Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

TT55 13 Phantich

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.15 KB, 48 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

1



<b>CÔNG TÁC ĐO ĐẠC, THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH </b>



<b>Phan Văn Khải Minh </b>



Ngày 30/12/2013, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số


55/2013/TT-BTNMT Quy định về thành lập bản đồ địa chính (gọi tắt là Thơng tư


55). Thơng tư này có hiệu lực kể từ ngày 14/02/2014 và thay thế các văn bản:



Quyết định số 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài


nguyên và Môi trường ban hành quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200,


1:500,1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10.000 (gọi tắt là Quyết định 08);



Thông tư số 21/2011/TT-BTNMT ngày 20/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài


nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số nội dung của quy phạm thành lập bản


đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10.000 ban hành kèm


theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài


nguyên và Môi trường (gọi tắt là Thông tư 21);



Quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Tổng cục


trưởng Tổng cục Địa chính về việc ban hành ký hiệu bản đồ địa chính tỉ lệ 1:500,


1:1000, 1:2000 và 1:5000 (gọi tắt là Quyết định 719).



Về kết cấu nội dung, Thơng tư này có 23 điều với 4 chương, có 18 phụ lục


kèm theo. Để tiện cho việc áp dụng các nội dung này đúng quy định, chúng tôi đã


tiến hành phân tích, so sánh những điểm cũ - mới. Xin được giới thiệu đến những


người quan tâm. Cụ thể như sau:



Về Chương I Quy định chung, có 4 điều. Nội dung chính của chương này là


nêu phạm vi, đối tượng áp dụng và giải thích những thuật ngữ, từ ngữ được viết tắt



trong nội dung của Thông tư.



Chương II Thành lập bản đồ địa chính, có 15 điều, từ điều 5 đến điều 19. Nội


dung chính của chương này là các quy định về cơ sở toán học của bản đồ, phương


pháp chia mảnh, lựa chọn tỷ lệ bản đồ; độ chính xác, các nội dung cần thể hiện của


bản đồ địa chính. Ngồi ra, chương này cũng dành các nội dung quan trọng để quy


định việc thành lập lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ, cách thức bố trí, cơng nghệ


thực hiện, độ chính xác của từng cấp lưới.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2



Chương III Quản lý chất lượng bản đồ địa chính, có 3 điều, từ điều 20 đến điều


22. Đây là nội dung các quy định về việc lập, thẩm định, phê duyệt các Thiết kế kỹ


thuật - Dự tốn cơng trình đo đạc. Quy định cấp thẩm định, phê duyệt theo quy mơ


của cơng trình, dự án, nguồn đầu tư cho cơng trình dự án đo đạc bản đồ. Cũng trong


nội dung tại chương này là việc quy định về giám sát, kiểm tra, nghiệm thu, xác


nhận, đóng gói, giao nộp sản phẩm đo đạc bản đồ và hồ sơ địa chính. Nội dung giám


sát là nội dung đã được bổ sung mới của Thông tư này để đảm bảo chất lượng cơng


trình sản phẩm ln được hồn thiện với chất lượng cao nhất.



Chương IV Điều khoản thi hành, có 2 điều từ điều 23 đến điều 24. Nội dung


của chương này quy định về hiệu lực, thời điểm áp dụng, những văn bản được thay


thế và giao việc tổ chức thực hiện nội dung Thông tư đối với từng cấp theo thẩm


quyền quản lý nhà nước về đất đai, đo đạc bản đồ.



Đối với Phần phụ lục, có tất cả 18 phụ lục để quy định về hình thức, biểu mẫu


áp dụng cho tất cả các cơng đoạn thành lập bản đồ.



<i>Nhìn một cách tổng thể, các quy định tại Thông tư 55 này đã chỉnh sửa bổ sung </i>


tương đối đầy đủ các nội dung mà những quy định trước kia chưa đề cập đến. Cách



thức bố cục tương đối rõ ràng, có thứ tự từng khâu đầu đến khâu cuối cùng của công


tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính. Một số nội dung mới đã được bổ sung phù


hợp với thực tiễn thi công, quản lý, phù hợp với sự phát triển của việc ứng dụng công


nghệ hiện đại trong công tác đo đạc lập bản đồ. Các biểu mẫu cho từng nội dung


công việc được quy định rõ ràng hơn. Thẩm quyền ký, xác nhận, kiểm tra, công nhận


để đưa sản phẩm vào sử dụng tương đối hợp lý và rõ ràng đối với từng cấp, từng loại


hình cơng việc.



<i>Tuy nhiên, vẫn cịn một số vấn đề cần phải tiếp tục hồn thiện trong thời gian </i>


tới. Cụ thể như:



1. Công nghệ GNSS hiện nay đã được sử dụng rộng rãi và có những kết quả


khả quan về độ chính xác đã được thực tiễn chứng minh. Tuy nhiên, nội dung về xây


dựng lưới địa chính, lưới khống chế tọa độ chưa được đổi mới, nhất là chỉ quy định


việc thực hiện các nội dung này bằng máy đo GPS chỉ 1 tần số. Vậy thì, đối với


những thiết bị hiện đại hơn (máy đo nhiều tần số) khi chưa có quy định vẫn phải tuân


thủ các nội dung này là một điều gây lãng phí về công nghệ, thời gian và công lao


động.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

3



<i>Tại khoản 6, Điều 16 Biên tập bản đồ địa chính có nội dung “...Bảng các thửa </i>


<i>biến động phải thể hiện số thứ tự, mã loại đất và diện tích thửa đất tách, hợp đã được </i>


<i>chỉnh lý và số thứ tự thửa, mã loại đất và diện tích mới của thửa đất đó sau chỉnh </i>


<i>lý.”. Trong khi đó “Bảng các thửa biến động” tại Phụ lục 1 chưa được bổ sung; </i>



<i>Tại Khoản 3, Điều 9 Lưới địa chính có quy định: “Mốc phải được xây tường </i>


<i>vây để bảo vệ, trên mặt tường vây ghi các thông tin về cơ quan quản lý mốc, số hiệu </i>


<i>điểm, thời gian chôn mốc.” Nhưng trong phần phụ lục khơng có nội dung này. </i>




<i>3. Tại Khoản 5, Điều 12 Đo vẽ chi tiết có nội dung: “Trường hợp các đơn vị </i>


<i>hành chính khơng đo địa chính kín ranh giới hành chính mà chỉ đo vẽ phần diện tích </i>


<i>cần thiết thì phải có thêm bản đồ ở tỷ lệ nhỏ hơn thể hiện phần diện tích chưa đo vẽ”. </i>


<i>Nhưng tại Khoản 8 điều 16 Biên tập bản đồ địa chính lại quy định: “Trường hợp khi </i>


<i>đo vẽ thành lập bản đồ địa chính khơng khép kín đơn vị hành chính cấp xã và phần </i>


<i>diện tích đo vẽ đó lớn hơn 50% diện tích tự nhiên của cấp xã thì phải biên tập thêm </i>


<i>bản đồ tỷ lệ nhỏ từ các tài liệu bản đồ khác”. Hai nội dung này có mẫu thuẫn với </i>


<i>nhau nên việc áp dụng sẽ khó khăn. </i>



3. Tại Khoản 2, Điều 11 Xác định ranh giới sử dụng đất, lập bản mô tả ranh


<i><b>giới, mốc giới thửa đất có nội dung: “Trường hợp trên Giấy chứng nhận, trên các </b></i>


<i>loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai có sơ đồ thể </i>


<i>hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới sử dụng đất theo hiện trạng thì trên </i>


<i>Bản mơ tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và </i>


<i>ranh giới theo giấy tờ. Trường hợp thửa đất đang có tranh chấp về ranh giới sử dụng </i>


<i>đất thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng </i>


<i>và theo ý kiến của các bên liên quan”. Nhưng không hướng dẫn cụ thể cách ghi chú </i>


như thế nào cho phù hợp.



4. Thơng tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2014. Nhưng


không có điều khoản chuyển tiếp nên chắc chắn sẽ gây ra những khó khăn cho địa


phương đang thực hiện dỡ dang các dự án có liên quan đến quy định của Thơng tư


này.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

4


<b>1 </b>


<b>Điều </b> <b>1: </b>


<b>Phạm vi điều </b>


<b>chỉnh </b>


Thông tư này quy định các yêu cầu kỹ thuật cơ
bản của việc đo đạc thành lập, chỉnh lý, quản lý,
sử dụng bản đồ địa chính và trích đo địa chính
thửa đất.


Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và
1:10000 này quy định thống nhất trong cả
nước những yêu cầu kỹ thuật cơ bản cho
việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và
1:10000 theo pháp luật đất đai của nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.


Điểm khác


Quy định cụ
thể các loại
công việc có
liên quan đến
cơng tác đo
đạc bản đồ địa
chính


<b>2 </b>


<b>Điều 3: Giải </b>
<b>thích </b> <b>thuật </b>


<b>ngữ </b>


"Số thứ tự thửa" "Số hiệu thửa" Khác biệt


"Cơng chức địa chính" "Cán bộ địa chính" Khác biệt
"Điểm địa chính" "Điểm địa chính I, Địa chính II" Khác biệt
"Đơn vị đo đạc" "Cơ quan đo đạc" Khác biệt


Mảnh trích đo địa chính Bản trích đo địa chính Khác biệt


Nhãn thửa Điểm mới


Bỏ "Mã thửa đất" Điểm mới


Trong TT 55
khơng có nội
dung này. Chỉ
có trong XD
CSDL


<b>3 </b>
<b> </b>


<b>Điều 5: Cơ </b>
<b>sở toán học </b>


Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính
là khung trong của mảnh bản đồ được thiết lập mở
rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung
bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung


trong tiêu chuẩn. Phạm vi mở rộng khung trong
của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là 10 cm
hoặc 20 cm so với khung trong tiêu chuẩn.
(Khoản 2)


Khi lập bản đồ địa chính gốc, trong trường
hợp khu vực đo vẽ có biển, phần lãnh thổ
của nước láng giềng hoặc đơn vị hành
chính bên cạnh khơng cùng một khu đo
(đã có hoặc chưa có bản đồ địa chính)
chiếm phần lớn diện tích của mảnh bản đồ
mà phần đất liền (hoặc phần lãnh thổ Việt
Nam) hay phần diện tích của đơn vị hành


Điểm khác


Không cho


phép phá


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

5



chính cần đo vẽ bản đồ chỉ chiếm khoảng
1/5 diện tích hoặc nhỏ hơn thì cho phép
ghép vào mảnh bản đồ kề sát. Mảnh bản
đồ kề sát được phép mở rộng kích thước
khung (gọi là phá khung) nhưng đường
khung mở rộng này vẫn phải lấy chẵn 10
hoặc 20 cm trên bản đồ.



Kích thước của mảnh bản đồ vẽ phá khung
quy định trên cơ sở khả năng cho phép,
thuận tiện cho quản lý, sử dụng. Kích
thước các mảnh bản đồ vẽ phá khung phải
quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự
tốn cơng trình. (Khoản 3, QĐ 08)


- Tên mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự mảnh
bản đồ địa chính được gọi tắt, bao gồm cụm từ
“Tờ số” và số thứ tự mảnh bản đồ trong một đơn
vị hành chính cấp xã. (Khoản 6)


<b>- Tên gọi bản đồ địa chính khơng quy định </b>


<b>gọi tắt. </b> Điểm khác


Trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa
chính riêng biệt đối với một thửa đất phục vụ cho
quản lý đất đai ở nơi chưa có bản đồ địa chính
hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng khơng đáp ứng
được u cầu quản lý đất đai hoặc có biến động về
ranh giới sử dụng đất của thửa đất phải chỉnh lý.
<i>(Khoản 6, điều 3) </i>


Trích đo địa chính: là đo vẽ lập bản đồ địa
chính của một khu đất hoặc thửa đất tại các
khu vực chưa có bản đồ địa chính hoặc đã
có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng
một số yêu cầu trong việc giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng


mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
<i><b>(Khoản 1.3, mục 7, QĐ08) </b></i>


Điểm khác


Không thay
đổi về nội
dung. Chỉ làm
cho ngắn gọn.
Mảnh trích đo
địa chính có
thể có hoặc
nhiều thửa
nằm trọn trong
khung theo tọa
độ


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

6


Tên gọi của mảnh trích đo địa chính bao gồm tên
của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện - Xã) thực
hiện trích đo địa chính, hệ tọa độ thực hiện trích
đo (VN-2000, tự do), khu vực thực hiện trích đo
(địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thơn, xóm...),
số hiệu mảnh bản đồ địa chính (đối với trường
hợp trích đo địa chính thửa đất tại khu vực đã chia
mảnh và đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính), số
thứ tự lần trích đo địa chính, gạch nối (-) và năm
thực hiện trích đo địa chính.


