Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Áp dụng pháp luật trong hoạt động kê biên tài sản là tàu cá để thi hành án dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.11 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

HOÀNG XUÂN TOÀN

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KÊ
BIÊN TÀI SẢN LÀ TÀU CÁ ĐỂ THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

HOÀNG XUÂN TOÀN

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KÊ
BIÊN TÀI SẢN LÀ TÀU CÁ ĐỂ THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ
Chuyên ngành: Luật dân sự và Tố tụng dân sự.
Mã số: 60.38.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS - TS. LÊ VŨ NAM

TP. HỒ CHÍ MINH - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn “Áp dụng pháp luật trong hoạt động kê biên tài sản
là tàu cá để thi hành án dân sự” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Tồn bộ nội
dung được trình bày cũng như các kết quả đạt được của luận văn này là do chính tơi
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS - TS. LÊ VŨ NAM.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với lời cam đoan của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ

HỒNG XN TOÀN


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................3
LỜI NĨI ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài .....................................................6
7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................6
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN LÀ TÀU CÁ VÀ HOẠT ĐỘNG KÊ
BIÊN TÀI SẢN LÀ TÀU CÁ ĐỂ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ................................7

1.1. Khái quát về tàu cá ...............................................................................................7
1.1.1. Khái niệm về tàu cá ...........................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm tàu cá .................................................................................................9
1.2. Khái niệm hoạt động kê biên tàu cá để thi hành án dân sự ................................11
1.3. Đặc điểm của biện pháp kê biên tàu cá để thi hành án dân sự ...........................14
1.4. Điều kiện áp dụng biện pháp kê biên tàu cá để thi hành án dân sự ...................18
1.5. Nguyên tắc áp dụng biện pháp kê biên tàu cá để thi hành án ............................23
1.6. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động kê biên tàu cá để thi hành án .........................26
CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP KÊ BIÊN
TÀU CÁ ĐỂ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ........29
2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về kê biên tàu cá để thi hành án dân sự .............29
2.1.1. Thực trạng áp dụng quy định về điều kiện kê biên tàu cá. .............................30


2.1.2. Thực trạng áp dụng quy định về chủ thể có thẩm quyền kê biên tàu cá. ........42
2.1.3. Thực trạng áp dụng quy định về trình tự, thủ tục kê biên tàu cá ....................44
2.1.4. Thực trạng áp dụng quy định về hậu quả pháp lý của việc kê biên tàu cá .....49
2.1.5. Thực trạng áp dụng quy định về các trường hợp sau kê biên tàu cá ...............52
2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về kê biên tàu cá ..............................................54
2.2.1. Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật về kê biên tàu cá ........................................54
2.2.2. Kiến nghị cụ thể hoàn thiện pháp luật về kê biên tàu cá .................................57
KẾT CHƯƠNG 2 ....................................................................................................65
KẾT LUẬN ..............................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................69


1

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thi hành án dân sự là việc thực hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án.
Việc thi hành án đạt hiệu quả sẽ bảo đảm được việc thực hiện quyền lực Nhà nước,
đồng thời thể hiện sự tôn trọng của các chủ thể trong xã hội đối với phán quyết của
Tòa án nhân danh quyền lực Nhà nước. Bên cạnh đó, thi hành án dân sự là một biện
pháp quan trọng để khơi phục lại các lợi ích của Nhà nước, tổ chức, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơng dân bị xâm hại.
Trước yêu cầu của cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước và yêu cầu thực
tiễn trong thời kỳ đất nước đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới 1. Để cụ thể hóa chủ trương cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước, Hiến pháp
năm 2013 quy định: “Bản án, quyết định của Tồ án nhân dân có hiệu lực pháp luật
phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan
phải nghiêm chỉnh chấp hành” 2. Phán quyết của Tòa án nhân dân thật sự đi vào
thực tế đời sống xã hội đa số và phần lớn được thực hiện thông qua qua hoạt động
thi hành án và chính hoạt động này đã trực tiếp tác động đến nhận thức của người
dân đối với tính nghiêm minh của pháp luật.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, công tác thi hành án dân sự là một vấn
đề phức tạp, có nhiều vụ việc gây bức xúc trong xã hội, bởi vì trong quá trình thực
thi pháp luật về thi hành án dân sự đã nảy sinh nhiều vấn đề mới cần phải giải
quyết. Ngồi ra bản thân cơng tác thi hành án dân sự cịn phải chịu áp lực từ nhiều
phía, nhiều ngun nhân khác nhau về mặt chủ quan và khách quan, làm cho công
tác thi hành án dân sự gặp nhiều khó khăn. Trong đó, việc kê biên tài sản nói chung
và đặc biệt là tàu cá có khơng ít trở ngại cả về mặt pháp lý cũng như thực tiễn áp

1

Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 06 năm 2005 của Bộ Chính trị

