Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh lưu xá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ HỒNG LIÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LƯU XÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ HỒNG LIÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LƯU XÁ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐÌNH HỢI



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn
xuất phát từ tình hình thực tế tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Lưu Xá (Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Lưu Xá ).
Tác giả

Trần Thị Hồng Liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ

tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Đình Hợi, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Ngoài ra, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo
điều kiện về thời gian và tinh thần của lãnh đạo, bạn bè, đồng nghiệp đơn vị
nơi tôi công tác.

Tác giả

Trần Thị Hồng Liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................... 4

1.1. Cơ sơ sở luận ........................................................................................................ 4
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại.............................................. 4
1.1.2. Tín dụng Ngân hàng .......................................................................................... 9
1.1.3. Tín dụng bán lẻ................................................................................................ 15
1.1.4. Hiệu quả tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thương mại ..................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 35
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ từ các ngân hàng thương
mại nước ngoài ................................................................................................. 35
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ từ các ngân hàng trong nước ....... 38
1.2.3. Bài học rút ra đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Lưu Xá .................................................................................................... 40
Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................... 42
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 43
2.1. Hệ thống câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 43
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu, thông tin ............................................ 44
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ......................................................................... 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 45
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 46
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng trưởng và sinh lời vốn tín dụng .............. 47

2.3.2. Mức độ an toàn vốn ...................................................................................................... 48
Chương 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH LƯU XÁ........................... 50

3.1. Khái quát chung về tổ chức và hoạt động tại ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá............................................................................ 50
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................... 50
3.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức ................................................................................... 51
3.1.3. Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và lao dộng của chi nhánh............ 53
3.1.4. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá ............................................................. 54
3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................ 60
3.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Chi nhánh Lưu Xá............................................................................................. 63
3.2.1. Kết quả cung cấp các sản phẩm tín dụng bán lẻ của Chi nhánh ..................... 63
3.2.2. Phân tích hiệu quả tín dụng bán lẻ của chi nhánh ........................................... 69
3.2.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm về hoạt động tín dụng cá nhân tại NH
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá ....................................... 78
3.3. Đánh giá chung về hiệu quả tín dụng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá ............................................................................ 81
3.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 82
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 84
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 88
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
LƯU XÁ ................................................................................................... 89

4.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá ............................................................................. 89
4.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ......... 89


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
4.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Lưu Xá ............................................................................................ 90
4.1.3. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam .................................................................................... 93
4.1.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá ................................................... 99
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá ............................................................................ 99
4.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ .............................. 99
4.2.2. Giải pháp hỗ trợ phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ .................................. 106
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 111
4.3.1. Đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước.................................................. 111
4.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ..................................... 112
4.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá............. 113
Tóm tắt chương 4 .................................................................................................... 115
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 117

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ đầy đủ

Chữ cái viết tắt/Ký hiệu

BB

Bán buôn

BL

Bán lẻ

DNBL

Dư nợ bán lẻ

DVNH

Dịch vụ Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TDBL

Tín dụng bán lẻ

TDCN

Tín dụng cá nhân

TMCP

Thương mại cổ phần

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Chi nhánh Lưu Xá giai đoạn 2012 - 2014 ..................................................... 54


Bảng 3.2:

Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Chi nhánh Lưu Xá giai đoạn 2012 - 2014 .................................................... 56

Bảng 3.3:

Tổng hợp hoạt động thanh toán trong nước giai đoạn 2013-2014 ........ 59

Bảng 3.4:

Kết quả kinh doanh giai đoạn 2012 - 2014 ........................................... 62

Bảng 3.5:

Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Chi nhánh Lưu Xá theo khách hàng giai đoạn 2012- 2014 ............... 64

Bảng 3.6:

Tổng hợp huy động vốn từ DVNHBL theo loại tiền của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá giai
đoạn 2012 - 2014 ................................................................................... 65

Bảng 3.7:

Tổng hợp tình hình dư nợ của Chi nhánh Lưu Xá giai đoạn 2012 - 2014..... 66

Bảng 3.8:


Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá 2012 - 2014 ....... 68

Bảng 3.9:

Tỷ trọng tín dụng bán lẻ trong tổng dư nợ ............................................ 72

Bảng 3.10: Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động tín dụng bán lẻ so với hoạt động tín dụng ............ 74
Bảng 3.11: Tỷ lệ sinh lời của tín dụng bán lẻ .......................................................... 75
Bảng 3.12: Nợ quá hạn và tổng dư nợ qua các năm tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá ........................................ 76
Bảng 3.13: Cơ cấu tín dụng bán lẻ theo tài sản đảm bảo ......................................... 78
Bảng 3.14: Thống kê ý kiến về lí do khách hàng biết đến dịch vụ TDBL tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá .......... 79
Bảng 3.15: Thống kê điều tra về lí do lựa chọn sản phẩm TDBL tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá ................... 79
Bảng 3.16: Thống kê ý kiến về các sản phẩm TDBL mà khách hàng đã sử
dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Lưu Xá ................................................................................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1:


Cơ cấu tỷ lệ dư nợ tín dụng theo đơn vị tiền tệ và theo thời
hạn vay trong giai đoạn 2010 -2014 của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá .................................... 57

Biểu đồ 3.2:

Cơ cấu dư nợ bán lẻ theo sản phẩm của Chi nhánh Lưu Xá
giai đoạn 2012 - 2014........................................................................ 67

Biểu đồ 3.3:

Tín dụng bán lẻ trong tổng dư nợ ...................................................... 72

Biểu đồ 3.4:

Cơ cấu tín dụng bán lẻ theo thời hạn vay.......................................... 73

Biểu đồ 3.5:

Nợ quá hạn và tổng dư nợ qua các năm tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam- Chi nhánh Lưu Xá ....................................... 76

Biểu đồ 3.6:

Dư nợ đối với từng sản phẩm tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Lưu Xá ......................... 77

Biểu đồ 3.7:


Thống kê ý kiến của khách hàng về thời gian mong muốn
được giải ngân đối với mỗi khoản vay cá nhân ................................ 81

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Lưu Xá ................................................................................. 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đã từ lâu dịch vụ ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của những quốc
gia phát triển. Ngân hàng ra đời đã góp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh phân
phối vốn, điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sở dĩ Ngân
hàng thực hiện được điều này là thông qua vai trò tín dụng. Tín dụng là người trợ
thủ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện, giúp ngân
hàng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là trung gian tài chính của mình.
Trong xu thế toàn cầu hóa nhu cầu về tín dụng đối với các thành phần kinh tế
càng trở nên cấp thiết hơn. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng hay cụ thể là ngân
hàng cũng cạnh tranh gay gắt hơn do có nhiều hệ thống Ngân hàng mới du nhập vào
thị trường Việt Nam đồng thời do việc mở rộng quy mô và mạng lưới của hệ thống
Ngân hàng nên vấn đề cấp phát tín dụng ngày càng có nhiều rủi ro và ngày càng
được cải thiện về chất lượng lẫn số lượng cho vay.
Vậy các ngân hàng làm thế nào để có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững
mạnh trong thời kỳ hội nhập này với những đối thủ cạnh tranh đầy tiềm lực và giàu
kinh nghiệm? Đây thực sự là một vấn đề khó khăn cho tất cả các ngân hàng. Một
trong những câu trả lời cho vấn để trên là: nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát huy

tối đa các nguồn lực hiện có, hợp tác và cùng phát triển.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam- Chi nhánh Lưu Xá là một Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam. Trong giai đoạn vừa qua, Chi nhánh cũng đã và đang từng bước
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển bền
vững. Để thực hiện được điều này, một trong những nhiệm vụ đầu tiên và trọng tâm
của Chi nhánh là nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề này, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín
dụng bán lẻ tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá”
làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả tín dụng bán lẻ tại
NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu
Xá nói tiêng, từ đó rút ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá .
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh ngân
hàng bán lẻ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá.

Các nội dung nêu trên để trả lời cho câu hỏi: Làm thế nào để nâng cao hiệu quả
tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu
quả tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ tập trung phân tích hiệu quả tín dụng
bán lẻ tại Ngân hàng thương mại.
- Về không gian nghiên cứu: Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Lưu Xá.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp tác giả thu thập trong giai đoạn từ 2012 - 2014,
số liệu sơ cấp tác giả điều tra trong 6 tháng đầu năm 2015.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: Góp phần hệ thống hoá những lý luận cơ bản về hiệu quả tín
dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại.
- Về thực tiễn: Giúp đánh giá khách quan thực trạng về hiệu quả tín dụng bán
lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá, từ đó giúp
cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và nhân viên nhìn nhận rõ hơn về hiệu quả tín dụng
bán lẻ tại Chi nhánh Lưu Xá, để từ đó có cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được bố cục gồm bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả tín dụng bán lẻ của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng hiệu quả tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG BÁN LẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sơ sở luận
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Khái quát về NHTM:
Theo Peter S. Rose (2001), Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn
liền với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều
kiện thuận lợi và đòi hỏi phải có sự phát triển của ngân hàng, đến lượt mình, sự phát
triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Cùng với sự phát triển kinh tế và khoa học công nghệ, hoạt động ngân hàng
đã có những bước tiến mạnh mẽ. Trước hết là sự đa dạng về các hình thức sở hữu
và các hoạt động ngân hàng. Bên cạnh các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước là số
lượng lớn các ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài.
Nhiều nghiệp vụ ngân hàng hiện đại đang ngày càng phát triển bên cạnh các nghiệp
vụ ngân hàng truyền thống. Nhiều ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng,
cho vay đầu tư bất động sản, cho vay kinh doanh chứng khoán, cho thuê tài
chính,… Các hình thức huy động cũng ngày càng phong phú, đa dạng; các loại hình