Số thứ tự lần trích đo địa chính được đánh bằng số
Ả Rập từ 01 đến hết, không trùng nhau trong 01
năm trong một đơn vị hành chính cấp xã.


Tên gọi mảnh trích đo địa chính và số thứ tự mảnh
<b>trích đo địa chính được gọi tắt, bao gồm cụm từ </b>
“TĐ”, số thứ tự lần trích đo địa chính trong 01
năm, gạch nối (-) và năm thực hiện trích đo địa
chính thửa đất trong đơn vị hành chính cấp xã (ví
dụ: TĐ03-2013).


Ngồi số hiệu, tên gọi của mảnh bản đồ địa
chính phải có thêm: Trích đo thửa hoặc
trích đo khu đất số. . . . Kích thước mảnh
trích đo khơng q 70 x 70 cm.


Trường hợp các thửa nhỏ ở rải rác có thể
trích đo riêng từng thửa ở ngồi khung bản
đồ; số thứ tự thửa đất trích đo phải đúng
như số thứ tự thửa đất trên bản đồ.
Trường hợp theo yêu cầu của người sử
dụng đất mà phải trích đo khi trên địa bàn
địa phương chưa có bản đồ địa chính thì cơ
quan tài ngun môi trường cấp tỉnh quy
định phương pháp đánh số hiệu bản trích
đo phù hợp với tình hình quản lý đất đai ở
địa phương. (Khoản 2.4, QĐ 08)


Đánh số phiên hiệu bản trích đo địa chính,


ghi tên gọi của bản trích đo trong trường
hợp được phép sử dụng tọa độ tự do. Chia
mảnh tự do theo chẵn lưới kilômet 10 x 10
cm ở tỷ lệ trích đo địa chính. Tên gọi và số
hiệu của bản trích đo địa chính là: Bản
trích đo địa chính số . . . năm . . . Số của
bản trích đo địa chính tọa độ tự do đánh
liên tục từ 01 đến hết trong một năm. Sang
năm tiếp theo lại quay lại từ 01 đến hết
trong năm tiếp theo. (Khoản 2.5, QĐ08)


Điểm mới


Số thứ tự lần
trích đo (TĐ)
lấy theo thứ tự
lần trích đo
trên 1 đơn vị
hành chính xã
trong năm.
Nếu đo không
tọa độ (tự do)
thì mẫu khung
cũng vẫn thể
hiện số tờ bản
đồ địa chính
cũ, khung
khơng tọa độ
Điểm khác



Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì
bình quân 1,5 km chiều dài được bố trí 01 điểm
tọa độ phẳng có độ chính xác tương đương điểm
địa chính trở lên. (Khoản 8)


<b>Khơng quy định </b> Điểm mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

7



thiếu điểm KC


<b>4 </b>


<b>Điều 6: Lựa </b>
<b>chọn tỷ lệ và </b>
<b>phương </b>
<b>pháp đo vẽ </b>
<b>thành </b> <b>lập </b>
<b>bản đồ địa </b>
<b>chính </b>


- Tỷ lệ đo vẽ thành lập bản đồ địa chính được xác
định trên cơ sở loại đất và mật độ thửa đất trung
bình trên 01 hecta (ha). Mật độ thửa đất trung bình
trên 01 ha gọi tắt là Mt, được xác định bằng số
lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của các
thửa đất. (Khoản 1)


(Mt cụ thể cho các loại tỷ lệ bản đồ)



- Chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính: phải
căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của công tác
quản lý đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất,
mức độ khó khăn về giao thông, về kinh tế,
về mức độ chia cắt địa hình, về độ che
khuất, về quan hệ xã hội… của từng khu
vực, mật độ thửa trung bình trên một (01)
ha, quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch
sử dụng đất của từng khu vực trong đơn vị
hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ cho phù
hợp. (Khoản 1.7, QĐ 08)


Điểm khác


Quy định mới
có chi tiết hơn
về cụ thể mật
độ thửa và loại
khu vực. Trong
khí đo, QP cũ
chỉ quy định
chung chung


Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng
cơng nghệ GNSS không phải là đo tĩnh và phương
pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ
trực tiếp ở thực địa chỉ được áp dụng để thành lập
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nông
nghiệp và bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000,
1:10.000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ


thuật - dự tốn cơng trình


Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ được sử
dụng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng
máy toàn đạc điện tử để thành lập. (Khoản 2)


Nếu khu vực cần đo vẽ bản đồ địa chính
đủ điều kiện (không bị che khuất) áp dụng
công nghệ định vị tồn cầu GPS thì có thể
áp dụng công nghệ GPS động để thành lập
bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:2000, 1:5000,


1:10000 (Khoản 7.19, mục 3, QĐ 08) <sub> Điểm mới </sub>


Cho phép đo
công nghệ
GNSS đối với


đất nông


nghiệp và tỷ lệ
từ 1/1000 trở
xuống


<b>5 </b>


<b>Điều 7: Độ </b>
<b>chính xác </b>
<b>bản đồ địa </b>
<b>chính </b>



Sai số vị trí của điểm bất kỳ đối với khu vực nơng
thơn có độ dốc địa hình trên 10 độ sai số tăng 1,5
lần so với quy định


Đất khu nông thôn ở tỷ lệ 1:500, 1:1000,
1:2000 được phép 1,5 lần; Đất nông
nghiệp ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 được phép 2
lần so với quy định


Điểm khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8



với khu vực
đồng bằng thì
tăng độ chính
xác hơn, khơng
cho phép sai số
1,5 – 2 lần
Sai số tương hỗ vị trí của 2 điểm bất kỳ trên ranh


giới cùng thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính
dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo
trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy
không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ, nhưng
không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các
cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5m. Đối với khu
vực có độ dốc địa hình trên 10o, các điểm chi tiết
được xử lý tiếp biên thì các sai số tương hỗ vị trí


điểm nêu trên được phép tăng 1,5 lần. (Khoản 5)


Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh
giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính
in trên giấy (sau khi đã cải chính độ biến
dạng của giấy in bản đồ) so với vị trí của
điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống
chế ảnh) gần nhất không được vượt quá 0,3
mm đối với bản đồ tỷ lệ 1:200, 1:500,
1:1000, 1:2000, 1:5000 và không vượt quá
0,4 mm đối với bản đồ tỷ lệ 1:10000.
Sai số trung bình độ dài giữa các điểm trên
cùng cạnh thửa đất, sai số trung bình độ
dài cạnh thửa đất, sai số tương hỗ trung
bình giữa các điểm trên hai cạnh thửa đất
trên bản đồ địa chính số và trên bản đồ địa
chính in trên giấy không vượt quá 1,5 lần
quy định tại các khoản 2.17, 2.18 nêu trên
tương ứng với từng dạng bản đồ địa chính.
(Khoản 2.19, QĐ 08)


Điểm khác


Quy định mới
nhắm tăng
cường độ
chính xác của
thành quả.
Không cho
phép vượt từ


1,5 đến 2 lần
sai số





Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác
định với độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ.
(Khoản 6)


Các mốc địa giới hành chính phải xác định
toạ độ với độ chính xác như điểm trên ranh
giới thửa đất và thể hiện lên bản đồ.


(Khoản 3.7, QĐ 08) Điểm khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

9


<b>6 </b>


<b>Điều 8: Nội </b>
<b>dung bản đồ </b>


<b>địa chính </b>


Mốc giới, chỉ giới hành lang an toàn giao thơng,
thuỷ lợi, điện và các cơng trình khác có hành lang
an tồn (Khoản 1, mục 1.4)


Các loại mốc giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong
trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có


đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính
xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính.
(Khoản 2, mục 2.2)


Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh
giới hành lang an toàn giao thông, thuỷ lợi,
điện và các cơng trình khác có hành lang
an toàn; ranh giới quy hoạch sử dụng đất;
<b>(Khoản 3.1, QĐ 08) </b>


Điểm khác


Bỏ “ranh giới
quy hoạch” là
yếu tố thể hiện
trên bản đồ.
Quy định cụ
thể hơn về các
loại mốc, chỉ
giới cần thể
hiện theo độ
chính xác của
điểm chi tiết
Nhà ở và cơng trình xây dựng khác tại khu vục đơ


thị, các khu đô thị thuộc khu vực nông thôn và các
khu đất của tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất.


Chỉ thể hiện trên bản đồ các cơng trình xây dựng


chính (nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho,
bế chứa...), không thể hiện các cơng trình tạm
thời. Các cơng trình ngầm khi có u cầu thể hiện
trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán. (Khoản 1, mục 1)


Cơng trình dân dụng: ở khu vực đô thị và ở
các khu đất của tổ chức được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất chỉ thể hiện các cơng
trình xây dựng chính (nhà ở, nhà làm việc,
nhà xưởng), khơng thể hiện các cơng trình
tạm thời và các cơng trình chỉ tồn tại trong
thời gian ngắn. Không biểu thị các cơng
trình nhỏ vẽ phi tỷ lệ, nửa tỷ lệ trên bản đồ.
Ở khu vực đất ở nơng thơn khơng thể hiện
các cơng trình xây dựng. Trong trường hợp
đặc biệt theo yêu cầu cụ thể của từng địa
phương hoặc của chủ sử dụng đất mới thể
hiện, việc thể hiện các cơng trình xây dựng
phải trình bày cụ thể trong TKKT- DT
cơng trình.


Điểm khác


Phải thể hiện
tất cả các cơng
trình xây dựng
chính đối với
khu vực đơ thị,



khu đô thị


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

10


Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các công trình
xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép
ngồi cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất
của các kết cấu xây dựng trên cột, các kết cấu
khơng tiếp giáp mặt đất vượt ra ngồi phạm vi của
<i>tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần </i>


<i>ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái </i>
<i>che). </i>


Ranh giới chiếm đất của các cơng trình ngầm
được xác định theo mép ngồi cùng của hình
chiếu lên mặt đất của cơng trình đó. (Khoản 2,
mục 2.5)


Ranh giới các cơng trình xây dựng biểu thị
theo mép tường phía ngồi (ở vị trí tiếp
giáp mặt đất) của cơng trình. (Khoản 3.9,
mục 3, QĐ 08)


Điểm khác


Quy định lại
cách thể hiện
cơng trình. Để
phân biệt nhà
chính và nhà


phụ (trên cột).
Quy định thêm
việc biểu thị
cơng trình
ngầm


Ranh giới nhà vẽ bằng các nét gạch đứt, ghi chú
loại nhà, số tầng. Khi tường nhà nằm trùng với
ranh giới thửa đất thì vẽ nét liền của ranh giới
thửa đất.


