Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiên công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.84 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

NGUYỄN HOÀNG LÊ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – 2015

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

NGUYỄN HOÀNG LÊ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. Đào Thanh Bình

Hà Nội – 2015

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi và các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hồng Lê

iii


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn này, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Đào
Thanh Bình đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết luận văn tốt nghiệp; các
thầy, cô là giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà nội
đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tơi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở tài chính Vĩnh Phúc, đồng nghiệp và
các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ tại các sở ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi nghiên cứu, thu thập dữ liệu hoàn thành luận văn
này./.


iv


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ........................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................................ 1
4. Phương pháp nghiên cứu trong luận văn ....................................................................... 2
5. Những đóng góp khoa học của luận văn ......................................................................... 2
6. Kết cấu của luận văn........................................................................................................... 2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ................................................................. 3
1.1. Khái quát ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh...................... 3
1.1.1. Khái quát về NSNN ............................................................................................ 3
1.1.2. Chi NSNN .......................................................................................................... 7
1.1.3. Chi ngân sách cấp tỉnh.................................................................................... 10
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh........................................ 12
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh...................................... 12
1.2.2. Nội dung chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh .............................................. 12
1.2.3. Chủ thể quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh.......................................... 13
1.2.4. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh .................................... 14
1.2.5. Nội dung cơ bản của quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh..................... 17
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh ..... 30
1.4. Nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh............. 30
1.4.1. Cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh. 30
1.4.2. Chủ trương, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương31
1.4.3. Phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý cấp tỉnh ...................................... 32
1.4.4. Ảnh hưởng của hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp tỉnh ........................................................................................................... 32

1.5. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh tại một số tỉnh ............. 33
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh ở tỉnh Đồng Nai ...... 33
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh ở tỉnh Bắc Ninh ....... 35
1.5.3. Bài học rút ra cho tỉnh Vĩnh Phúc trong quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
tỉnh............................................................................................................................. 36
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH TẠI VĨNH PHÚC ............................... 38
2.1. Tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc......................................... 38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................... 38
2.1.2. Đặc điểm địa lý, kinh tế-xã hội và dân cư ...................................................... 38
2.1.3. Tổng quan kết quả thực hiện thu, chi NSNN của tỉnh Vĩnh Phúc những năm
gần đây ...................................................................................................................... 40

v


2.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh ở Vĩnh Phúc giai
đoạn 2009-2014....................................................................................................................... 43
2.2.1. Thực trạng phân cấp quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh .................... 43
2.2.2. Thực trạng công tác lập, phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh 46
2.2.3. Thực trạng cơng tác quản lý chấp hành dự tốn chi thường xuyên NSNN cấp
tỉnh............................................................................................................................. 60
2.2.4. Thực trạng công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh................. 74
2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh. . 76
2.2.6. Về đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh ... 80
2.2.7. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN cấp tỉnh ................................................................................................ 81
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Vĩnh Phúc . 83
2.3.1. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu quản lý chi thường xuyên NSNN ............... 83
2.3.2 Hạn chế và những nguyên nhân trong quản lý chi thường xuyên NSNN cấp

tỉnh tại Vĩnh Phúc...................................................................................................... 85
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH Ở VĨNH PHÚC. .................................. 93
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và định hướng hoàn thiện quản lý chi
thường xuyên NSNN cấp tỉnh ở Vĩnh Phúc thời gian tới............................................... 93
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc thời gian tới. .................... 93
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh ở Vĩnh
Phúc........................................................................................................................... 97
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh ở Vĩnh Phúc. . 98
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách
cấp tỉnh ...................................................................................................................... 98
3.2.2. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ quản lý tài chính-ngân sách cho cán bộ công
chức liên quan đến quản lý chi thường xuyên NSNN.............................................. 100
3.2.3. Thực hiện kết nối đồng bộ các phần mềm quản lý tài chính - ngân sách đến
tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách ....................................................................... 103
3.2.4. Tăng cường mở rộng phạm vi thanh tra việc sử dụng ngân sách của các đơn
vị dự toán ................................................................................................................. 105
3.3. Kiến nghị nhằm hồn thiên cơng tác quản lý chi thường xun NSNN tỉnh .... 107
3.3.1. Đề xuất với Trung ương: ............................................................................... 107
3.3.2. Đề xuất với tỉnh ............................................................................................. 107
KẾT LUẬN............................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 110

