Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Tác động của trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN QUỲNH NHƯ

TÁC ĐỘNG CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN
HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN QUỲNH NHƯ

TÁC ĐỘNG CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN
HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS NGUYỄN THỊ CÀNH

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu có tính độc lập, khơng sao chép bất kỳ tài liệu nào và nội dung luận
văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào, các nguồn số liệu
trong luận văn được trích dẫn rõ ràng và đáng tin cậy.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Tác giả

NGUYỄN QUỲNH NHƯ


1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCBV

Báo cáo bền vững

BCTC

Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thường niên

CSR


Trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibility)

CFP

Hiệu quả tài chính (Corporate financial performance)

SGMM

Phương pháp ước lượng System GMM

UBCKNN

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước


2

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Bảng 2.1: Tổng hợp lý thuyết về trách nhiệm xã hội ................................................19
Bảng 2.2: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm ....................................................38
Bảng 2.3: So sánh ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp tiếp cận CSR .....44
Bảng 2.4: Tổng hợp các biến và kỳ vọng dấu trong mơ hình nghiên cứu ................48
Bảng 3.1: Số lượng công ty đủ điều kiện trong mẫu nghiên cứu phân theo ngành ..54
Bảng 3.2: Tiêu chí đánh giá trách nhiệm xã hội dựa trên tiêu chuẩn GRI-GSSB và
Thơng tư 155 .............................................................................................................55
Bảng 3.3: Cách thu thập và tính tốn số liệu ............................................................59
Bảng 4.1: Kết quả thơng kê mơ tả các biến số trong mẫu nghiên cứu ......................62
Bảng 4.2: Hệ số tương quan giữa các biến trong mơ hình nghiên cứu .....................63

Bảng 4.3: Kiểm định đa cộng tuyến bằng việc sử dụng VIF ....................................65
Bảng 4.4: Kết quả phân tích Mơ hình 1 - Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội có độ
trễ 1 và hiệu quả tài chính .........................................................................................66
Bảng 4.5: Kết quả phân tích Mơ hình 2 - Mối quan hệ giữa các khía cạnh trách
nhiệm xã hội có độ trễ 1 và hiệu quả tài chính .........................................................66
Bảng 4.6: So sánh kỳ vọng dấu các biến của tác giả và kết quả mơ hình 1 ..............67
Bảng 4.7: So sánh kỳ vọng dấu các biến của tác giả và kết quả mơ hình 2 ..............71
Hình 2.1: Bốn khía cạnh trách nhiệm xã hội theo Carroll ........................................17
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................52


3

TÓM TẮT
Vấn đề trách nhiệm xã hội (CSR) đã được phát triển trong ba thập kỷ qua
trong lĩnh vực báo cáo tài chính hay báo cáo thường niên của các doanh nghiệp và
nó có tác động đối với hiệu quả tài chính (CFP). Hầu hết các nghiên cứu trước đây
về công bố CSR và CFP tập trung vào các tập đồn ở các nước phát triển. Vì vậy,
nghiên cứu này được thực hiện để có cái nhìn rõ hơn về thực hành công bố thông tin
CSR và mối quan hệ của nó với hiệu quả tài chính ở Việt Nam.
Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm tra mức độ cơng bố CSR và tác động
một chiều từ CSR đến hiệu quả tài chính trong giai đoạn các cơng ty niêm yết Việt
Nam vừa manh nha thực hiện công bố CSR vào năm 2012 đến năm 2017.
Bài nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp định tính và định lượng. Ba
khía cạnh trách nhiệm xã hội trong nghiên cứu bao gồm trách nhiệm kinh tế, môi
trường và trách nhiệm đối với xã hội. Thước đo hiệu quả tài chính mà tác giả sử
dụng trong nghiên cứu là ROA và Tobin’Q. Tác giả thu thập dữ liệu và tiến hành
phân tích định lượng thông qua thống kê mô tả và chạy mô hình hồi quy SGMM.
Kết quả sau khi ước lượng cho thấy trách nhiệm xã hội có mối quan hệ cùng
chiều với hiệu quả tài chính dựa trên thước đo thị trường và ngược chiều khi hiệu

quả tài chính đo bằng thước đo kế tốn. Xét ở từng khía cạnh riêng lẻ thì trách
nhiệm kinh tế và trách nhiệm đối với xã hội có mối quan hệ tích cực đối với hiệu
quả tài chính và trách nhiệm mơi trường thì tương quan âm với CFP. Ngồi ra, khía
cạnh kinh tế và xã hội thu hút được sự chú ý công bố của các doanh nghiệp nhiều
hơn so với khía cạnh mơi trường.
Kết luận được rút ra là trách nhiệm xã hội thực sự có tác động tích cực đến
hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp. Thế nên muốn đạt được hiệu quả tài chính
thì các doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn đến CSR và thực hiện công bố công
khai thơng tin về CSR trên các báo cáo. Ngồi ra, doanh nghiệp cần đề ra kế hoạch
thực hiện CSR một cách hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất.
Từ khóa: trách nhiệm xã hội, hiệu quả tài chính, GMM.


4

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TĨM TẮT
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................7
1.1.

Lý do chọn đề tài ........................................................................................7

1.2.

Tổng quan các nghiên cứu trước và khoảng trống nghiên cứu ..................8

1.3.


Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................11

1.3.1.

Mục tiêu chung .....................................................................................11

1.3.2.

Mục tiêu cụ thể .....................................................................................11

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................12

1.5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................12

1.5.1.

Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................12

1.5.2.

Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................12

1.6.

Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................13


1.6.1.

Phương pháp định tính ..........................................................................13

1.6.2.

Phương pháp định lượng.......................................................................13

1.6.3.

Nguồn số liệu ........................................................................................13

1.7.

Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................14

1.8.

Bố cục của luận văn .................................................................................14

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI HIỆU
QUẢ TÀI CHÍNH ...................................................................................................16
2.1.

Các khái niệm và lý thuyết có liên quan ..................................................16

2.1.1. Định nghĩa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) và hiệu quả tài
chính (CFP) ........................................................................................................16
2.1.2.


