Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đa dạng hóa thu nhập và khả năng sinh lời, các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng việt nam giai đoạn 2007 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.29 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

HỜ THỊ HỜNG MINH

ĐA DẠNG HĨA THU NHẬP VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI, CÁC
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC
NGÂN HÀNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2013

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

HỜ THỊ HỜNG MINH

ĐA DẠNG HĨA THU NHẬP VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI, CÁC
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC
NGÂN HÀNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2013

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS NGUYỄN THỊ CÀNH

TP.HỒ CHÍ MINH – 2014




LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu có tính độc lập, khơng sao chép bất kỳ tài liệu nào và nội dung luận văn
chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào, các nguồn số liệu trong luận
văn được trích dẫn rõ ràng và đáng tin cậy.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả

Hồ Thị Hồng Minh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ABB

Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

BCTC


Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thường niên

BID

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam

CTG

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

CTCTTC

Cơng ty cho th tài chính

CTTC

Cơng ty tài chính

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

ĐNA

Đông Nam Á


EIB

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GSO

Tổng cục thống kê

GTCG

Giấy tờ có giá

KLB

Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long

MBB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

MSB

Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam

NAB


Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á

NHLD

Ngân hàng liên doanh

NHNNg

Ngân hàng nước ngoài

NHTM

Ngân hàng thương mại

NH TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NH TMNN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NVB

Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt (Ngân hàng Quốc dân)


OCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông Việt Nam

OJB

Ngân hàng thương mại cổ phần Đại dương

PGB

Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex

PNB

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam


SEA

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á

STB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gịn thương tín

TCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỷ thương Việt Nam

TCTD


Tổ chức tín dụng

TTS

Tổng tài sản

UBGSTCQG Ủy ban giám sát tài chính quốc gia
VAB

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á

VAMC

Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam

VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VIB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

VPB


Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

EAB

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1. Tổng hợp các biến trong mơ hình nghiên cứu
Bảng 2.1. Số lượng ngân hàng Việt Nam qua các năm

Bảng 2.2. Kết quả thống kê mơ tả các biến trong mơ hình nghiên cứu
Bảng 2.3. Kết quả ước lượng mơ hình theo phương pháp SGMM
Bảng 2.4. Kết quả ước lượng mơ hình theo phương pháp OLS và FEM
Biểu đồ 2.1. Tổng tài sản của hệ thống ngân hàng từ 2009-2013
Biểu đồ 2.2. Vốn điều lệ của hệ thống ngân hàng từ 2009-2013
Biểu đồ 2.3. M1/GDP của Việt Nam và một số nước ĐNA giai đoạn 2000-2012
Biểu đồ 2.4. GDP và cung tiền Việt Nam giai đoạn 2000-2013
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng qua các năm
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng từ 2011-2013
Biểu đồ 2.7. Tăng trưởng các chỉ tiêu tiền tệ 2007-2013
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu tài sản có theo hệ số rủi ro năm 2011-2013
Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động dịch vụ trên tổng thu nhập của các ngân hàng
từ 2007-2013
Biểu đồ 2.10. ROE và ROA của các ngân hàng từ 2009-2013
Biểu dồ 2.11. ROA của các ngân hàng từ 2011-2013

Biểu dồ 2.12. ROE của các ngân hàng từ 2011-2013


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỜ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1
2. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu .......................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 6
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ...................................................... 7
5. Phương pháp, phương pháp luận nghiên cứu .................................................. 7
6. Nguồn số liệu thu thập ........................................................................................ 8
7. Ý nghĩa đề tài ....................................................................................................... 8
8. Kết cấu đề tài ....................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐA DẠNG HÓA THU
NHẬP VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG, CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG .................................... 10
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN .......................................................... 10
1.1.1. Khả năng sinh lời và các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của
NHTM ................................................................................................................... 10
1.1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 10
1.1.1.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của NHTM ......................... 10
1.1.1.3. Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của NHTM ..................... 11
1.1.2. Đa dạng hóa thu nhập NHTM ............................................................... 14
1.1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 14
1.1.2.2. Nguyên nhân của đa dạng hóa thu nhập NHTM ................................ 15
1.1.2.3. Đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập NHTM ................................ 16
1.2. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG

ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG .............................................. 17
1.2.1. Mơ hình nghiên cứu của Andreas Dietrich và Gabrielle Wanzenried
(2009) ................................................................................................................... 17
1.2.2. Mơ hình nghiên cứu của Sarah Sanya và Simon Wolfe (2010) ........... 19
1.2.3. Mơ hình nghiên cứu của Antonio Trujillo-Ponce (2012) ..................... 21


1.2.4.