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CT-XH


: Chính trị - xã hội

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa

CNTT

: Cơng nghệ thơng tin

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KT-XH

: Kinh tế -xã hội

NSĐP

: Ngân sách địa phương


NSTW

: Ngân sách trung ương

NSNN

: Ngân sách nhà nước

GD-ĐT

Giáo dục đào tạo

QLHC

: Quản lý hành chính

QP-AN

: Quốc phịng, an ninh

TDTT

: Thể dục thể thao

UBND

: Ủy ban nhân dân

vii



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1: Tình hình chi thường xuyên NSNN tỉnh Đồng Nai những năm qua: ...............33
Bảng 2: Tình hình chi thường xuyên NSNN tỉnh Bắc Ninh những năm qua:................35
Bảng 3: Tổng hợp thu NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009 - 2014 ..41
Bảng 4: Tổng hợp chi NSĐP tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009 – 2014 ......................42
Bảng 5: Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2011-2015 ................52
Bảng 6: Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo giai đoạn 2011-2015 ..................54
Bảng 7: Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế giai đoạn 2011-2015 ........................55
Bảng 8: Tổng hợp Dự toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh Vĩnh Phúc
(giai đoạn 2009-2014) ...............................................................................................60
Bảng 9: Tổng hợp kết quả chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh Vĩnh Phúc (giai đoạn
2009-2014) ................................................................................................................61
Bảng 10: Phân tích tình hình thực hiện dự tốn chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh tại
Vĩnh Phúc (2009 – 2014) ..........................................................................................62
Bảng 11: Thống kê đơn vị chậm nộp báo cáo quyết toán giai đoạn 2009-2014.......75
Bảng 12: Bảng thống kê kinh phí được kiểm sốt chi qua KBNN tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2009-2014 ..................................................................................................78
Bảng 13: Bảng thống kê kết quả thanh tra tài chính giai đoạn 2009-2014 ...............79

DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 1: Cơ cấu tổ chức của hệ thống NSNN Việt Nam………………………….7
Biểu đồ 2 : Tình hình thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh từ năm
2009 -2014... ……………………………………………………………………….70

viii


PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua, hoạt động quản lý ngân sách ở nước ta đã có những bước cải
cách, hồn thiện và đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận: tăng cường tiềm lực tài
chính đất nước; quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia; xây dựng NSNN (NSNN)
lành mạnh; thúc đẩy sử dụng vốn và tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; tăng tích lũy để
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần vào đảm bảo các nhiệm vụ
QP-AN và đối ngoại.
Trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc là địa phương có số thu, chi ngân sách đạt
mức cao của cả nước. Điều này cho thấy, công tác quản lý NSNN, đặc biệt công tác quản
lý chi ngân sách được thực hiện tốt từ khâu phân cấp quản lý, lập dự toán chi, phân bổ
nguồn chi, kiểm sốt nguồn chi... Tuy nhiên, trong q trình thực hiện công tác chi ngân
sách vẫn không tránh khỏi những hạn chế, bất cập trong quá trình quản lý chi NSNN. Hệ
quả là gây ra thất thốt, lãng phí, sử dụng chưa đúng mục đích...Do đó, cần có những giải
pháp thiết thực để góp phần nâng cao cơng tác chi ngân sách ở địa phương. Vì vậy đề tài
“Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh
Vĩnh Phúc” được chọn làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về NSNN và quản lý chi thường xuyên NSNN.
- Phân tích thực trạng, đánh giá những mặt được, hạn chế và nguyên nhân
trong quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009-2014.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
tại Vĩnh Phúc giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi thường xuyên NSNN của ngân sách cấp
tỉnh (Không bao gồm chi thường xuyên ngân sách cấp huyện và cấp xã).
- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh giai đoạn
2009-2014 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

1



4. Phương pháp nghiên cứu trong luận văn
4.1. Phương pháp tiếp cận: Những nghiên cứu trong luận văn dựa trên tiền
đề là Luật NSNN ban hành ngày 16/12/2002, các văn bản pháp lý triển khai Luật
NSNN ở cấp trung ương và tỉnh Vĩnh Phúc, các số liệu và dữ liệu được cơng bố
chính thức bởi các cơ quan tài chính nhà nước. Luận văn coi trọng cách tiếp cận từ
tổng kết thực tiễn.
4.2. Phương pháp nghiên cứu mang tính kỹ thuật: Luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu kinh tế truyền thống như thống kê, phân tích, tổng hợp, so
sánh,... để đưa ra các kết quả nghiên cứu.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN
cấp tỉnh.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp tỉnh.
- Chỉ ra những mặt được và chưa được trong công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN cấp tỉnh tại Vĩnh Phúc giai đoạn 2009-2014.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện quản lý chi thường xun
NSNN cấp tỉnh tại Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
tại Vĩnh Phúc.
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị hồn thiện cơng tác quản lý chi
thường xuyên NSNN cấp tỉnh tại Vĩnh Phúc.

