Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện tiền hải, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------

Chu Sỹ Chiêu
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM CẢI THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

Tiến sỹ Phạm Thị Kim Ngọc
Hà Nội, năm 2015


MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ......................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 3
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài ..................................................................... 4


5. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 4
6. Kết cấu đề tài ......................................................................................... 4
Chƣơng 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC BỆNH VIỆN CƠNG LẬP ........................................................ 5
1.1. Khái niệm về bệnh viện công lập ...................................................... 5
1.2. Khái niệm và mục tiêu của QLTC trong các bệnh viện công lập ..... 5
1.2.1. Khái niệm về quản lý Tài chính trong các bệnh viện cơng lập... 5
1.2.2. Mục tiêu của quản lý Tài chính trong bệnh viện của Việt nam .. 8
1.3. Nội dung công tác quản lý tài chính ................................................ 10
1.3.1. Lập kế hoạch thu - chi ............................................................... 10
1.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu- chi ......................................... 18
1.3.3. Báo cáo quyết toán .................................................................... 22
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá ................................................... 23
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá cơng tác quản lý tài chính trong các bệnh viện
cơng lập ....................................................................................................... 25
1.4.1. Đặc điểm quản lý tài chính tại bệnh viện công lập .................. 25
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính tại bệnh viện cơng lập 26
1.5. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến cơng tác quản lý tài chính tại
bệnh viện cơng lập ...................................................................................... 29
1.5.1. Mơi trường bên ngồi ............................................................... 29
1.5.2. Mơi trường bên trong ................................................................ 31
1.6. Kinh nghiệm về quản lý tài chính bệnh viện công lập của Việt nam
và một số nƣớc ............................................................................................ 34
1.6.1. Hệ thống bệnh viện của Mỹ....................................................... 34
1.6.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính của BVĐK tỉnh Thái Bình ....... 35

Tóm tắt chƣơng 1 ................................................................................ 38
Chƣơng 2 - THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH ............. 40
2.1. Khái quát về Bệnh viện Đa khoa huyện Tiền Hải ........................... 40


Chu Sĩ Chiêu – CH2013A

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD

i


2.2. Phân tích thực trạng cơng tác quản lý Tài chính tại Bệnh viện Đa
khoa huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình .......................................................... 47
2.2.1. Thực trạng cơng tác lập kế hoạch thu- chi ............................... 47
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch thu-chi ........................ 52
2.2.3. Quyết toán ................................................................................. 64
2.2.4. Kiểm tra tài chính ..................................................................... 66
2.2.5. Thực trạng cơng tác quản lý tài chính theo các chỉ tiêu đánh giá
...................................................................................................67
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến cơng tác quản lý tài chính tại
BVĐK huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ...................................................... 73
2.3.1. Các yếu tố bên ngoài ................................................................. 73
2.3.2. Các yếu tố bên trong ................................................................. 76
2.4. Những kết quả đạt đƣợc và những nguyên nhân tồn tại, hạn chế cần
khắc phục..................................................................................................... 81
2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................ 81
2.4.2. Tồn tại, hạn chế ......................................................................... 84
2.4.3. Nguyên nhân.............................................................................. 85

Tóm tắt chƣơng 2 ................................................................................ 86
Chƣơng 3 - ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC
QLTC TẠI BVĐK HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH ........................ 87
3.1. Định hƣớng phát triển của BVĐK huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình 87

3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước hoàn thiện cơ chế quản lý Tài
chính các đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập ................................................ 87
3.1.2. Dự báo những tác động của môi trường đến sự phát triển của
Bệnh viện Đa khoa huyện Tiền Hải trong thời gian tới .......................... 88
3.1.3. Định hướng phát triển của Bệnh viện Đa khoa huyện Tiền Hải
trong thời gian tới ................................................................................... 89
3.2. Một số giải pháp cải thiện cơng tác quản lý tài chính tại BVĐK
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình .................................................................. 90
3.2.1. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng kiến thức
quản lý tài chính trong bệnh viện............................................................ 90
3.2.2. Giải pháp khai thác và sử dụng nguồn thu của bệnh viện để đầu
tư nâng cấp CSVC, MMTB, tăng giường bệnh, gia tăng thương hiệu BV
...................................................................................................94
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện, bổ sung hệ thống định mức kỹ thuật của
BV
...................................................................................................96
3.2.4. Giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát quá trình
chấp hành kỷ luật tài chính nội bộ của các khoa phịng trong Bệnh viện
...................................................................................................96

Chu Sĩ Chiêu – CH2013A

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD

ii


Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và giám sát chặt chẽ các khoản chi
...................................................................................................97
3.2.6. Giải pháp tăng cường thực hiện phương án tự chủ tài chính và

thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ. Chú trọng đến giải pháp tài chính
để động viên CBVC ................................................................................. 98
3.2.7. Hồn thiện các báo cáo tài chính, phân tích báo cáo tài chính
và cơng khai báo cáo tài chính kịp thời .................................................. 98
3.3. Một số kiến nghị .............................................................................. 99
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước và chính phủ ................................. 99
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND Tỉnh, Sở Y tế ................................... 101
3.3.3. Kiến nghị đối với Bệnh viện Đa khoa huyện Tiền Hải ........... 101

Tóm tắt chƣơng 3 .............................................................................. 105
KẾT LUẬN ................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 108
3.2.5.