Mơ hình nghiên cứu của Syafri (2012)................................................. 23

1.2.5.

Mơ hình nghiên cứu của Munyambonera Ezra Francis (2013)..........24

1.2.6.

Mơ hình nghiên cứu của Tomola Marshal Obamuyi (2013)...............25

1.3. LỰA CHỌN MƠ HÌNH VÀ XÂY DỰNG MƠ HÌNH THỂ HIỆN MỚI
QUAN HỆ GIỮA ĐA DẠNG HĨA THU NHẬP VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI,
CÁC YẾU TỚ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CHO ĐIỀU KIỆN
VIỆT NAM............................................................................................................. 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU THU NHẬP CỦA
CÁC NHTM VIỆT NAM, MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP
VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI, CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI................................................................................................................... 34
2.1. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU THU NHẬP CỦA CÁC
NHTM VIỆT NAM................................................................................................ 34
2.1.1.


Giới thiệu đôi nét về hệ thớng NHTM Việt Nam.................................34

2.1.2. Tình hình hoạt động và cơ cấu thu nhập của hệ thống NHTM Việt
Nam...................................................................................................................... 35
2.1.2.1.

Quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu ngân hàng...........................35

2.1.2.2.

Cấu trúc tài sản.................................................................................. 37

2.1.2.3.

Chất lượng tài sản............................................................................. 39

2.1.2.4.

Cấu trúc tài trợ.................................................................................. 41

2.1.2.5.

Độ an toàn vốn.................................................................................. 42

2.1.2.6.

Hiệu quả hoạt động........................................................................... 43

2.1.2.7.


Đa dạng hóa thu nhập........................................................................ 44

2.1.2.8.

Khả năng sinh lời.............................................................................. 45

2.2. MƠ HÌNH THỰC NGHIỆM ĐO LƯỜNG MỚI QUAN HỆ GIỮA ĐA
DẠNG HĨA THU NHẬP VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỚ KHÁC ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM.................................... 47
2.2.1.

Số liệu mẫu nghiên cứu......................................................................... 47

2.2.2.

Thu thập và xử lý số liệu....................................................................... 48

2.2.3.

Kết quả thống kê mô tả......................................................................... 53

2.2.4.

Ước lượng mơ hình hồi quy và kiểm định các giả thuyết...................54


CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
NGÂN HÀNG THÔNG QUA QUẢN TRỊ NGUỒN THU..................................... 60
3.1. CƠ SỞ ĐƯA RA GIẢI PHÁP...................................................................... 60

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
NGÂN HÀNG VIỆT NAM.................................................................................... 62
3.2.1.

Biện pháp đa dạng hóa thu nhập để tạo khả năng sinh lời.................62

3.2.2.

Giải quyết bài toán nợ xấu.................................................................... 63

3.2.3.

Quản trị chi phí hoạt động.................................................................... 64

KẾT LUẬN CHUNG................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, lĩnh vực tài chính tại các nước phát triển và đang phát triển
trải qua nhiều thay đổi lớn. Áp lực cạnh tranh gia tăng dẫn đến xu hướng các ngân
hàng dịch chuyển từ hoạt động tín dụng truyền thống sang các hoạt động phi truyền
thống nhằm tạo thu nhập từ thu phí giao dịch, hoa hồng và những khoản thu nhập
khác. Một trong những lý do khác giải thích cho xu hướng này là đa dạng hóa nguồn
thu của các ngân hàng sẽ làm giảm biến động lợi nhuận của ngân hàng và giúp ngân
hàng chống chọi tốt trước những cú sốc tài chính.