2



Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
1.1. Khái quát ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
1.1.1. Khái quát về NSNN
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Với các cách tiếp cận khác nhau, cho đến nay, khái niệm NSNN được hiểu
theo nhiều nghĩa. Hiện nay vẫn có các ý kiến khác nhau về khái niệm NSNN, phổ
biến là:
- NSNN là bản dự tốn thu - chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng
thời gian nhất định, thường là một năm.
- NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản
của Nhà nước.
- NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình huy động và sử
dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Theo Điều 1 của Luật NSNN được Quốc Hội ban hành ngày 16/12/2002 thì:
“NSNN là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Về bản chất của NSNN, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan hệ
kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước. Đối tượng
phân phối để tạo lập nguồn thu cho NSNN là giá trị của cải xã hội. Mục đích phân
phối, sử dụng nguồn vốn NSNN là đáp ứng cho các nhu cầu gắn liền với việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời gian cụ thể.
Năm ngân sách hay còn gọi là năm tài chính, là giai đoạn mà trong đó, dự
tốn thu - chi tài chính đã được Quốc hội phê chuẩn có hiệu lực thi hành. Ở tất cả
các nước, năm ngân sách đều có thời hạn bằng một năm dương lịch, nhưng thời
điểm bắt đầu và kết thúc ở mỗi nước có khác nhau. Việc quy định năm ngân sách


3


hoàn toàn là ý định chủ quan của Nhà nước. Tuy nhiên, ý định này cũng bắt nguồn
từ những yếu tố tác động khác nhau, trong đó có hai yếu tố cơ bản là:
- Đặc điểm hoạt động của nền kinh tế có liên quan đến nguồn thu của NSNN
(chế độ kế toán, thống kê).
- Đặc điểm hoạt động của cơ quan lập pháp (các kỳ họp của Quốc Hội để phê
chuẩn NSNN).
Ở nước ta, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm. Điều này phù hợp với các kỳ họp của Quốc Hội trong năm.
1.1.1.2. Nội dung của NSNN
Từ khái niệm trên, ta có thể xác định: NSNN là các quan hệ kinh tế phát sinh
gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực
hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NSNN gồm 2 nội dung chính sau:
- Thu NSNN: Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức
và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Chi NSNN: Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm QP-AN, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà
nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN bao gồm hai quá trình: quá trình phân phối và quá trình sử dụng
quỹ NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực
tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN mà khơng phải trải qua việc hình thành
các loại qũy trước khi đưa vào sử dụng.
1.1.1.3. Đặc điểm của NSNN
Thứ nhất, quy mô quỹ NSNN và các hình thức thu, chi NSNN đều bị

quyết định bởi quy mô, tốc độ, chất lượng phát triển của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi
địa phương.

4


Thứ hai, các quan hệ phân phối của NSNN chủ yếu dựa trên ngun tắc
khơng hồn trả một cách trực tiếp.
Thứ ba, sự vận động và phát triển của NSNN ln phải được kế hoạch
hóa một cách cao độ. Nền tảng cho việc kế hoạch hóa NSNN là các mục tiêu
phát triển KT-XH mà nhà nước đề ra cho các khoảng thời gian khác nhau từ ngắn
hạn đến dài hạn.
Thứ tư, cơng khai, minh bạch ln là u cầu địi hỏi phải đáp ứng trong quá
trình quản lý NSNN. Ở đâu làm tốt được công khai, minh bạch ngân sách, thì ở
đó cơng tác xã hội hóa huy động nguồn thu ngân sách sẽ đạt tốt và chi tiêu ngân
sách sẽ ít bị thất thốt, lãng phí.
1.1.1.4. Vai trị của NSNN
Thứ nhất, NSNN đảm bảo nguồn tài chính đáp ứng cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời gian cụ thể theo quy định của
pháp luật.
Thứ hai, NSNN là cơng cụ tài chính quan trọng được nhà nước sử dụng
để hướng dẫn, điều tiết, kích thích cung - cầu hàng hóa dịch vụ của nền kinh tế
trong từng thời gian cụ thể.
Thứ ba, NSNN giữ vai trị chủ đạo trong hệ thống tài chính của nền kinh tế
quốc dân.
Thông qua thu NSNN sẽ quyết định đến quy mơ của các quỹ tiền ngồi
nhà nước lớn hay nhỏ; và ngược lại cũng quyết định đến quy mô của quỹ NSNN
nhỏ hay lớn.
Thông qua chi NSNN sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự hình
thành, phát triển của các quỹ tiền tệ khác ngồi NSNN và nằm trong hệ thống tài

chính của nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.5. Phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là sự phân định trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và
lợi ích của các cơ quan chính quyền nhà nước các cấp trong lĩnh vực quản lý
NSNN.