Chu Sĩ Chiêu – CH2013A

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ QTKD “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp nhằm cải thiện cơng tác quản lý tài chính tại bệnh viện Đa khoa huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình” là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tơi.
Số liệu sử dụng trong luận văn là chính xác, trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Đề tài này hồn tồn khơng sao chép của bất kỳ ai.
Thái Bình, ngày 30 tháng 4 năm 2015
Ngƣời cam đoan


Chu Sỹ Chiêu

Chu Sĩ Chiêu – CH2013A

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TÊN VIẾT ĐẦY ĐỦ

BCQT

Báo cáo quyết toán

BGĐ
BHXH

Ban giám đốc
Bảo hiểm xã hội

BHYT
BV
BVĐK
CBCNV
CBVC
CSSK

CSVC
ĐTXDCB

Bảo hiểm y tế
Bệnh viện
Bệnh viện đa khoa
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ viên chức
Chăm sóc sức khỏe
Cơ sở vật chất
Đầu tƣ xây dựng cơ bản

HĐSN
KCB
LDLK

Hoạt động sự nghiệp
Khám chữa bệnh
Liên doanh liên kết

MMTB
NSNN

Máy móc thiết bị
Ngân sách nhà nƣớc

PTHĐSN
QLTC
SNCT
TCKT

TNTT
UBND
VP

Phát triển hoạt động sự nghiệp
Quản lý tài chính
Sự nghiệp có thu
Tài chính kế tốn
Thu nhập tăng thêm
Ủy ban nhân dân
Viện phí

Chu Sĩ Chiêu – CH2013A

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Trình độ của đội ngũ CB phịng TCKT BVĐK huyện Tiền Hải............46
Bảng 2.2: Dự tốn thu của BVĐK huyện Tiền Hải năm 2014.................................49
Bảng 2.3: Dự tốn chi phí của BVĐK huyện Tiền Hải năm 2014............................52
Bảng 2.4: Thực trạng giao dự toán của BVĐK huyện Tiền Hải (Giai đoạn 2010 2014)........................................................................................................54
Bảng 2.5: Thực trạng nguồn thu từ NSNN cấp cho chi thƣờng xuyên của BVĐK
huyện Tiền Hải giai đoạn 2010-2014......................................................56
Bảng 2.6: Thực trạng các nguồn thu từ NSNN của BVĐK huyện Tiền Hải giai đoạn
2010-2014................................................................................................57
Bảng 2.7: Thực trạng nguồn thu từ viện phí của BVĐK huyện Tiền Hải giai đoạn

2010-2014................................................................................................59
Bảng 2.8: Thực trạng nguồn thu từ hoạt động LDLK của BVĐK huyện Tiền Hải
giai đoạn 2010-2014................................................................................60
Bảng 2.9. Nội dung và tỷ trọng các khoản chi của BVĐK huyện Tiền Hải giai đoạn
2010-2014................................................................................................62
Bảng 2.10: Thực trạng mức độ cân đối tài chính của BVĐK huyện Tiền Hải giai
đoạn 2010-2014.......................................................................................68
Bảng 2.11: Thực trạng mức độ thực hiện tổng thu viện phí, LDLK & các nguồn
khác của BVĐK huyện Tiền Hải giai đoạn 2010-2014...........................69
Bảng 2.12: Thực trạng chi phí trực tiếp cho ngƣời bệnh của BVĐK huyện Tiền Hải
giai đoạn 2010-2014................................................................................70
Bảng 2.13: Thực trạng chi phí trực tiếp cho ngƣời bệnh của 4 BV hạng II của tỉnh
Thái Bình năm 2014................................................................................70
Bảng 2.14: Thực trạng trích và sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của
BVĐK huyện Tiền Hải giai đoạn 2010-2014..........................................71
Bảng 2.15: Thực trạng chi trả thu nhập tăng thêm của BVĐK huyện Tiền Hải giai
đoạn 2010-2014.......................................................................................73
Bảng 2.16: Trình độ của đội ngũ CB quản lý BVĐK huyện Tiền Hải.....................76

Chu Sĩ Chiêu – CH2013A

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1: Các mục tiêu của quản lý tài chính bệnh viện........................................................9
Hình 1.2: Nguồn và cơ chế tài chính cho cơ sở cung ứng dịch vụ y tế................................13

Hình 2.1: Cơ cấu các nguồn thu của BVĐK huyện Tiền Hải giai đoạn 2010-2014............61
Hình 2.2: Sự biến động các nhóm mục chi của BVĐK huyện Tiền Hải giai đoạn 2010 2014.....................................................................................................................63
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức của BVĐK huyện Tiền Hải.........................................................77

Chu Sĩ Chiêu – CH2013A

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sức khoẻ là vốn quý, là niềm hạnh phúc lớn nhất của mỗi con ngƣời, mỗi gia
đình và của tồn xã hội. Trong thời buổi hiện nay, quan tâm chăm sóc sức khoẻ cho
mọi ngƣời là nhiệm vụ không chỉ của riêng ngành Y tế mà mang tính tồn cầu và là
chiến lƣợc phát triển của mọi quốc gia. Sức khoẻ vừa là mục tiêu vừa là động lực
phát triển kinh tế đất nƣớc.
Trong thời gian dài trƣớc đây chúng ta quan niệm y tế, giáo dục … là các
lĩnh vực “phi sản xuất vật chất”, có nghĩa đối lập với lĩnh vực sản xuất vật chất nhƣ
nơng nghiệp, cơng nghiệp. Chính quan điểm sai lầm này đã kéo theo sự đầu tƣ thấp
vì xem nhƣ đầu tƣ vào các lĩnh vực này là tiêu tốn nguồn lực của Nhà nƣớc mà
không sáng tạo ra giá trị và giá trị sử dụng. Các bệnh viện, cơ sở y tế chỉ đơn thuần
là cơ quan hành chính sự nghiệp thu đủ, chi đủ.
Chuyển sang kinh tế thị trƣờng chúng ta đã có những thay đổi căn bản trong
nhận thức, quan điểm về ngành Y tế. Ngành y tế đƣợc coi là một ngành trong hệ
thống kinh tế quốc dân và thuộc nhóm ngành dịch vụ phục vụ các nhu cầu có tính
chất phúc lợi xã hội. Nói cách khác, khơng phải là tiêu phí mà là đầu tƣ cơ bản, đầu
tƣ cho phát triển. Theo quan điểm mới, bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ
nhƣng khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ bởi hoạt động cung cấp dịch vụ của

bệnh viện không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất. Đơn vị kinh
tế dịch vụ thơng qua các hoạt động dịch vụ của mình để có thu nhập và tích cực
hoạt động khơng vì doanh lợi.
Xuất phát từ quan niệm mới trên, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những thay đổi
căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trong
chƣơng trình nghị sự cải cách tài chính cơng. Đó là:
Thứ nhất, thay cho việc cấp kinh phí theo số lƣợng biên chế bằng việc tính
tốn kinh phí căn cứ vào chỉ tiêu giƣờng bệnh kế hoạch, căn cứ kết quả và chất
lƣợng hoạt động (theo phân hạng bệnh viện), hƣớng vào kiểm soát đầu ra, chất