Ngồi ra, từ lập trường lý thuyết, quyết định đa dạng hóa nguồn thu nhập rất tốt cho
việc quản trị hiệu quả và quản trị rủi ro. Vì vậy, thơng thường mà nói việc đa dạng hóa
thơng qua các loại hình dịch vụ mới sẽ gia tăng khả năng sinh lời. Khi tính đến yếu tố
rủi ro, người ta thường tin rằng đa dạng hóa nguồn thu nhập giúp giảm rủi ro. Do các
hoạt động tạo thu nhập khác ngoài thu nhập lãi thường được cho là khơng tương quan
hoặc ít nhất là tương quan khơng hồn hảo so với các hoạt động tạo lãi; vì vậy, đa dạng
hóa sẽ tạo ra nguồn thu ổn định hơn.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến vấn đề này bằng cách nghiên cứu mối
quan hệ giữa đa dạng hóa nguồn thu của các ngân hàng và khả năng sinh lời. Tuy
nhiên, các nghiên cứu chỉ tập trung chủ yếu vào hệ thống các ngân hàng của Mỹ và
châu Âu; và rút ra các kết luận trái ngược nhau về mối quan hệ này; dường như chưa
có những nghiên cứu cụ thể về vấn đề nêu trên đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Từ khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO
năm 2007, đồng nghĩa với việc đón nhận nhiều cơ hội và thách thức cho mọi lĩnh vực,
trong đó khơng thể khơng đề cập đến ngân hàng - lĩnh vực vốn hết sức nhạy cảm. Việc
mở cửa thị trường tài chính, ngân hàng làm các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với
cạnh tranh gay gắt hơn từ các ngân hàng nước ngoài. Do vậy, vấn đề cấp thiết mà tất cả
các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt đó là làm cách nào để tiếp tục tồn tại, phát triển
bền vững, gia tăng khả năng sinh lời trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng cùng với nhiều cải tiến và đổi mới trong lĩnh vực cơng nghệ. Hay nói cách khác,
khả năng sinh lời chính là một trong những mục tiêu quan trọng, khẳng định sự


2

tồn tại của một ngân hàng trong mơi trường tồn cầu hiện nay. Tuy nhiên, trong những
năm gần đây, hiệu quả sinh lời của hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn khá thấp, nhất là
trong hai năm vừa qua do tác động từ nhiều yếu tố nội tại và ngoại tại. Hoạt động tín
dụng, vốn là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu của các NHTM Việt Nam, sụt
giảm đáng kể do chênh lệch lãi suất giảm và nợ xấu gia tăng. Ngoài ra, những yếu tố

khác tác động đến hoạt động và lợi nhuận của các ngân hàng Việt Nam cũng làm cho
bức tranh lợi nhuận hệ thống ngân hàng những năm gần đây chứa nhiều gam màu tối.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc phải đẩy mạnh khả năng cạnh tranh, nâng cao
khả năng sinh lời của hệ thống NHTM Việt Nam, người viết chọn chủ đề nghiên cứu
trên nhằm tìm ra câu trả lời về mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và khả năng
sinh lời của các ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn vừa qua, các yếu tố tác động đến
khả năng sinh lời của các ngân hàng Việt Nam. Sau khi đi sâu phân tích mối quan hệ
giữa khả năng sinh lời và các yếu tố tác động, nghiên cứu đưa ra các giải pháp để giúp
các ngân hàng thương mại Việt Nam nâng cao khả năng sinh lời của mình trong bối
cảnh hội nhập.
2. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu
Trong những nghiên cứu thực nghiệm về lợi ích của việc đa dạng hóa, các nhà nghiên
cứu như Grossman (1994), Wheelock (1995), Hughes et al. (1996), Berger et al.
(1999), Reichart và Wall (2000), Campa và Kedia (2002), Landskroner et al. (2005) và
Baele et al. (2007) cho rằng đa dạng hóa sẽ gia tăng mức độ ổn định của ngân hàng;
trong khi những nhà nghiên cứu khác như DeYoung và Roland (2001), Carlson (2004),
Stiroh (2004a), Acharya et al. (2006), Stiroh (2006a,b), Stiroh và Rumble
(2006), Hirtle và Stiroh (2007) đưa ra điều ngược lại. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên
cứu này giới hạn dữ liệu Mỹ và các nước công nghiệp khác.
Động cơ của việc đa dạng hóa được xác định trong các nghiên cứu như sau: Đầu tiên,
Froot et al. (1993), Froot và Stein (1998) cho rằng đa dạng hóa là cách phịng vệ để
chống lại rủi ro vỡ nợ và giảm sự xuất hiện của khủng hoảng tài chính. Thứ hai, đa
dạng hóa là cơ chế để tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động, nhất là khi quy mô và
phạm vi hoạt động gia tăng (Landskroner et al. (2005)). Thứ ba, đa dạng hóa thu nhập
củng cố vai trò của ngân hàng do thực tế là các ngân hàng có thể hạn chế thơng tin bất