5


Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp là tất yếu
vì mỗi cấp ngân sách đều có chức năng, nhiệm vụ, hoạt động thu chi mang tính độc
lập tương đối. Qua việc phân cấp ngân sách, nhà nước sẽ tăng quyền chủ động, sáng
tạo của các cấp chính quyền từ Trung ương đến cơ sở nhằm phát huy tiềm năng thế
mạnh về quản lý kinh tế trong địa phương mình tạo điều kiện cho địa phương ổn
định tình hình chính trị xã hội, tích luỹ vốn, nâng cao đời sống của nhân dân. Phân
cấp quản lý NSNN sẽ gắn quyền lợi, nghĩa vụ trách nhiệm của chính quyền các cấp
với việc điều hành quản lý NSNN ở địa phương với tinh thần hiệu quả- tiết kiệm-chống
thất thốt, tham ơ, lãng phí.
Thơng qua phân cấp quản lý NSNN sẽ phân định cụ thể những khoản thu
NSNN trên địa bàn được điều tiết. Những khoản chi mà cấp ngân sách đó phải chịu
trách nhiệm đáp ứng cho hoạt động của địa phương mình quản lý, các khoản được
uỷ quyền thu-chi của ngân sách cấp trên uỷ quyền theo quy định của pháp luật hiện
hành.
1.1.1.6. Hệ thống NSNN ở nước ta
Luật NSNN quy định: NSNN bao gồm ngân sách trung ương (NSTW) và
ngân sách địa phương (NSĐP). NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính
các cấp có HĐND và UBND theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND.
Theo quy định hiện hành, NSĐP gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
cấp tỉnh);

- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách cấp huyện);
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).

6


Biểu đồ 1: Cơ cấu tổ chức của hệ thống NSNN Việt Nam

NSNN

NSĐP

NSTW

NS cấp tỉnh

NS của các sở,
ban, ngành thuộc
tỉnh

NS các Bộ, cơ
quan TW

NS huyện

NS các phòng,
Ban cấp huyện

NS xã


(Nguồn: Luật Ngân sách nhà nước)
1.1.2. Chi NSNN
1.1.2.1. Khái niệm chi NSNN
Tại Khoản 2, Điều 2 Luật NSNN số 01/2002/QH11 được Quốc Hội thông
qua ngày 16/12/2002: “Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển KT-XH, bảo
đảm QP-AN, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước;
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”.
Với cách hiểu này, chúng ta thấy rằng, bản chất của chi NSNN là sự kết hợp
của quá trình phân phối và quá trình sử dụng quỹ NSNN theo dự tốn của NSNN đã
được cấp có thẩm quyền quyết định nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước
và đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc luật định.
Chi NSNN nhằm bảo đảm và duy trì sự hoạt động bình thường của hệ thống
chính quyền các cấp từ Trung ương đến địa phương. Chi NSNN có vai trị rất quan
trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm quốc phòng - an ninh.
Chi NSNN là hình thức cơ bản nhất của chi tiêu cơng. Đó là quá trình Nhà
nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ KT-XH của mình
trong từng thời kỳ nhất định. Quá trình phân phối là q trình cấp phát kinh phí từ NSNN

7


để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực
tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN mà không phải trải qua việc hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
NSNN là một quỹ tiền tệ, nó có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác (tính
mục đích và tính vận động thường xun), ngồi ra, chi NSNN cịn có những đặc
điểm riêng sau:
Thứ nhất, việc sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực của Nhà nước và
được Nhà nước tiến hành trên cơ sở luật định. Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao

của NSNN. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ bất kỳ khoản chi nào của NSNN
cũng do cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là Quốc Hội quyết định. Cơ quan
quyền lực nhà nước các cấp (Quốc Hội, HĐND các cấp) là chủ thể cuối cùng quyết định
cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN.
Thứ hai, chi NSNN chính là việc sử dụng quỹ chi tiêu cho những hoạt động
của bộ máy QLHC, QP-AN, chi cho xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, phúc
lợi công cộng… Kết quả của các khoản chi này khơng nằm ngồi mục đích đảm bảo
cho xã hội ổn định, kinh tế tăng trưởng bền vững và phúc lợi công cộng được nâng
cao. Do vậy hoạt động của NSNN ln chứa đựng lợi ích cơng cộng, lợi ích chung
tồn xã hội.
Thứ ba, chi NSNN được thực hiện theo ngun tắc khơng hồn trả trực tiếp là
chủ yếu. Sự chuyển giao thu nhập của xã hội vào quỹ NSNN chủ yếu thơng qua hình
thức thuế. Đó là hình thức thu-nộp bắt buộc, khơng mang tính hồn trả trực tiếp. Nhà
nước sử dụng nguồn tài chính thu được để chi tiêu. Mọi người dân sẽ nhận được một
phần các hàng hố, dịch vụ cơng cộng mà Nhà nước cung cấp cho cả cộng đồng. Phần
giá trị mà người đó được hưởng thụ khơng nhất thiết tương đồng với khoản đóng góp
mà họ đã nộp vào NSNN.
Thứ tư, hiệu quả của các khoản chi NSNN được xem xét trên tầm vĩ mô.
Hiệu quả chi NSNN khác với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp, nó
phải được xem xét một cách toàn diện. Bên cạnh hiệu quả kinh tế, còn cần quan
tâm đến hiệu quả xã hội, an ninh quốc phòng...

