp với thực tế công ty mà em tìm hiểu được, để khắc phục một số
tồn tại vướng mắc, qua phần nhận xét khái quát về thực trạng công tác quản lý,
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản tại

Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội . Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý
kiến sau:
- Về việc luân chuyển chứng từ
Là công ty có địa bàn hoạt động rộng, các công trình thi công ở nhiều
vùng khác nhau nên việc hoàn chứng từ của các đội lên công ty bị chậm trễ là
điều không tránh khỏi. Việc hoàn chứng từ chậm là do công ty ở xa, điều kiện
đi lại khó khăn và tốn kém nên các đội trưởng thường cuối tháng hoặc cuối quý
mới hoàn tất hoá đơn chứng từ. Điều này làm ảnh hưởng tới công tác kế toán,
hạch toán và cung cấp thông tin cho lãnh đạo, ảnh hưởng phần nào tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Theo em, công ty nên đôn đốc việc hoàn chứng từ phía các đội xây dựng
bằng cách đưa ra một số quy định về việc hoàn chứng từ xuất phát từ hình thức
khoán của công ty là tiến hành tạm ứng cho các đội tự lo về mặt vật tư, nhânlực
cho nên khắc phục được phần nào hạn chế trên về mặt hoàn chứng từ. Công ty
có thể đưa ra những quy định như: Đội phải hoàn chứng từ lần này mới tạm ứng
cho lần tiếp theo và mức độ tạm ứng mỗi lần cần phải được sự xem xét của các
phòng có liên quan, có như vậy đội mới trách nhiệm hoàn chứng từ theo đúng
thời hạn quy định.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Như đã trình bày ở phần hạn chế là nguyên vật liệu từ kho công trình ra.
Điều này gây trở ngại cho việc cung ứng vật tư và các thủ tục xuất kho. Để hạn
chế điều này, công ty nên giao cho các đội sản xuất tự mua nguyên vật liệu
nhưng phải xác định bộ chứng từ gốc, làm căn cứ để ghi Nợ tài khoản 621. Các
hoá đơn như mua hàng, biên bản giao nhận vật tư, biên bản đượclập tại chỗ sau
đó chuyển hoá đơn và biên bản lên phòng kế toán để làm căn cứ pháp lý để ghi
sổ kế toán.
Cách làm như trên góp phần đáng kể cho phần hành kế toán trong công
ty, kế toán không cần các phiếu nhập kho, xuất kho công trình nhưng vẫn đảm
bảo ghi chép phản ánh được đầy đủ chi phí về nguyên vật liệu cho thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp

Như đã trình bày ở phần hạn chế chi phí nhân công trực tiếp của công ty
bao gồm cả chi phí nhân viên lái máy và chi phí nhân công trực tiếp khác. Điều
này làm ảnh hưởng tới kết cấu chi phí của doanh nghiệp như vậy sẽ gây khó
khăn cho việc theo dõi, phân tích và quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Để khắc phục tồn tại này, công ty nên tiến hành tập hợp chi phí điều
khiển máy vào chi phí nhân công trực tiếp (tài khoản 622) mà không tập hợp
vào chi phí sử dụng máy (tài khoản 623) theo định khoản.
Nợ 622: Lương công nhân trực tiếp sản xuất
Có 334: Lương công nhân trực tiếp sản xuất
Hay nói cách khác chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương chính và
lương phụ và các khoản có tính chất tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tại công trình Vũng Áng , chi phí nhân công trực tiếp lúc này được hạch
toán theo định khoản.
Nợ 622 (Công trình Vũng Áng ) 43.821.600
Nợ 622 (Công trình Vũng Áng ) 43.821.600
Có 334 43.821.600
Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154
Nợ 622 (Công trình Vũng Áng ) 43.821.600
Có 154 43.821.600
Kế toán cũng vào sổ đúng như trình tự từ các chứng từ phát sinh kế toán
vào chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ vào chi tiết từ đó vào sổ cái.
- Chi phí sử dụng máy

×