3

cân xứng bằng cách sử dụng thông tin cần thiết từ các mối quan hệ cho vay của họ

nhằm gia tăng việc cung cấp các dịch vụ tài chính khác (Baele et al. 2007). Thứ tư, thu
nhập ngồi lãi có thể giảm các biến động mang tính chu kỳ của lợi nhuận do lợi nhuận
từ các hoạt động của ngân hàng khơng tương quan hồn hảo. Thêm vào đó, đa dạng
hóa tạo áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trên phạm vi phân khúc thị trường rộng
lớn hơn, làm gia tăng sáng tạo và hiệu quả cung cấp dịch vụ (Morgan và Samolyk
(2003), Carlson (2004), Landskroner et al. (2005), Acharya et al. (2006), và Lepetit et
al. (2008)).
Lập luận lý thuyết trong nghiên cứu là tại sao lợi ích tiềm tàng và thực sự của đa dạng
hóa có thể khác nhau là do những nguyên nhân sau: Đầu tiên, lợi ích từ việc đa dạng
hóa phụ thuộc vào danh mục thực sự mà các ngân hàng nắm giữ. Vì vậy, lợi ích này sẽ
bị hạn chế nếu các ngân hàng không nắm giữ danh mục hiệu quả. Điều này phù hợp
với lập luận của Froot và Stein (1998), Cebenoyan và Strahan (2004). Nghiên cứu đầu
cho rằng các ngân hàng quản trị rủi ro tín dụng chủ động có các khoản vay rủi ro cao
hơn, trong khi nghiên cứu sau cho rằng các ngân hàng đa dạng hóa chấp nhận rủi ro
cao hơn và hoạt động với địn bẩy tài chính cao hơn. Vì vậy, vấn đề khơng nằm trong
chiến lược đa dạng hóa mà trong lựa chọn của mỗi ngân hàng về cách sử dụng lợi ích
đa dạng hóa quyết định mức độ các ngân hàng hưởng lợi từ đa dạng hóa. Thứ hai, lập
luận truyền thống ủng hộ đa dạng hóa thường khơng tính đến vấn đề người đại diện, vì
vậy thường phóng đại lợi ích của đa dạng hóa. Winton (1999) và Deng et al. (2007) chỉ
ra rằng lợi ích đa dạng hóa sẽ tối đa khi rủi ro vỡ nợ vừa phải và động cơ giám sát
mạnh. Bởi vì khi rủi ro ngân hàng cao, lợi ích từ đa dạng hóa chủ yếu dành cho các
chủ nợ. Điều này làm xói mịn động cơ giám sát và gia tăng nguy cơ thất bại. Tương
tự, nếu rủi ro vỡ nợ thấp và hiệu quả giám sát không đổi giữa các ngân hàng, lợi ích
của đa dạng hóa đối với một ngân hàng cụ thể sẽ tối thiểu. Thứ ba, trong khi đa dạng
hóa giúp giảm tính dễ tổn thương với những cú sốc riêng, (De Vries 2005) cho rằng có
sự gia tăng tương ứng với những cú sốc hệ thống. Thứ tư, đa dạng hóa có thể giảm khả
năng sinh lời hiệu chỉnh rủi ro, nhất là khi các ngân hàng mở rộng sang lĩnh vực mà họ
phải cạnh tranh cao hơn hoặc thiếu chun mơn. Khơng có khả năng giám sát hiệu quả
các khoản vay có thể gia tăng thông tin bất cân xứng (Carlson (2004), Stiroh (2006a,
b), và Mercieca et al. (2007). Cuối cùng, lợi ích đa dạng hóa bị giới hạn nghiêm trọng



4

bởi việc áp dụng không phân biệt các nguyên tắc chung của ngân hàng vào các ngân
hàng có quy mơ khác nhau. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Goddard et al.
(2008), đưa ra rằng đa dạng hóa chỉ có lợi cho các tổ chức tín dụng lớn tại Mỹ. Nghiên
cứu khác của Mercieca et al. (2007) và Lepetit et al. (2008) cho thấy lợi ích đa dạng
hóa bị hạn chế đối với các ngân hàng nhỏ ở Châu Âu. [31]
Theo sau những nghiên cứu ban đầu của Short (1979) và Bourke (1989), các nghiên
cứu gần đây cố gắng xác định một số yếu tố chính tác động đến khả năng sinh lời của
ngân hàng. Các nghiên cứu thực nghiệm tập trung vào phân tích dữ liệu giữa các nước
hoặc hệ thống ngân hàng của riêng một nước. Nghiên cứu gần đây của Abreu và
Mendes (2002), Staikouras và Wood (2004), Athanasoglou et al (2008) tập trung phân
tích một nước cụ thể. Tuy những nghiên cứu này gồm dữ liệu khác nhau với giai đoạn
nghiên cứu khác nhau, các nước nghiên cứu khác nhau và mơi trường khác nhau; vì
vậy đưa ra những kết quả khác nhau; nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa các yếu tố
đến khả năng sinh lời. Trong các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của các ngân hàng, khả năng sinh lời thường được đo lường bằng chỉ tiêu lợi
nhuận trên tổng tài sản trung bình; các yếu tố tác động thường được chia làm ba nhóm
chính: yếu tố nội tại của ngân hàng, yếu tố liên quan đến ngành và yếu tố ngoại tại liên
quan đến tình hình kinh tế vĩ mơ. [11]
Trong hầu hết các nghiên cứu, yếu tố nội tại gồm quy mô ngân hàng, chi phí hoạt
động… Pasiouras và Kosmidou (2007) tìm ra tương quan thuận giữa quy mô và khả
năng sinh lời; trong khi Berger et al (1987) cho thấy chi phí của ngân hàng chỉ giảm
nhẹ khi quy mô tăng và các ngân hàng lớn thường đối mặt với vấn đề tính phi kinh tế
từ quy mô. Nghiên cứu thực nghiệm của Bourke (1989), Abreu và Mendes (2002),
Pasiouras và Kosmidous (2007) chỉ ra rằng các ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất là
những ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản cao. Athanasoglou et al
(2008) cho thấy các ngân hàng có tỷ lệ chi phí hoạt động cao thì khả năng sinh lời

