Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nâng cao hiệu quả mảng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (958.15 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGUYỄN HỒNG NHUNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN HỒNG NHUNG

QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ MẢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

2013A
Hà Nội – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

--------------------------------------NGUYỄN HỒNG NHUNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ MẢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGUYỄN TIÊN PHONG

Hà Nội – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong khóa luận là trung thực, xuất phát từ thực tế của Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Công Thương - chi nhánh Quảng Ninh.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2015
Học viên

Nguyễn Hồng Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................. 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại ................4
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng bán lẻ ..........................................................................5
1.1.3. Phân loại tín dụng bán lẻ ..................................................................................8
1.1.4. Vai trị tín dụng bán lẻ ....................................................................................12
1.1.5. Sản phẩm tín dụng bán lẻ ................................................................................15
1.1.6. Trình tự cấp tín dụng bán lẻ............................................................................17

1.1.7. Rủi ro hoạt động tín dụng bán lẻ ....................................................................20
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.............................................................................................................. 20
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ .........................................20
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ .....................21
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ....................................22
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG BÁN LẺ ............................................................................................................. 26
1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG BÁN LẺ TỪ CITIBANK RÚT RA CHO NGÂN HÀNG VIỆT NAM ........ 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG
NINH..................................................................................................................................... 35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG
NINH ............................................................................................................................... 35


2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................35
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh NHCT Quảng Ninh ............................36
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Quảng Ninh .............38
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG
NINH ............................................................................................................................... 43
2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng phản ánh thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng
bán lẻ tại Chi nhánh ..................................................................................................43
2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính phản ánh thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng bán
lẻ tại Chi nhánh .........................................................................................................52
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH QUẢNG NINH .............................................................................................. 59
2.3.1. Kết quả đạt được: ............................................................................................59
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 68
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MẢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG
NINH..................................................................................................................................... 69
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG
NINH ............................................................................................................................... 69
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam ......................................................................................................69
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Cơng
Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh .............................................................70
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
QUẢNG NINH ............................................................................................................... 75
3.2.1. Đổi mới, hồn thiện chính sách phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ ................76


3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định và giám sát tín dụng ....................................78
3.2.3. Nâng cao cơ sở vật chất và chất lượng cán bộ quan hệ khách hàng .............80
3.2.4. Tăng cường phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng bán lẻ ........81
3.2.5. Đẩy mạnh công tác Marketing ........................................................................82
3.2.6. Cải cách mơ hình tổ chức hoạt động tín dụng tại Chi nhánh theo hướng ngày
càng chun mơn hóa quy trình xử lý cơng việc .......................................................83
3.2.7. Xây dựng cẩm nang về khách hàng ................................................................84
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM ................................................................................................................................ 86

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 90
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BIỂU ĐỒ - BẢNG BIỂU - ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Quy mơ tín dụng của NHCT – CN Quảng Ninh ................................................... 41
Bảng 2.2: Hệ số sử dụng vốn cho vay bán lẻ của Chi nhánh ............................................... 43
Bảng 2.3: Vòng quay vốn hoạt động TDBL của Chi nhánh giai đoạn 2011 - 2014 ........... 46
Bảng 2.4: So sánh nợ quá hạn hoạt động TDBL với nợ quá hạn của Chi nhánh ................ 49
Bảng 2.5: Hệ số thu nợ TDBL, tỷ lệ nợ quá hạn TDBL, tỷ lệ nợ xấu trong TDBL tại chi
nhánh giai đoạn 2011 - 2014 .....................................................................................................50
Bảng 2.6: Tỷ lệ lợi nhuận TDBL của Chi nhánh giai đoạn 2011 - 2014 .............................. 51
Bảng 2.7: Số lượng thẻ tín dụng và dư nợ thẻ tín dụng giai đoạn 2011 - 2014.................... 56
Bảng 2.8: So sánh dư nợ TDBL với tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh ............................. 62
Bảng 2.9: Tỷ lệ lợi nhuận TDBL so với tổng lợi nhuận của Chi nhánh ............................... 64
Biểu đồ 2.1: Quy mô vốn huy động NHCT – CN Quảng Ninh ................................39
Biểu đồ 2.2: Quy mô tổng tài sản, VCSH của NHCT qua các năm .........................40
Biều đồ 2.3: Số lượng thẻ Epartner phát hành của NHCT – CN Quảng Ninh .........42
Biểu đồ 2.4: Số lượng thẻ TDQT và máy POS của NHCT – CN Quảng Ninh ........42
Biểu đồ 2.5: Số lượng khách hàng cá nhân tại Chi nhánh giai đoạn 2011-2014 ......57
Biểu đồ 2.6: Dư nợ bán lẻ của NHCT – CN Quảng Ninh ........................................60
Biểu đồ 2.7: Lợi nhuận từ hoạt động bán lẻ của NHCT – CN Quảng Ninh .............61
Biểu đồ 2.8: Thị phần dư nợ bán lẻ tại địa bàn thành phố Hạ Long .........................63
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức NHCT – CN Quảng Ninh.............................................33