2

Điều 106 Hiến pháp năm 2013



2

dụng. Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng án tồn đọng kéo dài như hiện nay
và khó khăn trong hoạt động kê biên, xử lý tài sản trong thi hành án dân sự hiện
nay, có thể nêu một số nguyên nhân như sau đó là: cơ sở pháp lý về hoạt động kê
biên, xử lý tài sản để thi hành án tuy đã được cải thiện nhưng chưa hoàn thiện, còn
chồng chéo, vướng mắc với nhiều văn bản pháp luật khác, khiến cho Chấp hành
viên gặp khơng ít khó khăn trong việc áp dụng, dẫn đến việc đương sự có hành vi
tẩu tán tài sản để trốn tránh việc thi hành án; nhiều quy định chưa chặt chẽ, đầy đủ,
rõ ràng, có những quy định khơng cịn phù hợp trong thực tế áp dụng; do tính chất
biện pháp kê biên, xử lý tài sản là cưỡng chế khi đương sự không tự nguyện thi
hành án, nên khi áp dụng biện pháp này, Chấp hành viên luôn gặp phải sự chống đối
từ đương sự với nhiều hình thức khác nhau; vẫn cịn một số Chấp hành viên có
nghiệp vụ chưa cao, cịn có thói hống hách, sách nhiễu khiến các đương sự bất mãn,
khơng có ý hợp tác, gây khó khăn trong quá trình kê biên, xử lý tài sản để thi hành
án; bên cạnh đó việc người dân ngại mua tài sản bị kê biên trong thi hành án dân sự
cũng là một trở ngại không nhỏ của quá trình bán tài sản thi hành án; ngồi ra cịn
có những vấn đề thực tiễn đòi hỏi cần phải giải quyết nhưng pháp luật lại chưa ban
hành quy định. Các yếu tố này dẫn tới việc kê biên tài sản để thi hành án có nhiều
trường hợp khơng đạt hiệu quả, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả và chất lượng công
tác thi hành án dân sự hiện nay. Việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về biện
pháp kê biên tài sản và quá trình áp dụng trong thực tiễn là cơ sở quan trọng cho
việc hoàn thiện về mặt pháp luật, đồng thời tìm ra được những thiếu sót, vướng mắc
về mặt lý luận cũng như thực tiễn của biện pháp kê biên tài sản để thi hành án dân
sự, qua đó nâng cao hiệu quả khi áp dụng các biện pháp kê biên và xử lý tài sản góp
phần vào việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác thi hành án
dân sự nói chung.
Với tất cả những lý do nêu trên, việc chọn đề tài “Áp dụng pháp luật trong

hoạt động kê biên tài sản là tàu cá để thi hành án dân sự” làm luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ luật là cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Với đề tài này người viết mong
muốn thể hiện cái nhìn tổng quát, rõ ràng về những quy định cần thiết liên quan đến


3

kê biên, xử lý tài sản là tàu cá để thi hành án, những bất cập cũng như giải pháp
nhằm nâng cao hiệu của công tác kê biên, xử lý tài sản là tàu cá để thi hành án. Để
góp phần nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự nói chung thì việc nghiên
cứu và hồn thiện các quy định của pháp luật về biện pháp kê biên tài sản là tàu cá
trong thi hành án dân sự là cần thiết. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu này làm Luận văn tốt nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là các quy định của pháp luật thi hành án
dân sự Việt Nam về biện pháp kê biên, xử lý tài sản để thi hành án và thực tiễn áp
dụng các quy định, chủ yếu từ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, Luật Thi hành án
dân sự Luật sửa đổi, bổ sung năm 2014 có hiệu lực cho đến nay và nhiều văn bản
khác có liên quan. Trong đó tập trung xem xét, nghiên cứu những tồn tại cơ bản của
thực tiễn áp dụng biện pháp kê biên và xử lý tài sản trong thi hành án dân sự trong
mối quan hệ với hiện trạng pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong lĩnh vực pháp luật về thi hành án dân sự, có nhiều cơng trình, đề tài
nghiên cứu, bài viết về việc kê biên thi hành án tập trung chủ yếu vào tài sản. Việc
nghiên cứu các quy định về xử lý đối với tài sản theo pháp luật thi hành án dân sự
có một số đề tài sau:
- Luận văn thạc sỹ Luật học “Hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Hiệp (Khóa 4, Đại học Luật thành phố Hồ Chí
Minh) đã làm sáng tỏ cơ sở pháp lý về thi hành án dân sự, phân tích thực trạng thi
hành án dân sự ở Việt Nam, đồng thời đề ra giải pháp hoàn thiện pháp luật trong
lĩnh vực thi hành án dân sự.

- Luận văn Thạc sỹ Luật học “Quyền và nghĩa vụ của Chấp hành viên trong
thi hành án dân sự” của tác giả Trần Thị Ngọc Dung (Trường Đại học Kinh tế Luật thành phố Hồ Chí Minh, bảo vệ năm 2014) đã tập trung đánh giá phân tích các
quy định hiện hành về quyền và nghĩa vụ của Chấp hành viên cũng như thực tế áp
dụng các quy định này.


4

- Luận văn thạc sỹ Luật học “Thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự ở
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” của tác giả Lại Anh Thắng (Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh, bảo vệ năm 2010) đã tập trung đánh giá thực trạng
hiệu quả công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và phân
tích một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thi hành án dân sự ở địa phương.
- Luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự ở Việt Nam
hiện nay” của tác giả Trần Mạnh Quân (Đại Học Quốc Gia Hà Nội, bảo vệ năm
2013) đã chỉ ra những bất cập, hạn chế của pháp luật thi hành án dân sự trong mối
quan hệ với hệ thống pháp luật nói chung để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật thi hành án dân sự.
- Trần Công Thịnh (2008), “Thực tiễn áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên
tài sản để thi hành án dân sự và một số khuyến nghị”, Tạp chí khoa học, (24).
Trong bài viết này tác giả tập trung đề ra các vấn đề cần đổi mới cơ chế quản lý
hoạt động thi hành án dân sự; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan
trong thi hành án đặc biệt là trong cưỡng chế kê biên tài sản.
Đa số các cơng trình này chủ yếu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn trong
thi hành án dân sự hoặc chỉ nghiên cứu tổng quan về biện pháp cưỡng chế kê biên
tài sản để thi hành án dân sự hoặc một số nội dung về xử lý một số dạng động sản
để thi hành án ở Việt Nam. Qua khảo sát, chưa có đề tài nghiên cứu nào về cưỡng
chế kê biên đối với tài sản là tàu cá để thi hành án dân sự.
Những cơng trình, bài viết nêu trên là tài liệu quý báu giúp tác giả có thêm
nhiều thơng tin quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thiện luận văn thạc

sĩ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản và thực
tiễn của việc áp dụng biện pháp kê biên tài sản nhất là tài sản là tàu cá trong thi
hành án dân sự nhằm nhận thức đúng đắn hơn về biện pháp kê biên tài sản từ đó
thấy được vai trị quan trọng của nó đối với hiệu quả hoạt động Thi hành án dân sự.