thấp. Ngồi ra, vấn đề sở hữu cũng có tác động đến hoạt động của các ngân hàng.
Chẳng hạn, kết quả nghiên cứu của Micco et al (2007) cho thấy các ngân hàng thuộc
sở hữu nhà nước tại các nước đang phát triển thường có khả năng sinh lời thấp hơn,
biên lợi nhuận thấp hơn và chi phí hoạt động cao hơn các ngân hàng thuộc sở hữu tư


5

nhân. Beck et al (2005) lại cho rằng tuổi của ngân hàng có ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời khi các ngân hàng lâu đời có lợi thế hơn so với các ngân hàng mới thành lập.
Các yếu tố ngoại tại liên quan đến khả năng sinh lời của ngân hàng thường là lãi suất,
lạm phát, tốc độ tăng GDP, thuế và các biến thể hiện đặc trưng thị trường. Hầu hết các
nghiên cứu đưa ra tương quan thuận giữa lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng GDP và khả
năng sinh lời; chẳng hạn như Bourke (1989), Athanasoglou et al (2008). Ngoài ra, kết
quả nghiên cứu của Bourke (1989) cho thấy tồn tại tương quan thuận giữa độ tập trung
ngành và khả năng sinh lời.
Trong khi dữ liệu các nước phát triển (Mỹ và Châu Âu) được đưa ra trong nhiều
nghiên cứu thực nghiệm; rất ít bài nghiên cứu tập trung vào các nước đang phát triển.
Nghiên cứu của Chien-Chiang Lee và Meng-Fen Hsieh sử dụng phương pháp GMM
cho dữ liệu bảng động của các ngân hàng tại 42 nước châu Á giai đoạn 1994-2008
nhằm nghiên cứu tác động của vốn ngân hàng đến khả năng sinh lời. Nghiên cứu tìm
ra rằng các ngân hàng tại các nước có thu nhập thấp có mức độ ảnh hưởng của vốn đến
khả năng sinh lời cao hơn. Trong khi đó, nghiên cứu của Chien-Chiang Lee, Shih-Jul
Yang và Chi-Hung Chang sử dụng dữ liệu của 967 ngân hàng tại 22 nước châu Á giai
đoạn 1995-2009 với phương pháp GMM cho dữ liệu bảng động; để đánh giá tác động
của thu nhập ngoài lãi lên khả năng sinh lời và rủi ro của ngân hàng. Nghiên cứu tìm ra
rằng hoạt động ngồi lãi của các ngân hàng châu Á giảm rủi ro nhưng không tăng khả
năng sinh lời. Trong nghiên cứu xuyên quốc gia tiến hành trên mẫu là các ngân hàng
niêm yết thuộc 11 quốc gia đang phát triển, Sanya và Wolfe (2011) tìm ra rằng đa dạng
hóa giữa hoạt động lãi và ngoài lãi cũng như giữa hai dạng hoạt động này gia tăng khả

năng sinh lời và giảm nguy cơ đổ vỡ.
Tại Việt Nam, thời gian qua đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu về vấn đề này.
Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp đánh giá truyền thống bằng cách
phân tích các tỷ số tài chính như nghiên cứu “Phân tích hoạt động kinh doanh của hệ
thống NHTMCP Việt Nam” của Liếu Thu Trúc và Võ Thành Danh năm 2012. Luận án
tiến sỹ kinh tế với đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của các NHTM Việt
Nam”, tác giả Lê Thị Hương (2003) đã xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động đầu tư của các NHTM đặc biệt là hoạt động đầu tư chứng khoán và cho vay. Việc
đánh giá tập trung vào mục tiêu sinh lời của các NHTM ở góc độ vi mơ giai đoạn