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt


Nội dung

BĐS

Bất động sản

CBNV

Cán bộ nhân viên

CBQHKH

Cán bộ quan hệ khách hàng

CN

Chi nhánh

GTCG

Giấy tờ có giá

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp


NHCT

Ngân hàng Cơng Thương

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NQH

Nợ quá hạn

POS

Máy quẹt thẻ

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDBL


Tín dụng bán lẻ

TMCP

Thương mại cổ phần

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

VCSH

Vốn chủ sở hữu


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện tại, Việt Nam có khoảng 50 ngân hàng, 14 ngân hàng 100% vốn nước và
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, với hàng nghìn điểm giao dịch đã
làm sự cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng ngày càng trở lên gay gắt. Để có thể
tăng khả năng cạnh tranh thì việc đầu tiên ngân hàng cần xác định mơ hình ngân
hàng phù hợp. Tạp chí Stephen Timewell đã nhận định, xu hướng ngày nay thể hiện
rõ ràng, ngân hàng nào nắm được cơ hội mở rộng việc cung cấp dịch vụ ngân hàng
bán lẻ cho một lượng dân cư khổng lồ đang “đói” các dịch vụ tài chính tại các nền
kinh tế mới nổi, sẽ trở thành những gã khổng lồ toàn cầu trong tương lai. Việt Nam
với hơn 86 triệu dân, 97% các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ thì việc phát
triển ngân hàng theo mơ hình ngân hàng bán lẻ là hoàn toàn phù hợp. Đối với hệ
thống ngân hàng Việt Nam, hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất chiếm
khoảng 80% tổng thu nhập vì vậy để phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ thì hoạt

động tín dụng bán lẻ cần được chú trọng đầu tư và phát triển nhiều nhất. Ngoài ra,
hoạt động tín dụng bán lẻ sẽ giúp ngân hàng có thu nhập ổn định, tăng khả năng
phân tán rủi ro và giúp ngân hàng có khả năng phát triển được nhiều dịch vụ ngân
hàng khác từ đó đa dạng hóa được thu nhập. Trước thực tế này thì việc phát triển tín
dụng bán lẻ là tất yếu tại thị trường Việt Nam. Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam (NHCT) là một trong bốn ngân hàng thương mại Nhà nước đã cổ phần
hóa, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng cũng như điều kiện khách quan tại thị
trường Việt Nam, từ năm 2009 NHCT đã bắt đầu chuyển dịch từ ngân hàng bán
buôn sang ngân hàng bán lẻ trong đó hoạt động tín dụng có sự chuyển biến rõ rệt:
chuyển quy trình cấp tín dụng theo mơ hình mới cũng như định hướng cấp tín dụng
theo mơ hình tập trung.
Tỉnh Quảng Ninh nói chung và Thành phố Hạ Long nói riêng hiện đang là khu
vực trọng điểm đầu tư của khu vực Đông Bắc Bộ, mật độ dân cư ngày càng đơng
đúc, hoạt động tín dụng của các ngân hàng trên địa bạn chiếm tới 90% tổng thu
nhập vì vậy việc chuyển đổi sang hoạt động tín dụng bán lẻ đối với các ngân hàng
1


trên địa bàn thật sự là hết sức cần thiết. Để có thể nắm được thực trạng hoạt động
tín dụng bán lẻ tại NHTMCP Công Thương - CN Quảng Ninh cũng như đề xuất
giải pháp để đẩy mạnh tín dụng bán lẻ của chi nhánh, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Nâng cao hiệu quả mảng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Để có thể giải quyết được vấn đề “Nâng cao hiệu quả mảng tín dụng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh”, luận văn này
nhằm vào mục đích nghiên cứu cụ thể sau:
- Khái quát một số lý luận cơ bản về dịch vụ tín dụng bán lẻ, xu hướng phát
triển hoạt động bán lẻ tại Việt Nam, kinh nghiệm ngân hàng nước ngoài và bài học
rút ra cho Việt Nam;

- Phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Cơng Thương Việt Nam – CN Quảng Ninh từ đó rút ra ưu điểm, hạn chế và tìm
nguyên nhân;
- Đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – CN Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng bán lẻ tại NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Ninh từ năm 2010 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được áp dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng,
sử dụng dữ liệu được thu thập chủ yếu từ các nguồn tư liệu thứ cấp: Báo cáo của
các Ngân hàng, nghiên cứu khoa học, tạp chí …
Ngồi ra, luận văn cũng sử dụng các phương pháp khác như: thống kê, tổng
hợp, phân tích, đối chiếu và so sánh để đưa ra các kết luận cho nghiên cứu của mình.
5. Kết cấu của đề tài
2


Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả họat động tín dụng bán lẻ tại
NHTM.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả mảng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh.
Do hạn chế về mặt thời gian, tài liệu cũng như trình độ nhận thức nên luận văn
này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tác giả rất mong nhận được sự góp
ý và hướng dẫn chỉnh sửa của các thầy cô.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tiên Phong đã tận tình giúp đỡ,

hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

3


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại
- Khái niệm về hoạt động tín dụng
Tín dụng được hiểu là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng
giá trị được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật, từ người sở hữu sang
người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và khi đến thời hạn của khoảng
thời gian trên, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị
lớn hơn. Phần tăng thêm về giá trị được gọi là phần lời hay phần lợi tức. Đây chính
là cái giá mà người sử dụng phải trả cho người sở hữu để được quyền sử dụng một
lượng tiền tệ hay hiện vật nhất định.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín
dụng cấp tín dụng cho các công ty, doanh nghiệp và cá nhân,… Ngân hàng nhận tiền
gửi hoặc phát hành các chứng chỉ tiền gửi để tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội làm nguồn vốn hoạt động của mình. Sau đó ngân hàng cung cấp vốn tín
dụng cho các thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau như cho vay, chiết
khấu chứng từ có giá, bảo lãnh, cho th tài chính,… Thơng qua hoạt động này, ngân
hàng có thể cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế đồng thời tối đa hóa hiệu quả sử
dụng đồng vốn của mình.
- Khái niệm về hoạt động tín dụng bán lẻ

Hoạt động vay mượn trong nền kinh tế có nguồn gốc từ những quan hệ kinh tế
mà tại đó việc thanh tốn chi trả khó có thể thực hiện ngay. Vì vậy, thơng qua sự tin
tưởng cũng như hiểu biết lẫn nhau mà hoạt động tín dụng nói chung và cho vay nói
riêng từ đó ra đời. Đặc biệt là trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con
người ngày càng được nâng cao thì sự tiêu dùng của mỗi cá nhân nói riêng và tiêu dùng
4


của tồn xã hội nói chung sẽ ngày càng được mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng.
Các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của mình thơng
qua hoạt động chi tiêu, sản xuất kinh doanh và nhiều hoạt động khác cần vốn. Và tất
nhiên không phải lúc nào các cá nhân/hộ gia đình cũng có đủ khả năng tài chính để chi
trả cho các nhu cầu đó ngay tại thời điểm phát sinh nhu cầu, mặc dù đây là các nhu cầu
hợp lý và rất hiệu quả đối với họ. Từ đây nhu cầu vay tiền của nhóm cá nhân/hộ gia
đình này hình thành và hoạt động cho vay bán lẻ cũng ra đời để đáp ứng nhu cầu này.
Trên thực tế có khá nhiều định nghĩa khác nhau về cho vay khách hàng cá
nhân nhưng nhìn chung có thể hiểu tín dụng bán lẻ là một hình thức tài trợ của
ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân/hộ gia đình, đó là quan hệ kinh tế mà
trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân/hộ gia đình quyền sử dụng một
khoản tiền với những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng nhằm
phục vụ mục đích của khách hàng.

1.1.2. Đặc trưng của tín dụng bán lẻ
Ngồi những đặc trưng chung của tín dụng ngân hàng: là quan hệ vay mượn dựa
trên cơ sở niềm tin, là quan hệ vay mượn có thời hạn và có hồn trả, tiền vay được cấp
dựa trên cơ sở hồn trả vơ điều kiện, tín dụng bán lẻ có những đặc trưng riêng thể hiện
sự khác biệt với các loại hình cho vay khác như sau:
- Đối tượng cho vay: Là các cá nhân và hộ gia đình.
- Quy mơ khoản vay: Do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của các cá nhân và
hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ nên hầu hết là

các khoản vay có quy mơ nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn do số lượng khách
hàng nhiều và nhu cầu tiêu dùng đa dạng.
- Mục đích vay: Nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của
các cá nhân và hộ gia đình.
- Nhu cầu vay: Phụ thuộc tâm lý khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi
vay. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, KHCN lạc quan về tương lai.
Họ kì vọng sẽ có thu nhập nhiều hơn trong tương lai, do vậy thúc đẩy sự chi tiêu
cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại khi nền kinh tế suy
5