Nền tảng lý thuyết về trách nhiệm xã hội .............................................19

2.2.
Giới thiệu một số nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa trách
nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính ........................................................................24
2.2.1.

Các nghiên cứu quốc tế .........................................................................24


5

2.2.2.
2.3.

Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................34
Lựa chọn mơ hình, các biến và kỳ vọng dấu............................................41

2.3.1.

Lựa chọn mơ hình nghiên cứu và các biến ...........................................41

2.3.2.

Đo lường các biến .................................................................................42

2.3.3.

Kỳ vọng dấu ..........................................................................................47


TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ..........................................................................................49
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP, QUY TRÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .....50
3.1.

Phương pháp ước lượng mơ hình .............................................................50

3.2.

Quy trình nghiên cứu theo phương pháp lựa chọn ...................................52

3.3.

Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................52

3.3.1.

Mô tả cách chọn mẫu và dữ liệu nghiên cứu ........................................52

3.3.2.

Tính tốn dữ liệu ...................................................................................54

TĨM TẮT CHƢƠNG 3 ..........................................................................................61
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................62
4.1.

Thống kê mô tả các biến ..........................................................................62

4.2.


Kiểm định các biến ...................................................................................63

4.2.1.

Ma trận hệ số tương quan .....................................................................63

4.2.2.

Kiểm tra đa cộng tuyến .........................................................................65

4.2.3.

Kiểm định mơ hình hồi quy ..................................................................66

4.3.
trước

Kiểm định kỳ vọng dấu, bình luận kết quả và so sánh với các nghiên cứu
..................................................................................................................67

4.3.1. Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính theo Mơ
hình 1 ...............................................................................................................67
4.3.2. Mối quan hệ giữa các khía cạnh trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài
chính theo Mơ hình 2..........................................................................................71
TĨM TẮT CHƢƠNG 4 ..........................................................................................74
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..........................................75
5.1.

Tóm lược các kết quả nghiên cứu làm cơ sở đưa ra các hàm ý chính sách .

..................................................................................................................75

5.2.
Các hàm ý đối với các yếu tố làm tăng hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp ..................................................................................................................77


6

5.2.1.

Hoàn thiện và nâng cao trách nhiệm kinh tế.........................................77

5.2.2.

Hoàn thiện và nâng cao trách nhiệm đối với xã hội .............................78

5.3.
Các hàm ý cho doanh nghiệp đối với khía cạnh trách nhiệm với môi
trường trong mối quan hệ với hiệu quả tài chính...................................................80
5.4.

Các hàm ý chính sách đối với Chính Phủ ................................................82

5.5.

Những hạn chế của đề tài và đề xuất các nghiên cứu tiếp theo ...............82

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



7

Chƣơng 1

GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do chọn đề tài
Các doanh nghiệp ngày nay thường nhận thức được và quan tâm đến tác động

của các hoạt động của họ đối với kinh tế, môi trường, cộng đồng và các bên liên
quan khác. Thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần tăng doanh thu. Mỗi doanh
nghiệp đều đứng trên địa bàn nhất định. Do đó, việc đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế
địa phương có thể tạo ra một nguồn lao động tốt hơn, nguồn cung ứng rẻ và đáng tin
cậy hơn và nhờ đó tăng doanh thu. Trách nhiệm xã hội cũng có thể giúp doanh
nghiệp tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể. Từ đó uy tín giúp doanh nghiệp
tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư và người lao động. Nhiều công ty
Việt Nam đã nhận ra những lợi ích tiềm năng của việc tham gia vào các hoạt động
trách nhiệm xã hội (CSR) và đã áp dụng các hướng dẫn công bố thực hành CSR cho
doanh nghiệp để báo cáo các hoạt động CSR của họ (Ngô Quang Huân và cộng sự,
2016; Hồ Viết Tiến và Hồ Thị Vân Anh, 2017). Bộ tài chính Việt Nam đã đưa ra
thông tư hướng dẫn việc công bố thơng tin trên thị trường chứng khốn (Thơng tư
155/2015/TT-BTC) và các điều cần công bố về CSR cho các công ty niêm yết để
thúc đẩy việc thực hành CSR. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam tiếp tục phải
đối mặt với những thách thức đáng kể khi tham gia các hoạt động CSR (về hoạt
động tiếp thị xã hội, phát triển cộng đồng hoặc quan hệ công chúng) và mức độ hiểu
biết về CSR vẫn chưa cao vì nếu xem xét tổng thể các tổ chức kinh tế thì Việt Nam
có hơn 90% doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa (Nghị định số 56/2009/NĐ-CP

ngày 30/6/2009 của Chính phủ).
Mặt khác, cách hiểu phổ biến của phần lớn các tổ chức kinh tế là đồng nhất
giữa thực hiện trách nhiệm xã hội với làm từ thiện hay thực hiện trách nhiệm xã hội
là khơng bắt buộc, khi nào có điều kiện thì làm. Thậm chí có nhiều nhà quản lý
trong các tổ chức còn coi trách nhiệm xã hội là hoạt động PR, khuếch trương tên
tuổi của mình nhằm che giấu hiệu quả kinh tế thực tế. Điều đó đi ngược hoàn toàn
với tinh thần của trách nhiệm xã hội. Đồng thời, việc thiếu nguồn nhân lực, tài


8

chính và kỹ thuật của các tổ chức kinh doanh cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện
các phát kiến CSR. Ngoài ra, các nghiên cứu tại Việt Nam về vấn đề này cịn thưa
thớt và nhiều cơng ty Việt Nam chưa chủ động công bố thông tin trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp cho các bên liên quan (Nguyễn Thị Ngọc Bích và cộng sự, 2015;
Ngơ Quang Hn và cộng sự, 2016; Hồ Viết Tiến và Hồ Thị Vân Anh, 2017)
Xuất phát từ những thực tiễn nêu trên về thực trạng thực hành CSR ở Việt
Nam, tác giả thấy được sự cần thiết mở rộng các nghiên cứu trước đây về trách
nhiệm xã hội, về tác động của trách nhiệm xã hội đối với hiệu quả tài chính của các
cơng ty phi tài chính niêm yết ở Việt Nam. Đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài
về “Tác động của trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp
niêm yết tại Việt Nam” cho luận văn cao học của mình.
1.2.