Chu Sĩ Chiêu – CH2013A

1

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


lƣợng chi tiêu theo mục tiêu cho đơn giản hơn, tăng quyền chủ động cho đơn vị sử
dụng ngân sách.
Thứ hai, xoá bỏ cơ chế cấp phát theo kiểu “Xin - Cho”, thực hiện chế độ tự
chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải thực hiện,
mức hỗ trợ tài chính từ ngân sách và phần còn lại do đơn vị tự trang trải.
Thứ ba, khuyến khích các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc phát triển trong
các lĩnh vực giáo dục, y tế. Khuyến khích liên doanh và đầu tƣ trực tiếp của nƣớc
ngồi vào lĩnh vực này.
Thực tế trên địi hỏi quản lý tài chính trong bệnh viện vừa phải đảm bảo các
mục tiêu tài chính vừa đảm bảo tính hiệu quả, cơng bằng trong chăm sóc sức khoẻ.
Quản lý tài chính bệnh viện trở thành chìa khố quyết định sự thành công hay thất
bại trong việc quản lý bệnh viện; quyết định sự tụt hậu cũng nhƣ phát triển của bệnh
viện.

Trong những năm qua hệ thống y tế Việt Nam đƣợc đánh giá là có những
bƣớc phát triển mạnh mẽ. Những thành tựu đạt đƣợc của ngành y tế là kết quả của
quá trình đổi mới và phát triển của đất nƣớc, trong đó có đổi mới hệ thống y tế. Đổi
mới lĩnh vực y tế ở nƣớc ta đƣợc bắt đầu từ đổi mới các chính sách và cơ chế tài
chính trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ KCB, nhƣ các chính sách thu một phần viện
phí (1989), Pháp lệnh Hành nghề y dƣợc tƣ nhân (1993 và sửa đổi năm 2003), giảm
viện phí cho ngƣời có cơng với nƣớc, ngƣời nghèo (1994), chính sách “xã hội hóa”
và giao quyền tự chủ về tài chính cho các cơ sở y tế công lập (2006).
Không thể phủ nhận, đổi mới chính sách và cơ chế tài chính trong cung ứng
dịch vụ KCB cụ thể là chính sách về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính,
tự bảo đảm chi phí (hoặc 1 phần chi phí) hoạt động đối với các đơn vị y tế công lập
là một vấn đề phức tạp và mới mẻ, khơng chỉ có tác động mạnh đến các bệnh viện
và ngƣời KCB, mà còn ảnh hƣởng về nhiều mặt đối với cả hệ thống y tế. Bên cạnh
những thành tựu đạt đƣợc, quá trình đổi mới cơ chế tài chính cũng đặt ra nhiều vấn
đề cần giải quyết.

Chu Sỹ Chiêu – CH2013A

2

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


Xuất phát từ thực trạng của Bệnh viện Đa khoa huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình và hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Về cơ bản đã đạt đƣợc hiệu quả
trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, song vẫn cịn biểu hiện một số tồn tại cần
có những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của Tỉnh và tƣ tƣởng chỉ đạo của Đảng - Nhà nƣớc ta hiện nay. Với mong
muốn áp dụng những kiến thức đã học của chƣơng trình thạc sĩ QTKD và góp phần
cải thiện hoạt động quản lý tài chính cho bệnh viện, học viên đã lựa chọn đề tài cho
luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh là:

“Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện cơng tác quản lý tài
chính tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm đề xuất các giải pháp giúp Bệnh viện Đa
khoa huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình cải thiện cơng tác quản lý tài chính giúp cho
bệnh viện đạt hiệu quả tốt hơn trong tƣơng lai. Để đạt mục đích này, tác giả đƣa ra
các mục tiêu cụ thể của đề tài nhƣ sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác quản lý tài chính tại các bệnh viện
cơng lập tại Việt nam
Phân tích thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại bệnh viện Đa khoa huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Từ đó xác định những ƣu điểm, hạn chế về cơng
tác quản lý tài chính tại BVĐK của tỉnh.
Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính tại bệnh viện
Đa khoa huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình thơng qua đó xác định các ngun
nhân gây ra hạn chế trong cơng tác quản lý tài chính tại BVĐK này.
Đề xuất một số giải pháp cải thiện cơng tác quản lý tài chính tại BVĐK
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hƣởng đến cơng tác quản lý tài chính tại bệnh viện công lập
tuyến huyện.