8


Thứ năm, chi NSNN là một bộ phận cấu thành và gắn chặt với sự vận động
của các luồng tiền tệ. Những sự điều chỉnh trong chi NSNN sẽ có sự tác động mạnh
mẽ đến tổng cung và tổng cầu về vốn tiền tệ và do đó sẽ tác động đến tổng cung,
tổng cầu của nền kinh tế, từ đó tác động đến các chỉ số kinh tế khác như giá cả, tiền
lương, lãi suất, tỷ giá hối đối…

Có nhiều cách để phân loại các khoản chi NSNN, như phân loại theo tính
chất phát sinh, theo nội dung kinh tế, theo mục đích sử dụng cuối cùng, theo
phương thức quản lý chi… Ở Việt Nam, khi phân loại theo nội dung kinh tế, các
khoản chi NSNN được chia thành: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả
nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay, chi viện trợ của NSTW cho các
Chính phủ và tổ chức ngoài nước, chi cho vay của NSTW, chi trả gốc và lãi các
khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính,
chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, chi chuyển nguồn ngân sách
từ năm trước sang năm sau.
1.1.2.2 Chi đầu tư phát triển
Là những khoản chi có thời hạn tác động dài thường trên một năm, hình
thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo được nguồn thu, trực tiếp làm tăng
cơ sở vật chất của đất nước.
Các khoản chi đầu tư phát triển bao gồm: chi đầu tư xây dựng các cơng trình
kết cấu hạ tầng KT-XH khơng có khả năng thu hồi vốn; chi mua hàng hóa, vật tư dự trữ
của Nhà nước; đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước; góp vốn cổ phần liên
doanh vào các doanh nghiệp cần thiết phải có sự tham gia của Nhà nước; chi cho các
chương trình, mục tiêu quốc gia, dự án của Nhà nước.
1.1.2.3 Chi thường xuyên
Là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường dưới một năm. Đây là
các khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức năng quản lý và điều hành xã hội một cách
thường xuyên của Nhà nước trong các lĩnh vực như: QP-AN, sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa thơng tin, TDTT, khoa học công nghệ…
Các khoản chi thường xuyên bao gồm: chi thanh toán cho các cá nhân; chi về

9


hàng hóa, dịch vụ; chi trả lãi tiền vay và các lệ phí liên quan đến các khoản vay; các
khoản chi khác.

1.1.3. Chi ngân sách cấp tỉnh
Chi ngân sách cấp tỉnh là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách tỉnh
nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước cấp tỉnh. Đó là tồn bộ
các khoản chi của ngân sách cấp tỉnh có trong dự tốn, được cơ quan có thẩm quyền
quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của chính quyền địa phương cấp tỉnh và các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trên
địa bàn tỉnh.
1.1.3.1. Đặc điểm chi NSNN cấp tỉnh
Ngoài những đặc điểm của chi NSNN nói chung thì chi NSNN cấp tỉnh có
những đặc điểm riêng sau:
Một là, chi ngân sách cấp tỉnh gắn với quyền lực nhà nước cấp tỉnh.
HĐND tỉnh là cơ quan quyền lực cấp tỉnh, UBND tỉnh là cơ quan chính
quyền ở cấp tỉnh. Nhiệm vụ, quyền hạn của hai cơ quan này được thể hiện ở nhiều
mặt trong đời sống, KT-XH như: Giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thơng tin, tài
ngun, mơi trường, QP-AN, kinh tế... Trong đó, đối với lĩnh vực kinh tế, các cơ
quan này có quyền quyết định đối với ngân sách cấp tỉnh, cụ thể như sau:
- HĐND tỉnh có quyền quyết định dự tốn thu NSNN trên địa bàn; dự toán
thu, chi NSĐP và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết tốn
NSĐP; quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách; điều
chỉnh dự toán NSĐP trong trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách
đã được HĐND quyết định.
- UBND tỉnh lập dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu, chi NSĐP,
phương án phân bổ dự tốn ngân sách cấp mình; quyết tốn NSĐP; lập dự tốn điều
chỉnh NSĐP trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo
cáo Bộ Tài chính;