5

Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu tìm ra những vướng mắc gặp phải trong quá trình
áp dụng pháp luật về việc áp dụng biện pháp kê biên tài sản trong thi hành án dân sự
và đưa ra những đề xuất, kiến nghị cụ thể.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích những vấn đề lý luận để làm rõ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của
việc áp dụng pháp luật trong hoạt động kê biên tài sản là tàu cá để thi hành án
dân sự.
- Phân tích các vấn đề cơ bản của pháp luật Việt Nam áp dụng pháp luật
trong hoạt động kê biên tài sản là tàu cá để thi hành án dân sự.
- Đánh giá các quy định dưới góc độ luật thực định và thực tiễn áp dụng các
quy định về áp dụng pháp luật trong hoạt động kê biên tài sản là tàu cá để thi hành
án dân sự ở Việt Nam, đồng thời đề ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp
luật về áp dụng pháp luật trong hoạt động kê biên tài sản là tàu cá để thi hành án
dân sự.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong khn khổ của luận văn của mình, tác giả nghiên cứu Luật Thi hành
án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan, từ đó cố gắng làm sáng tỏ thêm
bản chất của hoạt động thi hành án dân sự đối với tài sản là tàu cá, khái niệm có liên
quan; phản ánh rõ hơn về thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt động kê biên tài
sản tàu cá để thi hành án dân sự, đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về

kê biên tàu cá để thi hành án dân sự hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác
thi hành án dân sự nói chung và thi hành án dân sự đối với tàu cá nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích để nêu rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của áp dụng
pháp luật trong hoạt động kê biên tài sản là tàu cá để thi hành án dân sự.
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, quy nạp được sử dụng để nêu rõ
nội dung pháp luật trong hoạt động kê biên tài sản là tàu cá để thi hành án dân sự,


6

thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động kê biên tài sản là tàu cá để thi hành án
dân sự; các kiến nghị hoàn thiện pháp luật trong hoạt động kê biên tài sản là tàu cá
để thi hành án dân sự.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Trong quá trình nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn áp
dụng pháp luật trong hoạt động kê biên tài sản là tàu cá để thi hành án dân sự, đề tài
đã nêu ra được thực trạng pháp luật trong hoạt động kê biên tài sản là tàu cá để thi
hành án dân sự, việc áp dụng pháp luật trong hoạt động kê biên tài sản là tàu cá để
thi hành án dân sự trong thực tế và đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện các quy định
của pháp luật về kê biên tài sản là tàu cá để thi hành án dân sự. Tác giả hy vọng
rằng những vấn đề, kiến nghị của mình trong luận văn sẽ được tham khảo, sử dụng
để sửa đổi một số quy định về thi hành án dân sự nói chung và thi hành án dân sự
đối với tàu cá nói riêng, điều đó góp phần hồn thiện quy định của pháp luật, đưa
pháp luật có giá trị áp dụng cao trong thực tế.
Giá trị ứng dụng của đề tài: Việc nghiên cứu luận văn này một cách có hệ
thống sẽ giúp cơ quan Thi hành án dân sự có cái nhìn cụ thể, chuyên sâu hơn về kê
biên tài sản là tàu cá, qua đó nâng cao hiệu quả của việc áp dụng biện pháp kê biên
khi thực hiện công tác thi hành án dân sự. Đồng thời, giúp cho người dân có thể tiếp
cận, hiểu rõ hơn về hoạt động kê biên tài sản là tàu cá để thi hành án dân sự.

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài những phần như: Phần mở đầu, phần kết luận và phần tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu với 02 chương như sau:
Chương 1: Lý luận về tài sản là tàu cá và hoạt động kê biên tài sản là tàu cá
để thi hành án dân sự.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về biện pháp kê biên tàu cá để thi
hành án dân sự và kiến nghị hoàn thiện.


7

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN LÀ TÀU CÁ VÀ HOẠT ĐỘNG KÊ BIÊN TÀI SẢN
LÀ TÀU CÁ ĐỂ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái quát về tàu cá
1.1.1. Khái niệm về tàu cá
Tài sản là một từ ngữ quen thuộc đối với bất kì ai, trong đó tàu cá cũng là
một loại tài sản được phân loại là vật trong Bộ luật Dân sự 3 và được xếp vào loại
tài sản là động sản 4. Tàu cá có những đặc điểm cơ bản của động sản là chúng có
tính biến động và chuyển dịch dễ dàng, đồng thời chúng có đặc điểm khác biệt so
với các loại động sản khác là chúng ln nổi trên mặt nước và có thể di chuyển đến
những vùng biển trên thế giới.
Theo quy định của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2015 thì tàu thuyền là
phương tiện hoạt động trên mặt nước hoặc dưới mặt nước bao gồm tàu, thuyền và
các phương tiện khác có động cơ hoặc khơng có động cơ” 5. Cịn theo quy định của
Luật Thủy sản năm 2017 thì tàu cá là phương tiện thủy có lắp động cơ hoặc không
lắp động cơ, bao gồm tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản, tàu hậu cần đánh bắt nguồn
lợi thủy sản 6. Theo đó, tàu cá là loại tàu thuyền đánh bắt hải sản được chỉ đến tất cả
các loại thuyền, ghe, xuồng, hoặc phương tiện giao thông đường thủy khác được sử
dụng làm phương tiện đánh bắt hải sản ở các đại dương, biển, hồ hoặc sơng ngịi.

Có nhiều loại tàu thuyền đánh cá khác nhau được sử dụng trong việc đánh bắt hải

3

Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 thì tài sản được liệt kê khép kín gồm: vật,
tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
4

Điều 107 BLDS 2015 Bộ luật dân sự 2015 quy định động sản là những tài sản không phải là bất

động sản.
5

Khoản 1 Điều 4 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2015.