Đối với vị trí tường tiếp giáp mặt đất thì đường
nét đứt thể hiện bằng các đoạn thẳng ngắn; đối với
hình chiếu thẳng đứng của các kết cấu vượt ra
ngoài phạm vi tường nhà tiếp giáp mặt đất, hình
chiếu của các kết cấu nhà nằm trên cột thì đường
nét đứt được thể hiện bằng các điểm chấm. (Phụ
lục 1)


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

11


Đối với các đơn vị hành chính giáp biển thì bản đồ
địa chính được đo đạc, thể hiện tới đường mép
nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong 05
năm. (Khoản 2)


Đối với các đơn vị hành chính giáp biển,
các đảo nếu trong hồ sơ địa giới hành
chính khơng khép kín ranh giới hành chính
thì trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới
sử dụng đất đến đường mép nước triều


kiệt. Đường mép nước triều kiệt (đường
thủy triều trung bình thấp nhất trong nhiều
năm) (Khoản 3.1, QĐ 08)


Điểm khác


Xác định mép
nước biển triều
kiệt trong 5
năm


Khi có mâu thuẫn giữa ĐGHC thể hiện trong hồ
sơ và thực tế quản lý hoặc có tranh chấp thì đơn vị
thi cơng có văn bản báo cáo cho cơ quan tài
nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để
trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trên bản
đồ phải thể hiện cả đường địa giới hành chính
theo hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu màu đen)
và thực tế quản lý (ký hiệu màu đỏ) và phần có
tranh chấp.


Phải căn cứ vào hồ sơ địa giới hành chính
pháp lý đang được quản lý ở địa phương
(tỉnh, huyện, xã) để xác định địa giới hành
chính cấp xã ở thực địa rồi sau đó mới
chuyển lên bản đồ (hoặc ảnh điều vẽ).
Trong quá trình đo vẽ, nếu phát hiện có sự
mâu thuẫn giữa địa giới hành chính qui
định trong hồ sơ địa giới hành chính và
thực tế quản lý của cấp xã thì đơn vị thi


cơng phải có báo cáo bằng văn bản cho cơ
quan tài nguyên môi trường cấp huyện và
cấp tỉnh. Trên bản đồ phải thể hiện cả hai
loại đường ĐGHC theo quy định và theo
thực tế quản lý ở cấp xã.


Điểm khác


Quy định rõ
hơn, cách thức
biểu thị trên
bản đồ về địa
giới hành có
mâu thuẫn với


hồ sơ đang


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

12


Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng
theo hiện trạng sử dụng đất khi đo vẽ thành lập
bản đồ địa chính và được chỉnh lý lại theo kết quả
đăng ký quyền sử dụng đất, kết quả chỉnh lý hồ sơ
địa chính. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo cơ quan Tài ngun và Mơi trường cấp có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận những trường
hợp thửa đất có loại đất theo hiện trạng khác với
loại đất trên Giấy chứng nhận đã cấp trước khi đo
đạc.


Chưa quy định Điểm khác



Quy định đơn
vị đo đạc phải
lập báo cáo so
sánh loại đất
giữa hiện trạnh
và GCN đã cấp
(Tuy nhiên,
khơng có mẫu)
Hệ thống giao thông: Biểu thị phạm vi chiếm đất


của hệ thống giao thông (Khoản 2, mục 2.5)


Riêng với các đường giao thông trên
không, cầu vượt, giao lộ trên không: Thể
hiện hình chiếu của phần trên khơng bằng
nét đứt. (Khoản 3.9, mục 3, QĐ 08)


Điểm khác Chỉ diễn đạt lại <sub>cho gọn, cách </sub>
biểu thị là
phạm vi chiếm


đất. Không


quy định vẽ
nét đứt.


<b> Hệ thống thủy văn: pham vi chiếm đất, hiện </b>
trạng...(Khoản 2, mục 2.5)



Riêng với các đường kênh, mương, máng
trên khơng thì thể hiện hình chiếu của phần
<b>trên khơng bằng nét đứt. (Khoản 3.9, mục </b>
3, QĐ 08)


Điểm khác


<b>7 </b> <b>Điều 9 : Lưới <sub>địa chính </sub></b>


Lưới địa chính được thiết kế trên bản đồ địa hình
tỷ lệ lớn hoặc bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất (Khoản 1)


Tài liệu giao nộp: Lưới địa chính được
thiết kế trên bản đồ địa hình (Khoản 4.35,


QĐ 08) Điểm khác


Dễ thực hiện,
phù hợp các
loại tài liệu
hiện có


Lưới địa chính phải được đo nối tọa độ với ít nhất
03 điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương
đương điểm tọa độ Quốc gia hạng III trở lên.


Lưới địa chính phải được đo nối với ít nhất
2 điểm toạ độ Nhà nước có độ chính xác từ
điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV


Nhà nước trở lên. (Khoản 4.2, QĐ 08)


Điểm khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

13


Trường hợp thành lập lưới địa chính bằng cơng
nghệ GNSS phải đo nối độ cao với ít nhất 02 điểm
khống chế độ cao có độ chính xác tương đương
điểm độ cao Quốc gia hạng IV trở lên. (Khoản 1)


Lưới địa chính đo bằng cơng nghệ GPS
theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình
chuỗi tam giác, chuỗi tứ giác được đo nối
(tiếp điểm) với ít nhất 3 điểm hạng cao
hoặc các cặp điểm thông hướng được đo
nối (tiếp điểm) với ít nhất 2 điểm hạng cao;
khoảng cách giữa các điểm hạng cao
không quá 10 km. Trong trường hợp đặc
biệt lưới địa chính được phép đo nối với 2
điểm hạng cao nhưng phải nêu rõ trong
TKKT-DT cơng trình (Khoản 4.29, QĐ
08)


Điểm mới


Nâng cao độ
chính xác khi


đo bằng



GNSS, phải đo


nối độ cao


quốc gia


Điểm tọa độ địa chính phải được chọn ở các vị trí
có nền đất vững chắc, ổn định, quang đăng, nằm
ngồi chỉ giới quy hoạch cơng trình; đảm bảo khả
năng tồn tại lâu dài trên thực địa; thuận lợi cho
việc đo ngắm và phát triển lưới cấp thấp. (Khoản
2)


Mốc địa chính được chọn, chơn ở khu vực
ổn định, đảm bảo tồn tại lâu dài. Chỉ trong
trường hợp đặc biệt mới chơn mốc trên
lịng đường. Nếu chôn mốc trên lịng
đường, hè phố phải làm hố có nắp (dạng hố
ga) bảo vệ. (Khoản 4.6, QĐ 08)


Điểm khác Để đảm bảo


tồn tại lâu dài


Mốc phải được xây tường vây để bảo vệ, trên mặt
tường vây ghi các thông tin về cơ quan quản lý
mốc, số hiệu điểm, thời gian chôn mốc. (Khoản 3)


Không quy định



Điểm mới


Bổ sung nội
dung, nhưng
phụ lục thiếu
ghi chú thời
gian chôn mốc
Khi thành lập lưới bằng cơng nghệ GNSS thì các


điểm phải đảm bảo có góc mở lên bầu trời lớn hơn
120°; ở xa các trạm thu phát sóng tối thiểu 500
mét; xa các trạm biến thế, đường dây điện cao thế,
trạm điện cao áp tối thiếu 50 mét. (Khoản 2)


Khi xây dựng lưới địa chính bằng cơng
nghệ GPS thì phải đảm bảo có các cặp
điểm thơng hướng. Vị trí chọn điểm phải
quang đãng, thơng thống, cách các trạm
phát sóng ít nhất 500m. Tầm quan sát vệ
tinh thơng thống trong phạm vi góc thiên
đỉnh phải lớn hơn hoặc bằng 75o


<b>. Trong </b>


Điểm khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

14



trường hợp đặc biệt khó khăn cũng không



được nhỏ hơn 55o


và chỉ được khuất về
một phía. (Khoản 4.3, QĐ 08)


Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình
sai: (Khoản 9)


<b>Vùng đồng bằng: nhỏ hoặc bằng 10 cm </b>
<b>Vùng núi: nhỏ hoặc bằng 12 cm </b>


Không quy định


Điểm mới Tăng cường độ


chính xác


Bỏ thơng số này Sai số tương đối đo cạnh sau bình sai


khơng lớn hơn 1: 50000


Đối với cạnh dưới 400m không quá
0,012m (Khoản 4.11, QĐ 08)


Điểm khác


Đòi hỏi độ
chính xác cao
hơn



Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường
chuyền hoặc vịng khép (n: là số góc trong đường
chuyền hoặc vịng khép) <= 5”x √n


Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] <= 1/25000
(Khoản 9, mục 9.3)


Sai số giới hạn khép góc đường chuyền
hoặc vịng khép khơng lớn hơn (n - số góc
trong đường chuyền hoặc vòng khép)
<=10”x √n


Sai số khép giới hạn tương đối đường
chuyền fs:[s] <= 1/15 000 (Khoản 4.11,
QĐ 08)


Điểm khác


Trong quá trình đo lưới tọa độ ở thực địa điểm
đánh dấu trên ăngten phải được đặt quay về hướng
Bắc với sai lệch không quá 10o; chiều cao ăngten
được tính trung bình từ 03 lần đo độc lập vào các
thời điểm bắt đầu đo, giữa khi đo và trước khi tắt
máy thu, đọc số đến milimet, giữa các lần đo
không lệch quá 2 mm. (Khoản 9, mục 9.2)


Đo chiều cao ăng ten 2 lần vào khoảng đầu
và cuối ca đo với độ chính xác đến 1 mm.
(Khoản 4.32, QĐ 08)



Điểm khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

15


khi xử lý sơ bộ cạnh (fs/[S])<b>< 1:100.000 </b>


Khi [S] <b>< </b>5 km: <=5cm


-Trị tuyệt đối sai số khép độ cao dH <= 30√[S]<i>Km</i>


(mm) (Khoản 9, mục 9.2)


Số hướng đo nối tại 1 điểm >3


Không quy định Bắt buộc phải


thiết kế thành
mạng tam giác
(hướng đo nối
có thể là
hướng của


điểm đồng


cấp)


Số cạnh độc lập tại 1 điểm >2 Không quy định Chưa rõ


Sử dụng các phần mềm (modul) phù hợp với loại
máy thu tín hiệu vệ tinh để giải tự động véc tơ
cạnh, khi tính khái lược véc tơ cạnh phải đảm bảo


các chỉ tiêu sau:


Lời giải được chấp nhận (đối với máy thu 01 tần
số): Fixed;


Chỉ số Ratio (đối với máy thu 01 tần số): > 1,5
(chỉ xem xét đến khi lời giải là Fixed);


Sai số trung phương khoảng cách: (RMS) < 20
mm + 4.D mm (D tính bằng km).


Phương sai chuẩn (Reference Variance): < 30.
(Khoản 9, mục 9.2)


1. Lời giải được chấp nhận: Fixed
2. Ratio: > 1,5


3. Rms: < 0,02+0.004*Skm
4. Reference Variance: < 30,0
5. RDOP: < 0,1


(Khoản 4.33, QĐ 08) Điểm khác


Bỏ chỉ tiêu
RDOP. Tuy
nhiên chưa quy
định đối với
máy đo 2 tần
số



Khi sử dụng các máy thu tín hiệu vệ tinh nhiều
chủng loại, nhiều hãng sản xuất khác nhau để


Không quy định


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

16


thành lập cùng một lưới phải chuyển fíle dữ liệu
đo ở từng máy sang dạng RINEX (Receiver
Independent Exchange)


với thực tiễn


Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 30 độ (Khoản 9,
mục 9.2)


Hệ số gẫy khúc của đường chuyền không
quá 1.8; (Khoản 4.3, QĐ 08)


Điểm khác


Cách nói khác
của hệ số gấp


khúc của


đường chuyền


Bỏ nội dung này Cạnh đường chuyền không cắt chéo nhau;


độ dài cạnh đường chuyền liền kề không


chênh nhau quá 1,5 lần, cá biệt khơng q
2 lần, góc đo nối phương vị tại điểm đầu


đường chuyền phải lớn hơn 200


(Khoản
4.3, QĐ 08)


Điểm khác


Bỏ, do không
cần thiết, vì
máy và thiết bị
hiện đại


Thành quả đo đạc, tính tốn và bình sai khi thành
lập lưới địa chính bằng phương pháp đường
chuyền gồm:


- Số đo góc bằng, đo cạnh đường chuyền;
- Bảng chiều dài cạnh, phương vị cạnh và các sai
số sau bình sai.