Tổng quan các nghiên cứu trƣớc và khoảng trống nghiên cứu
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đã trở thành một chương trình

chiến lược cho các doanh nghiệp ở nhiều quốc gia. Trong thời gian gần đây, các
doanh nghiệp ở các nước đang phát triển đã bắt đầu công bố sự thực hành CSR bao
gồm trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm với môi trường, trách nhiệm với xã hội và các

thông tin liên quan đến CSR khác trong các báo cáo hàng năm. Có một sự tăng
trưởng đáng kể về số lượng các doanh nghiệp đã công bố các hoạt động trách nhiệm
xã hội (Guthrie và Parker, 1989; Gray và cộng sự, 1995). Ví dụ, KPMG (2011) cho
thấy 62% trong số 378 cơng ty toàn cầu được khảo sát vào tháng 10 năm 2010 có
chiến lược CSR của cơng ty và tun bố điều này tăng hơn 50% kể từ năm 2008
(tr.13). Ngoài ra, KPMG (2011) cũng gợi ý rằng các doanh nghiệp đã cơng bố CSR
sẽ có cơ hội đạt được lợi ích cạnh tranh, thúc đẩy cải tiến, cải thiện hiệu quả tài
chính (CFP) và tạo ra kết quả cuối cùng.
Có một số lượng lớn các nghiên cứu về công bố CSR trong các báo cáo tài
chính (BCTC) sử dụng các khía cạnh quốc gia và thị trường khác nhau (Guthrie và
Parker, 1989; Deegan và Gordon, 1996; Mathews, 1997; O'Dwyer, 2001; Deegan
và cộng sự, 2002; Murphy và Abeysekera, 2008; Clarkson và cộng sự, 2011). Một
số nghiên cứu cũng đã nghiên cứu mối quan hệ thực nghiệm giữa công bố trách


9

nhiệm xã hội của công ty và hiệu quả tài chính (Griffin và Mahon, 1997;
McWilliams và Siegel, 2000; Chen và Wang, 2011). Tuy nhiên, kết quả của những
nghiên cứu này thường có mâu thuẫn và khơng đồng nhất. Một số nghiên cứu đã lập
luận rằng có một mối liên hệ tích cực giữa hoạt động tài chính và thực tiễn CSR của
công ty (Waddock và Graves, 1997; Van de Velde và cộng sự, 2005; Peters and
Mullen, 2009; Choi và cộng sự, 2010; Kwanbo, 2011; Michelon, 2011; Oeyono và
cộng sự, 2011). Mặt khác, một số nghiên cứu cũng tìm thấy một mối tương quan
tiêu cực (Mittal và cộng sự, 2008; Crisóstomo và cộng sự, 2011) cũng như các mối
quan hệ trung lập (Preston và O'Bannon, 1997; McWilliams và Siegel, 2000;
Moneva và Ortas , 2008; Kimbro và Melendy, 2010) giữa công bố CSR và hiệu quả
tài chính.
Qua q trình tổng quan các nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy việc thực hiện
nghiên cứu này là cần thiết do vẫn còn những khoảng trống nghiên cứu sau:

Thứ nhất, hầu hết các nghiên cứu trước đây về công bố CSR tập trung vào các
tập đoàn ở các nước phát triển, bao gồm Úc (Deegan và cộng sự, 2000; Tilt, 2001;
Deegan và cộng sự, 2002; Cowan và Gadenne, 2005; Cuganesan và cộng sự, 2007;
Guthrie và Farneti, 2008), Canada (Zeghal và Ahmed, 1990; Magness, 2006), USA
(Meek et al, 1995; Darus và cộng sự, 2009; Saida, 2009) và Châu Âu (Gray và cộng
sự, 1995; Stittle và cộng sự, 1997; Cormier và Magnan, 2003; Dragomir, 2010). Có
một số nghiên cứu về CSR được thực hiện ở các nước đang phát triển với các đặc
trưng quốc gia khác nhau (Simpson và Kohers, 2002; Hossain và cộng sự, 2006;
Chang, 2010; Khan và cộng sự, 2010; Rashid và cộng sự, 2010). Đặc biệt, các
nghiên cứu về công bố CSR và mối quan hệ của nó với hiệu quả tài chính ở Việt
Nam vẫn còn hạn chế về số lượng. Các kết quả thực nghiệm từ nghiên cứu này có
thể khác với kết quả của các nước đang phát triển khác. Điều này có thể là do sự
khác biệt trong thực hành CSR giữa Việt Nam và các nền kinh tế đang phát triển
khác. Sự khác biệt này có thể xảy ra do các biến thể trong định nghĩa của CSR, các
vấn đề văn hóa, luật và quy định.


10

Thứ hai, một số nghiên cứu chỉ tập trung vào các ngành công nghiệp cụ thể
hoặc một công ty cụ thể nào đó; một số nghiên cứu lại chỉ tập trung vào một khía
cạnh của CSR mà chưa có cái nhìn tồn diện về hoạt động CSR của các doanh
nghiệp; một số khác lại sử dụng kích thước mẫu nhỏ. Ví dụ, Trần Thị Hồng Yến,
(2016) đã kiểm tra việc công bố CSR của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ
năm 2010 đến năm 2014. Trong một nghiên cứu khác, Nguyễn Phương Mai (2012)
đã khảo sát thực tiễn CSR của một doanh nghiệp đại diện cho ngành dệt nay. Ngồi
ra, Trần Thị Minh Hịa và Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2014) đã nghiên cứu việc thực
hành CSR ở từng khía cạnh cụ thể trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn tại Việt
Nam. Hơn nữa, Trương Nam Thắng và Margaret Mckee (2014) đã thực hiện nghiên
cứu khám phá thông qua phỏng vấn bán cấu trúc 20 doanh nghiệp tại Việt Nam