6

Khoản 20 Điều 3Luật Thủy sản năm 2017.


8

sản thương mại, đánh bắt hải sản truyền thống và đánh bắt hải sản vì mục đích giải
trí. Đồng thời, tàu đánh cá phải được đăng ký theo quy định của pháp luật 7.
Vì tàu cá cũng là một loại tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự nên tàu
cá cũng tham gia vào giao dịch dân sự và có giá trị pháp lý theo quy định của Bộ
luật Dân sự 8 và hậu quả của việc xác lập giao dịch dân sự đối với tàu cá là làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của chủ thể trong quan hệ
pháp luật dân sự. Trong hầu hết các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản là tàu cá
đều có sự thể hiện ý chí của các chủ thể tham gia vào giao dịch dân sự này, vì vậy

giao dịch dân sự đối với tàu cá phải có sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí giữa
các bên tham gia vào quan hệ giao dịch dân sự. Nếu thiếu sự thống nhất này, giao
dịch dân sự có thể bị tuyên bố vô hiệu hoặc sẽ vô hiệu. Trong giao dịch dân sự đối
với tàu cá, mục đích mà các bên mong muốn đạt được là lợi ích hợp pháp khi xác
lập giao dịch 9. Đồng thời, bên cạnh nguyên tắc tôn trọng quyền tự do thỏa thuận
của các bên trong giao dịch đối với tàu cá, thì pháp luật cũng đặt ra một số những
yêu cầu tối thiểu buộc các chủ thể phải tuân thủ theo, đó là các điều kiện có hiệu lực
của giao dịch và các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại
Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 10.

7

Điều 106 Bộ Luật Dân sự quy định về các tài sản phải đăng kí như sau: tại quy định: “1. Quyền sở
hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về
đăng ký tài sản. 2. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp
pháp luật về đăng ký tài sản có quy định khác. 3. Việc đăng ký tài sản phải được công khai”.
8

Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 dân sự quy định về giao dịch dân sự: “Giao dịch dân sự là hợp
đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
9

Điều 118 Bộ luật Dân sự 2015.

10

Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự đó là
“Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; mục đích và nội dung của giao dịch khơng trái pháp
luật và đạo đức xã hội; người tham gia giao dịch hồn tồn tự nguyện; hình thức giao dịch phù hợp với quy
định của pháp luật”.



9

1.1.2. Đặc điểm tàu cá
Việt Nam ta có các điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển ngành khai thác
thủy hải sản. Bên cạnh đó, để khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên biển nói trên,
lực lượng khai thác thủy hải sản của nước ta có đội tàu cá đánh bắt thủy sản ngày
càng hiện đại hóa, đơng đảo với số lượng lớn khoảng gần 111.000 tàu cá 11 (với trên
95% trong số này là các loại tàu được làm từ gỗ, trong đó có trên 2.800 tàu dịch vụ
hậu cần; trên 31.000 tàu khai thác có cơng suất từ 90CV trở lên) chất lượng của đội
tàu cá ngày càng được nâng cao, tàu cá của Việt Nam đa số được đóng theo kinh
nghiệm với sự tích lũy qua nhiều thế hệ đóng tàu cá và khai thác. Tàu cá Việt Nam
có một số đặc điểm sau:
- Đặc điểm về kiểu dáng: Tàu cá hầu hết cấu tạo bằng gỗ với kích thước và
kiểu dáng rất khác nhau. Về kiểu dáng, thường tàu cá được đóng theo kiểu dáng phổ
biến theo từng vùng, tàu cá khu vực miền Bắc, miền Trung thường đóng theo kiểu
dân gian truyền thống, tàu cá khu vực miền Nam đóng theo kiểu Thái Lan có cải
tiến, boong thao tác bố trí phía trước cabin. Đa số các tàu có cabin ở phía đi tàu,
hầm bảo quản cá được đặt ở phía trước hầm máy.
- Đặc điểm về tính năng khai thác: tàu cá khai thác thủy sản có kết cấu và
tính năng phù hợp với yêu cầu hoạt động của từng loại ngư cụ nhằm đạt hiệu quả
đánh bắt cao. Kỹ thuật đánh cá cơ bản bằng cách dùng lưỡi câu và dây câu, hoặc
lưới để đánh cá và đã cải thiện đáng kể để tăng khả năng phát hiện cá, chế biến và
bảo quản cá, vận chuyển cá và sản phẩm thủy sản. Đồng thời chú trọng việc giảm
tác động của phụ phẩm và giảm tác động của tàu cá đối với mơi trường đại dương.
Có thể phân loại một số tàu cá thông thường hoạt động tại Việt Nam như sau: trang
bị động lực gồm: tàu cá có lắp máy có công suất máy tàu cá thường phổ biến từ 12800 sức ngựa và tàu cá không lắp máy; loại ngư cụ gồm: tàu cá làm nghề lưới kéo,

11


Thiên Tú, “Cả nước có gần 111.000 tàu đánh cá”, xem tại truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.