- Bảng tọa độ vng góc phẳng sau bình sai;
- Sơ đồ lưới địa chính sau thi cơng. (Khoản 9, mục
9.3)


Khơng quy định rõ, chỉ nói trong phần giao
nộp tài liệu



Điểm khác


Quy định rõ
ràng hơn về
kết quả công
việc


Thành quả đo đạc, tính tốn và bình sai khi thành
lập lưới địa chính bằng cơng nghệ GNSS gồm:
- Bảng trị đo và số cải chính sau bình sai;
- Bảng sai số khép hình;


- Bảng chiều dài cạnh, phương vị, chênh cao và


Không quy định rõ


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

17


các sai số sau bình sai (sai số trung phương vị trí
điểm tọa độ, sai số trung phương tương đối cạnh,
sai số trung phương phương vị cạnh và sai số
trung phương độ cao).


- Bảng tọa độ vng góc khơng gian X, Y, Z;
- Bảng tọa độ và độ cao trắc địa B, L, H;


- Bảng tọa độ vuông góc phẳng và độ cao thủy
chuẩn sau bình sai;


- Sơ đồ lưới địa chính sau thi cơng. (Khoản 9, mục
9.2)



<b>8 </b>


<b>Điều </b> <b>10: </b>


<b>Lưới khống </b>
<b>chế đo vẽ </b>


Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 chỉ được
lập lưới khống chế đo vẽ cấp 1, trong trường hợp
đặc biệt cho phép lưới khống chế đo vẽ cấp 1 treo
không quá 4 điểm nhưng sai số trung phương vị
trí điểm sau bình sai khơng vượt quá 5 cm so với
điểm gốc. (Khoản 3)


Đối với khu vực đo vẽ bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 phải thiết kế sao cho mật độ điểm
khống chế đo vẽ đủ để đo vẽ chi tiết mà
không phát triển thêm các điểm trạm đo.
(Khoản 6.3, QĐ 08)


Điểm khác <sub>Quy định chặc </sub>
chẽ cho từng tỷ
lệ. So với QĐ
08 thì phải
bình sai các
điểm treo với
độ chính xác
trên



Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 được lập
lưới khống chế đo vẽ 2 cấp (cấp 1 và cấp 2), trong
trường hợp đặc biệt cho phép lập lưới khống chế
đo vẽ cấp 2 treo không quá 4 điểm nhưng sai số
trung phương vị trí điểm sau bình sai khơng quá
0,1 mm x M (M là mẫu số tỷ lệ bản đồ địa chính
cần thành lập) so với điểm gốc. (Khoản 3)


Không quy định cụ thể cho từng tỷ lệ


Điểm khác


Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, 1:2000,
1:5000, 1:10.000 được lập thêm các điểm trạm đo
từ lưới khống chế đo vẽ cấp 2 và lưới khống chế
đo vẽ đo bằng công nghệ GNSS để đo hết khu vực
đo vẽ, nhưng sai số trung phương vị trí điểm sau


Tùy theo trang thiết bị kỹ thuật sử dụng, tỷ
lệ bản đồ cần đo vẽ và điều kiện địa hình,
trong TKKT-DT cơng trình phải quy định
cụ thể những nội dung sau nếu thiết kế lưới
đường chuyền (Khoản 6.6, QĐ 08)


Điểm khác


Quy định


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

18


bình sai khơng q 0,1 mm x M (M là mẫu số tỷ

lệ bản đồ địa chính cần thành lập) so với điểm
gốc. (Khoản 3)


trở xuống


Khi thành lập lưới khống chế đo vẽ bằng công
nghệ GNSS phải sử dụng phương pháp đo tĩnh,
thời gian đo ngắm đồng thời từ 4 vệ tinh tối thiểu
là 30 phút; ngồi ra, tùy tỷ lệ bản đồ địa chính cần
đo vẽ, khi thiết kế lưới trong thiết kế kỹ thuật - dự
tốn cơng trình phải quy định các tiêu chí đánh giá
chất lượng khác của lưới gồm: số vệ tinh khỏe liên
tục tối thiểu; PDOP lớn nhất khi đo; góc mở lên
bầu trời; các chỉ tiêu tính khái lược lưới. (Khoản
7)


Trường hợp đo bằng công nghệ GPS phải
quy định:


1. Thời gian đo ngắm đồng thời tối thiểu
2. Số vệ tinh khỏe liên tục tối thiểu
3. PDOP lớn nhất khi đo


4. Ngưỡng góc cao vệ tinh


5. Các chỉ tiêu tính khái lược (Khoản 6.7,
QĐ 08)


Điểm khác



Lưới không
chế phải đo
tĩnh, tối thiểu
30’ không
phân biệt máy
GPS 1 hoặc 2
tần số


Sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai : Kinh
vĩ cấp 1 ≤ 5 cm ; Kinh vĩ cấp 2 ≤ 7 cm


Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai :
Kinh vĩ cấp 1 ≤ 1/25.000 ; Kinh vĩ cấp 2 ≤
1/10.000


Sai số khép tương đối giới hạn : Kinh vĩ cấp 1 ≤
1/10.000 ; Kinh vĩ cấp 2 ≤ 1/5.000 (Khoản 7)


Không quy định (Tùy theo trang thiết bị kỹ
thuật sử dụng, tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ và
điều kiện địa hình, trong TKKT-DT cơng
trình phải quy định cụ thể những nội dung
sau nếu thiết kế lưới đường chuyền:...)
(Khoản 6.6, QĐ 08)


Điểm mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

19


<b>9 </b>



<b> Điều </b> <b>11: </b>


<b>Xác </b> <b>định </b>


<b>ranh giới sử </b>
<b>dụng đất, lập </b>
<b>bản mô tả </b>
<b>ranh </b> <b>giới, </b>
<b>mốc </b> <b>giới </b>
<b>thửa đất </b>


Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác
định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể
hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới thửa
đất không thay đổi.


Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc có
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật đất đai mà trong các
giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của
thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng
đường ranh giới của thửa đất không thay đổi so
với giấy tờ về quyền sử dụng đất. (Khoản 2)


Trường hợp thửa đất có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất
đai mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường
ranh giới chung của thửa đất (mô tả các
mốc ranh giới hoặc ghi kích thước từng


cạnh thửa) với các thửa đất liền kề và hiện
trạng đường ranh giới của thửa đất không
thay đổi so với giấy tờ về quyền sử dụng
đất hiện có thì đường ranh giới thửa đất
được xác định theo giấy tờ đó. (Khoản
7.13, QĐ 08)


Cần phân tích
rõ: Làm sao biết
khơng thay đổi,
trong khi BB
này phải lập
ngay tại thực địa


Trường hợp trên Giấy chứng nhận, trên các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa
đất nhưng khác với ranh giới sử dụng đất theo
hiện trạng thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới
thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và
ranh giới theo giấy tờ. (Khoản 2)


Không quy định Điểm mới


Chưa hướng dẫn
cách ghi chú
phần ranh giới
theo giấy tờ.
(Người lập bản
mô tả phải ghi


chú thế nào?)
Trường hợp thửa đất đang có tranh chấp về ranh


giới sử dụng đất thì trên Bản mơ tả ranh giới, mốc
giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng và
theo ý kiến của các bên liên quan. (Khoản 2)


Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết
xong trong thời gian đo đạc ở địa phương
thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử
dụng và đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập
bản mơ tả thực trạng phần đất đang tranh
chấp... lập bản mô tả thực trạng phần đất
đang tranh chấp sử dụng đất thành hai (02)
bản(Khoản 7.13, QĐ 08)


Đểm khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

20



<b>10 </b> <b>Điều 12: Đo </b>


<b>vẽ chi tiết </b>


Trường hợp bản đồ địa chính có cùng tỷ lệ hoặc tỷ
lệ nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa giới hành chính dạng
số đã có thì được chuyển vẽ đường địa giới hành
chính từ bản đồ địa giới hành chính, có đối chiếu
với thực địa. (Khoản 2)



Khơng quy định


Điểm mới


Khắc phục tình
trạng diện tích
tự nhiên bị
thay đổi.
- Đối với trường hợp ranh giới sử dụng đất trên


<b>các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất khác </b>
với ranh giới sử dụng đất trên thực tế và các thông
tin trên các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất
có đủ thơng tin để thể hiện trên bản đồ (có tọa độ
đỉnh thửa, chiều dài các cạnh...) thì trên bản đồ địa
chính phải thể hiện cả đường ranh giới sử dụng
đất của thửa đất theo giấy tờ đó (bằng nét đứt) và
ranh giới theo hiện trạng thực tế đang sử dụng,
quản lý (bằng nét liền). (Khoản 3)


Không quy định


Điểm mới


Quy định chặc
chẽ hơn về
biến động đất
đai của thửa
đất. Cách thức
thể hiện khó


hơn trên bản
đồ


-Trường hợp ranh giới sử dụng đất trên các giấy
<i><b>tờ chứng nhận quyền sử dụng đất khác với ranh </b></i>
giới sử dụng đất trên thực tế, nhưng các thông tin
trên các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất
<b>khơng có thơng tin để thể hiện trên bản đồ thì trên </b>
bản đồ địa chính thể hiện đường ranh giới sử dụng
đất của thửa đất theo hiện trạng thực tế đang sử
dụng, quản lý.


Các thửa đất có ranh giới sử dụng đất trên các
<b>giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất khác với </b>
<b>ranh giới sử dụng đất trên thực tế phải thể hiện và </b>
giải thích rõ trong Phiếu xác nhận kết quả đo đạc
hiện trạng thửa đất quy định tại Phụ lục số 12 kèm
theo Thông tư này.


Không quy định


Điểm mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

21


Đơn vị đo đạc phải lập danh sách riêng các trường
hợp trên, thơng báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã,
Phịng Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài
nguyên và Môi trường (đối với thửa đất do tổ
chức sử dụng) nơi có thửa đất để xử lý theo thẩm
quyền. (Khoản 3)


Trường hợp sai số vị trí điểm kiểm tra giữa hai
lần đo từ hai trạm máy bằng hoặc nhỏ hơn sai số
quy định tại Điều 7 Thông tư này thì vị trí điểm
kiểm tra được xác định bằng tọa độ trung bình
giữa hai lần đo (Khoản 3)


Trong quá trình đo vẽ chi tiết, tại mỗi trạm
máy phải bố trí các điểm chi tiết làm điểm
kiểm tra với các trạm đo kề nhau. Số lượng
điểm kiểm tra phụ thuộc vào khu vực đo và
không dưới 2 điểm với mỗi trạm đo kề
nhau. (TT 21)


Trong quá trình đo vẽ chi tiết, tại mỗi trạm
đo phải vẽ lược đồ với tỷ lệ không nhỏ hơn
tỷ lệ bản đồ cần thành lập. Trên lược đồ
phải có các điểm chi tiết kèm theo số hiệu
điểm, số đo (nếu đo khoảng cách bằng
thước dây chuyên dụng) loại đất, chủ sử
dụng đất và các ghi chú khác (nếu cần
thiết). Bản lược đồ phải lưu cùng sổ đo,
các tài liệu đo vẽ bản đồ gốc khác.