trong thời gian một năm. Lê Ngọc Mỹ Hằng (2015) chỉ nghiên cứu về việc công bố
CSR các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh (HOSE) trong khoảng thời từ năm 2012 đến năm 2014. Kích thước mẫu giới
hạn và tập trung vào các ngành cụ thể trong các nghiên cứu trước đây có thể đã ảnh
hưởng đến sự nhất quán và tạo ra các kết quả khác nhau. Điều này có thể hạn chế sự
việc tìm hiểu thực hành CSR trong bối cảnh Việt Nam.
Thứ ba, rõ ràng là rất ít nghiên cứu đã nghiên cứu mối quan hệ giữa CSR và
hiệu quả tài chính của các cơng ty Việt Nam. Có nhiều lý do để tin rằng kết quả của
những nghiên cứu đó có thể khơng mang tính kết luận, chưa thể hiện chính xác
được mối quan hệ giữa CSR đối với hiệu quả tài chính và cịn mang tính chủ quan
của nhà nghiên cứu. Ví dụ, nghiên cứu của Hồ Thị Vân Anh (2018) cho rằng đấy có
thể được xem là nghiên cứu đầu tiên kết hợp các tiêu chí CSR giữa hướng dẫn GRI4
với nghiên cứu của Amran (2015) để phát triển chỉ số trách nhiệm xã hội cho Việt
Nam, sau đó sử dụng chỉ số này kiểm tra thực nghiệm các mối quan hệ tổng thể
giữa CSR và hiệu quả tài chính, rủi ro cơng ty cho các cơng ty niêm yết Việt Nam.
Dựa trên những khoảng trống nghiên cứu ở trên trong các nghiên cứu CSR,
nghiên cứu này được thực hiện để có cái nhìn rõ hơn về thực hành công bố thông tin
CSR và mối quan hệ của nó với hiệu quả tài chính ở Việt Nam. Chúng bao gồm các


11

kiểm tra về công bố CSR bằng cách sử dụng bộ chỉ số GRI mới nhất; chỉ tiêu thể
hiện hiệu quả tài chính mới; mối quan hệ tác động của biến độc lập đối với biến phụ
thuộc; cỡ mẫu lớn hơn; thời gian nghiên cứu dài hơn và gần đây hơn; và phạm vi
phủ sóng rộng hơn của các ngành. Mối quan hệ giữa công bố CSR và CFP được
kiểm tra trong nghiên cứu này theo một số cách. Thứ nhất, nghiên cứu này tìm hiểu
mức độ cơng bố trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hiện tại của các công ty niêm
yết ở một quốc gia đang phát triển, cụ thể là Việt Nam. Thứ hai, nghiên cứu xem xét
mối quan hệ giữa mức độ công bố CSR và hiệu quả tài chính với độ trễ 1 năm của

các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Các phần sau của chương này nêu lên mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm
vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của bài nghiên cứu và bố cục.
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm tra mức độ cơng bố CSR và tác động

một chiều từ CSR đến hiệu quả tài chính trong giai đoạn các công ty Việt Nam vừa
manh nha thực hiện công bố CSR vào năm 2012 đến năm 2017.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu này được tóm tắt dưới đây:
 Kiểm tra mức độ công khai trách nhiệm xã hội của các công ty niêm yết Việt
Nam trong các năm 2012 đến 2017.
Theo mục tiêu này, kiểm tra thực hành và mức độ công bố CSR của các công
ty niêm yết của Việt Nam được kiểm tra dựa trên phân tích nội dung, danh sách các
chỉ tiêu được xây dựng để kiểm tra CSR được phát triển từ các nghiên cứu trước và
dựa trên nền tảng kết hợp giữa chỉ tiêu GRI-GSSB và Thơng tư 155 của Bộ tài
chính. Danh sách kiểm tra CSR được xây dựng với ba chủ đề (kinh tế, môi trường,
cộng đồng) đại diện cho các tham số CSR được nghiên cứu trong bài.
 Kiểm tra mối quan hệ thực nghiệm giữa mức độ thực hành công bố CSR và
hiệu quả tài chính của các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.


12

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa cơng bố CSR và từng khía cạnh
cụ thể của CSR đến các chỉ số thể hiện hiệu quả tài chính với giả thuyết rằng mức
độ cơng bố CSR có liên quan tích cực đến hiệu quả tài chính. Giả thuyết này được

thử nghiệm bằng hai nhóm dữ liệu, cụ thể là, tất cả các công ty sản xuất và phi sản
xuất (đã loại trừ các cơng ty tài chính, ngân hàng, bảo hiểm).
 Cuối cùng, nghiên cứu này đưa ra nhận xét, hàm ý chính sách ở từng khía
cạnh CSR đối với Chính phủ cũng như các doanh nghiệp niêm yết để có thể để ra kế
hoạch thực hiện CSR phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của mình.
1.4.

Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu chính cho nghiên cứu này như sau:

 Tương ứng với mục tiêu cụ thể thứ nhất có câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Tình trạng công bố CSR hiện tại của các công ty niêm yết ở Việt Nam
như thế nào?
 Tương ứng với mục tiêu cụ thể thứ hai, nghiên cứu đặt ra các câu hỏi sau:
(2) Có tác động nào của việc thực hành cơng bố CSR đối với hiệu quả tài
chính trong năm sau của công ty niêm yết ở Việt Nam khơng?
(3) Tác động của từng khía cạnh thực hành cơng bố CSR đối với hiệu quả tài
chính trong năm sau như thế nào?
 Tương ứng với mục tiêu cụ thể thứ ba, nghiên cứu đặt ra các câu hỏi sau:
(4) Nghiên cứu đưa ra hàm ý chính sách như thế nào đối với các doanh
nghiệp niêm yết?
1.5.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Trách nhiệm xã hội, hiệu quả tài chính và các mối quan hệ giữa trách nhiệm xã

hội và hiệu quả tài chính của các cơng ty phi tài chính niêm yết Việt Nam được
phân theo 2 nhóm ngành là sản xuất và phi sản xuất.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Bài nghiên cứu xem xét tác động một chiều của trách
nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính, tác động của từng khía cạnh trách nhiệm xã hội