Chu Sỹ Chiêu – CH2013A

3

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
– Về nội dung: luận văn nghiên cứu chủ yếu về công tác quản lý tài chính của

bệnh viện cơng lập.
– Về khơng gian: tình hình sử dụng, quản lý nguồn tài chính tại Đa khoa huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
– Về thời gian: thu thập và xử lý các số liệu từ năm 2010 đến năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu định tính thơng qua nghiên
cứu tài liệu, quan sát phân tích hoạt động quản lý tài chính để hồn thành các mục
tiêu đặt ra cho đề tài này. Ngoài ra tác giả cũng sử dụng các cách tiếp cận hệ thống,
định lƣợng và cách tiếp cận logic để thu thập và xử lý, phân tích thơng tin. Đồng
thời đề tài của tác giả sử dụng kỹ thuật tổng hợp gồm sơ đồ, biều đồ, đồ thị, bảng
biểu để phân tích xử lý số liệu.
Việc phân tích, xử lý thơng tin và vận dụng kiến thức, kinh nghiệm quản lý
của bản thân cũng đƣợc sử dụng để đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý
tài chính tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
6. Kết cấu đề tài
Luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cơng tác quản lý tài chính trong các bệnh viện
công lập
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp cải thiện cơng tác quản lý tài chính tại
Bệnh viện Đa khoa huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.

Chu Sỹ Chiêu – CH2013A

4

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC BỆNH VIỆN CƠNG LẬP

1.1. Khái niệm về bệnh viện công lập
Các đơn vị sự nghiệp (công lập) là một bộ phấn cấu thành cơ cấu tổ chức của
các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Các đơn vị sự nghiệp do cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền thành lập, có tƣ cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng, thực hiện
chức năng phục vụ quản lý nhà nƣớc hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trong
các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật, nhƣ: viện nghiên cứu, bệnh viện,
trƣờng học… (Nguồn: Luật viên chức 2010/QH12 và />Có thể hiểu khái niệm bệnh viện cơng lập nhƣ sau: Bệnh viện công lập là
những bệnh viện do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập và hoạt động dƣới
sự quản lý của nhà nƣớc. Bệnh viên cơng lập là một đơn vị hành chính sự nghiệp
cung cấp dịch vụ công về y tế cho ngƣời dân, đồng thời thực hiện nghiệp vụ chuyên
môn về y tế (khám bệnh chữa bệnh, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo
tuyến, phòng bệnh, hợp tác quốc tế).
Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh cũng là một bệnh viện công lập trong hệ thống
và mạng lƣới y tế Việt Nam.
1.2. Khái niệm và mục tiêu của QLTC trong các bệnh viện công lập
1.2.1. Khái niệm về quản lý Tài chính trong các bệnh viện cơng lập
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp
nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của
phƣơng thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con ngƣời thì
sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lý càng trở nên rõ rệt.
 Quản lý theo định nghĩa của các trường phái quản lý học:

Chu Sỹ Chiêu – CH2013A

5


Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và
ngoài nƣớc đã đƣa ra giải thích khơng giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn
chƣa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan
niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trƣờng phái quản lý học đã đƣa ra những
định nghĩa về quản lý nhƣ sau:
– Henry Fayol ngƣời Pháp (1841- 1925): "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ
chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”. (Nguồn />– Harold Koontz (1909 - 1984): "Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi
trƣờng tốt giúp con ngƣời hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định". (Nguồn
/>
– Peter F Druker ngƣời Áo (1909 - 2005): "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn.
Bản chất của nó khơng nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó khơng
nằm ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích". (Nguồn
/>
Có thể kể ra nhiều ý kiến khác nhau về định nghĩa quản lý, trên đây chỉ là
một vài ý kiến mang tính đại diện trên cơ sở phân tích tổng hợp những quan điểm
khơng giống nhau. Tóm lại, những quan điểm đó tuy rất rõ ràng, đúng đắn nhƣng
chƣa đầy đủ. Chúng chỉ chú trọng đến quản lý nhƣ là một hiện tƣợng chứ chƣa làm
bộc lộ rõ bản chất của nó. Vậy, làm thế nào để khái quát khái niệm quản lý một
cách đơn giản và tƣơng đối toàn diện?
Nhƣ chúng ta đều biết, quản lý thực chất cũng là một hành vi, đã là hành vi
thì phải có ngƣời gây ra và ngƣời chịu tác động. Tiếp theo đó cần có mục đích của
hành vi, đặt ra câu hỏi tại sao làm nhƣ vậy? Do đó, để hình thành nên hoạt động
quản lý trƣớc tiên cần có chủ thể quản lý: nói rõ ai là ngƣời quản lý? Sau đó cần xác
định đối tƣợng quản lý: quản lý cái gì? Cuối cùng cần xác định mục đích quản lý:

quản lý vì cái gì?

Chu Sỹ Chiêu – CH2013A

6

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


Có đƣợc 3 yếu tố trên nghĩa là có đƣợc điều kiện cơ bản để hình thành nên
hoạt động quản lý. Đồng thời cần chú ý rằng, bất cứ hoạt động quản lý nào cũng
không phải là hoạt động độc lập, nó cần đƣợc tiến hành trong mơi trƣờng, điều kiện
nhất định nào đó.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý
một cách liên tục và có hƣớng đích nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Xét theo quá
trình thì quản lý bao gồm bốn bƣớc: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đánh giá, kiểm
tra.
 Quản lý tài chính
Là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý
mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính đƣợc coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra
đƣợc một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các q trình kinh tế xã
hội theo các phƣơng hƣớng phát triển đã đƣợc hoạch định. Việc quản lý, sử dụng
nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế
xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các
hiện tƣợng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính
đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính. (Nguồn: Nguyễn Phú
Giang, 2010).

Chủ thể quản lý trong quản lý tài chính bệnh viện là các nhà quản lý nhƣ
trƣởng phịng tài chính - kế tốn, ban giám đốc BV, cơ quan nhà nƣớc có thẩm

quyền.
Đối tƣợng quản lý của quản lý tài chính bệnh viện là nguồn thu - chi của
bệnh viện, các hoạt động tài chính của bệnh viện (vốn ngân sách Nhà nƣớc cấp,
viện phí, vốn viện trợ, vốn vay và các nguồn vốn khác; tài sản, vật tƣ của bệnh
viện).
Mục đích quản lý của quản lý tài chính bệnh viện là để phục vụ nhiệm vụ
khám bệnh, chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến ...của bệnh viện
đạt hiệu quả cao.