thối, người dân có xu hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu tư sản xuất kinh doanh,
tăng cường tiết kiệm, hạn chế vay mượn từ ngân hàng.
- Rủi ro: Cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn do thiếu căn cứ thẩm định
chính xác tình hình tài chính của KHCN cũng như khả năng trả nợ của họ. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, các KHCN thường có trình độ quản lý yếu, thiếu
kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật và khoa học cơng nghệ lạc hậu, do đó khả năng cạnh
tranh trên thị trường bị hạn chế. Ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro khi người vay
bị thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản, … Ngoài ra, để có được khoản vay, KHCN có
thể che giấu các thơng tin về sức khỏe, công việc trong tương lai... Ngân hàng khi
đó dễ gặp phải rủi ro đạo đức.
- Lãi suất cho vay: Thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác của
NHTM do quy mô các khoản vay thường nhỏ dẫn đến chi phí để cho vay (thời gian,
nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) cao.
- Thời hạn khoản vay : Tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho
vay mà các khoản vay của KHCN có thời hạn ngắn, trung hay dài hạn.
Đối với những khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh,
thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của cá nhân và hộ gia
đình. Do đó thời hạn vay thường là ngắn hạn.
Đối với những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia

đình, thời hạn cho vay thường là trung và dài hạn, tùy thuộc vào khả năng đáp ứng
nguồn vốn của ngân hàng, khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nguồn trả nợ: Được trích từ thu nhập, thu nhập này có thể thay đổi tùy theo
tình trạng cơng việc, sức khỏe của người vay cũng như tình hình sản xuất kinh doanh
của họ. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định, có trình độ học vấn, có
phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả là những tiêu chí quan trọng để NHTM quyết
định cho vay.
- Hạn mức cho vay: Là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng vay, hạn mức
cho vay KHCN được xác định dựa trên các yếu tố như: nhu cầu vốn của khách hàng,
số vốn tự có của khách hàng, giá trị TSBĐ.
6


Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác
nhau dựa trên giá trị TSBĐ hoặc nhu cầu vay hợp lý. Vay cầm cố sổ thẻ tiết kiệm,
chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá là một hình thức cấp hạn mức cho vay dựa trên
giá trị TSBĐ, khách hàng có thể được cấp một hạn mức tối đa bằng 100% giá trị tài
sản cầm cố. Để có thể xác định được hạn mức tín dụng dựa trên TSBĐ của khách
hàng, các ngân hàng cần phải định giá chính xác tài sản đó. Nếu định giá thấp sẽ
làm giảm số tiền vay của khách hàng, nếu định giá quá cao sẽ dẫn đến rủi ro cho
ngân hàng.
Cuối cùng ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý (Nhu cầu vay hợp lý của
khách hàng = nhu cầu vốn hợp lý – vốn tự có của khách hàng – vốn huy động từ
nguồn khác) và hạn mức tín dụng, từ đó xác định số tiền cho vay. Nếu nhu cầu
vay hợp lý > hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn mức
tín dụng, nếu nhu cầu vay hợp lý < hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách
hàng vay theo nhu cầu vay hợp lý của khách hàng. Như vậy, sẽ vừa thỏa mãn nhu
cầu vay của khách hàng vừa để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
Nhìn chung, tín dụng bán lẻ có rủi ro pháp lý thấp hơn so với cho vay khách hàng
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong thẩm

quyền ký kết các hợp đồng vay; lãi suất cho vay KHCN cao nhất trong bảng lãi suất cho
vay làm tăng thu nhập cho ngân hàng; đồng thời KHCN có TSBĐ chắc chắn giúp ngân
hàng có thể thu hồi đầy đủ nợ gốc lãi khi khoản vay quá hạn. Thêm nữa, thị trường cho
vay KHCN và các sản phẩm tín dụng cá nhân là một thị trường phong phú, đầy tiềm
năng. Do vậy trong bối cảnh tín dụng vẫn đang khó khăn như hiện nay thì việc các ngân
hàng gia tăng được lợi nhuận trong mảng cho vay KHCN là một điều hoàn toàn hợp lý
và đáng khuyến khích. Tuy nhiên, mảng cho vay KHCN cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Với
doanh nghiệp, ngân hàng có thể đánh giá khả năng trả nợ qua báo cáo tài chính hàng
q, hàng năm, qua đó nắm được tình hình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên với khoản
vay KHCN, khoản cho vay hộ gia đình, việc đánh giá khả năng trả nợ là rất khó. Trong
trường hợp nếu cá nhân không trả được các khoản vay tiêu dùng, ngân hàng chỉ cịn cách
khởi kiện, chi phí khởi kiện rất lớn, đây là rủi ro cho ngân hàng.
7