13

đến hiệu quả tài chính của các cơng ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng
khốn Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Thời gian lấy mẫu của nghiên cứu này là 6 năm từ năm
2012 đến năm 2017.
1.6.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định

lượng, cụ thể như sau:
1.6.1. Phƣơng pháp định tính
Phương pháp định tính được sử dụng trong bài là tổng quan lịch sử, tổng hợp
các định nghĩa, lý thuyết, cách đo lường CSR và hiệu quả tài chính, mối quan hệ
giữa CSR và hiệu quả tài chính đã có; lược khảo các nghiên cứu trước để có cái
nhìn tổng quan nhằm làm rõ mục tiêu cụ thể thứ nhất và giải quyết câu hỏi nghiên
cứu (1).
1.6.2. Phƣơng pháp định lƣợng
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu cũng như trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt
ra, bài nghiên cứu sẽ kế thừa mơ hình nghiên cứu của Cristina Madorran (2016),
Enas Abu Farha và Mahmoud Alkhalaileh (2016), Ngô Quang Huân và cộng sự (2016),
Saima Javaid và Husam-Aldin Nizar Al-Malkawi (2018) và có thêm một số điều chỉnh
về các biến kiểm soát để kiểm định ảnh hưởng của thực hành trách nhiệm xã hội đến
hiệu quả tài chính doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam hiện nay.


Với việc sử dụng dữ liệu bảng với thời gian 6 năm và số lượng mẫu nhiều có
thể dẫn đến sai lệch ước lượng và vấn đề nội sinh mà các nghiên cứu trước đã phân
tích, bài nghiên cứu áp dụng mơ hình hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp
GMM (Generalized method of moments) hai bước trên phần mềm Stata 14.2 dựa
trên các nghiên cứu của Cavacoa và Crifo (2014), Cristina Madorran (2016), Saima
Javaid và Husam-Aldin Nizar Al-Malkawi (2018) để kiểm soát các sai lệch. Các kỹ

thuật kiểm định cần thực hiện khi sử dụng dữ liệu bảng bao gồm kiểm định tự tương
quan, đa cộng tuyến, phương sai thay đổi.
1.6.3. Nguồn số liệu


14

Bài nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp. Biến CSR được lấy bằng phương pháp
phân tích nội dung từ báo cáo thường niên (BCTN), báo cáo bền vững (BCBV) của
khoảng 480 cơng ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng Khoán TPHCM
và Hà Nội từ năm 2012 – 2017, thu thập dữ liệu thông qua các trang dữ liệu chứng
khốn tài chính, websites: www.vietstock.vn, www.cafef.vn, www.cophieu68.vn,
www.stockbiz.vn, websites riêng của các công ty. Các biến thể hiện hiệu quả tài
chính của các doanh nghiệp niêm yết được lấy từ cơ sở dữ liệu Thomson Reuters.
1.7.

Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu này đóng góp thêm cho lý thuyết trong nước một số khía cạnh

sau:
Thứ nhất, nghiên cứu này dự kiến sẽ đóng góp một sự hiểu biết sâu hơn về lý
thuyết các bên liên quan, lý thuyết hợp pháp để công bố CSR, vấn đề thực hành
công bố CSR ở các nước đang phát triển và cụ thể hơn, ở Việt Nam. Bài viết đã nỗ

lực để xác định các thực tiễn hiện hành về công bố CSR của các doanh nghiệp trong
các ngành nghề kinh doanh khác nhau, cũng hỗ trợ cho mục tiêu chính là xác định
mối quan hệ giữa công bố CSR và hiệu quả tài chính
Thứ hai, nghiên cứu này kiểm tra mối quan hệ giữa cơng bố CSR và hiệu quả
tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017 và sử dụng bộ chỉ tiêu kiểm tra mức độ
công bố CSR mới nhất của GRI Standard (GRI-GSSB) kết hợp Thơng tư 155 của
Bộ tài chính, kiểm tra mối quan hệ giữa cơng bố CSR và hiệu quả tài chính bao
trùm tất cả các ngành trong giai đoạn từ khi bắt đầu có các quy định về cơng bố
CSR đến nay (2012-2017).
Cuối cùng, nghiên cứu này được kỳ vọng sẽ tăng cường chất lượng nghiên cứu
về công bố thông tin CSR và hiệu quả tài chính ở Việt Nam. Ngồi ra, nghiên cứu
này sẽ cung cấp một hình ảnh rõ ràng hơn về tác động của các đặc điểm doanh
nghiệp đối với việc công bố CSR ở Việt Nam.
1.8.

Bố cục của luận văn
Luận văn này bao gồm năm chương:


15

Chƣơng 1: Giới thiệu. Chương này nêu vấn đề nghiên cứu, lý do chọn đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý
nghĩa của nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và các mơ hình nghiên cứu thực nghiệm về tác
động của trách nhiệm xã hội đối với hiệu quả tài chính. Cụ thể bao gồm các nội
dung xem xét các tài liệu về CSR và hiệu quả tài chính bắt đầu với một cuộc thảo
luận về nền tảng lý thuyết liên quan đến việc cơng bố CSR, sau đó xem xét các mơ
hình về mối quan hệ giữa cơng bố CSR và hiệu quả tài chính từ các tác giả nước

ngồi và Việt Nam, cuối cùng chương này nêu việc lựa chọn biến, mơ hình và kỳ
vọng dấu các biến.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp, quy trình nghiên cứu và dữ liệu với nội dung
bao gồm dữ liệu và phương pháp nghiên cứu liên quan đến lựa chọn mẫu nghiên
cứu, quy trình thực hiện và các kiểm tra kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này sẽ giải thích các kết quả
nghiên cứu chính của nghiên cứu. Chương này cũng thảo luận các kỹ thuật phân
tích được đề cập trong Chương 3 dựa trên các kỳ vọng dấu các biến trong chương
2.
Chƣơng 5: Kết luận và hàm ý chính sách sẽ tóm tắt lại kết quả nghiên
cứu, đưa ra một vài hàm ý chính sách, những hạn chế và đề xuất cho các hướng
nghiên cứu tương lai.