6

1996-2001. Luận án tiến sỹ kinh tế với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam hiện nay” của tác giả Phạm Thị
Bích Lương (2006) sử dụng phương pháp so sánh, kết hợp, hệ thống hóa và điều tra
chọn mẫu; để phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các NHTMNN
Việt Nam giai đoạn 2000-2005 và đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả
hoạt động các ngân hàng. Nghiên cứu định tính “Vai trị phát triển dịch vụ phi tín dụng
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” của Đào Lê Kiều Oanh và Phạm Anh Thủy.
Như vậy, các nghiên cứu trong nước đã phần nào đề cập đến khả năng sinh lời của các
ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời. Tuy nhiên, đa phần các
nghiên cứu đều tiếp cận theo phương pháp định tính hoặc phạm vi nghiên cứu bó hẹp
trong một ngân hàng hoặc một mảng nghiệp vụ cụ thể. Do vậy, trong nghiên cứu này,
việc xác định các yếu tố tác dộng đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam là rất
quan trọng, nhất là trong tình hình kinh tế tài chính gặp nhiều khó khăn như hiện nay.
Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của các ngân hàng, nghiên cứu sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định tính và
định lượng để đánh giá thực trạng hoạt động, cơ cấu thu nhập của các ngân hàng và
mối quan hệ giữa các yếu tố đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. Ngoài ra,

nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng SGMM cho mơ hình dữ liệu bảng động
đưa ra kết quả nhất quán và chính xác hơn so với ước lượng OLS và ước lượng dữ liệu
bảng tĩnh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Việc gia tăng sự hiện hữu của thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng đã được ghi nhận
và thảo luận rộng rãi trong các bài báo, tạp chí; nhưng chỉ có một số nghiên cứu học
thuật về tác động của gia tăng thu nhập ngồi lãi lên tình hình tài chính của ngân hàng
và thu nhập ngồi lãi liên quan đến tình hình tài chính của ngân hàng như thế nào. Vì
vậy, mục tiêu nghiên cứu tổng quan là nhằm tìm ra mối liên hệ giữa đa dạng hóa thu
nhập và khả năng sinh lời, các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các ngân
hàng Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.


7

Ngồi mục tiêu chính kể trên, bài nghiên cứu cịn nhằm:
-

Thông qua dữ liệu của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007-2013; tìm
ra xu hướng của các ngân hàng trong việc chuyển từ hoạt động tín dụng truyền
thống sang các hoạt động khác trong hệ thống ngân hàng.

-

Từ việc hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến mối liên hệ giữa đa dạng hóa thu
nhập, các yếu tố khác và khả năng sinh lời của các ngân hàng, nghiên cứu đưa
ra mơ hình định lượng phù hợp về mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập, các
yếu tố khác và khả năng sinh lời của các ngân hàng Việt Nam.

-


Áp dụng mơ hình đã lựa chọn tỉm ra mối quan hệ, tác động của đa dạng hóa thu
nhập, các yếu tố khác đến khả năng sinh lời của các ngân hàng Việt Nam.

-

Từ kết quả phân tích định tính và định lượng, nghiên cứu đưa ra giải pháp nhằm
nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng thông qua quản trị nguồn thu.

4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu tập trung vào khả năng sinh lời của các ngân hàng Việt Nam,
mối liên hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và khả năng sinh lời của các ngân hàng Việt
Nam, tác động của các yếu tố khác đến khả năng sinh lời của các ngân hàng Việt Nam
những năm 2007-2013; cụ thể là các ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng
thương mại cổ phần đã hoặc chưa niêm yết.
5. Phương pháp, phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng tổng hợp hai dạng thiết kế nghiên cứu là: Thiết kế nghiên cứu mơ
tả nhằm mơ tả tình hình hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
các ngân hàng Việt Nam. Thiết kế nghiên cứu ngun nhân bằng cách xây dựng mơ
hình thể hiện mối quan hệ, đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, nhất là việc đa
dạng hóa thu nhập đến khả năng sinh lời của các ngân hàng Việt Nam. Ứng với mỗi
thiết kế nghiên cứu trên, các phương pháp được áp dụng là các phương pháp định tính
và các phương pháp định lượng. Phương pháp định tính được sử dụng nhằm mô tả các
yếu tố nội tại và ngoại tại tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng Việt Nam. Từ
đó đánh giá thực trạng hoạt động và cơ cấu thu nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam
giai đoạn 2007-2013. Cụ thể là phương pháp tổng quan lịch sử dựa trên số liệu đã có
sẵn để phân tích. Phương pháp phân tích định lượng xây dựng mơ hình hồi quy dựa