Chu Sỹ Chiêu – CH2013A

7

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


Nhƣ vậy, từ sự phân tích trên ta có thể đƣa ra định nghĩa về quản lý tài chính
bệnh viện cơng nhƣ sau: “Quản lý tài chính bệnh viện cơng lập là sự tác động một
cách liên tục có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên các nguồn thu-chi, hoạt động tài
chính của BV thơng qua bốn bƣớc: lập kế hoạch thu-chi, tổ chức thực hiện kế
hoạch, quyết toán và kiểm tra một cách công bằng và hiệu quả nhằm thực hiện mục
tiêu phúc lợi, phi lợi nhuận của bệnh viện cơng.”
Ở Việt Nam, quản lý tài chính Bệnh viện cơng là một nội dung của chính
sách kinh tế- tài chính cơng. Chính sách quản lý tài chính ở Bệnh viện do Bộ trƣởng
Bộ Y tế chủ trƣơng với trọng tâm là sử dụng các nguồn lực đầu tƣ cho ngành y tế
một cách hiệu quả nhất để cung cấp các dịch vụ y tế một cách chất lƣợng và cơng
bằng. Nó đƣợc thể hiện qua hai mặt: Tính hiệu quả, và tính cơng bằng.
- Tính hiệu quả chú trọng đến hiệu quả sự dụng các nguồn lực nhƣ: trình độ,
trang thiết bị kỹ thuật, phƣơng pháp phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lý hành
chính và chất lƣợng dịch vụ y tế tốt nhất để cung cấp cho nhân dân.

- Tính cơng bằng địi hỏi cung cấp dịch vụ y tế bằng nhau cho những ngƣời
có mức độ bệnh tật nhƣ nhau không phân biệt giàu nghèo lớn bé, thoả mãn nhu cầu
khám chữa bệnh của mọi ngƣời khi ốm đau theo một mặt bằng chi phí nhất định
khơng mà khơng địi hỏi khả năng chi trả của ngƣời bệnh là điều kiện tiên quyết.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý Tài chính trong bệnh viện của Việt nam
Sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nƣớc cấp (NSNN),
các nguồn đƣợc coi nhƣ là NSNN cấp (từ quỹ bảo BHYT và viện phí trực tiếp của
ngƣời bệnh, các nguồn viện trợ, tài trợ) và các khoản thu khác (thu hoạt động liên
doanh liên kết, dịch vụ coi xe…) một cách hiệu quả nhất và tuân theo đúng quy
định của Nhà nƣớc.
Tăng các khoản thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng hợp lý các khoản chi
có hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Thực hiện chính sách ƣu đãi cho các đối tƣợng ƣu đãi xã hội và ngƣời nghèo,
ngƣời có cơng với đất nƣớc và đảm bảo công bằng về khám, chữa bệnh.

Chu Sỹ Chiêu – CH2013A

8

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


Từng bƣớc tiến tới hạch tốn chi phí vào giá thành dịch vụ khám chữa bệnh.
Mục tiêu của quản lý tài chính trong bệnh viện
Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản lý
tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn để đánh giá cho sự thành công trong cơ
chế quản lý tài chính mới.
Bệnh viện phải cải thiện chất lƣợng dịch vụ KCB thông qua một số chỉ tiêu
chuyên môn.
Nhân viên phải hài lịng với chính sách đãi ngộ của bệnh viện: đời sống cán

bộ công nhân viên đƣợc cải thiện và ngày càng đƣợc nâng cao, cải thiện phƣơng
tiện làm việc, xây dựng và giữ gìn văn hóa Bệnh viện.
Bệnh viện phải cải thiện phát triển cơ sở vật chất, phát triển các phịng khám
chun khoa.
Cơng bằng y tế phải luôn luôn đặt lên hàng đầu, chất lƣợng phục vụ nhƣ
nhau cho toàn bộ các đối tƣợng.
Mục tiêu của quản lý tài chính bệnh viện đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
BAN GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN
1.Cán cân thu chi

Y TẾ NHÀ NƯỚC
4. Phát triển BV

NHÂN VIÊN B. VIỆN
3. Đƣợc hài lịng

BỆNH NHÂN
2.Hình
Chất1.1
lƣợng
5. tài
Cơng
bằng
y tếviện
Các mục tiêu của quản lý
chính
bệnh
(Nguồn: Lê Ngọc Trọng, 2001)

Chu Sỹ Chiêu – CH2013A


9

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


Hình 1.1 cho thấy mối quan hệ biện chứng giữa các mục tiêu với chủ thể
quản lý và đối tƣợng quản lý của quản lý tài chính bệnh viện, sự ảnh hƣởng qua lại
giữa chủ thể và đối tƣợng trong quản lý tài chính bệnh viện.
Nhƣ vậy, quản lý tài chính bệnh viện phải đáp ứng cùng lúc bốn đối tác: Ban
Giám đốc bệnh viện, Bệnh nhân, nhân viên trong bệnh viện và Nhà nƣớc. Đó là:
 Yêu cầu của Ban giám đốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân
thu chi.
 Với bệnh nhân: chất lƣợng chăm sóc và cơng bằng y tế
 Với nhân viên: hài lịng do đời sống đƣợc cải thiện.
 Y tế Nhà nƣớc: phát triển bệnh viện.
Nhìn chung trong điều kiện kinh tế xã hội nƣớc ta hiện nay, mục tiêu của
quản lý tài chính Bệnh viện phải cùng lúc đạt đƣợc các mục tiêu trên. Tuy nhiên ở
một số vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo gặp nhiều khó khăn thì lại cần phải sắp
xếp thứ tự của ƣu tiên nào cần phấn đấu trƣớc tùy theo điều kiện hoàn cảnh của
từng địa phƣơng.
1.3. Nội dung cơng tác quản lý tài chính
Quy trình quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam gồm 4 bƣớc:
Lập kế hoạch thu chi.
Tổ chức thực hiện kế hoạch thu - chi.
Báo cáo quyết toán.
Kiểm tra tài chính.
1.3.1. Lập kế hoạch thu - chi
Lập dự tốn thu chi các nguồn kinh phí của bệnh viện là thơng qua các
nghiệp vụ tài chính để cụ thể hố định hƣớng phát triển, kế hoạch hoạt động ngắn

hạn của bệnh viện, trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc. Trên cơ sở
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trƣớc, dự tốn các hoạt động
chun mơn và tài chính trong năm tới, phân tích các yếu tố tác động của mơi