16

Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐỐI VỚI
HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
Mục đích của chương này là trình bày tổng quan tài liệu về trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp (CSR) bao gồm các nghiên cứu liên quan đến lý thuyết nền tảng
về công bố CSR ở Việt Nam và các quốc gia khác và mối quan hệ giữa cơng bố
CSR và hiệu quả tài chính.
Chương này được trình bày như sau: mục 2.1 gồm nội dung định nghĩa về
CSR, hiệu quả tài chính và cung cấp các tài liệu về lý thuyết nền tảng của việc cơng
bố CSR trong đó lý thuyết hợp pháp và lý thuyết các bên liên quan được thảo luận
trong phần này. Trong mục 2.2, một số mơ hình nghiên cứu thực nghiệm liên quan
đến công bố CSR và hiệu quả tài chính trong bối cảnh quốc tế và Việt Nam. Mục
2.3 sẽ trình bày việc lựa chọn mơ hình và đo lường các biến của nghiên cứu, các kỳ

vọng dấu của tác giả dựa trên các nghiên cứu trước.
2.1.

Các khái niệm và lý thuyết có liên quan

2.1.1. Định nghĩa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) và hiệu quả tài
chính (CFP)
2.1.1.1.

Trách nhiệm xã hội

Hiện nay vẫn còn tồn tại một số tranh cãi liên quan đến một định nghĩa rõ ràng
và thống nhất về CSR do bản thân khái niệm này là một thuật ngữ không rõ ràng và
rắc rối với nhiều tầng ý nghĩa (Nasrullah và Rahim, 2014). Bên cạnh đó, mỗi học
giả trên thế giới lại có những cái nhìn khác nhau về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp và sử dụng những thuật ngữ khác nhau để giải thích về vấn đề này như là
đạo đức doanh nghiệp, doanh nghiệp bền vững, đầu tư trách nhiệm xã hội và trách
nhiệm doanh nghiệp… Một lý do khác là do sự không ngừng thay đổi và vận động
của bản thân khái niệm CSR để phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội. Kotler và
Lee (2005) đã xác định trách nhiệm xã hội của công ty là “cam kết cải thiện hạnh
phúc cộng đồng thông qua các hoạt động kinh doanh và đóng góp cho các nguồn


17

lực doanh nghiệp” và “các sáng kiến xã hội của doanh nghiệp là các hoạt động
chính được cơng ty thực hiện để hỗ trợ xã hội và thực hiện cam kết trách nhiệm xã
hội của công ty” (tr.3).
Để định nghĩa trách nhiệm xã hội một cách đầy đủ các phạm vi nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với xã hội, Carroll (1979) thể hiện CSR bao gồm các phạm trù

kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện. Bốn kỳ vọng cơ bản này phản ánh quan điểm
về trách nhiệm xã hội có liên quan đến một số định nghĩa được đưa ra trước đó
nhưng phân loại trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp một cách tồn diện hơn.
Hình 2.1 cho thấy các trách nhiệm xã hội có thể được phân loại thành bốn nhóm.

Kinh tế

Pháp lý

Đạo đức

Từ
thiện

Hình 2.1: Bốn khía cạnh trách nhiệm xã hội theo Carroll
Nguồn : Carroll (1979)

Mặc dù tất cả các khía cạnh này ln tồn tại đồng thời cho các tổ chức kinh
doanh, lịch sử kinh doanh cho thấy sự nhấn mạnh sớm vào các khía cạnh kinh tế và
pháp lý và sau đó là mối quan tâm về các khía cạnh đạo đức và từ thiện. Hơn nữa,
bất kỳ trách nhiệm hoặc hành động nhất định của doanh nghiệp có thể có động cơ
kinh tế, pháp lý, đạo đức hoặc từ thiện thể hiện trong đó.
Ngồi ra, có hai quan điểm về CSR được xem như là toàn diện và bao phủ
toàn bộ các đặc điểm CSR, đó là khái niệm của Ủy ban Cộng đồng Châu Âu (EC)
và Hội đồng doanh nghiệp thế giới về phát triển bền vững (WBCSD)
+ Theo Hội đồng Doanh nghiệp Thế giới về phát triển bền vững: “Trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp nhằm đóng góp cho
sự phát triển kinh tế bền vững thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng đời sống của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và
cho tồn xã hội theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như sự phát triển chung

của xã hội”.


18

+ Theo Ủy ban Cộng đồng Châu Âu: “Trách nhiệm xã hội là trách nhiệm của
doanh nghiệp về tác động của họ đối với xã hội. CSR nên là công ty dẫn đầu. Các
cơ quan cơng quyền có thể đóng vai trị hỗ trợ thơng qua việc kết hợp thơng minh
các biện pháp chính sách tự nguyện và khi cần thiết, bổ sung quy định. Các cơng ty
có thể trở nên có trách nhiệm với xã hội bởi các yếu tố: theo luật, tích hợp các mối
quan tâm về xã hội, môi trường, đạo đức, người tiêu dùng và nhân quyền vào chiến
lược và hoạt động kinh doanh của họ”.
Như đã nêu ở trên, mục tiêu chính của nghiên cứu này là để điều tra mối quan
hệ giữa công bố CSR và hiệu quả tài chính của các cơng ty niêm yết ở Việt Nam.
Các hoạt động CSR ở Việt Nam vẫn còn trên cơ sở tự nguyện nhằm đáp ứng mong
đợi của tất cả các bên liên quan. Vì vậy, có một kỳ vọng rằng thơng qua đầu tư vào
các hoạt động CSR, các cơng ty Việt Nam có thể cải thiện hiệu quả tài chính của họ.
Nói cách khác, các bên liên quan mong muốn có được một cái gì đó nhiều hơn,
khác hơn là các sản phẩm hoặc dịch vụ đơn giản. Do đó, CSR dự kiến sẽ mang lại
lợi ích bổ sung cho các cơng ty. Trong khuôn khổ nghiên cứu này tác giả sử dụng
khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo cách tiếp cận của lý thuyết hợp
pháp, lý thuyết các bên liên quan kết hợp với tiêu chuẩn GRI Standard (GRIGSSB), Thông tư 155 và cách tiếp cận CSR của Carroll là nền tảng: “Trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp là sự tự nguyện của doanh nghiệp cam kết thực hiện tốt các
vấn đề về kinh tế, môi trường và xã hội trên cơ sở tuân thủ các luật pháp quốc gia,
thơng lệ quốc tế và đảm bảo hài hịa lợi ích các bên đồng thời góp phần phát triển
kinh tế xã hội quốc gia một cách bền vững”.
2.1.1.2.