Tại mỗi trạm máy phải bố trí các điểm chi
tiết làm điểm kiểm tra với các trạm đo kề


Điểm mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

22




nhau. Số lượng điểm kiểm tra phụ thuộc
vào khu vực đo và không dưới 2 điểm với
mỗi trạm đo kề nhau. (Khoản 7.15, QĐ 08)


Người sử dụng đất ký xác nhận vào Phiếu xác
nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất và nộp lại
cho đơn vị đo đạc để làm cơ sở nghiệm thu cấp
chủ đầu tư và lập hồ sơ địa chính.


Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy
chứng nhận và không có biến động về sử
dụng đất mà người sử dụng đất không đề
nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thì người sử
dụng đất xác nhận vào kết quả đo đạc địa
chính thửa đất và nộp lại cho đơn vị đo đạc
để làm cơ sở lập hồ sơ địa chính.(TT21)


Điểm khác


Tất cả người
sử dụng đất
phải ký xác
nhận vào phiếu
xác nhận kết
quả đo đạc
Trường hợp các đơn vị hành chính khơng đo địa


chính kín ranh giới hành chính mà chỉ đo vẽ phần
diện tích cần thiết thì phải có thêm bản đồ ở tỷ lệ


nhỏ hơn thể hiện phần diện tích chưa đo vẽ và
ranh giới hành chính. (Khoản 5)


Trường hợp khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
khơng khép kín đơn vị hành chính cấp xã và phần
diện tích đo vẽ đó lớn hơn 50% diện tích tự nhiên
của cấp xã thì phải biên tập thêm bản đồ tỷ lệ nhỏ
từ các tài liệu bản đồ khác để tính diện tích của
phần chưa đo vẽ và thể hiện ranh giới hành chính
khép kín. (Mục 8.3, khoản 8, điều 16)


Không quy định


Điểm mới


Điểm mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

23


<b>11 </b>


<b>Điều </b> <b>13. </b>


<b>Kiểm </b> <b>tra, </b>
<b>kiểm nghiệm </b>
<b>máy đo đạc </b>


- Máy đo chiều dài cạnh đường chuyền có trị tuyệt
đối sai số trung phương đo dài không vượt quá 20
mm + 10-6.D (D tính bằng km).



- Máy đo góc đường chuyền có trị tuyệt đối sai số
trung phương đo góc khơng q 10”.


- Sai số 2C khơng q 12”.
- Sai số MO không quá 5”.


- Sai số bọt nước dài không quá 2”.


- Sai số dọi tâm quang học không quá 2 mm.
(Khoản 1)


Không quy định


Điểm mới


Quy định cụ
thể hơn về tiêu
chuẩn phải đạt
khi kiểm định
máy và thiết bị
đo đạc


<b>12 </b>


<b>Điều 14. Quy </b>
<b>định ghi sổ </b>
<b>đo </b>


Các loại sổ đo và các biểu mẫu tính tốn xây dựng
lưới địa chính khác khơng quy định tại Thông tư


này thì thực hiện theo mẫu quy định cho lưới tọa
độ Quốc gia hạng III và độ cao Quốc gia hạng IV
quy định tại Thông tư số 06/2009/TT-BTNMT
ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về xây dựng lưới tọa độ và Quyết
định số 11/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
xây dựng lưới độ cao.


Khi đo lưới địa chính, lưới độ cao, lưới
khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết bản đồ địa
chính bằng các loại máy đo đạc khơng có
chức năng ghi tự động những thông tin của
trạm đo và trị đo thì phải ghi sổ đo đầy đủ
và giao nộp theo quy định; trường hợp sử
dụng các loại máy chỉ ghi được trị đo mà
không ghi được đầy đủ các thông tin trạm
đo theo quy định tại Sổ nhật ký trạm đo thì
phải lập sổ nhật ký trạm đo để ghi các
thông tin về trạm đo và giao nộp kèm theo
các file dữ liệu trị đo.


Quy cách sổ sách, biểu mẫu tính tốn sử
dụng trong q trình thi cơng phải tuân
theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. (TT21)


Điểm tương



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

24


<b>13 </b>


<b>Điều 15. Tiếp </b>
<b>biên và xử lý </b>


<b>tiếp biên </b>


- Bản đồ địa chính phải tiếp biên giữa các mảnh
bản đồ địa chính trong đơn vị hành chính cấp xã
và giữa các mảnh khác đơn vị hành chính cấp xã,
nếu có sự sai lệch, chồng, hở phải kiểm tra lại việc
đo vẽ và biên tập bản đồ địa chính để xử lý.
Không cho phép sự sai lệch, chồng, hở trong mọi
trường hợp đối với bản đồ địa chính được thực
hiện trong cùng dự án cơng trình đo đạc lập bản
đồ địa chính hoặc cùng khoảng thời gian đo vẽ.


- Đối với bản đồ địa chính khác thời gian đo vẽ
nếu phát hiện có sự sai lệch, chồng, hở mà ∆l vượt
quá hạn sai cho phép nêu trên thì phải kiểm tra lại
sản phẩm do mình làm ra và phải đảm bảo chất
lượng sản phẩm của mình. Mọi sai lệch, chồng, hở
đơn vị thi công phải ghi thành văn bản và báo cáo
Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định; đơn vị
thi công không được tự ý chỉnh sửa trên sản phẩm
của mình cũng như trên tài liệu cũ để tiếp biên.
Văn bản này phải đính kèm bản đồ địa chính.



- Tiếp biên bản đồ địa chính: về nguyên
tắc, sau khi biên tập bản đồ địa chính theo
đơn vị hành chính từ bản đồ địa chính gốc
khơng quy định phải tiếp biên giữa các
mảnh bản đồ địa chính trong đơn vị hành
chính xã và khơng quy định phải tiếp biên
giữa các mảnh khác đơn vị hành chính xã.
Tuy nhiên, sau khi biên tập từ bản đồ địa
chính gốc thành bản đồ địa chính theo đơn
vị hành chính xã vẫn phải kiểm tra lại, nếu
có sự sai lệch, trùng hoặc hở phải kiểm tra
lại việc biên tập bản đồ địa chính. Khơng
cho phép có sự sai lệch, trùng hoặc hở giữa
các mảnh bản đồ địa chính trong một đơn
vị hành chính xã cũng như khác đơn vị
hành chính xã.


- Nếu phát hiện có sự sai lệch, trùng hoặc
hở thì phải kiểm tra lại sản phẩm do mình
làm ra và phải đảm bảo chất lượng sản
phẩm của mình. Mọi sai lệch, trùng, hở
đều phải ghi thành văn bản và không được
chỉnh sửa trên sản phẩm của mình cũng
như trên tài liệu cũ sử dụng để tiếp biên.
Văn bản này phải đính kèm bản đồ địa
chính. (Khoản 7.20, QĐ 08)


Điểm khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

25



<b>14 </b>


<b>Điều </b> <b>16: </b>


<b>Biên tập bản </b>
<b>đồ địa chính </b>


Các thửa đất khơng thể hiện được trọn trong phạm
vi khung trong tiêu chuẩn của một mảnh bản đồ
hoặc trường hợp mở rộng khung để thể hiện hết
các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi
khung trong tiêu chuẩn để hạn chế số mảnh bản
đồ tăng thêm ở ranh giới của khu đo hay đường
địa giới hành chính thì được mở khung Khoản 2,
Điều 5 kèm theo Thông tư này để biên tập trọn
thửa và thể hiện hết các yếu tố nội dung bản đồ
vượt ra ngoài phạm vi khung trong tiêu chuẩn.
Trường hợp khi mở rộng khung trong bản đồ mà
vẫn không thể hiện được trọn thửa đất thì giữ
nguyên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ,
phần ngoài khung được biên tập vào mảnh bản đồ
tiếp giáp bên cạnh; số thửa, diện tích và loại đất
được thể hiện trên tờ bản đồ chiếm diện tích phần
lớn hơn của thửa đất, cịn phần nhỏ hơn của thửa
đất chỉ thể hiện loại đất. (Khoản 4)


Không quy định


Điểm mới



Không cho


phép phá


khung quá
20cm và ghi
chú loại đất
của phần thửa
nhỏ ở tờ bản
đồ kế biên


Số thứ tự thửa đất được đánh số hiệu bằng số Ả
Rập theo thứ tự từ 01 đến hết trên 01 mảnh bản đồ
địa chính, bắt đầu từ thửa đất cực Bắc của mảnh
bản đồ, từ trái sang phải, từ trên xuống dưới theo
đường zích zắc. (Khoản 6)


Số thứ tự của thửa đất ghi bằng số Ả Rập
từ 01 cho đến thửa cuối cùng trong từng
mảnh bản đồ theo thứ tự liên tục từ trái
sang phải từ trên xuống dưới theo dạng
zich zắc bắt đầu từ góc Tây - Bắc. (Khoản


7.31) <sub>Điểm khác </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

26


Các đối tượng cần tính diện tích phải được xác lập
dưới dạng vùng. Các đối tượng dạng vùng (trừ
thửa đất) không khép kín trong phạm vi thể hiện
của một mảnh bản đồ hoặc phạm vi khu đo hoặc

phạm vi địa giới hành chính thì được khép vùng
giả theo khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ
hoặc phạm vi khu đo hoặc phạm vi địa giới hành
chính.(Khoản 3)


Đối với các yếu tố chiếm đất không tạo thành
thửa đất như hệ thống đường giao thông, hệ thống
thủy văn được khép vùng theo ranh giới khu đo,
đường địa giới hành chính hoặc theo khung trong
tiêu chuẩn của tờ bản đồ và được đánh số thứ tự
tương tự như thửa đất. (Khoản 6)


Không quy định


Điểm mới


Để đảm bảo
tính tốn tổng
hợp diện tích
chính xác theo
mảnh bản đồ


Trường hợp thửa đất mới phát sinh do tách thửa,
hợp thửa thì hủy bỏ số thứ tự thửa đất cũ, số thửa
mới được đánh số tiếp theo số thứ tự thửa đất có
số hiệu lớn nhất trong mảnh bản đồ và lập “Bảng
các thửa biến động" ở vị trí thích hợp trong hoặc
ngồi khung bản đồ. Nội dung “Bảng các thửa
biến động" phải thể hiện số thứ tự, mã loại đất và
diện tích thửa đất tách, hợp đã được chỉnh lý và số


thứ tự thửa, mã loại đất và diện tích mới của thửa
đất đó sau chỉnh lý.


Trường hợp thửa đất bị thay đổi một phần do mở
rộng đường giao thông, thủy hệ và các đối tượng
chiếm đất khác không phải là thửa đất mà thửa đất
đó khơng bị mất đi hồn tồn và không phát sinh
thành 2 thửa mới trở lên thì số thứ tự thửa đất đó
được giữ ngun. (Khoản 6)


Sau khi chỉnh lý, số thứ tự thửa đất được
đánh số bằng số tiếp theo số hiệu thửa đất
cuối cùng của tờ bản đồ (được hiểu là số
thứ tự thửa đất cuối cùng là n thì số thứ tự
thửa đất thêm sẽ là n + 1) và lập bảng "Các
thửa biến động" ở vị trí thích hợp trong
hoặc ngoài khung bản đồ. Nội dung bảng
"Các thửa biến động" phải thể hiện số thứ
tự thửa thêm, thửa chỉnh lý, nguồn gốc
thửa thêm, số thứ tự thửa lân cận và số thứ
tự thửa bỏ. (Khoản 11.10, QĐ 08)


Điểm khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

27


Khi chênh lệch giữa tổng diện tích của tất cả các
đối tượng chiếm đất so với diện tích tính vùng bao
trùm tất cả các đối tượng chiếm đất trong một
mảnh bản đồ vượt quá 0,2% thì phải kiểm tra phát
hiện nguyên nhân và xử xý các trường hợp tính

trùng, sót diện tích các đối tượng chiếm đất.
(Khoản 8)


Không quy định


Điểm mới


Đảm bảo kiểm
tra việc tính
diện tích mảnh


Việc biên tập để in bản đồ địa chính được thực
hiện trên bản sao của các mảnh bản đồ địa chính
dạng số.