1.1.3. Phân loại tín dụng bán lẻ
Để có thể quản lý tốt cho vay KHCN cần thiết phải phân loại cho vay KHCN.
Có nhiều tiêu thức để phân loại, dưới đây xin đề cập phân loại cho vay KHCN theo
một số tiêu chí sau:
• Căn cứ vào mục đích vay
Có thể phân thành ba loại:
- Cho vay khách hàng cá nhân nhằm phục vụ mục đích cư trú: Là các khoản
cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân,
hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này thường là thời gian dài và quy mô lớn.
- Cho vay khách hàng cá nhân nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng: Đó là các
khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ
dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, giải trí... Đặc điểm của khoản vay này thường là
quy mô nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ mục đích cư trú.
- Cho vay khách hàng cá nhân nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh:
Đó là các khoản cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ ở

từng hộ gia đình, vay để bn bán, mở cửa hàng... Đặc điểm của khoản vay này
thường là thời gian dài, quy mô tùy thuộc phương án kinh doanh của khách hàng,
rủi ro cao và có khả năng xảy ra rủi ro đạo đức.
• Căn cứ phương thức cho vay
- Cho vay thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay mà mỗi
lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay.
Đây là hình thức tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng khơng
có nhu cầu vay thường xun, khơng có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ
khi có nhu cầu vay thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức
8


là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là phương thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả
kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay
thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia
thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay luân chuyển: Là phương thức cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay
để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân chuyển thường
áp dụng với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ
tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
- Cho vay trả góp: Là phương thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép

khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Ngân hàng
thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thơng qua hạn mức nhất định. Đây
là loại hình cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa
mua trả góp, vì vậy nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong
khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
- Cho vay theo thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng ngân hàng cũng như các loại thẻ
thanh tốn khác đã nhanh chóng được chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng cung cấp
một dịng tín dụng thường xun và quay vịng mà khách hàng có thể sử dụng bất
cứ khi nào họ có nhu cầu. Những người sử dụng thẻ tín dụng có thể vay trả dần
hoặc trả một lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào tài khoản thẻ tín dụng của
mình. Trong tương lai thẻ tín dụng sẽ rất phát triển bởi công nghệ tiên tiến sẽ giúp
cho những người sở hữu thẻ tín dụng có thể tiếp cận đến một số lượng lớn các dịch
vụ tài chính, bao gồm cả tài khoản tiết kiệm và tài khoản thanh toán cũng như hạn
mức tín dụng.
- Cho vay gián tiếp: Phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng là cho vay
trực tiếp. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp.
9


Đây là phương thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian, phổ biến nhất là
ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa
hoặc đã cung cấp dịch vụ cho các KHCN của họ. Bằng hình thức này, ngân hàng
cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng. Cho vay gián tiếp thường áp dụng đối với thị trường
có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Thông qua phương
thức cho vay này nhằm giảm bớt rủi ro và chi phí cho ngân hàng.
• Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay
- Cho vay có tài sản bảo đảm: Là cho vay với TSBĐ là bất động sản, động
sản... hình thành từ vốn vay hoặc tài sản thuộc sở hữu của khách hàng trước khi vay
vốn ngân hàng. TSBĐ tạo áp lực buộc khách hàng phải trả nợ đồng thời làm tăng

tính an toàn cho khoản vay, là nguồn thu hồi nợ cho ngân hàng trong trường hợp
xấu nhất khách hàng không trả được nợ. Cho vay có TSBĐ lại được chia thành hai
loại:
+ Loại 1: Bao gồm các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của chính
khách hàng. Có thể chia các hình thức bảo đảm của loại này thành hai loại nhỏ sau:
 Cho vay cầm cố: Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều
kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát TSBĐ sang cho ngân hàng trong
thời gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố được ngân hàng
quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng
ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm sốt
và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ khơng ảnh
hưởng đến q trình hoạt động của khách hàng chẳng hạn như: các giấy tờ có giá,
ngoại tệ mạnh, kim loại quý...
 Cho vay thế chấp: Là hình thức mà người vay phải chuyển toàn bộ các giấy
tờ chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các TSBĐ sang cho ngân hàng nắm giữ trong
thời gian cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp
thường là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất... hoặc là những động sản
mà người vay vẫn cần sử dụng như ô tô, xe máy... Việc thế chấp bằng tài sản cho
10


phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian này. Tuy
nhiên, quá trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát
TSBĐ của ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá TSBĐ cũng là một khó khăn địi hỏi
phải có sự thẩm định kỹ lưỡng tránh định giá quá cao gây rủi ro cho ngân hàng hoặc
định giá quá thấp ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng.
+ Loại 2: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng khơng có TSBĐ hoặc tài sản đó
khơng đáp ứng được các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể u cầu
khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng

làm vật đảm bảo. Nếu khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng sẽ xử lý tài
sản đó để thu hồi nợ. Để đảm bảo khách hàng không bán tài sản hoặc sử dụng tài
sản không cẩn thận làm giảm giá trị của tài sản, ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân
hàng, đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng.
- Cho vay khơng có tài sản bảo đảm: Là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp)
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, khơng có TSBĐ. Ngân hàng lựa chọn khách hàng uy
tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay. Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ sở tín chấp lương, chủ yếu được áp dụng với
khách hàng có thu nhập ổn định, thu nhập ngồi việc trang trải các chi phí thường
xun cịn có một phần tích lũy để trả nợ vay (cơng chức, viên chức trong biên chế
nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn,...), ngồi ra thu nhập hình thành
từ sản xuất kinh doanh cũng có thể được xem xét dùng làm nguồn tài trợ. Hình thức
này phù hợp với những khoản vay giá trị không lớn, thời hạn vay ngắn.
• Căn cứ thời hạn khoản vay
- Vay ngắn hạn: Các khoản cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn
từ 12 tháng trở xuống, chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc các
nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc
cho vay gián tiếp, cho vay từng lần hoặc cho vay hạn mức, có hoặc khơng có tài sản
bảo đảm, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.
11


- Vay trung và dài hạn: Các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm thì
được xếp vào danh mục khoản vay trung hạn và từ 5 năm trở lên là các khoản cho
vay dài hạn.
• Căn cứ theo đối tượng khách hàng
Thông qua cách phân loại này các NHTM phân chia khách hàng của mình
thành các đối tượng khác nhau, từ đó lập ra các kế hoạch cũng như chiến lược khác
nhau phù hợp với đặc điểm riêng của từng loại khách hàng.

- Cho vay khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế: Đây là loại
hình cho vay của các NHTM mà các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối tượng
được phục vụ. Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà các NHTM phải tổ chức
các phịng tín dụng chuyên trách phục vụ. Nhóm khách hàng này thường có nhu cầu
vốn với số lượng lớn, và có thể là rất lớn. Tuy nhiên số lượng khách hàng này của
mỗi NHTM thường khơng lớn, vì vậy các NHTM cần đặc biệt chú ý quan tâm đến
từng khách hàng cụ thể, từ đó xây dựng tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài, đồng thời
mở rộng các mối quan hệ với các khách hàng mới.
- Cho vay khách hàng cá nhân: Nhóm đối tượng cịn lại là nhóm các khách
hàng cá nhân (bao gồm cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác...) được các
NHTM áp dụng phương thức cho vay theo quy trình thủ tục của cho vay khách
hàng cá nhân. Nhóm đối tượng này có số lượng rất lớn và có nhu cầu vay các khoản
nhỏ lẻ. Tuy nhiên đây là nhóm khách hàng khá nhạy cảm nên các NHTM cần có
phương thức tiếp cận cũng như quản lý hợp lý mới có thể khai thách tốt mảng
khách hàng này.
Như vậy, tùy thuộc vào mỗi mục đích quản lý khác nhau mà mỗi ngân hàng có
thể phân loại các khoản cho vay theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với mục đích
đó. Trên thực tế, việc kết hợp nhiều tiêu thức với nhau thường được các ngân hàng
sử dụng.

1.1.4. Vai trị tín dụng bán lẻ
Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay
gián tiếp cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng mang lại.
12


1.1.4.1 Đối với nền kinh tế:
Góp phần đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, sử dụng hiệu quả nguồn
vốn, để các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình mở rộng sản xuất hàng hóa,
dịch vụ, giải quyết khối lượng lớn cơng ăn việc làm, nâng cao vai trị của các

thành phần kinh tế này trong nền kinh tế, đóng góp ngày càng tăng trong GDP.
Ngồi ra, tín dụng bán lẻ góp phần kích cầu tiêu dùng với các sản phẩm cho
vay mua nhà ở, ô tô, trang thiết bị phục vụ sinh hoạt gia đình… phù hợp với khả
năng chi trả của khách hàng. Các sản phẩm tín dụng tiêu dùng thông qua các loại
thẻ nội địa và quốc tế, kích thích người dân tăng cường chi tiêu, từ đó thúc đẩy
các doanh nghiệp đầu tư, gia tăng năng lực sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Hơn
nữa, tín dụng bán lẻ góp phần đẩy lùi tệ nạn tín dụng đen, cho vay nặng lãi ở
nhiều nơi do kênh truyền thống tín dụng bán lẻ đơn giản do đó giúp các khách
hàng cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ,… dễ dàng tiếp cận nguồn vốn
ngân hàng có lãi suất hợp lý sẽ hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nhiều nơi.
1.1.4.2 Đối với ngân hàng:
- Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng
Do có đối tượng khách hàng rất rộng nên việc phát triển tín dụng bán lẻ
sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thơng qua
hoạt động tín dụng bán lẻ, ngồi việc cấp tín dụng cho khách hàng còn giúp ngân
hàng thuận lợi trong bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết
kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành– thanh toán thẻ,
dịch vụ ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá
nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân
hàng trong cạnh tranh với đối thủ, do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân
hàng.
- Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng
Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu
cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng này gặp khó
khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
13


doanh của ngân hàng. Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các
ngân hàng phát triển tín dụng bán lẻ như một sự phân tán rủi ro vì với số lượng KHCN