Chu Sỹ Chiêu – CH2013A

10

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


trƣờng bên ngoài và bên trong, đảm bảo đƣợc hoạt động thƣờng xuyên của bệnh
viện, đồng thời từng bƣớc củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất của bệnh viện, tập
trung đầu tƣ đúng mục tiêu ƣu tiên nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa lãng phí
và tiêu cực, từng bƣớc tính cơng bằng trong sử dụng các nguồn đầu tƣ cho bệnh
viện.
1.3.1.1. Yêu cầu đối với lập kế hoạch thu chi tài chính bệnh viện cơng lập
− Trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc, từ đó đảm bảo các hoạt
động thƣờng xuyên của bệnh viện, đồng thời từng bƣớc củng cố và nâng cấp cơ sở
vật chất của bệnh viện.
− Tập trung đầu tƣ đúng mục tiêu ƣu tiên nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa
lãng phí và tiêu cực trong kế hoạch đầu tƣ và chi tiêu, từng bƣớc đảm bảo tính cơng
bằng trong sử dụng các nguồn đầu tƣ và chi tiêu cho bệnh viện.
− Sử dụng các nghiệp vụ tài chính để xác định chính xác các chỉ tiêu thu chi
cũng nhƣ các giải pháp thực hiện các chỉ tiêu đó.
− Bảo đảm cân đối thu chi và cố gắng có thu nhập để lại.
1.3.1.2. Căn cứ để lập kế hoạch thu- chi của bệnh viện công lập
− Phƣơng hƣớng nhiệm vụ chung của bệnh viện trong tƣơng lai.
− Kế hoạch hoạt động của bệnh viện với các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể.
− Kết quả thực hiện kế hoạch tài chính các năm trƣớc.

− Khả năng ngân sách nhà nƣớc cho phép.
− Khả năng huy động tài chính từ các nguồn ngồi nhà nƣớc.
− Khả năng bảo đảm vật tƣ từ Nhà nƣớc và từ thị trƣờng.
− Năng lực tổ chức quản lý và kỹ thụât của bệnh viện cũng nhƣ các đơn vị
trong bệnh viện.
1.3.1.3. Nội dung lập kế hoạch

Chu Sỹ Chiêu – CH2013A

11

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


a. Nghiên cứu các yếu tố bên ngoài và bên trong có ảnh hưởng đến kế hoạch
thu- chi của bệnh viện
− Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ năm kế hoạch đƣợc cấp có thẩm quyền
giao.
− Chính sách chế độ tài chính hiện hành của Nhà nƣớc: những quy định về các
nguồn thu hợp pháp, những quy định hay định mức về chế độ chi tiêu nhƣ chi
lƣơng, thƣởng, nghiên cứu khoa học…
− Căn cứ kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu, chi tài chính của năm
trƣớc liền kề.
− Căn cứ vào kế hoạch cấp cao hơn của bệnh viện và của ngành y tế.
b. Xác định các mục tiêu và chỉ tiêu về thu và chi tài chính, trong đó ghi rõ
− Các nguồn thu dự kiến: số kinh phí đề nghị ngân sách nhà nƣớc bảo đảm
hoạt động thƣờng xuyên; số thu từ các khoản BHYT, viện phí và các khoản khác.
− Các khoản chi dự kiến cho từng loại hoạt động.
− Xác định các giải pháp (kế hoạch hành động) để thực hiện các mục tiêu và
chỉ tiêu trên.

− Dự toán thu, chi của bệnh viện công đƣợc gửi đến các cơ quan quản lý cấp
trên theo quy định hiện hành, bao gồm cả dự tốn kinh phí hoạt động thƣờng xun
và khơng thƣờng xun.
c. Đối với lập dự tốn thu của bệnh viện cơng, ngồi NSNN cấp thì cịn có
nguồn thu từ viện phí, lệ phí, bảo hiểm y tế, liên doanh liên kết, nguồn viện trợ và
các nguồn thu khác

Chu Sỹ Chiêu – CH2013A

12

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


Hình 1.2 Nguồn và cơ chế tài chính cho cơ sở cung ứng dịch vụ y tế
(Nguồn: Hội khoa học kinh tế y tế Việt Nam, 2010)

Hình 1.2 cho thấy bản chất các nguồn tài chính và cơ chế chi trả cho các đơn
vị cung ứng dịch vụ Y tế bao gồm: ngân sách nhà nƣớc (NSNN), quỹ bảo hiểm y tế
(BHYT) và viện phí trực tiếp của ngƣời bệnh. Về bản chất, hầu hết các nguồn này
đều do ngƣời dân đóng góp. Ngân sách nhà nƣớc đƣợc hình thành từ thuế và một
phần từ viện trợ quốc tế; quỹ BHYT đƣợc hình thành từ phí bảo hiểm tính theo tỷ lệ
thu nhập của ngƣời lao động và sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động; chi trả
trực tiếp hay còn gọi là chi từ tiền túi của ngƣời dân cho dịch vụ y tế và cho hiệu
thuốc. Các nguồn cung cấp tài chính cho cơ sở dịch vụ y tế thông qua NSNN và quỹ
BHYT đƣợc coi là tài chính cơng (hay chi tiêu từ quỹ chung), cịn nguồn chi trả trực
tiếp của ngƣời dân cho dịch vụ y tế, hoặc để mua thuốc đƣợc coi là nguồn tài chính
tƣ (hay chi riêng).
Đối với bệnh viện cơng lập theo quy định hiện hành khi lập dự toán thu trong
năm đƣợc phân chia thành các nguồn tài chính nhƣ sau:

− Nguồn thu từ ngân sách nhà nƣớc: Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và
ngân sách từng Tỉnh mà có các hạn mức kinh phí NSNN cấp trên đầu giƣờng bệnh

Chu Sỹ Chiêu – CH2013A

13

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


kế hoạch theo phân hạng bệnh viện khác nhau (VD: Kinh phí NSNN cấp năm 2014
trên đầu giƣờng bệnh kế hoạch của bệnh viện hạng II tại Tỉnh Thái Bình là 50,484
triệu; Tỉnh Nam Định là 55 triệu; Tỉnh quảng Ninh là 68 triệu).
− Nguồn thu từ viện phí, lệ phí, bảo hiểm y tế: Nguồn này thƣờng đảm bảo
đƣợc từ 70% - 80% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của các bệnh viện công. Tuy nhiên
cho đến nay ở nƣớc ta, các cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ thống y tế nhà nƣớc chỉ
đƣợc phép thu một phần viện phí (tức là một phần trong tổng chi phí của việc khám
chữa bệnh). Một phần viện phí mới chỉ tính các chi phí: thuốc, dịch truyền, máu,
hố chất xét nghiệm, phim X quang, vật tƣ tiêu hao thiết yếu; mà khơng tính chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí hành chính, đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tƣ
xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị lớn.
− Nguồn thu từ hoạt động liên doanh liên kết phục vụ cơng tác khám chữa
bệnh (Có thể thu đƣợc từ quỹ BHYT chi trả hoặc thu trực tiếp từ ngƣời bệnh sử
dụng dịch vụ y tế đƣợc cung cấp bởi máy móc thiết bị Y tế có nguồn gốc từ hoạt
động liên doanh liên kết) và các hoạt động dịch vụ khác (dịch vụ khám, chữa bệnh
theo yêu cầu; dịch vụ coi xe, căng tin bán hàng...)
Trong năm 2012, một điểm nhấn quan trọng trong công tác tài chính y tế đó
là việc ban hành và triển khai thực hiện Thông tƣ liên tịch số 04/2012/TTLT-BYTBTC của Bộ Y tế - Bộ Tài chính về ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nƣớc. Việc
điều chỉnh giá hơn 500 dịch vụ y tế (bao gồm 80 dịch vụ theo Thông tƣ liên tịch số

03/2006/TTLT-BYT-BTC) trên cơ sở tính một phần chi phí với 3 trên tổng số 7 yếu
tố cấu thành chi phí dịch vụ đã tạo một bƣớc tiến bộ rõ nét theo hƣớng đổi mới cơ
chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập với việc tính đúng, tính đủ chi phí
dịch vụ y tế. Giá dịch vụ y tế về cơ bản đƣợc điều chỉnh theo hƣớng tăng lên, chỉ có
5/447 dịch vụ đƣợc điều chỉnh giảm. Chính quyền cấp tỉnh của từng địa phƣơng xây
dựng và quy định mức thu dịch vụ y tế dựa trên khung giá tối đa - tối thiểu đã đƣợc
Bộ Y Tế và Bộ Tài Chính ban hành.

Chu Sỹ Chiêu – CH2013A

14

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


Đối với ngƣời bệnh ngoại trú, biểu giá thu viện phí đƣợc tính theo lần khám
bệnh và các dịch vụ kỹ thuật mà ngƣời bệnh trực tiếp sử dụng. Đối với ngƣời bệnh
nội trú, biểu giá thu một phần viện phí đƣợc tính theo ngày giƣờng nội trú của từng
chuyên khoa theo phân hạng bệnh viện và các khoản chi phí thực tế sử dụng trực
tiếp cho ngƣời bệnh.
Đối với khám chữa bệnh theo yêu cầu thì mức thu đƣợc tính trên cơ sở mức
đầu tƣ của bệnh viện và cũng phải đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với ngƣời có thẻ Bảo hiểm y tế thì cơ quan bảo hiểm thanh tốn viện phí
của bệnh nhân cho bệnh viện. Tuy nhiên, ở Việt Nam mới chỉ phổ biến loại hình
bảo hiểm y tế bắt buộc áp dụng cho các đối tƣợng công chức, viên chức làm công
ăn lƣơng trong các cơ quan nhà nƣớc và các doanh nghiệp, ngƣời nghỉ hƣu trí. Các
loại hình bảo hiểm khác chƣa đƣợc triển khai một cách phổ biến. (Về kết quả thực
hiện mở rộng BHYT, ƣớc tính năm 2012, số ngƣời tham gia BHYT là 59,31 triệu
ngƣời đạt tỷ lệ bao phủ 66,8% dân số. Trong số những ngƣời tham gia BHYT, các
nhóm lớn đƣợc NSNN hỗ trợ tồn bộ hoặc một phần kinh phí tham gia BHYT

chiếm tỷ trọng 60%, cịn có thêm một số đối tƣợng bắt buộc khác nhƣ ngƣời cao
tuổi, ngƣời khuyết tật, v.v. cũng đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ tham gia BHYT)
− Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác cũng đƣợc chính phủ Việt Nam quy
định là một phần ngân sách của Nhà nƣớc giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng.
Tuy nhiên bệnh viện thƣờng phải chi tiêu theo những nội dung đã xác định từ phía
nhà tài trợ. Nguồn kinh phí này thƣờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn thu của
bệnh viện và khơng mang tính chất thƣờng xun.
d. Đối với lập dự tốn chi của bệnh viện cơng, gồm các khoản chi theo mục lục
ngân sách, cụ thể như sau:


Nhóm I: Chi thanh tốn cá nhân (nhóm chi cho con ngƣời)
Bao gồm các khoản chi về lƣơng, tiền công trả cho lao động thƣờng xuyên;

phụ cấp về lƣơng (đƣợc tính theo chế độ hiện hành, kể cả nâng bậc lƣơng hàng năm
trong từng đơn vị hành chính sự nghiệp); các khoản đóng góp theo lƣơng: Bảo hiểm

Chu Sỹ Chiêu – CH2013A

15

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp) và các khoản thanh
toán khác cho cá nhân. Đây là khoản bù đắp hao phí sức lao động, đảm bảo duy trì
quá trình tái sản xuất sức lao động cho y bác sỹ, điều dƣỡng, nữ hộ sinh, cán bộ
công nhân viên của bệnh viện và khoản đóng góp đảm bảo thu nhập khi nghỉ hƣu
theo quy định, nhóm này tƣơng đối ổn định, chiếm khoảng 32 - 35% tổng kinh phí
và thay đổi khi định biên cán bộ đƣợc phép tăng thêm hoặc do nhà nƣớc thay đổi

các chế độ tiền lƣơng, phụ cấp, và tỷ lệ các khoản đóng góp theo lƣơng.


Nhóm II: Chi nghiệp vụ chun mơn

– Chi quản lý hành chính: Bao gồm các khoản chi dịch vụ công cộng (tiền
điện, tiền nƣớc, tiền nhiên liệu, tiền vệ sinh môi trƣờng); chi vật tƣ văn phịng; chi
thơng tin liên lạc; chi hội nghị, khánh tiết…nhóm này mang tính gián tiếp nhằm duy
trì sự hoạt động khám chữa bệnh của đơn vị và bộ máy quản lý của bệnh viện. Do
vậy, các khoản chi này đòi hỏi phải chi đúng, chi đủ, kịp thời và cần sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả. Tỷ lệ nhóm chi này nên nằm trong khồng 4 - 5% tổng kinh phí.
Trƣớc đây nhóm chi này bị khống chế bởi quy định của Nhà nƣớc với định
mức chi nhìn chung rất hạn hẹp và bất hợp lý. Tuy nhiên, trong cơ chế mới đơn vị
chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ căn cứ trên cơ sở
định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nƣớc để
đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên cho phù hợp với hoạt động đặc thù của bệnh viện,
đồng thời tăng cƣờng công tác quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm
vi nguồn tài chính cuả mình.
Cùng với việc chủ động đƣa ra định mức chi, đơn vị cần xây dựng chính sách
tiết kiệm và quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu. Quản lý tốt nhóm này sẽ tạo điều kiện
tiết kiệm, tăng thêm kinh phí cho các nhóm khác.
– Chi phí nghiệp vụ chun mơn: chi mua hàng hố, vật tƣ dùng cho cơng tác
điều trị và khám bệnh; trang thiết bị kỹ thuật; sách, tài liệu chun mơn y tế…Nhóm
này phụ thuộc vào cơ sở vật chất và quy mô hoạt động của bệnh viện. Có thể nói
đây là nhóm quan trọng, chiếm khoảng 50% tổng số kinh phí và địi hỏi nhiều công

Chu Sỹ Chiêu – CH2013A

16


Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


sức về quản lý. Đây là nhóm thiết yếu nhất, thực hiện theo yêu cầu thực tế nên Nhà
nƣớc ít khống chế việc sử dụng kinh phí nhóm này. Nhóm chi phí nghiệp vụ chun
mơn có liên hệ chặt chẽ với chất lƣợng chăm sóc bệnh nhân và mục tiêu phát triển
bệnh viện.
Vấn đề đặt ra trong quản lý nhóm chi này là do những quy định mang tính
chun mơn khơng q khắt khe, địi hỏi các nhà quản lý phải biết sử dụng đúng
mức và thích hợp, tránh làm mất cân đối thu- chi, nhƣng vẫn giữ đƣợc chất lƣợng
đỉều trị và nhất là tiết kiệm đƣợc kinh phí, tránh lãng phí. Đặc biệt đối với thuốc, vật
tƣ y tế, hóa chất xét nghiệm chi khơng q 90% nhóm chi chun mơn.


Nhóm III: Chi mua sắm sửa chữa
Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản cố định

dùng cho hoạt động chuyên môn cũng nhƣ quản lý nên thƣờng phát sinh nhu cầu
kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho những tài sản
cố định đã xuống cấp. Có thể nói đây là nhóm chi mà các bệnh viện đều quan tâm vì
nhóm này có thể làm thay đổi bộ mặt của bệnh viện và thay đổi cơng nghệ chăm sóc
bệnh nhân theo hƣớng phát triểm, từ đó nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh với
bốn mục tiêu chính là:
(i)

Duy trì và phát triển cơ sở vật chất;

(ii) Duy trì và phát triển tiện nghi làm việc;
(iii) Duy trì và phát triển trang thiết bị;
(iv) Duy trì và phát triển kiến thức, kỹ năng nhân viên.

* Chi mua sắm tài sản cố định: Do tác động của tiến bộ khoa học mà công
nghệ, trang thiết bị cho khám chữa bệnh trong bệnh viện ngày càng hiện đại, sử
dụng kỹ thuật ngày càng cao. Nhƣng hầu hết các trang thiết bị này đƣợc sản xuất ở
nƣớc ngoài, giá cả tƣơng đối cao. Vấn đề đặt ra là các quyết định mua sắm trang
thiết bị cho bệnh viện phải tính đến giá cả, bảo đảm tính hiệu quả và khả thi. Việc

Chu Sỹ Chiêu – CH2013A

17

Luận văn thạc sỹ ngành QTKD


×