Trường hợp đường địa giới hành chính nằm giữa
yếu tố hình tuyến hai nét thì thể hiện đường địa
giới hành chính vào tâm của yếu tố đó khi khoảng
sáng giữa ký hiệu đường địa giới hành chính với
các nét của yếu tố đó khơng nhỏ hơn 0,2 mm trên
bản đồ; trường hợp còn lại vẽ so le hai bên như
trường hợp đường địa giới hành chính trùng với
các yếu tố hình tuyến có dạng đường một nét.
(Khoản 9)


Không quy định


Điểm mới


Biên tập bản


đồ để in là khái
niệm và cách
làm mới. Để
đảm bảo sản
phẩm khi in
chuyển tải hết
thông tin trên
bản đồ số


Trường hợp ranh giới giữa 2 đối tượng dạng vùng
khác loại thì đường ranh giới được biên tập trong
lớp thông tin có chỉ số lớp lớn hơn.


Trường hợp đường biên giới Quốc gia, đường địa
giới hành chính các cấp trùng nhau thì ưu tiên
biên tập đường ranh giới trong lớp thông tin theo
thứ tự: biên giới Quốc gia, địa giới hành chính cấp
tỉnh, địa giới hành chính cấp huyện, địa giới hành
chính cấp xã.


Khơng quy định


Điểm mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

28


Trường hợp các đối tượng giao cắt nhau khơng
cùng tầng thì đối tượng ở phía trên được thể hiện
liên tục khơng đứt đoạn qua vùng giao cắt. Ranh
giới khép vùng của các đối tượng ở dưới được thể
hiện theo đường tiếp giáp của hình chiếu thẳng

đứng lên mặt đất của đối tượng đó với hình chiếu
thẳng đứng lên mặt đất của đối tượng ở trên.
(Khoản 9, mục 9.3)


Không quy định


Điểm mới


Bổ sung thêm
các đối tượng
mới (cầu
vượt...)


Khi biên tập để in bản đồ dạng giấy, nếu thửa đất
hoặc một phần thửa đất không thể thể hiện dưới
dạng vùng theo tỷ lệ trên bản đồ thì thửa đất đó
được trích vẽ phi tỷ lệ và thể hiện ở vị trí thích
hợp trong hoặc ngồi khung bản đồ. Đối với các
đối tượng giao thơng, thủy văn hình tuyến có độ
rộng trên bản đồ dưới 0,2 mm thì thể hiện theo
đường tâm và ghi chú độ rộng của đối tượng đó.
(Khoản 9, mục 9.4)


Khơng quy định


Điểm mới


Quy định khi
in bản đồ giấy
để có thể phân


biệt được bằng
mắt thường


Bản đồ địa chính dạng giấy được in màu trên giấy
in vẽ bản đồ khố giấy Ao, có tỷ trọng 120g/m2 trở
lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in
đạt độ phân giải tối thiếu 1200 x 600 dpi, mực in
chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật
máy. (Khoản 9, mục 9.6)


Bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:200, 1:500,
1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 được
thành lập bằng công nghệ số và phải ghi dữ
liệu trên đĩa CD và dùng giấy vẽ bản đồ có
chất lượng cao (loại từ 120g/m2 trở lên) để
in bản đồ địa chính kèm theo các tệp (file)
dữ liệu gốc. (Khoản 7.1, QĐ 08)


Điểm khác


Quy định chặt
chẽ hơn về
chất lượng in
ấn bản đồ. Lưu
ý in màu theo
QĐ nào


Mảnh bản đồ địa chính được biên tập để in lại
trong các trường hợp sau:



Thay đổi đường địa giới hành chính liên quan đến
mảnh bản đồ.


Số lượng thửa đất có biến động do đo vẽ bổ sung,


Khi yếu tố thửa trong một mảnh bản đồ địa
chính đã được chỉnh lý biến động trên 40%
thì phải biên tập lại bản đồ địa chính
Khi bản đồ địa chính có trên 40% số thửa
trên tờ bản đồ đã được chỉnh lý, Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện


Điểm mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

29


chỉnh lý biến động trên bản đồ về ranh giới, số
hiệu thửa, loại đất, diện tích chiếm trên 40% số
lượng thửa đất trên mảnh bản đồ in trước đó.
(Khoản 5)


biên tập, biên vẽ lại bản đồ địa chính
(Khoản 11.5, QĐ 08)


<b>15 </b>


<b>Điều </b> <b>18. </b>


<b>Trích đo địa </b>
<b>chính </b>



Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện trong
hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do.
Đối với khu vực đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính hoặc đã đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
trong hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 thì bắt buộc
phải trích đo địa chính thửa đất trong hệ tọa độ
Quốc gia VN-2000 và thể hiện thửa đất trích đo
lên bản đồ địa chính đã có và cơ sở dữ liệu địa
chính. (Khoản 1)


Phương pháp thành lập bản trích đo địa
chính


Bản trích đo địa chính được thành lập chủ
yếu bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở
thực địa và phải sử dụng thống nhất hệ
thống tọa độ ở khoản 1.5 Quy phạm này.
Trong trường hợp cá biệt được phép sử
dụng tọa độ tự do nhưng phải được sự chấp
thuận của cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh.
Bản trích đo địa chính phải được thực hiện
bằng cơng nghệ số. (Khoản 1.15, QĐ 08)


Điểm khác


Quy định chặc
chẽ hệ tọa độ
VN-2000. Bắt
buộc nếu có
CSDL, BĐĐC


VN-2000 thì
phải trích đo


Khi trích đo địa chính thửa đất phục vụ cấp Giấy
<b>chứng nhận phải đồng thời lập Phiếu xác nhận kết </b>
quả đo đạc địa chính thửa đất (quy định tại Phụ
lục số 12 kèm theo Thông tư này) và Phiếu xác
nhận kết quả đo đạc địa chính thửa đất là một
phần khơng tách rời của mảnh trích đo địa chính.
(Khoản 3)


Khơng quy định


Điểm mới


Quy định chặt
chẽ về tài liệu
kèm bản trích
đo địa chính
khi cấp GCN
Mảnh trích đo địa chính biên tập ở dạng hình


vng hoặc hình chữ nhật để thể hiện thửa đất
trích đo và được trình bày khung theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
Mảnh trích đo địa chính được đánh số thứ tự
mảnh bằng số Ả rập từ 01 đến hết trong 01 năm
theo địa bàn đơn vị hành chính cấp xã.


Chia mảnh, đánh số hiệu, ghi tên gọi của


bản trích đo địa chính


Trong trường hợp trên một mảnh bản đồ
địa chính có khu vực trích đo hoặc đo vẽ ở
tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ bản
của đơn vị hành chính (sau đây gọi chung
là bản trích đo địa chính), phương pháp


Điểm khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

30


Việc thực hiện trích đo và trình bày thửa đất trong
mảnh trích đo thực hiện như đối với đối tượng là
thửa đất trên bản đồ địa chính quy định tại Thông
tư này. (Khoản 4)


Trường hợp trích đo địa chính thửa đất bằng
phương pháp thủ công, hệ tọa độ tự do thì chỉ quy
định hạn sai số tương hỗ vị trí 2 điểm bất kỳ trên
ranh giới sử dụng đất của thửa đất và sai số tương
hỗ này được phép tăng 1,5 lần hạn sai quy định tại
Khoản 5, Điều 7, Thông tư này. (Khoản 5)


Định dạng tệp tin mảnh trích đo địa chính dạng số
hồn thành phải được chuyển về khuôn dạng file
*.dgn và phải có tệp tin thuộc tính kèm theo.
Mảnh trích đo địa chính dạng giấy được in trên
khố giấy từ A4 đến A0 tùy theo quy mơ diện tích
thửa đất trích đo và tỷ lệ trích đo để thể hiện được
trọn vẹn thửa đất trích đo và đủ vị trí để trình bày


khung theo quy định. (Khoản 6)


Khi trích đo địa chính từ 2 thửa đất trở lên trong
cùng một thời điểm mà có thể thể hiện trong phạm
vi của cùng 01 mảnh trích đo địa chính thì phải
thể hiện trong 01 mảnh trích đo đó. (Khoản 7)


chia mảnh, đánh số hiệu, ghi tên gọi cho
bản trích đo địa chính phải căn cứ vào quy
mô (độ lớn) của khu vực trích đo để chọn
một trong hai phương pháp sau:


1. Phương pháp thứ nhất: chia mảnh, đánh
số hiệu mảnh, ghi tên gọi của bản trích đo
địa chính tuần tự từ tỷ lệ bản đồ địa chính
đến tỷ lệ trích đo địa chính theo quy định ở
các khoản 2.2, 2.3 Quy phạm này.


2. Phương pháp thứ hai: chia mảnh tự do
theo chẵn lưới kilômét 10 x 10 cm của bản
đồ địa chính nhưng vẫn phải có lưới
kilơmet ở tỷ lệ trích đo. Ngồi số hiệu, tên
gọi của mảnh bản đồ địa chính phải có
thêm: trích đo thửa hoặc trích đo khu đất
số. . . . Kích thước mảnh trích đo không
quá 70 x 70 cm.


Trường hợp các thửa nhỏ ở rải rác có thể
trích đo riêng từng thửa ở ngoài khung bản
đồ; số thứ tự thửa đất trích đo phải đúng


như số thứ tự thửa đất trên bản đồ.


Trường hợp theo yêu cầu của người sử
dụng đất mà phải trích đo khi trên địa bàn
địa phương chưa có bản đồ địa chính thì cơ
quan tài nguyên môi trường cấp tỉnh quy
định phương pháp đánh số hiệu bản trích
đo phù hợp với tình hình quản lý đất đai ở
địa phương. (Khoản 2.4, QĐ 08)


theo năm


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

31


giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ (khơng phải
Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất) trích đo
<b>địa chính thửa đất phục vụ cấp Giấy chứng nhận </b>
tại nơi đã có bản đồ địa chính hoặc cơ sở dữ liệu
địa chính thì trong Phiếu xác nhận kết quả đo đạc
địa chính thửa đất phải thể hiện chi tiết tọa độ các
đỉnh thửa đất và phải ký, ghi rõ họ và tên và đóng
dấu xác nhận của đơn vị đo đạc để làm cơ sở cập
nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ
liệu. (Khoản 8)


đơn vị đo đạc
có giấy phép
và đơn vị
VPDKQSD
đất khi lập
phiếu XNKQ


đo đạc để phục
vụ <b>cấp GCN</b>


<b>16 </b>


<b>Điều 20. Lập </b>
<b>thiết kế kỹ </b>
<b>thuật - dự </b>
<b>toán </b> <b>cơng </b>
<b>trình đo đạc </b>
<b>thành </b> <b>lập </b>
<b>bản đồ địa </b>
<b>chính </b>


Khi thực hiện đo đạc thành lập bản đồ địa chính
phải lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật -
dự toán theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về quản lý dự án, cơng trình trong lĩnh vực
quản lý đất đai.


Các thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc thành lập
bản đồ địa chính phục vụ lập hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt phải nộp về Bộ Tài
nguyên và Môi trường (Tổng cục Quản lý đất đai)
kèm theo Quyết định phê duyệt để kiểm tra việc
thực hiện và theo dõi, giám sát. (Khoản 1)


Khi lập thiết kế kỹ thuật - dự toán nếu áp dụng chỉ


tiêu kỹ thuật khác quy định tại Thông tư này thì
phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và
phải được Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp
thuận bằng văn bản mới được thi công. (Khoản 3)


Trước khi thành lập bản đồ địa chính phải
tiến hành thu thập, phân tích và đánh giá
các tư liệu, tài liệu có liên quan; lập dự án,
thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình thành
lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây
dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Trên cơ sở dự án thành lập bản đồ địa
chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ
liệu quản lý đất đai đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, tiến hành khảo sát thực
địa, lập thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng
trình. Thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình
đo đạc, thành lập bản đồ địa chính, xây
dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính là một
phần trong thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng
trình thành lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa
chính, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất
đai.