đơng, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn
đến khơng có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
1.1.4.3 Đối với khách hàng:
Cuộc sống con người luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh
thần, những nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn bắt đầu từ những hàng hoá
thiết yếu rồi đến những hàng hoá xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền kinh tế.
Nhưng việc thỏa mãn những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán hiện
tại. Ở một chừng mực nào đó, tín dụng bán lẻ giúp cho các khách hàng linh hoạt
hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải tích
lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo
léo phối hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và
tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn
ngân hàng rồi tích lũy và hồn trả sau cho ngân hàng. Vai trị này hết sức có ý nghĩa
đối với những trường hợp mua sắm các hàng hố thiết yếu có giá trị cao như nhà
cửa, xe hơi… hay chi tiêu cấp bách như ốm đau, bệnh tật, ma chay, cưới hỏi...
Trong những trường hợp này, thay vì bế tắc hoặc phải tìm đến những khoản vay
nóng ngồi ngân hàng với lãi suất cao ngất ngưởng, thì khách hàng có thể an tâm
vay vốn từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp lý. Điều này được thể hiện rõ
nét nhất tại các nước phát triển vì thơng qua các khoản cấp tín dụng của ngân hàng
hết sức nhanh chóng và thuận tiện thì khách hàng hầu như được đáp ứng các nhu
cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống như mua nhà, mua ô tơ, học tập, du lịch... góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Ngồi ra, tín dụng bán lẻ cịn là kênh các
NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ
có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong
ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản hơn đối với khách hàng doanh nghiệp,
tín dụng bán lẻ phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và
14



tập quán kinh doanh của đối tượng này.
Ta nhận thấy, tín dụng bán lẻ có một vị thế vơ cùng quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của bất kỳ một ngân hàng nào, và là mảng kinh doanh ngày càng
được các ngân hàng quan tâm và chú trọng. Vì vậy, việc cho vay và quản lý hoạt
động tín dụng bán lẻ như thế nào để nâng cao hiệu quả, đạt mục tiêu chung của
ngân hàng luôn là vấn đề đáng được quan tâm.

1.1.5. Sản phẩm tín dụng bán lẻ
Các sản phẩm tín dụng bán lẻ thường rất đa dạng và được thiết kế tương tự
sản phẩm tín dụng truyền thống với nhiều tên gọi khác nhau nhưng nhìn chung các
sản phẩm này đều thể hiện những nét đặt thù riêng của mỗi NHTM. Thường
NHTM khi đưa ra một sản phẩm nào đó đầu tiên sẽ để lại dấu ấn của mình đối với
sản phẩm đó để tạo ra điểm nhấn cũng như nâng tầm thương hiệu của ngân hàng
mình từ đó tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu chi tiêu, mua sắm
các tiện nghi sinh hoạt của gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư cũng như kích
thích tiêu dùng của xã hội. Đối tượng khách hàng của cho vay tiêu dùng thường là
những người có thu nhập khơng nhất thiết phải ở mức cao nhưng ổn định, chủ yếu
là các công nhân viên chức hưởng lương và có việc làm ổn định, đây là nhóm đối
tượng khách hàng có số lượng rất đông và nhu cầu vay tiêu dùng cũng rất lớn. Các
sản phẩm chủ yếu bao gồm cho vay tiêu dùng thông thường như cho vay mua ô-tô,
cho vay du học,…
- Cho vay bất động sản
Vì BĐS có giá trị lớn do đó cho vay bất động sản các ngân hàng thường tách
ra làm một sản phẩm riêng biệt với cho vay tiêu dùng. Cho vay BĐS là sản phẩm tín
dụng chủ yếu dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu
mua nhà, hợp thức hóa nhà đất, xây dựng và sửa chữa nhà cửa của khách hàng
nhưng chưa thể thực hiện được do gặp khó khăn về tài chính. Các sản phẩm của loại
này bao gồm: sản phẩm cho vay mua nhà để ở, cho vay mua nhà để kinh doanh, sửa