10

tàu cá làm nghề lưới vây, tàu cá làm nghề lưới rê, tàu cá làm nghề câu. Trên các tàu
cá loại lớn thường được trang bị hệ thống tời thủy lực thu lưới và các thiết bị hàng
hải là ra đa và các máy thông tin đường ngắn, máy thông tin đường dài, những máy
này giúp các tàu cá liên lạc với nhau về những thông tin cần thiết như sự xuất hiện
của các đàn cá, về tình hình ngư trường. Một số tàu cá cỡ nhỏ hoạt động gần bờ
thường chỉ có trang bị duy nhất 1 thiết bị phục vụ khai thác trên biển là chiếc la bàn
từ. Tất cả các loại tàu cá đều phải đăng ký tại Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn
lợi Thủy sản nơi chủ tàu cá đặt trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Việc
cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu được thực hiện đối với loại tàu cá có tổng cơng
suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên hoặc khơng lắp máy có chiều dài thiết kế từ
15 m trở lên 12.
- Đặc điểm về vật liệu đóng tàu cá: trước đây và tới hiện tại các tàu cá
thường được đóng bằng gỗ nhưng hiện nay người ta đang có xu hướng thay thế gỗ
bằng những vật liệu khác như thép hay composit để tăng độ bền và tuổi thọ. Thường
thì những con tàu dưới 100 tấn sẽ dùng composit, trong khi những con tàu nặng hơn
sẽ dùng kim loại thép. Một số đặc điểm cơ bản về vật liệu đóng tàu cá như sau:
+ Tàu cá vỏ gỗ: hầu hết các tàu cá của Việt Nam hiện nay được đóng bằng
vỏ gỗ, bề mặt vỏ tàu được bảo quản bằng sơn hoặc nước dầu bóng. Đặc điểm của
tàu cá vỏ gỗ là nhẹ, nguyên vật liệu dễ kiếm, dễ thi công phù hợp với mọi loại nghề
khai thác hiện có, tránh sự ăn mịn của nước biển.
+ Tàu cá vỏ thép: một số công ty, xí nghiệp đánh cá quốc doanh sử dụng tàu
vỏ sắt làm tàu cá khai thác thủy sản. Đặc điểm của tàu cá vỏ sắt là nặng, giá thành
cao, dễ bị ăn mòn của nước biển nhưng tàu cá vỏ sắt chịu đựng sóng gió lớn khá
tốt.


12

Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an tồn cho người và

tàu cá hoạt động thủy sản.


11

+ Tàu cá vỏ composit: hiện nay với công nghệ tiên tiến, một số địa phương
đã dùng nguyên vật liệu là composit làm vỏ tàu cá. Đặc điểm của loại vỏ tàu cá này
là nhẹ, độ bền cao không bị ăn mịn của nước biển nhưng chi phí lớn.
1.2. Khái niệm hoạt động kê biên tàu cá để thi hành án dân sự
Theo từ điển từ và và ngữ Việt Nam của nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí
Minh năm 1998 thì kê biên là một từ Hán - Việt. “Kê” nghĩa là tính tốn, cịn “biên”
có nghĩa là ghi chép lại theo một trật tự nhất định. Vậy kê biên có nghĩa là tính tốn
và ghi chép lại theo một trật tự nhất định. Về tài sản, hiện nay theo quy định thì tài
sản được liệt kê khép kín gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản

13

. Thuật

ngữ kê biên tài sản đã được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp luật của nước ta như
pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 1989, pháp lệnh thi hành án dân sự
1993, 2004… do đó, có thể thấy rằng đây là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng
nhiều trong pháp luật tố tụng dân sự. Trong cuốn từ điển các thuật ngữ pháp lý
thông dụng cũng của nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh năm 1999 có định nghĩa
kê biên tài sản như sau: “Kê biên tài sản là việc ghi lại từng tài sản, cấm việc tẩu

tán, phá hủy, để đảm bảo cho việc xét xử và thi hành án”.
Như vậy, kê biên tài sản là một thuật ngữ pháp lý chỉ việc tính tốn và ghi
chép lại tài sản theo một trật tự nhất định nhằm mục đích cụ thể. Kê biên chỉ là một
hình thức ghi lại tài sản theo thứ tự và áp dụng đối với tài sản hợp pháp của một chủ
thể, cũng chính vì thế mà nó kéo theo hậu quả pháp lý khác nhau. Tài sản được kê
biên ở đây có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Vì tàu cá cũng là
một loại tài sản được phân loại tài sản là động sản, cho nên tàu cá cũng chịu sự điều
chỉnh về việc kê biên tài sản như trên.
Về khái niệm hoạt động kê biên tàu cá để thi hành án dân sự, có thể hiểu như
sau: kê biên tàu cá để thi hành án dân sự là một trong 6 biện pháp cưỡng chế thi
hành án; biện pháp cưỡng chế kê biên tàu cá áp dụng đối với người phải thi hành án

13

Điều 105 Bộ luật dân sự 2015


12

có nghĩa vụ về tài sản (tiền) đối với người được thi hành án. Ngồi mục đích ngăn
chặn người phải thi hành án tẩu tán, hủy hoại tài sản, biện pháp cưỡng chế kê biên
tàu cá cịn có mục tiêu quan trọng là cơ sở pháp lý để xử lý tài sản của người phải
thi hành án để thanh toán tiền cho người được thi hành án, trong trường hợp người
phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bản án, quyết định của
tịa án đã tuyên.
Tương tự như kê biên tài sản, kê biên tàu cá phải đảm bảo việc đáp ứng đầy
đủ các điều kiện như: theo bản án, quyết định của tòa án, người phải thi hành án
phải có nghĩa vụ trả tiền cho người được thi hành án; người phải thi hành án phải có
tài sản là tàu cá để thi hành nghĩa vụ trả tiền cho người được thi hành án; tài sản là
tàu cá bị kê biên thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án, tài sản là tàu cá có

thể do người phải thi hành án hoặc do người thứ ba quản lý, sử dụng, khai thác; đã
hết thời gian tự nguyện thi hành án nhưng người phải thi hành án không tự nguyện
thi hành hoặc chưa hết thời gian tự nguyện thi hành án nhưng vì lý do cần phải thực
hiện biện pháp ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản.
Như vậy, kê biên tài sản là tàu cá của người phải thi hành án là một trong sáu
biện pháp cưỡng chế được quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008 14, do
Cơ quan thi hành án dân sự áp dụng khi người phải thi hành án có nghĩa vụ thanh
tốn tiền theo bản án, quyết định, được áp dụng trong trường hợp người phải thi
hành án có điều kiện thi hành mà không tự nguyện thi hành án trong thời hạn do
Chấp hành viên ấn định, hoặc trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành
án chuyển dịch tài sản cho người khác, tẩu tán, hủy hoại tài sản. Biện pháp này gồm
ba giai đoạn kế tiếp nhau, gồm: kê biên tài sản, định giá tài sản và bán tài sản đã kê
biên. Đây được xem là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự có
tính nghiêm khắc nhất trong các biện pháp cưỡng chế. Quy định về trình tự thủ tục
để thực hiện biện pháp này đòi hỏi phải hết sức chặt chẽ, áp dụng đúng theo quy

14

Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008.