Hiệu quả tài chính


Trong chiến lược kinh doanh và quản lý ngày nay, người ta tin rằng hiệu quả
tài chính là một trong những khái niệm quan trọng nhất. Hơn nữa, hiệu quả tài chính
là mục tiêu mà tất cả các cơng ty phải cải thiện để tồn tại hay để thỏa mãn các bên
liên quan của nó. Mặc dù có một số lượng lớn các tài liệu và nghiên cứu xem xét
hiệu quả tài chính như là biến phụ thuộc chính, nhưng những định nghĩa chính xác
và phổ biến của hiệu quả tài chính vẫn khơng tồn tại (Richard và cộng sự, 2009).


19

Các nghiên cứu liên quan đến hiệu quả tài chính cho kết quả khác nhau do thiếu sự
đồng thuận, do cách đo lường khác nhau về hiệu quả tài chính của công ty. Glick và
cộng sự (2005) cho rằng các nhà nghiên cứu có xu hướng sử dụng chỉ có một hoặc
một số chỉ số để đại diện cho hiệu quả tài chính.
Theo lời của Frich Kohlar, hiệu quả tài chính đề cập đến hành động thực hiện
hoạt động tài chính. Theo nghĩa rộng hơn, hiệu quả tài chính đề cập đến mức độ mà
các mục tiêu tài chính đang hoặc đã hồn thành. Đây là q trình đo lường kết quả
của các chính sách và hoạt động của một cơng ty về mặt tiền tệ. Nó được sử dụng
để đo lường sức khỏe tài chính tổng thể của cơng ty trong một khoảng thời gian
nhất định và cũng có thể được sử dụng để so sánh các công ty tương tự trong cùng
ngành hoặc để so sánh các ngành hoặc lĩnh vực tổng hợp. Hiệu quả tài chính của
một cơng ty có thể được đánh giá bởi một số chỉ tiêu dựa trên kế tốn hoặc tài chính
của cơng ty đó. Các chỉ số này có xu hướng đo lường lợi nhuận cơng ty bằng cách
quan sát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của cơng ty.
2.1.2. Nền tảng lý thuyết về trách nhiệm xã hội
CSR là một lĩnh vực nghiên cứu rộng lớn và có nhiều lý thuyết được áp dụng
để giải thích các khía cạnh khác nhau của CSR và các mối quan hệ của nó với hiệu
quả tài chính của cơng ty. Những lý thuyết này bao gồm lý thuyết chính trị, lý
thuyết thể chế, lý thuyết đại diện, lý thuyết hợp pháp và lý thuyết các bên liên quan
(Garriga & Mele, 2004). Bên cạnh những lý thuyết này, có những lý thuyết khác có

thể được sử dụng để giải thích các hoạt động CSR như lý thuyết thương mại, giả
thuyết cơ hội quản lý, giả thuyết hợp tác tiêu cực và lý thuyết tài ngun sẵn có
(Wissink, 2012). Bảng 2.1 trình bày các lý thuyết này và các giả định của chúng về
mối quan hệ giữa CSR và CFP.
Bảng 2.1: Tổng hợp lý thuyết về trách nhiệm xã hội
Lý thuyết

Giải thích

Lý thuyết chính trị
(Political theory)

Lý thuyết này nhấn mạnh vào việc sử dụng quyền lực và vị trí kinh
doanh (Buhr, 1998). Có ba cách tiếp cận chính: trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp, quyền công dân doanh nghiệp (tham gia kinh
doanh trong cộng đồng) và lý thuyết hợp đồng xã hội tích hợp


20

(hợp đồng xã hội giữa doanh nghiệp và xã hội).

(Legitimacy theory)

Các công ty thực hiện CSR như một chiến lược hợp pháp để duy
trì hình ảnh và danh tiếng của họ (Gray & Balmer, 1998). Sự tồn
tại của công ty phụ thuộc vào việc đạt được và duy trì sự chấp
nhận của xã hội (Brown & Deegan, 1998).

Lý thuyết thể chế

(Institutional theory
)

Công ty phải đối mặt với áp lực thể chế từ bên trong doanh nghiệp
và bên ngoài xã hội để thực hiện CSR nhằm đạt được tính hợp
pháp trong môi trường thể chế (Scott, 2007).

Lý thuyết đại diện
(Agency theory)

Lý thuyết giải thích mối quan hệ tồn diện giữa chủ sở hữu và
người quản lý do sự phân chia quyền sở hữu và kiểm sốt của
cơng ty (Eisenhardt, 1989). Các vấn đề tiềm ẩn xảy ra khi người
quản lý có các mục tiêu về CSR khác các cổ đông.

Giả thuyết cơ hội
quản lý (Managerial
opportunism
hypothesis)

Các nhà quản lý có triển vọng ngắn hạn có thể cố gắng kiếm tiền
khi cơng ty có tài chính tốt và khi nào khơng, các nhà quản lý
ngụy trang bằng cách đầu tư mạnh vào CSR (Preston &
O’Bannon, 1997)

Giả thuyết hợp tác
tiêu cực (Negative
synergy hypothesis)

Một khả năng tồn tại là CSR ảnh hưởng tiêu cực đến CFP, do đó

ảnh hưởng tiêu cực đến CSR (Preston & O’Bannon, 1997)

Lý thuyết hợp pháp

Lý thuyết đánh đổi
(Trade-off theory)

Lý thuyết các bên
liên quan
(Stakeholder theory)

Các doanh nghiệp cần quyết định xem có đầu tư vào CSR hay CFP
hay khơng. Các doanh nghiệp đầu tư vào CSR có lợi thế cạnh
tranh so với những doanh nghiệp khác không (McGuire et al.,
1988)
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các bên liên quan trong việc
theo dõi và thực thi quản lý để duy trì mục tiêu rộng lớn của tổ
chức (Orlitzky et al., 2003)