10


Hai là, chi ngân sách cấp tỉnh luôn gắn chặt chẽ với các nhiệm vụ phát triển

KT-XH của tỉnh, hoạt động của bộ máy hành chính ở cấp tỉnh và các hoạt động sự
nghiệp thuộc cấp tỉnh quản lý.
Ở cấp tỉnh có hai nhiệm vụ chi chính:
- Chi đầu tư phát triển: Nhiệm vụ chi đầu tư phát triển luôn gắn liền với việc
thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của địa phương.
- Chi thường xuyên: Trong thực hiện nhiệm vụ chi này của NSNN cấp tỉnh,
phải kể đến nhiệm vụ chi đảm bảo hoạt động của bộ máy QLNN của tỉnh. Nếu
nhiệm vụ chi này phù hợp với quy mơ của bộ máy QLNN của tỉnh thì sẽ đảm bảo
cho bộ máy hoạt động tốt, hiệu quả cao và ngược lại. Bên cạnh đó, chi thường
xuyên từ NSNN cấp tỉnh còn bao gồm các khoản chi duy tu, bảo dưỡng các cơng
trình đã được đầu tư xây dựng trên địa bàn như các cơng trình văn hóa của tỉnh,
bệnh viện đa khoa tỉnh, các cơng trình giao thơng, cơng trình phúc lợi... Nhiệm vụ
chi này hợp lý sẽ có tác dụng tích cực tới hiệu quả sử dụng các cơng trình cũng như
hiệu quả đồng vốn đã được sử dụng để đầu tư vào những cơng trình ở địa phương.
Ba là, hiệu quả chi NSNN là hiệu quả mang tính tổng hợp và tồn diện trên
nhiều mặt.
Nhiệm vụ chi của cấp tỉnh bao gồm các khoản chi cụ thể cho từng lĩnh vực
như: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, QP-AN... Vì vậy, để xem xét hiệu quả chi
NSNN cấp tỉnh cần xem xét trong mối quan hệ tổng hòa dựa trên hiệu quả của các
lĩnh vực. Hiệu quả đó có thể được xem xét, đánh giá trong một chu kỳ gắn với
nhiệm vụ cụ thể của chu kỳ đó. Hiệu quả chi NSNN cấp tỉnh cũng có thể được xem
xét, đánh giá trong mối quan hệ với hiệu quả chi NSNN ở các cấp khác.
1.1.3.2. Vai trò của chi ngân sách cấp tỉnh
Một là, ngân sách cấp tỉnh là nguồn tài chính quan trọng nhằm duy trì sự
hoạt động của bộ máy chính quyền cấp tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình thơng qua nhiệm vụ chi thường xuyên.
Hai là, chi NSNN cấp tỉnh là điều kiện quan trọng thúc đẩy phát triển KTXH trên địa bàn tỉnh.

11



Mọi hoạt động, mọi công việc cụ thể của các tổ chức, các ngành, lĩnh vực...
trên địa bàn tỉnh đều cần đến một lượng vốn để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Nguồn vốn cung cấp cho các hoạt động đó chủ yếu được đảm bảo từ ngân sách của
tỉnh. Vậy, phân bổ, bố trí hợp lý các khoản chi cho từng nhiệm vụ, từng mục đích
hợp lý, hợp lệ sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh.
Ba là, chi NSNN cấp tỉnh góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
công bằng xã hội.
NSNN cấp tỉnh thực hiện việc trợ cấp đối với các đối tượng có thu nhập thấp,
đối tượng thuộc diện chính sách; con thương binh, liệt sỹ; người có cơng với cách
mạng; người dân tộc thiếu số; người nghèo...để đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần
của họ.
Ngoài ra, trong thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH, thông qua các nhiệm
vụ chi cho đầu tư XDCB, xây dựng các cơng trình phúc lợi công cộng; trường học;
bệnh viện; chi sự nghiệp giáo dục, y tế...cũng đã tạo ra mục tiêu bình đẳng cho
chính quyền cấp tỉnh và nhân dân.
Như vậy có thể thấy rằng, vai trò của chi ngân sách cấp tỉnh có ý nghĩa to lớn
trong việc đảm bảo cơng bằng xã hội, nâng cao tinh thần đoàn kết đồng lịng của
chính quyền và nhân dân trong tỉnh.
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh là sự tác động của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đến các hoạt động chi NSNN, làm cho quỹ NSNN được phân
bổ, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do cơ quan QLNN đảm nhận.
1.2.2. Nội dung chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh
Trước tình hình thực tế hiện nay, khi KT - XH ngày càng phát triển, các
nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước ngày càng tăng, dẫn đến chi thường xuyên
của NSNN ngày càng phong phú, đa dạng, do đó địi hỏi phải quản lý một cách có
hiệu quả.


12


Quản lý chi thường xuyên của NSNN cấp tỉnh là quản lý quá trình phân phối,
sử dụng vốn NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên của chính quyền cấp tỉnh để đảm nhiệm mục tiêu quản lý
KT - XH ở địa phương.
Chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh gồm các nội dung sau:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa
thơng tin văn học nghệ thuật, TDTT, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự
nghiệp khác do các cơ quan cấp tỉnh quản lý.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp tỉnh quản lý như: sự nghiệp giao
thông; sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp; sự nghiệp thị
chính; đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa
chính khác; điều tra cơ bản và các sự nghiệp kinh tế khác.
- Các nhiệm vụ về QP-AN, trật tự an toàn xã hội do ngân sách cấp tỉnh bảo
đảm theo quy định;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở
cấp tỉnh;
- Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh: Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam,
Hội Nông dân Việt Nam, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp tỉnh theo quy định.
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do cấp tỉnh quản lý;
- Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ
quan cấp tỉnh thực hiện;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;