13

định của pháp luật. Trong thực tiễn, hoạt động kê biên tài sản là tàu cá của người
phải thi hành án rất phức tạp, đòi hỏi chấp hành viên phải nghiên cứu kỹ các quy
định pháp luật về thi hành án dân sự và các luật khác có liên quan nhằm hạn chế các
sai sót trong q trình thi hành án.
Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi
ích trong bản án, quyết định được thi hành 15. Người được thi hành án có các quyền
sau đây: u cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết

định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án theo
quy định của pháp luật thi hành án dân sự; được thông báo về thi hành án; thỏa
thuận với người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời
gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; yêu cầu Tòa án xác định, phân
chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; u cầu Tịa án giải thích những điểm chưa rõ,
đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi
hành án; tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về
điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; khơng phải chịu chi phí xác minh
điều kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện; yêu cầu thay đổi Chấp hành viên
trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên khơng vơ tư khi làm nhiệm vụ;
ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; chuyển giao quyền
được thi hành án cho người khác; được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp
cung cấp thơng tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và
trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; khiếu nại, tố cáo về thi hành án

16

.

Bên cạnh việc quy định cho người được thi hành án các quyền nêu trên, người được
thi hành án có các nghĩa vụ: chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định; thực hiện
các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho Cơ

15

Khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự năm 2008

16


Khoản 1, Điều 7 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân sự


14

quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú; chịu phí, chi phí thi
hành án theo quy định 17.
Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ
trong bản án, quyết định được thi hành 18. Người phải thi hành án có các quyền: tự
nguyện thi hành án; thỏa thuận với người được thi hành án, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án tự
nguyện giao tài sản để thi hành án; tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu
thi hành án; được thơng báo về thi hành án; u cầu Tịa án xác định, phân chia
quyền sở hữu, sử dụng tài sản; giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính
tả hoặc số liệu sai sót trong bản án, quyết định; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến
thi hành án; chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người khác theo quy định; yêu
cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng: Chấp hành viên
không vô tư khi làm nhiệm vụ; được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được xét
miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định;
Khiếu nại, tố cáo về thi hành án

19

. Người phải thi hành án các nghĩa vụ: thi hành

đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định; kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án,
cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu
của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai
đó; thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông

báo cho Cơ quan thi hành dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú; chịu chi phí
thi hành án theo quy định 20.
1.3. Đặc điểm của biện pháp kê biên tàu cá để thi hành án dân sự

17

Khoản 2, Điều 7 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân sự

18

Khoản 7, Điều 3 Luật Thi hành án dân sự năm 2008

19

Khoản 1, Điều 7a Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân sự

20

Khoản 2, Điều 7a Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân sự


15

- Cưỡng chế, kê biên tàu cá để thi hành án dân sự thể hiện quyền năng đặc
biệt của Nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh của Nhà nước:
Cưỡng chế, kê biên, xử lý tàu cá để thi hành án dân sự là hoạt động thể hiện quyền
lực Nhà nước, bảo đảm thực thi bằng sức mạnh của Nhà nước. Khi một bản án,
quyết định được đưa ra thi hành, người phải thi hành án có quyền tự nguyện thi
hành án trong khoảng thời gian được ấn định. Hết thời gian đó, nếu người phải thi
hành án không tự nguyện thi hành bản án, quyết định thì Chấp hành viên sẽ áp dụng

biện pháp cưỡng chế thi hành án, có nghĩa là sẽ tước đi quyền tự định đoạt đối với
tàu của người phải thi hành án. Khi bị áp dụng biện pháp cưỡng chế, kê biên tàu cá,
người phải thi hành án sẽ bị mất đi quyền định đoạt tài sản là tàu cá do chính mình
sở hữu; dù người phải thi hành án có muốn hay khơng, thì Chấp hành viên vẫn sẽ
tiến hành cưỡng chế theo luật định. Trường hợp người phải thi hành án có hành vi
chống đối, chấp hành viên có quyền dùng sức mạnh của nhà nước (phạt hành chính,
khởi tố hình sự) để bắt buộc người phải thi hành án tuân thủ và chấp hành. Ngoài
người phải thi hành án, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan cũng phải
tôn trọng và chấp hành các bản án, quyết định của Tịa án; phải có trách nhiệm phối
hợp, tuân thủ thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình để bảo vệ pháp chế, quyền
làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tập
thể, tài sản, danh dự, nhân phẩm của công dân như Hiến pháp quy định.
- Hoạt động cưỡng chế, kê biên đối với tàu cá để thi hành án dân sự phải tuân
thủ những trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật về thi hành án dân
sự và các quy định khác. Khi triển khai hoạt cưỡng chế, kê biên tàu cá, Chấp hành
viên phải tuân thủ các trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Bởi vì tính chất nhạy
cảm, phức tạp, tầm quan trọng, đồng thời với đó là sự ảnh hưởng đến quyền lợi của
đương sự, Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định rất
chặt chẽ về điều kiện, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế, kê biên tài
sản. Quy định chặt chẽ như vậy nhằm tránh tình trạng cưỡng chế, kê biên tàu cá một
cách tùy tiện, bừa bãi, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của Nhà nước và cơng dân, làm mất lòng tin của nhân dân đối với cơ quan Nhà