8


trên ước lượng SGMM cho dữ liệu bảng động để ước lượng mối liên hệ giữa đa dạng
hóa thu nhập và khả năng sinh lời của ngân hàng, tác động của các yếu tố khác đến khả
năng sinh lời. Nghiên cứu sử dụng phần mềm Eviews để xử lý bộ dữ liệu bảng của
22 NHTM Việt Nam giai đoạn 2007-2013, tức gồm 154 quan sát. Đồng thời, nghiên
cứu tiến hành các kiểm định cần thiết để kiểm tra độ phù hợp của mơ hình và phân tích
tác động của các biến đến khả năng sinh lời của ngân hàng Việt Nam.
6. Nguồn số liệu thu thập
Số liệu nghiên cứu được lấy từ nguồn dữ liệu thứ cấp, cụ thể như sau:
Dữ liệu về khả năng sinh lời, các yếu tố nội tại tác động đến khả năng sinh lời được
thu thập từ các báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm tốn cuối năm, bản cáo bạch, hoặc
từ nguồn thơng tin khác của 22 NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013; được công bố
trên trang web của ngân hàng và tổ chức tài chính. Sau khi thu thập tồn bộ số liệu từ
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 22 NHTM vào cuối
mỗi năm trong giai đoạn cần nghiên cứu, nghiên cứu tiến hành tính tốn hai chỉ tiêu đo
lường khả năng sinh lời và từng yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của mỗi ngân
hàng qua các năm. Cuối cùng, bảng dữ liệu nghiên cứu được tổng hợp cho tất cả các
ngân hàng qua 7 năm theo các yếu tố phân tích.
Dữ liệu về các yếu tố ngoại tại tác động đến khả năng sinh lời như tốc độ tăng GDP,
lạm phát của Việt Nam và một số nước trong khu vực vào cuối mỗi năm trong giai
đoạn cần nghiên cứu được thu thập từ nguồn tổng cục thống kê, các trang web khác về
tài chính, các cơng bố của Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban giám sát tài chính quốc gia
hoặc từ ngân hàng phát triển châu Á.
7. Ý nghĩa đề tài
Về mặt lý thuyết, luận văn tổng hợp, phác thảo và hệ thống hóa những lập luận, nghiên
cứu về các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời, mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu
nhập và khả năng sinh lời trong những nghiên cứu từ nhiều nước nhằm đóng góp thêm
cơ sở khoa học, bổ sung lý thuyết liên quan đến các vấn đề này.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của các yếu tố đến khả năng sinh
lời của ngân hàng Việt Nam; tìm ra những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế.

Đây là cơ sở khoa học để các nhà quản trị có cách nhìn nhận, điều chỉnh hoạt động phù


9

hợp hơn với thực trạng Việt Nam. Ngoài ra, đề tài nhằm giúp các ngân hàng quản trị
tài sản và nguồn thu phù hợp.
8. Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐA DẠNG HÓA THU
NHẬP VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG, CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG
Mục tiêu chương:
Đưa ra các khái niệm liên quan đến vấn đề đa dạng hóa thu nhập và khả năng sinh lời;
mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và khả năng sinh lời; các yếu tố nội tại và
ngoại tại tác động đến khả năng sinh lời. Các mô hinh nghiên cứu;
Lựa chọn và xây dựng mơ hình nghiên cứu phù hợp để áp dụng nghiên cứu các ngân
hàng Việt Nam.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU THU NHẬP CỦA
CÁC NHTM VIỆT NAM, MỚI QUAN HỆ GIỮA ĐA DẠNG HĨA THU NHẬP
VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI, CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
Mục tiêu chương:
Tổng quan bức tranh tình hình hoạt động và cơ cấu thu nhập theo các hoạt động.
Khả năng sinh lời-mối quan hệ giữa mức độ đa dạng hóa thu nhập và khả năng sinh lời
của các NHTM, các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
NGÂN HÀNG THÔNG QUA QUẢN TRỊ NGUỒN THU
Mục tiêu chương:
Đưa ra cơ sở để đề xuất giải pháp từ những kết luận đã rút ra trước đó. Nêu đề xuất

nhằm nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn sắp tới.