1.2.3. Chủ thể quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
Chủ thể quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh bao gồm các cơ quan, đơn
vị sau:

13


- HĐND tỉnh: Quyết định dự toán chi thường xuyên NSĐP, Phê chuẩn quyết
toán NSĐP; Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện NSĐP;
Quyết định điều chỉnh dự toán NSĐP trong trường hợp cần thiết; Quyết định việc
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương; Quyết định
cụ thể một số định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo
quy định của Chính phủ; Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết
định…
- UBND tỉnh; Lập dự toán NSĐP báo cáo HĐND tỉnh; dự toán điều chỉnh
NSĐP trong trường hợp cần thiết; quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho
từng cơ quan, đơn vị trực thuộc Lập quyết tốn NSĐP trình HĐND cùng cấp phê
chuẩn; Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện NSĐP….
- Sở Tài chính; lập dự toán NSNN báo cáo UBND tỉnh; lập báo cáo quyết
toán ngân sách trình UBND tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong quản lý, sử dụng ngân
sách; Thanh tra, kiểm tra tài chính - ngân sách
- KBNN tỉnh: Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán NSNN; kiểm soát, thanh
toán, giải ngân các khoản chi thường xuyên NSNN; định kỳ báo cáo việc thực hiện
dự toán thu, chi ngân sách cho Sở Tài chính và cơ quan nhà nước hữu quan.
- Các đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh: Tổ chức lập dự toán thu, chi ngân
sách thuộc phạm vi quản lý, thực hiện phân bổ dự toán ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao cho các đơn vị trực thuộc và điều chỉnh phân bổ dự toán theo thẩm
quyền; thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao; chi đúng chế độ, đúng mục
đích, đúng đối tượng và tiết kiệm; quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước đối với
các đơn vị trực thuộc theo đúng chế độ quy định.

1.2.4. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
Cũng giống như các hoạt động khác, hoạt động quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp tỉnh phải tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản trong quản lý, ngoài ra
hoạt động chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh phải đảm bảo những nguyên tắc riêng
nhất định.
Một là, nguyên tắc tập trung dân chủ

14


Một trong những nguyên tắc cơ bản trong quản lý nói chung và quản lý chi
thường xuyên NSNN cấp tỉnh nói riêng, địi hỏi trong quản lý phải bảo đảm mối
quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ.
Đối với quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh nguyên tắc này phải được
quản triệt thực hiện trong tồn bộ chu trình quản lý, từ khâu phân cấp quản lý; lập
dự toán; phân bổ dự toán; kiểm tra, thanh toán các khoản chi; quyết toán các khoản
chi; thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi, nhằm tạo ra một sự tập trung, thống
nhất quản lý và là cơ sở để đưa ra các chỉ tiêu chi tiêu hợp lý góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng NSNN của tỉnh.
Hai là, nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích
Chi NSNN là vấn đề khá nhạy cảm, nó khơng những ảnh hưởng tới lợi ích
của các bên liên quan trong cùng một tổ chức mà còn ảnh hưởng tới lợi ích của các
tổ chức khác. Vì vậy, khi đưa ra các quyết định về chi thường xuyên NSNN của tỉnh,
cấp quản lý phải bảo đảm mối quan hệ lợi ích giữa các đơn vị sử dụng ngân sách,
giữa mỗi đơn vị sử dụng ngân sách với lợi ích của cộng đồng dân cư trong tỉnh, quan
hệ lợi ích giữa các vùng, các khu vực trong tỉnh... Cụ thể, thông qua việc phân bổ
ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách... sao cho phù hợp với quy mô, biên chế,
dân số, vùng miền, những điệu kiện thuận lợi khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, những
vùng ưu tiên làm thế mạnh... để tạo ra chuỗi lợi ích hài hoà cho tất cả những đối
tượng sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh.

Ba là, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Chi phí thấp, lợi ích lớn là mục tiêu của nguyên tắc này. Điều này có nghĩa
trong chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh, cấp quản lý phải tính đến việc bỏ ra một
đồng ngân sách thì phải tạo ra lợi ích lớn nhất có thể. Vậy địi hỏi chi làm sao phải
tiết kiệm và hiệu quả.
Tiết kiệm ở đây không đồng nghĩa với hạn chế chi tiêu hay cắt giảm chi tiêu.
Nó được hiểu là một sự chi tiêu hợp lý, hợp lệ, đúng mục đích, đúng đối tượng,
đúng quy mô, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhiệm vụ chi sẽ tạo ra sự tác động lớn đối
với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