16

nước và ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự xã hội. Trình tự, thủ tục của hoạt động
cưỡng chế gồm có xác minh điều kiện để thi hành án, ra quyết định kê biên, xử lý
tàu cá và tiến hành kê biên, xử lý tàu cá. Việc tuân thủ theo các trình tự này đảm
bảo tính dân chủ, quyền lực thuộc về nhân dân, đảm bảo cho hoạt động thi hành án

dân sự thật sự có hiệu quản trong quá trình thực thi các bản án, quyết định của Tịa
án. Sự vi phạm các ngun tắc, trình tự, thủ tục thi hành án dân sự được pháp luật
quy định, trong hầu hết các trường hợp đều dẫn đến sai sót nghiêm trọng, gây phức
tạp trong q trình thi hành án, tốn kém kinh phí hoặc khơng bảo đảm được lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, dẫn đến khiếu kiện phức
tạp, kéo dài.
- Biện pháp cưỡng chế, kê biên đối với tàu cá để thi hành án dân sự được
Chấp hành viên thực hiện trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện
thi hành án nhằm bắt buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo bản án, quyết
định của Tịa án. Trong q trình thực hiện thi hành án dân sự, Chấp hành viên chỉ
được áp dụng biện pháp cưỡng chế, kê biên tàu cá khi người phải thi hành án không
tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của họ. Do đó, khi một bản án, quyết định có hiệu lực
thi hành, pháp luật thi hành án quy định một khoảng thời gian nhất định để người
phải thi hành án tự nguyện thi hành án. Việc quy định một khoảng thời gian như
vậy để người phải thi hành án có thời gian thi hành án thể hiện tính nhân văn của
pháp luật, tôn trọng quyền tự quyết của các bên, khuyến khích sự tự nguyện của
người dân. Khi biện pháp tự nguyện khơng đạt được kết quả thì việc áp dụng dụng
biện pháp cưỡng chế, kê biên để thi hành án là cần thiết để giải quyết dứt điểm vụ
việc, đồng thời có tác dụng răn đe, giáo dục những cá nhân phải thi hành án khác có
điều kiện thi hành án nhưng cố tình chây ỳ, né tránh việc thi hành án.
- Chỉ có Chấp hành viên mới có thẩm quyền quyết định việc áp dụng biện
pháp cưỡng chế, kê biên, xử lý đối với tàu cá để thi hành án dân sự: Việc áp dụng
biện pháp cưỡng chế, kê biên, xử lý tàu cá để thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền
của Chấp hành viên được phân công tổ chức thi hành án. Đây là quyền mà chỉ có
Chấp hành viên trực tiếp xử lý hồ sơ mới có. Việc quy định cụ thể như vậy để tránh


17

tình trạng các đối tượng khác lợi dụng việc thi hành án để thao túng hoặc gây áp lực

đối với người phải thi hành án, đồng thời quy định rõ trách nhiệm cá nhân của Chấp
hành viên khi trực tiếp thực thi nhiệm vụ. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, Chấp
hành viên được giao trách nhiệm thi hành các bản án, quyết định của Tòa án, chỉ
tuân theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật, đồng thời
được pháp luật bảo vệ. Chấp hành viên khi tiến hành các hoạt động thi hành hành
dân sự chỉ được phép thực hiện những gì mà pháp luật cho phép, đảm bảo tuân theo
đúng trình tự, thủ tục được quy định rõ trong luật và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả thi hành án.
Việc kê biên tài sản là tàu cá để thi hành án dân sự có một số điểm khác biệt
so với việc kê biên các tài sản khác. Sự khác nhau này thể hiện ở một số điểm như
sau, đó là:
- Thứ nhất, đối với bất động sản là đất đai hoặc nhà ở hay các cơng trình xây
dựng khác thì có thể tiến hành triển khai công tác cưỡng kê biên dễ dàng hơn và
thường chủ động về thời gian cưỡng chế, kê biên vì bất động sản thường cố định
trên đất liền; hay các tài sản là động sản như ơ tơ, xe máy… thì có thể nhờ lực
lượng chức năng như Công an tiến hành thu giữ tài sản để tiến hành kê biên; hay
như tài sản là tiền, kim loại quý đang hiện đang trong tài khoản tại ngân hàng thì có
thể nhờ lực lượng chức năng phong tỏa tài khoản. Trong khi đó tàu cá ln lênh
đênh trên biển dài ngày, thường kéo dài từ 2-3 tháng và thường ở những vùng khơi
xa đất liền, do đó công tác bắt giữ tàu cá để kê biên thi hành dân sự cần phải có tàu
thuyền cơng suất lớn của lực lượng Bộ đội biên phòng, Kiểm ngư để tiến hành truy
đuổi, bắt giữ và chi phí để huy động tàu thuyền nhằm bắt giữ tàu cá này rất tốn kém.
Hoặc tàu cá chỉ bị bắt giữ khi đi vào các cảng cá và thường bị bắt giữ khi người
được thi hành án phát hiện, báo cáo lực lượng chức năng như: cơ quan Thi hành án,
Công an, Bộ đội biên phòng, Kiểm ngư tại địa phương mà tàu cá bị phát hiện để
phối hợp kịp thời tiến hành công tác bắt giữ tàu cá để thực hiện việc cưỡng chế, kê
biên tàu cá; nếu việc phối hợp bắt giữ tàu cá khơng được triển khai kịp thời thì
người phải thi hành án là chủ tàu cá có thể cho tàu di chuyển ra khỏi khu vực cảng