tiền gửi khác nhau được đưa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Ngày
nay, việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại đã và đang góp phần làm thay đổi
căn bản các hoạt động của ngân hàng thương mại. Thanh toán điện tử chiếm ưu thế
và thay thế dần thanh toán thủ công, làm đẩy nhanh tốc độ, tính thuận tiện và an
toàn trong thanh toán. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và dịch vụ ngân
hàng trực tuyến đang tạo ra các tiện ích ngày càng lớn cho xã hội.
Khái niệm về ngân hàng thương mại:
Ngân hàng là tổ chức tài chính trung gian quan trọng, không thể thiếu với
nền kinh tế của bất kì một quốc gia nào.
Nghề ngân hàng bắt đầu từ các thợ vàng hoặc những kẻ cho vay nặng lãi và
phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa. Cho đến nay, sự phát triển
của hệ thống ngân hàng trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả, thành động lực
cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Các cách định nghĩa về NHTM cũng rất khác nhau. Có thể định nghĩa dựa vào
chức năng, dựa vào các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp hoặc có khi là vai trò của
ngân hàng trong nền kinh tế. Tuy vậy, với sự phát triển không ngừng của thị trường
tài chính, ngày càng có nhiều các tổ chức như công ty chứng khoán, các công ty bảo
hiểm, các quỹ tiết kiệm… đang cung cấp một số dịch vụ của ngân hàng và ngược lại
ngân hàng cũng đang tìm cách mở rộng các dịch vụ cung cấp để tìm kiếm thêm lợi
nhuận, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Có thể tham khảo một
số quan niệm về NHTM như sau:
Tại Anh, ngân hàng được xem là tổ chức tài chính cung cấp 3 loại hình dịch
vụ chính là dịch vụ trung gian tài chính (nhận tiền gửi và cho vay); dịch vụ thanh
toán và các loại hình dịch vụ khác.

Tại Hoa Kỳ và nhiều quốc gia khác thì “Ngân hàng là các tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán - thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” (Peter S. Rose, 2001).
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam “Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận khác nhau để đưa ra các khái niệm về ngân
hàng thương mại. Có khái niệm đưa ra thông qua chức năng, hoa ̣t đô ̣ng, thông qua
các dịch vụ hoặc có khái niê ̣m thông qua vai trò của ngân hàng thương mại trong
nền kinh tế. Đặc trưng của các ngân hàng thương mại so với các tổ chức tài chính
khác là chuyên về nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán. Bấ t kỳ
ngân hàng thương mại hay tổ chức tài chính nào đều hoạt động trong phạm vi pháp
luật cho phép và đều hoa ̣t đô ̣ng dựa trên cơ sở sự phát triển của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế. Cách tiếp cận có tính logic hơn là xem xét ngân hàng
thương mại trên phương diện những loại hình dịch vụ cung cấp. Theo đó, Luật các
tổ chức tín dụng của Việt Nam ban hành năm 2010 (Quốc hội, 2010) đã định nghĩa:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định Luật này
và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Và:
“Ngân hàng loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”