15


Hiệu quả của chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh được xem xét, đánh giá ở
nhiều mặt khác nhau, dù ở mặt nào người ta cũng xem xét, đánh giá chúng thơng
qua phần chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đem lại. Chi tiêu NSNN tỉnh càng
hợp lý bao nhiêu thì càng tạo ra hiệu quả cao bấy nhiêu; ngược lại, chi tiêu không
hợp lý sẽ là điều kiện tạo ra những tiêu cực như lãng phí, thất thoát, gây ra sự bất ổn
cho nền kinh tế tỉnh, dẫn tới sự kém phát triển.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cũng phải được quán triệt trong các khâu
của quá trình chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh. Để chi ngân sách tiết kiệm, hiệu
quả, quản lý chi ngân sách phải bảo đảm xác định được đúng đối tượng chi, thứ tự
ưu tiên các khoản chi, tiêu chí, định mức, cơ cấu phân bổ ngân sách tỉnh hợp lý.
Bốn là, nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch, đúng quy định
Ngân sách nói chung và ngân sách cấp tỉnh nói riêng là tiền đóng thuế của
nhân dân. Do đó, chi ngân sách phải được thực hiện theo quy định của Luật NSNN.
Các khâu trong quản lý chi thường xuyên ngân sách, từ lập dự toán ngân sách, chấp
hành dự toán ngân sách, thanh, quyết toán ngân sách được thực hiện theo quy định
của Luật NSNN. Việc bố trí các khoản chi thường xuyên ngân sách phải tuân thủ
theo đúng các quy định hiện hành của cơ quan quản lý cấp trên về tiêu chí, đối

tượng, tiêu chuẩn, định mức phân bổ ngân sách.
Để đảm bảo nguyên tắc hợp pháp, các khâu trong chu trình ngân sách và
quản lý chi thường xuyên ngân sách được thực hiện công khai, bảo đảm tính minh
bạch của các khoản chi. Thực hiện nguyên tắc công khai minh bạch, các đối tượng
thụ hưởng ngân sách và người dân được tham gia giám sát tính đúng đắn, tính hợp
pháp của các khâu trong quản lý chi thường xuyên ngân sách, các khoản chi ngân
sách.
Những khoản chi thường xuyên khi đã được ghi vào dự toán chi NSNN và
được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Trên góc độ
quản lý, số chi thường xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của các
cơ quan chức năng về quản lý tài chính cơng với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Mọi
nhu cầu chi thường xuyên dự kiến cho năm kế hoạch phải được xác định trong dự

16


tốn kinh phí từ cơ sở, thơng qua các bước xét duyệt của các cơ quan quyền lực nhà
nước từ thấp đến cao. Khi các chỉ tiêu thuộc dự toán chi thường xun đã được
thơng qua thì các ngành, các cấp, các đơn vị phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm
chỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các đơn vị thụ hưởng ngân sách phải căn
cứ vào dự toán kinh phí đã được phê duyệt mà phân bổ và sử dụng cho các khoản,
mục chi và phải hạch toán theo đúng mục lục NSNN đã quy định.
Năm là, nguyên tắc bảo đảm cân đối ngân sách
Việc bố trí các khoản chi phải luôn tuân thủ nguyên tắc tổng chi không
vượt quá tổng thu NSNN. Cân đối ngân sách phải được xác lập ngay từ khâu lập
dự tốn và ln xác lập cân đối thu chi trong quá trình sử dụng ngân sách. Trong
quá trình quản lý, điều hành chi ngân sách cấp tỉnh phải thường xuyên theo dõi
tình hình thực hiện dự toán thu NSNN cũng như nắm bắt, dự báo các nguyên nhân
dẫn đến bội chi ngân để có giải pháp thích hợp xử lý bội chi ngân sách kịp thời,
đảm bảo tính cân đối trong chi ngân sách cấp tỉnh.

1.2.5. Nội dung cơ bản của quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
1.2.5.1. Phân cấp quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh do HĐND tỉnh quyết định phù hợp với
phân cấp quản lý KT-XH, QP-AN trên địa bàn, phù hợp với trình độ quản lý của
đội ngũ cán bộ cấp tỉnh trong từng thời kỳ ổn định ngân sách.
Ngân sách tỉnh được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. Trong đó,
ngân sách tỉnh bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát
triển KT-XH của tỉnh và hỗ trợ cho ngân sách các huyện chưa cân đối được thu, chi
ngân sách. HĐND tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân
sách tỉnh và ngân sách huyện, phù hợp với phân cấp quản lý KT-XH, QP-AN và
trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Thời gian thực hiện phân cấp thường ổn
định trong thời gian từ 3 đến 5 năm (gọi chung là thời kỳ ổn định ngân sách).
Nhiệm vụ chi thường xuyên thuộc cấp tỉnh do ngân sách cấp tỉnh bảo đảm;
Khi cơ quan QLNN cấp trung ương uỷ quyền cho cơ quan QLNN cấp tỉnh thực hiện

17


×