Lý thuyết tài nguyên
sẵn có
Sự sẵn có của các nguồn lực tài chính cho phép các cơng ty đầu tư
nhiều hơn vào CSR (Waddock & Graves, 1997)
(Slack resources
theory)
Nguồn: Wissink, 2012

Khơng có lý thuyết đơn lẻ nào có thể được sử dụng để giải thích hồn tồn sự
tương tác trong CSR. Gray và cộng sự (1995) cho rằng các quan điểm khác nhau
giữa tính hợp pháp và lý thuyết của các bên liên quan có thể khơng được coi là mâu

thuẫn khi giải thích về cơng bố CSR, chúng có thể được sử dụng để giải thích các


21

vấn đề khác nhau ở các mức độ khác nhau. Một quan điểm lý thuyết duy nhất khơng
thể giải thích đầy đủ về thực hành CSR vì các hoạt động CSR rất phức tạp. Trong
nghiên cứu này, tác giả lựa chọn áp dụng lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết
hợp pháp để giải thích mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính,
hai lý thuyết này được rất nhiều nhà nghiên cứu trước sử dụng để làm rõ các vấn để
liên quan đến CSR và tác động của nó đến hiệu quả tài chính. Lý thuyết các bên liên
quan tập trung vào tất cả các nhóm liên quan trong khi lý thuyết hợp pháp dường
như phản ánh sự mong đợi của xã hội nói chung (Islam và Deegan, 2008). Mặc dù
phần lớn các cuộc thảo luận về lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết hợp pháp về
công bố CSR đã được áp dụng trong các cộng đồng phương Tây nhưng có một số
lượng giới hạn tài liệu về phạm vi hoạt động công bố CSR của các công ty Việt
Nam và mối quan hệ của nó với hiệu quả tài chính. Phần tiếp theo mô tả lý thuyết
hợp pháp và lý thuyết các bên liên quan một cách chi tiết trong nỗ lực giải thích
mức độ cơng bố CSR và mối quan hệ của nó với hiệu quả tài chính trong bối cảnh
Việt Nam nói riêng.
2.1.2.1.

Lý thuyết hợp pháp (Legitimacy theory) và trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp

Lý thuyết hợp pháp thường được sử dụng trong các tài liệu học thuật để giải
quyết mối liên kết giữa hiệu quả tài chính của công ty với việc công bố CSR. Một
số nghiên cứu đã áp dụng lý thuyết hợp pháp để giải thích tại sao các công ty tham
gia vào các hoạt động CSR, cách các tổ chức đạt được và duy trì tính hợp pháp của
họ. Lý thuyết hợp pháp có thể được sử dụng như động lực cho các công ty công bố

các hoạt động xã hội của họ. Người ta lập luận rằng các nhà quản lý sẽ báo cáo
nhiều hoạt động CSR hơn khi họ bị cộng đồng buộc phải làm như vậy. Lý thuyết
hợp pháp được xem như một lý thuyết chính để mơ tả sự cơng bố trách nhiệm xã
hội.
Patten (1991) đã điều tra liệu các công bố xã hội tự nguyện có liên quan đến
áp lực cộng đồng hoặc lợi nhuận ở Mỹ hay khơng. Ơng tuyên bố rằng việc công bố
CSR trong các BCTN đã được áp dụng để báo cáo các hoạt động xã hội trong các


22

doanh nghiệp. Do áp lực của công chúng, các công ty có quy mơ lớn và các ngành
cụ thể có thể báo cáo thường xuyên hơn về CSR và công chúng có thể so sánh
những đặc điểm đó với hiệu quả của công ty họ. Các công ty lớn hơn được tiếp xúc
nhiều hơn trên các phương tiện truyền thông, và do đó có nhiều khả năng thực hiện
các hoạt động CSR để ni dưỡng hình ảnh cơng chúng của họ. Một số ngành công
nghiệp nhận được sự chú ý của công chúng nhiều hơn những ngành khác, gây áp
lực lên các doanh nghiệp trong các ngành này để thực hiện các hoạt động CSR. Do
đó, quy mơ doanh nghiệp và loại hình cơng nghiệp có thể được sử dụng như các
biến liên quan đến CSR theo lý thuyết hợp pháp.
Cormier và cộng sự (2011) đã xem xét tác động của việc công bố xã hội và
môi trường đối với sự mất cân đối thông tin giữa các nhà quản lý và những người
tham gia thị trường chứng khoán. Kết quả cho thấy mức độ cơng bố CSR được định
hình theo quy mô doanh nghiệp, mức độ tiếp xúc với tin tức mơi trường, địn bẩy và
hiệu quả mơi trường. Đặc biệt, hiệu quả mơi trường đã được tìm thấy có tác động
trực tiếp đến việc cơng bố CSR. Các doanh nghiệp có mức gây ơ nhiễm cao báo cáo
CSR nhiều hơn các công ty gây ô nhiễm thấp. Người ta cho rằng mức độ công bố
CSR cao hơn giúp các cơng ty gây ơ nhiễm đạt được tính hợp pháp thông qua mức
công bố cao hơn.
O'Donovan (2002) lập luận rằng các cơng ty có nghĩa vụ thực hiện các hoạt

động được xã hội mong đợi và được sự chấp nhận của cộng đồng. Lý thuyết hợp
pháp một phần giúp giải thích mức độ hoạt động cơng bố CSR bởi các công ty. Các
công ty cung cấp các công bố theo quy định của luật pháp để đạt được tính hợp
pháp với nhà nước. Công bố CSR được thực hiện càng nhiều bởi các công ty càng
lớn, lĩnh vực hoạt động liên quan nhiều đến ô nhiễm môi trường hoặc các vấn đề
cơng nghiệp khác. Do đó, mức độ cơng bố CSR được xác định phụ thuộc vào đặc
điểm ngành nghề kinh doanh của các cơng ty để duy trì hợp pháp với xã hội. Có thể
kết luận rằng quy mơ doanh nghiệp, độ tuổi, loại hình cơng nghiệp, thơng tin của
cơng ty, địn bẩy, chính sách cơng bố, kỳ vọng cộng đồng và khả năng tiếp xúc với


×