Dự án, thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng


Điểm mới


Quy định từng


mức độ công
việc phải lập,
thẩm định, phê
duyệt


TKKT-DT hoặc


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

32


Trường hợp trích đo địa chính thửa thì khơng phải
lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhưng phải lập
phương án thi công và được cơ quan Chủ đầu tư
chấp thuận. (Khoản 5)


Trường hợp trích đo địa chính thửa đất theo nhu
cầu của người sử dụng đất không sử dụng ngân
sách nhà nước thì khơng phải lập phương án thi
công mà thực hiện theo hợp đồng dịch vụ. (Khoản
5)


trình thành lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa
chính, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất
đai đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, được sử dụng trong suốt q trình
thi cơng; là cơ sở pháp lý để kiểm tra,
nghiệm thu các sản phẩm đã hoàn thành và
thanh quyết tốn cơng trình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

33


<b>17 </b>



<b>Điều 21: Quy </b>
<b>định về giám </b>
<b>sát, kiểm tra, </b>
<b>nghiệm thu, </b>
<b>xác nhận </b>


Nội dung giám sát, kiểm tra bao gồm:


4.1. Nhân lực, máy móc trang thiết bị đo đạc sử
dụng trong thi cơng.


4.2. Sự tn thủ quy trình, tiến độ thực hiện.
4.3. Chất lượng, khối lượng sản phẩm công đoạn
cơng trình, hồn thành cơng trình và giao nộp sản
phẩm. (Khoản 4)


Không quy định


Điểm mới


Quy định thêm
nội dung giám
sát


<b>Xác nhận bản đồ địa chính </b>


Bản đồ địa chính sau khi nghiệm thu cấp chủ đầu
tư trước khi đưa vào sử dụng phải được đơn vị thi
công ký xác nhận sản phẩm; cơ quan kiểm tra ký
xác nhận chất lượng sản phẩm (trường hợp cơ


quan Chủ đầu tư là Sở Tài nguyên và Môi trường
tự kiểm tra chất lượng sản phẩm thì chỉ ghi tên Sở
Tài ngun và Mơi trường vào vị trí cơ quan kiểm
tra); ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận đo vẽ
phù hợp hiện trạng quản lý, sử dụng đất; Cơ quan
chủ đầu tư ký xác nhận sản phẩm và Sở Tài
nguyên và Môi trường ký xác nhận sản phẩm đủ
điều kiện đưa vào sử dụng tại vị trí phần ngoài
khung bản đồ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1
kèm theo Thông tư này.


Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường không
phải là cơ quan tổ chức nghiệm thu sản phẩm bản
đồ địa chính thì phải tổ chức thẩm định hồ sơ
nghiệm thu, chất lượng, khối lượng sản phẩm đo
đạc thành lập bản đồ địa chính trước khi xác nhận
sản phẩm đủ điều kiện đưa vào sử dụng. (Khoản


Không quy định. Nhưng tại phụ lục có 4
chữ ký: Cơ quan đo vẽ; Cơ quan kiểm tra;
UBND cấp xã; Sở Địa chính


Điểm mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

34


6)


<b>Xác nhận mảnh trích đo địa chính </b>


<b>Trường hợp trích đo địa chính đơn lẻ phục vụ cấp </b>


<b>Giấy chứng nhận: </b>


Mảnh trích đo địa chính phải được đơn vị đo đạc
ký xác nhận sản phẩm; ủy ban nhân dân cấp xã ký
xác nhận đo vẽ phù hợp hiện trạng sử dụng đất,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận ký xác nhận đã
kiểm tra chất lượng sản phẩm, Sở Tài nguyên và
Môi trường ký xác nhận sản phẩm đủ điều kiện
đưa vào sử dụng tại vị trí phần ngoài khung bản
đồ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo
Thông tư này.


<b>Trường hợp trích đo địa chính đơn lẻ phục vụ cấp </b>
<b>Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân: </b>
Sở Tài nguyên và Môi trường được phép ủy
quyền ký xác nhận sản phẩm đủ điều kiện đưa vào
sử dụng cho Chi cục quản lý đất đai, phịng
chun mơn thuộc Sở hoặc Phịng Tài ngun và
Mơi trường cấp huyện.


Trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất đồng thời là đơn vị đo đạc thì chỉ ghi tên Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất vào vị trí cơ
quan kiểm tra. (Khoản 7)


Không quy định


Điểm mới



</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

35


Trường hợp trích đo địa chính thửa đất phục vụ
bồi thường, GPMB, thu hồi đất, đấu giá QSDĐ và
mục đích quản lý đất đai khác thì thực hiện xác
nhận bản đồ địa chính quy định tại khoản 6 để làm
cơ sở cập nhật, chỉnh lý (Khoản 7)


Không quy định


Điểm mới


Lưu ý thêm:
Phải lập Phiếu
XN kết quả đo
đạc/Bản mơ tả
RGMG (mặc
dù khơng nói ở


đây)/ Sở


TNMT xác


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

36


<b>18 </b>


<b>Điều </b> <b>22: </b>


<b>Đóng </b> <b>gói, </b>


<b>giao nộp sản </b>


<b>phẩm </b>


<b> Ủy ban nhân dân cấp xã </b>
- Biên bản thỏa thuận SDĐ để chôn mốc, làm


tường mốc địa chính; Ghi chú điểm tọa độ địa
chính; Biên bản bàn giao mốc tọa độ địa chính;
Thơng báo về việc chơn mốc, xây tường vây điểm
địa chính trên đất do UBND cấp xã quản lý (01
bộ)


- Bản đồ địa chính dạng giấy và dạng số (01 bộ)
- Sổ mục kê dạng giấy và dạng số (01 bộ)
- Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất (01 bộ)
- Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính
(01 bộ)


- Biên bản xác nhận viêc cơng khai bản đồ địa
chính thể hiện hiện trạng SDĐ ( 01 bộ)


- Bảng tổng hợp số thửa, diện tích, số chủ sử
dụng, quản lý trong đơn vị hành chính theo hiện
trạng đo vẽ BĐĐC (01 bộ)


- Bảng thống kê diện tích đất đai theo hiện trạng
đo đạc thành lập BĐĐC (01 bộ)


- Biên bản bàn giao KQĐĐ thành lập BĐĐC (01
<b>bộ) </b>



Không quy định cụ thể cho từng cấp. Chỉ
quy định mỗi loại tài liệu phải giao nộp
cho từng cấp


Điểm mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

37


<b>Phịng Tài ngun và Mơi trường cấp huyện </b>


- Ghi chú điểm tọa độ địa chính; Biên bản bàn
giao mốc tọa độ địa chính; Bảng tọa độ lưới địa
chính, lưới khống chế đo vẽ (01 bộ)


- Bản đồ địa chính dạng giấy và dạng số (01 bộ)
- Sổ mục kê dạng giấy và dạng số (01 bộ)


- Phiếu xác nhận KQĐĐ hiện trạng thửa đất (01
bộ)


- Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính
(01 bộ)


- Biên bản xác nhận viêc công khai bản đồ địa
chính thể hiện hiện trạng SDĐ ( 01 bộ)


- Bảng tổng hợp số thửa, diện tích, số chủ sử
dụng, quản lý trong đơn vị hành chính theo hiện
trạng đo vẽ BĐĐC (01 bộ)


- Bảng thống kê diện tích đất đai theo hiện trạng


đo đạc thành lập BĐĐC (01 bộ)


- Biên bản bàn giao KQĐĐ thành lập BĐĐC (01
bộ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

38


<b>Sở Tài nguyên và Môi trường </b>


- Sơ đồ lưới địa chính, lưới đo vẽ sau thi cơng trên
nền bản đồ địa hình dạng giấy và dạng số (01 bộ)
- Biên bản thỏa thuận SDĐ để chôn mốc, làm
tường mốc địa chính; Ghi chú điểm tọa độ địa
chính; Biên bản bàn giao mốc tọa độ địa chính;
Thơng báo về việc chơn mốc, xây tường vây điểm
địa chính trên đất do UBND cấp xã quản lý (01
bộ)


- Các loại sổ đo, các tài liệu liên quan khác (nếu
có)


- Tài liệu kiểm tra, kiểm nghiệm máy móc và
dụng cụ đo đạc (01 bộ)


- Tài liệu tính tốn, bình sai lưới địa chính, lưới
khống chế đo vẽ ( 01 bộ)


- Bản đồ địa chính dạng giấy và dạng số (01 bộ)
- Sổ mục kê dạng giấy và dạng số (01 bộ)


- Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính


(01 bộ)


- Biên bản xác nhận viêc công khai bản đồ địa
chính thể hiện hiện trạng SDĐ ( 01 bộ)


- Bảng tổng hợp số thửa, diện tích, số chủ sử
dụng, quản lý trong đơn vị hành chính theo hiện
trạng đo vẽ BĐĐC (01 bộ)


- Bảng thống kê diện tích đất đai theo hiện trạng
đo đạc thành lập BĐĐC (01 bộ)


- Phiếu xác nhận KQĐĐ hiện trạng thửa đất (01
bộ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

39


- Biên bản bàn giao KQĐĐ thành lập BĐĐC (01
bộ)


<b>- Hồ sơ giám sát, kiểm tra, nghiệm thu (01 bộ) </b>
<b>Tổng cục Quản lý đất đai </b>


- Thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình và Quyết
định phê duyệt: dạng giấy 01 bộ, dạng số 01 bộ
- Bản đồ địa chính dạng số và bản đồ thể hiện
khép kín ranh giới hành chính cấp xã ( khi khơng
đo đạc khép kín đơn vị hành chính cấp xã): 01 bộ
- Biên bản nghiệm thu và Bản xác nhận chất
lượng, khối lượng cơng trình hốn thành dạng
<b>giấy ( 01 bộ) </b>



Quy định rõ
chủ thể sử
dụng cần có
những tài liệu
nào được lưu
giữ


<b>19 </b>


<b>Điều </b> <b>23. </b>


<b>Hiệu lực thi </b>
<b>hành </b>


Thơng tư này có hiệu lực thi hành kế từ ngày 14
tháng 02 năm 2014.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

40


<b>Stt </b>


<b>của TT 55 </b> <b>Ghi chú </b>


<b>Thông tư 55 </b> <b>Quyết định 08, Thông tư 21, Quyết định </b>
<b>719 </b>


<b>1 </b> <b>Phụ lục 01 </b>


<b>1.1 </b> <b>Ký hiệu bản <sub>đồ địa chính </sub></b>



<i><b>1.1.1 Nhà </b></i>


Vật liệu để phân biệt loại nhà bê tông, gạch đá, tre
gỗ là vật liệu dùng để làm tường, không phân biệt
bằng vật liệu dùng để lợp mái.