15


chữa nhà, cho vay mua nhà chung cư,… trong đó sản phẩm cho vay mua nhà để
kinh doanh đang được các ngân hàng hạn chế vì khó khăn của thì trường BĐS.
- Cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay sản xuất kinh doanh là sản phẩm tín dụng nhằm bổ sung nguồn vốn
lưu động thiếu hụt tạm thời trong hoạt động kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu mở
rộng hoạt động kinh doanh của đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, doanh
nghiệp có hoạt động sản xuất – kinh doanh với quy mô vừ và nhỏ. Các khách hàng
của loại sản phẩm này thường có số lần phát sinh nhu cầu vay rất lớn nhưng tổng
giá trị khoản vay nhỏ nên chi phí giao dịch của sản phẩm thường cao từ đó ngân
hàng thu được nhiều thu nhập từ hoạt động này. Mặt khác, do trình độ và thời gian
của đối lượng khách hàng này thường hạn chế nên nhiều khi khách hàng ngại tiếp
xúc với ngân hàng mặc dù có nhu cầu vay vốn do đó khi tiếp cận nhóm đối tượng
này ngân hàng cần phải có quy trình rõ ràng đầy đủ, cán bộ ngân hàng phải giỏi
nghiệp vụ và khả năng tư vấn.
- Cho vay tiểu thương
Trên cơ bản loại hình cho vay tiểu thương thực chất là loại hình cho vay sản
xuất kinh doanh nhưng chủ yếu tập trung vào đối tượng khách hàng là những người
buôn bán nhỏ, buôn bán dạng cá thể ở các chợ hoặc tại các trung tâm thương mại.
Đây là sản phẩm cho vay nhằm góp phần giảm thiểu nạn cho vay nặng lãi hoặt chơi
hụi đầy rủi ro nhưng hiện nay rất phổ biến trong xã hội. Các NHTM thường kết hợp
với ban quản lý chợ, UBND địa phương để quản lý tốt nhóm khách hàng này.
- Cho vay nông nghiệp
Thực ra cho vay nông nghiệp cũng là một phần trong loại hình cho vay sản
xuất kinh doanh nhưng chủ yếu tập trung vào đối tượng khách hàng là các hộ nông
dân sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy hải sản,
v.v… Cho vay nơng nghiệp ngồi việc đáp ứng nhu cầu vốn cho bà con nơng dân
cịn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đó là góp phần thay đổi tập quán làm ăn, chuyển

từ sản xuất nông nghiệp với quy mô nhỏ chủ yếu phục vụ nhu cầu địa phương sang
sản xuất với quy mô ngày càng lớn hơn với mục đích hướng tới thị trường xuất
16


khẩu rộng lớn và đầy tiềm năng, từ đó mới có thể dần cải thiện được đời sống của
người dân ở các vùng nông thôn.
- Cho vay cầm cố các khoản tiền gửi
Cho vay cầm cố các khoản tiền gửi là sản phẩm tín dụng dành cho đối tượng
khách hàng là cá nhân có các khoản tiền gửi tại ngân hàng dưới dạng có kỳ hạn như
tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, v.v… Họ có nhu cầu sử dụng vốn
đột xuất nhưng các khoản tiền gửi này lại chưa đến hạn thanh toán. Các khoản tiền
gửi này nếu thực hiện rút trước hạn thì khách hàng sẽ bị thiệt hại về lãi cũng như
quyền lợi đi kèm theo khoản tiền gửi đó. Do vậy, ngân hàng đã thực hiện loại hình
cho vay cầm cố này để giúp khách hàng có thể đáp ứng được nhu cầu về sử dụng
vốn nhưng vẫn đảm bảo được những quyền lợi về tiền gửi của khách hàng.
Hiện nay, hầu hết các NHTM đều triển khai loại hình cho vay này do vừa hỗ
trợ được khách hàng, đồng thời cũng hỗ trợ cho cơng tác huy động vốn của chính
bản thân ngân hàng. Mặt khác, đây là loại hình cho vay phi rủi ro vì được đảm bảo
bằng chính khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.
- Sản phẩm thẻ
Các sản phẩm về thẻ tín dụng, thấu chi tài khoản ATM,… được coi là một
hình thức của cấp tín dụng và đây là dòng sản phẩm mới đối với hoạt động cấp tín
dụng tại Việt Nam. Bản chất thẻ tín dụng, thấu chi tài khoản ATM là việc ngân
hàng tạm ứng trước cho khách hàng chi tiêu trong một giới hạn nhất định mà ngân
hàng đã cấp cho khách hàng. Sản phẩm này đang được các ngân hàng phát triển
mạnh đặc biệt là thẻ tín dụng.

1.1.6. Trình tự cấp tín dụng bán lẻ
Để thực hiện cho vay một hồ sơ vay vốn của khách hàng theo hình thức tín

dụng bán lẻ, thường các ngân hàng đều tiến hành những bước căn bản trong trình tự
cấp tín dụng chung của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên tùy theo mỗi loại sản phẩm tín
dụng bán lẻ mà phương pháp thực hiện mỗi bước có sự khác biệt nhau cho phù hợp
với từng hình thức vay và cũng phù hợp với từng điều kiện cụ thể của khách hàng.

17


×