18

và chạy ra vùng khơi xa để trốn tránh việc thi hành án thì việc bắt giữ tàu cá rất khó
khăn, tốn kém.
- Thứ hai, sau khi kê biên tài sản là tàu cá thi công tác bảo quản tài sản là tàu
cá có sự khác nhau hồn tồn so với những tài sản khác, nếu như những tài sản khác
thì có thể bảo quản, giữ gìn tại nhà kho của cơ quan Thi hành án, thì trong khi đó
tàu cá thường có kích cỡ, chiều dài, trọng lượng lớn nên thường khơng có nhà kho
để bảo quản, nên phải để tại nơi neo đậu tàu thuyền của các cảng cá. Vì thường
xun neo đậu tại cảng cá, ít người trông coi và thường xuyên tiếp xúc với mưa bão
nên tàu cá nhanh chóng xuống cấp, hư hỏng và dễ mất mát tài sản trên tàu cá.
1.4. Điều kiện áp dụng biện pháp kê biên tàu cá để thi hành án dân sự
Điều kiện áp dụng của biện pháp kê biên, xử lý tàu cá được xem là nét đặc
trưng riêng. Do đó, khi một việc thi hành án cụ thể thỏa mãn những điều kiện này
thì chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp kê biên, xử lý tàu cá. Và khi kê biên,
xử lý tàu cá chấp hành viên phải tuân thủ tuyệt đối các nguyên tắc của biện pháp
này. Theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hiện hành, cưỡng chế thi hành
án có tất cả 6 biện pháp. Nên khi cưỡng chế một vụ việc trên thực tế, chấp hành
viên phải tiến hành lựa chọn biện pháp cưỡng chế cụ thể trong sáu biện pháp được
luật định. Mỗi biện pháp đều có điều kiện áp dụng riêng. Biện pháp kê biên, xử lý
tài sản chỉ được áp dụng khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Nghĩa vụ mà người phải thi hành án thực hiện là nghĩa vụ thanh toán tiền
theo bản án, quyết định được đưa ra thi hành án hoặc phải nộp phí thi hành án:
Nghĩa vụ thanh tốn tiền của người phải thi hành án được ấn định trong bản án,
quyết định của Tịa án hoặc cơ quan có thẩm quyền. Nghĩa vụ đó được biểu hiện
chủ yếu là việc trả tiền nợ, tiền thanh toán theo hợp đồng... Khi nghĩa vụ phải thi
hành của người phải thi hành án là các loại nên trên thì chấp hành viên sẽ áp dụng
biện pháp kê biên, xử lý tài sản.
- Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án và tài sản phải thi hành án
là tàu cá: Đó là các trường hợp người phải thi hành án có tàu cá. Đối với biện pháp



19

cưỡng chế kê biên, xử lý tàu cá, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án là
những người mà chấp hành viên xác minh khẳng định được người đó có tàu cá và
tàu cá đó phải thuộc sở hữu của người phải thi hành án, bao gồm cả tàu cá đang do
người thứ ba giữ, tàu cá đang cầm cố, thế chấp, tài sản đang có tranh chấp.
- Chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tàu cá khi hết thời gian tự
nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án: Ấn
định thời gian tự nguyện thi hành án là thủ tục bắt buộc và là thủ tục đầu tiên của
các chấp hành viên khi được phân công tổ chức thi hành án. Nếu sau thời gian tự
nguyện thi hành án của người phải thi hành án mà khơng đạt được kết quả như
mong muốn, thì Chấp hành viên mới phải dùng đến quyền lực Nhà nước tức là áp
dụng biện pháp cưỡng chế để buộc người có nghĩa vụ thi hành án phải thi hành theo
đúng bản án, quyết định và quyết định của Cơ quan thi hành án. Như vậy, Chấp
hành viên chỉ áp dụng các biện pháp cưỡng chế khi và chỉ khi đã hết thời gian tự
nguyện thi hành án. Hiện nay, theo Luật thi hành án dân sự thì đối với mọi trường
hợp, thời gian tự nguyện thi hành là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc được
thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
Trường hợp có tranh chấp về tàu cá bị kê biên, chấp hành viên thông báo cho
đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện ra Tịa án hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được
thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp khơng khởi kiện tại Tịa án
hoặc khơng đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì chấp hành viên xử lý tài
sản để thi hành án theo quy định 21.
Trường hợp tàu cá bị thi hành án được giao dịch nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi
hành án: Kể từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nếu người phải
thi hành án chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố tài sản cho
người khác mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án và khơng cịn tài


21

Khoản 1 Điều 75 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân sự


20

sản khác hoặc tài sản khác không đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó
vẫn bị kê biên, xử lý để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án để yêu cầu Tịa án tun bố
giao dịch đó vơ hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan
đến giao dịch đó trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo. Hết thời hạn
này mà người được thi hành án khơng u cầu thì Chấp hành viên u cầu Tịa án
tun bố giao dịch đó vơ hiệu hoặc u cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên
quan đến giao dịch đó 22.
Về thủ tục kê biên, Chấp hành viên ra quyết định kê biên sau khi có kết quả
xác minh về tài sản của người phải thi hành án. Trước khi kê biên tài sản, Chấp
hành viên có thể xác minh nếu thấy cần thiết. Tiếp theo, trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định kê biên, Chấp hành viên phải thơng báo cho đương
sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan về việc kê biên.
Tiếp đến, để xử lý tàu cá kê biên cần phải thực hiện việc định giá theo như
quy định về định giá tài sản kê biên 23. Việc định giá tàu cá kê biên được thực hiện
cụ thể như sau:
- Nếu đương sự thỏa thuận được về giá tàu cá: giá do đương sự thỏa thuận là
giá khởi điểm để bán đấu giá;
- Nếu đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá: ký hợp đồng dịch vụ
với tổ chức thẩm định giá đó;
- Nếu đương sự khơng thỏa thuận được về giá, tổ chức thẩm định giá hoặc tổ
chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn từ chối ký hợp đồng và việc thi hành án

do Cơ quan thi hành án dân sự chủ động thi hành: ký hợp đồng với tổ chức thẩm

22

Khoản 2, Điều 75 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân sự; khoản 1, Điều 24 Nghị định số
62/2015/NĐ-CP
23

Điều 98 Luật thi hành án dân sự 2008 và Điều 25 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP


×