- Hình chiếu các kết cấu vượt ra ngoài phạm vi
tường nhà vẽ bằng các điểm "chấm" (khơng có ký
hiệu mẫu)


Không quy định


Điểm mới
<b>- Thêm loại nhà "s" là nhà có kết cấu chịu lực </b>


bằng sắt thép


Không quy định <sub>Điểm mới </sub>


<b>- Thêm loại nhà "k" là nhà bằng kính (nhà kính </b>
trồng cây trong sản xuất nông nghiệp)


Không quy định <sub>Điểm mới </sub>


<b>- Thêm loại nhà "go" là nhà có kết cấu chịu lực </b>
bằng gỗ


Không quy định <sub>Điểm mới </sub>


<i><b>1.1.2 </b></i> <b>Ranh </b> <b>giới </b>



<b>thửa đất </b>


- Ký hiệu mới "Thửa đất kết hợp đất ở với đất
khác" (đo vẽ tách được đất ở), xem mẫu ký hiệu ở


phụ lục


Không quy định


Điểm mới Nếu tách được


- Ký hiệu mới "Thửa đất thay đổi ranh giới hiện
trạng so với giấy tờ pháp lý" (đo vẽ và thể hiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

41


tách được), xem mẫu ký hiệu ở phụ


lục (Giảm)


Không quy định


Điểm mới


- Ký hiệu mới "Thửa đất có một phần nằm trong
hành lang an tồn cơng trình, quy hoạch... (đo vẽ
và thể hiện tách được), xem mẫu ký hiệu ở phụ


lục (Tăng)



Không quy định


Điểm mới


<i><b>1.1.3 </b></i>


<b>Đường giao </b>
<b>thông và các </b>
<b>đối </b> <b>tượng </b>
<b>liên quan </b>


- Khoảng cách lặp lại tên ghi chú những đường
<b>trải dài trên bản đồ là : 20-25 cm </b>


- Khoảng cách lặp lại tên ghi chú những


<b>đường trải dài trên bản đồ là : 10 - 15 cm </b> <sub>Điểm khác </sub>


<i><b>1.1.4 </b></i> <b>Bãi cát, đầm </b>


<b>lầy </b>


- Bãi cát, đầm lầy chỉ thể hiện khi chúng có diện
<b>tích từ 1,5cm2 trở lên trên bản đồ </b>


- Bãi cát, đầm lầy chỉ thể hiện khi chúng


<b>có diện tích từ 1cm2 trở lên trên bản đồ </b> Điểm khác


<i><b>1.1.5 </b></i> <b>Khung bản </b>



<b>đồ địa chính </b>


<b>- Khơng qui định biên tập bản đồ địa chính cơ sở </b> <b>- Có biên tập bản đồ địa chính cơ sở </b> <sub>Điểm khác</sub>
<b>- Có quy định mẫu mảnh trích đo địa chính </b> <b>- Khơng quy định mẫu trích đo </b> Điểm mới
<b>- Quy định mới tên, vị trí của các cơ quan, đơn vị </b>


ký tên ở phía dưới cạnh khung nam


<b>- Quy định khác </b>


Điểm khác
<b>- Không thể hiện tên ấp, làng ở cạnh khung bắc </b> <b>- Có thể hiện tên ấp, làng ở cạnh khung </b>


bắc Điểm khác


<b>- Không thể hiện số hiệu mảnh ở các cạnh khung </b>
giáp ranh


<b>- Có thể hiện số hiệu mảnh ở các cạnh </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

42


<b>- Không thể hiện tổng số tờ ở góc khung đơng </b>
nam


<b>- Có thể hiện tổng số tờ ở góc khung đơng </b>


<b>nam (Thành: .... tờ) </b> Điểm khác


<b>- Không thể hiện đường địa giới trên bảng chắp </b> <b>- Có thể hiện đường địa giới trên bảng </b>



chắp Điểm khác


<b>- Có thể hiện đầy đủ danh từ chung “TP”, </b>
“HUYỆN” ở góc khung tây bắc


<b>- Không thể hiện đầy đủ danh từ chung </b>


thành phố, huyện ở góc khung tây bắc Điểm khác
<b>- Thay đổi tên "Bảng các thửa đất chỉnh lý" </b> <b>- Tên cũ "Bảng các thửa biến động" </b> <sub>Điểm khác</sub>
<b>- Thay đổi cụm từ "Số thứ tự thửa" </b> <b>- Cụm từ cũ "Số hiệu thửa" </b> <sub>Điểm khác</sub>


<i><b>1.1.6 </b></i>


<b>Đối tượng </b>
<b>kinh tế, văn </b>


<b>hóa, xã hội </b>


- Thay đổi ký hiệu : Nhà thờ (xem phụ lục) - Quy định chung trong nhóm đối tượng
KT, VH, XH


Điểm khác
- Thay đổi ký hiệu : Trường học (xem phụ lục) - Quy định chung trong nhóm đối tượng


KT, VH, XH


Điểm khác
- Thay đổi ký hiệu : Bệnh viện, trạm y tế (xem



phụ lục)


- Quy định chung trong nhóm đối tượng
KT, VH, XH


Điểm khác
- Ký hiệu mới : Đường dây điện cao thế (xem phụ


lục)




</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

43


- Ký hiệu mới : Đường dây điện hạ thế (xem phụ
lục)




Điểm mới


<i><b>1.1.7 </b></i> <b>Địa giới </b>


<b>hành chính </b>


- Ký hiệu mới : Ranh giới khoảnh/tên khoảnh
(xem phụ lục)




Điểm mới



- Ký hiệu mới : Ranh giới tiểu khu/Tên tiểu khu
(xem phụ lục)




Điểm mới


- Ký hiệu mới : Ranh giới hành lang an toàn (xem
phụ lục)




Điểm mới


<i><b>1.1.8 </b></i> <b>Ghi chú tên </b>


<b>ký hiệu </b>


- Thay đổi hoàn toàn: Kiểu chữ, cỡ chữ, mẫu chữ
<b>(xem phụ lục) Unicode </b>


<b>- Kiểu chữ TCVN3 (ABC) </b> <sub>Điểm khác </sub>


Chuẩn web


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

44



<b>trên bản đồ </b> Ký hiệu mới : Rạch* → R. Điểm mới



Ký hiệu mới : Lạch* → L. Điểm mới


Ký hiệu mới : Cửa sông* → C. Điểm mới


Ký hiệu mới : Vịnh* → V. Điểm mới


Ký hiệu mới : Vụng, vũng* → Vg. Điểm mới


Ký hiệu mới : Đảo* → Đ. Điểm mới


Ký hiệu mới : Quần đảo* → Qđ. Điểm mới


Ký hiệu mới : Bán đảo* → Bđ. Điểm mới


Ký hiệu mới : Mũi đất* → M. Điểm mới


Ký hiệu mới : Khu vực cấm → Cấm Điểm mới


Ký hiệu mới : Trại, Nhà điều dưỡng → Đ.dưỡng Điểm mới


Ký hiệu mới : Bản, Buôn* → B. Điểm mới


Ký hiệu mới : Thôn* → Th. Điểm mới


Ký hiệu mới : Làng* → Lg. Điểm mới


Ký hiệu mới : Mường* → Mg. Điểm mới


Ký hiệu mới : Xóm* → X. Điểm mới



Ký hiệu mới : Lâm trường* → Lt. Điểm mới


Ký hiệu mới : Trại chăn nuôi → Chăn nuôi Điểm mới


Ký hiệu mới : Doanh trại quân đội → Q. đội Điểm mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

45


<b>2 </b> <b>Phụ lục 02 (Kinh tuyến trục) </b>


- Không thay đổi so với quy định cũ Không đổi


<b>3 </b> <i><b>Phụ lục 03 (Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh) </b></i>


- Không thay đổi so với quy định cũ <sub>Không đổi </sub>


<b>4 </b> <b>Phụ lục 04 (Biên bản thỏa thuận SDĐ chôn mốc...) </b>
- Thay đổi hình thức, câu từ. Nội dung chính
<i><b>khơng thay đổi. Phải làm lại mẫu mới </b></i>




Làm mẫu mới
<b>5 </b> <b>Phụ lục 05 (Thông báo cho UBND xã về việc chôn mốc…) </b>


<b>- Chỉ lập 01 bản thông báo cho UBND xã (sử </b>
<i><b>dụng 01 bản cho nhiều mốc). Phải làm lại mẫu </b></i>


<i><b>mới </b></i>


<b>- Mỗi mốc lập 01 bản thông báo cho </b>



UBND (xã, phường, thị trấn) Làm mẫu mới


<b>6 </b> <b>Phụ lục 06 (Quy cách mốc, tường vây điểm địa chính) </b>


- Khơng thay đổi so với quy định cũ <sub>Không đổi </sub>


<b>7 </b> <i><b>Phụ lục 07 (Ghi chú điểm địa chính) </b></i>


<i><b>- Thay đổi hồn tồn từ nội dung, hình thức so </b></i>
<i><b>với quy định cũ. Phải lập mẫu mới (Bỏ tên “tọa </b></i>


độ”/Bỏ tên điểm ở trang 1; Bỏ “Hình thức sd
đất”/Bỏ “Hình thức SD, chất đất”nhưng phải mơ
tả/Bỏ “BĐ địa hình KV điểm và sơ đồ hướng”/Bỏ
bảng “Tên vật chuẩn; Hướng và KC..”/ Bỏ các




</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

46


<i><b>phần phụ khác. </b></i>


<b>8 </b> <b>Phụ lục 08 (Biên bản bàn giao mốc địa chính) </b>


- Thay đổi hình thức, câu từ. Nội dung chính
<i><b>khơng thay đổi. Phải làm lại mẫu mới </b></i>




Làm mẫu mới


<b>9 </b> <b>Phụ lục 9: Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính </b>


- Thay đổi hình thức, câu từ. Nội dung chính
<i><b>khơng thay đổi. Phải làm lại mẫu mới </b></i>




Làm mẫu mới
<b>10 </b> <i><b>Phụ lục 10 (Sổ nhật ký trạm đo) </b></i>


- Không thay đổi so với quy định cũ Không đổi


<b>11 </b> <i><b>Phụ lục 11 (Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất) </b></i>


- Không thay đổi so với quy định cũ Không đổi


<b>12 </b> <b>Phụ lục 12 (Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa <sub>đất) </sub></b>


<b>- Thay đổi hình thức, nội dung câu từ. Cụ thể: </b>
Khi đo phục vụ câp GCN lập bảng kê tọa độ đỉnh
thửa và có chữ ký, đóng dấu của đơn vị đo đạc
(nếu không phải là VPĐKQSDĐ); khi đo Thành
<i><b>lập BĐĐC thì cán bộ đo đạc ký tên. Phải làm lại </b></i>


<i><b>mẫu mới </b></i>


<b>- Bảng kê khơng có tọa độ đỉnh thửa và </b>
<b>khơng có chữ ký, đóng dấu của đơn vị đo </b>
<b>đạc, khơng có chữ ký cán bộ đo đạc </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

47


<b>13 </b> <b>Phụ lục 13 (Trích lục bản đồ địa chính) </b>


<b>- Thay đổi hình thức, câu từ, nội dung. Cụ thể </b>
Thêm mục " Các thay đổi của thửa đất so với giấy
<i><b>tờ pháp lý". Phải làm lại mẫu mới </b></i>




Làm mẫu mới


<b>14 </b> <b>Phụ lục 14 (Biên bản xác nhận cơng khai bản đồ địa chính...) </b>
<b>- Thay đổi hình thức. Nội dung chính khơng </b>
<b>thay đổi. Phải làm lại mẫu mới </b>




Làm mẫu mới


<b>15 </b> <b>Phụ lục 15 (Thống kê diện tích đất đai theo hiện trạng đo đạc </b>
<b>thành lập bản đồ địa chính) </b>


- Không thay đổi so với quy định cũ <sub>Không đổi </sub>


<b>16 </b> <b>Phụ lục 16 (Bảng tổng hợp số thửa, diện tích, số chủ sử dụng, </b>
<b>quản lý trong đơn vị ...) </b>


<b>- Thay đổi hình thức. Nội dung chính khơng thay </b>
<i><b>đổi. Phải làm lại mẫu mới </b></i>





Làm mẫu mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

48


<b>- Thay đổi hình thức, câu từ. Nội dung thay đổi </b>
là: Bỏ mục bản đồ địa giới; bỏ so sánh diện tích tự
<i><b>nhiên cũ và mới. Phải làm lại mẫu mới </b></i>


<b>- Bàn giao bản đồ địa giới; so sánh diện </b>


<b>tích tự nhiên cũ và mới </b> Làm mẫu mới


<b>18 </b> <b>Phụ lục 18 (Bảng phân lớp các đối tượng nội dung bản đồ địa </b>
<b>chính) </b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×