10

CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP VÀ KHẢ
NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG, CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ
NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG
1.1.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

1.1.1. Khả năng sinh lời và các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của NHTM
1.1.1.1.

Khái niệm

Lợi nhuận là mục tiêu chính của bất kỳ NHTM nào và không tạo ra được lợi nhuận,
hoạt động kinh doanh ngân hàng sẽ không thể tồn tại trong dài hạn. Do vậy, đo lường
và đánh giá khả năng sinh lời trong quá khứ, hiện tại và dự báo khả năng sinh lời trong
tương lai là cực kỳ quan trọng. Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về khả năng
sinh lời; nhưng có thể tóm gọn lại khả năng sinh lời là khả năng tạo lợi nhuận từ tất cả
các hoạt động của NHTM. Thuật ngữ “khả năng sinh lời” bao gồm hai từ “lợi nhuận”
và “khả năng”. Nếu như lợi nhuận chỉ thể hiện một con số tuyệt đối trong quá khứ và
không thể hiện ý tưởng chính xác về những thay đổi trong hoạt động của ngân hàng,
khả năng thể hiện năng lực tạo lợi nhuận và là điều kiện thiết yếu để tiếp tục hoạt động
kinh doanh. Do vậy, “khả năng sinh lời” có thể được hiểu là một thuật ngữ tương đối
đo lường lợi nhuận và mối quan hệ với các yếu tố khác có thể ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận.

1.1.1.2.

Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của NHTM

Khả năng sinh lời được đo lường thông qua các khoản mục trên bản báo cáo thu nhập
của NHTM. Các chỉ tiêu chủ yếu để đo lường và đánh giá khả năng sinh lời bao gồm:
-

Chỉ tiêu ROA: ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản

ROA là tỷ số tài chính được sử dụng để đo lường mối liên hệ giữa lợi nhuận và tổng tài
sản. ROA được xem là tỷ số về khả năng sinh lời tốt nhất và được sử dụng rộng rãi
nhất. Các nghiên cứu chỉ ra rằng ROA đánh giá ngân hàng quản lý doanh thu và chi
phí như thế nào, và cũng phản ánh khả năng quản lý của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận
từ những tài sản thực và tài sản tài chính sẵn có.


11

-

Chỉ tiêu ROE: ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu

ROE là tỷ số tài chính được sử dụng để đo lường tỷ lệ thu nhập của các cổ đông ngân
hàng. ROE thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được trên đồng vốn đầu tư vào
ngân hàng. Chỉ tiêu này được sử dụng khá phổ biến trong phân tích hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu.
-

Chỉ tiêu NIM: NIM = (Thu từ lãi – Chi phí lãi) / Tổng tài sản


Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM cũng là các thước đo tính hiệu quả và khả năng sinh lời.
NIM đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí lãi mà ngân hàng có thể đạt được
thơng qua kiểm sốt chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp.
Tỷ lệ này cho thấy năng lực của các nhà quản lý và nhân viên ngân hàng trong việc duy trì
sự tăng trưởng của nguồn thu từ lãi so với chi phí trả lãi của ngân hàng.

1.1.1.3.

Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của NHTM

Theo những nghiên cứu trước, các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời được chia làm
hai nhóm. Nhóm đầu tiên liên quan đến đặc trưng của mỗi ngân hàng, trong nhiều
trường hợp là kết quả từ những quyết định quản trị (cấu trúc tài sản, chất lượng tài sản,
độ an tồn vốn, cấu trúc tài chính, hiệu quả hoạt động, quy mơ và đa dạng hóa thu
nhập). Nhóm thứ hai liên quan đến cấu trúc ngành và tình hình vĩ mơ như độ tập trung
ngành, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và lãi suất. [38]
Các yếu tố nội tại: Yếu tố nội tại có thể chia làm hai nhóm biến là các biến liên quan
đến các báo cáo tài chính – tức là các biến liên quan đến các khoản mục trên bảng cân
đối kế toán và báo cáo thu nhập, bị ảnh hưởng từ quyết định của các nhà quản trị; và
các biến không liên quan đến các báo cáo tài chính như số lượng chi nhánh, phòng
giao dịch ngân hàng. Cụ thể như sau:
Cấu trúc tài sản: Hầu hết các tài liệu cho rằng khả năng sinh lời của ngân hàng kỳ vọng
tăng khi danh mục tài sản gồm các khoản cho vay tăng so với các tài sản an toàn hơn
khác. Mặc dù chi phí nắm giữ các khoản cho vay tăng, khả năng sinh lời vẫn tăng khi
tỷ lệ cho vay trên tài sản tăng.
Chất lượng tài sản: Dường như có sự đồng thuận là khả năng sinh lời liên quan trực
tiếp đến chất lượng tài sản trên bảng cân đối kế toán. Tăng tài sản nghi ngờ đòi hỏi




×