Và vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng định nghĩa của luật tổ
chức tín dụng của Việt Nam ban hành 1998 về ngân hàng để làm cơ sở cho các
phân tích kế tiếp.
1.1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại
Khi nền kinh tế phát triển hơn, các hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng và phức
tạp. Do đó các nhu cầu giao dịch tài chính ngày càng phong phú. Để đáp ứng điều này,
các dịch vụ ngân hàng xuất hiện ngày càng nhiều và ngày càng hoàn thiện hơn.
Ngân hàng thương mại có các nghiệp vụ cơ bản:
- Huy động vốn, lợi nhuận của các khoản tín dụng giúp ngân hàng tồn tại và
phát triển, do đó các ngân hàng luôn tìm cách mở rộng quy mô cho vay trong những
điều kiện nhất định. Tuy vậy, vốn để cho vay thuộc sở hữu của ngân hàng không
nhiều, nên ngân hàng phải huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng rất đa dạng, có thể là tiền gửi, tiền vay hoặc các
quỹ… Nghiệp vụ này huy động những khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để
chuyển đến cho những đối tượng cần vốn để sản xuất kinh doanh, tạo thu nhập cho
người gửi tiền, thúc đẩy lưu thông tiền tệ.
- Cho vay, tài trợ dự án. Trong cho vay bao gồm, thứ nhất là cho vay
thương mại, ban đầu các ngân hàng chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay
đối với người bán. Và, sau đó chuyển sang cho vay với người mua, giúp họ có vốn
để mua hàng hóa dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Thứ hai là cho vay tiêu
dùng, sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã
buộc các ngân hàng hướng tới người tiêu dùng như khách hàng tiềm năng. Bên cạnh
các hình thức cho vay truyền thống, các ngân hàng ngày càng trở nên năng động
trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ
cao. Mặc dù rủi ro trong loại hình tín dụng này cao nhưng lãi thu được lớn, nên vẫn
hấp dẫn các ngân hàng tham gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Khi các
doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản tiền mà còn thực
hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của người gửi tiền. Thanh toán qua ngân hàng
mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền chỉ cần viết giấy
chi trả cho khách và khách mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích
của thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian và nâng cao thu
nhập cho các doanh nhân. Khi các ngân hàng mở thêm chi nhánh, mở rộng phạm vi
hoạt động, cung cấp thêm nhiều tiện ích sẽ thu hút các doanh nhân gửi tiền để nhờ
ngân hàng thanh toán hộ. Như vậy tài khoản tiền gửi được phát triển, cho phép
người gửi tiền thực hiện chi trả cũng như nhận tiền một cách nhanh chóng, tiết kiệm
chi phí. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều hình thức thanh toán
được phát triển như: Ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ…
- Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán. Các ngân hàng phấn
đấu ngày càng cung cấp nhiều các dịch vụ tài chính nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu của
khách hàng. Do đó, hiện nay các ngân hàng đã thành lập các công ty chứng khoán
hoặc công ty môi giới chứng khoán nhằm cung cấp cho khách hàng những dịch vụ
môi giới chứng khoán, các cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu.
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn. Nhằm để bán được các thiết bị, đặc
biệt các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê các
thiết bị, cuối hợp đồng thuê khách hàng có thể mua lại (do vậy còn gọi là hợp đồng
thuê mua). Để cạnh tranh, các ngân hàng tích cực mua các máy móc thiết bị sau đó
cho khách hàng thuê thông qua hợp đồng thuê mua. Hợp đồng này thường phải thỏa
mãn yêu cầu là khách hàng phải trải tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Hình
thức cho thuê này cũng có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng
trung và dài hạn.
- Kinh doanh ngoại tệ. Theo đó, ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền
này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Việc mua bán ngoại tệ yêu cầu

phải có trình độ chuyên môn cao, do mức độ rủi ro rất cao. Do vậy, mua bán ngoại
tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
- Bảo quản vật có giá. Ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có
giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản, và trao cho khách giấy biên nhận. Do
khả năng chi trả bất kỳ lúc nào của giấy biên nhận nên chúng được sử dụng như tiền
để thanh toán nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Hiện nay
khách hàng phải trả phí bảo quản.
- Bảo lãnh, do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng là
lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng nên ngân hàng có uy tín cao
trong việc bảo lãnh cho khách hàng. Để thu hút và tạo mối liên hệ mật thiết với
khách hàng, ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng
hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác, dự
thầu, xuất nhập khẩu… trong những năm gần đây nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa
dạng và phát triển mạnh.
- Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn. Các ngân hàng có rất nhiều chuyên
gia về quản lý tài chính, do đó, nhiều khách hàng đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản
và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ ủy thác phát triển cả ủy thác vay hộ, ủy
thác cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư… với nhiều khách hàng ngân
hàng còn là chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sang tư vấn về đầu tư, về
quản lý tài chính, về thành lập, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.
- Cung cấp các dịch vụ đại lý. Các ngân hàng không thể thiết lập văn phòng
đại diện, chi nhánh ở khắp nơi. Do đó, nhiều ngân hàng lớn đã cung cấp dịch vụ
ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như: thanh toán hộ, phát hành hộ các

chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
- Tài trợ các hoạt động của chính phủ. Với khả năng huy động và cho vay
với khối lượng lớn, ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các chính phủ. Các
chính phủ thường phải chi tiêu nhiều và gấp, trong khi thu không đủ, nên đều muốn
tiếp cận với các khoản cho vay của các ngân hàng. Hiện nay các chính phủ đều
giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát ngân hàng, do vậy các ngân hàng
được cấp phép thành lập với điều kiện là phải tài trợ và thực hiện một mức độ nào
đó các chính sách của chính phủ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
- Quản lý ngân quỹ. Nhiều cá nhân và doanh nghiệp mở tài khoản và gửi
tiền ở ngân hàng. Các ngân hàng, bên cạnh mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng,
cùng kinh nghiệm quản lý ngân quỹ và thu ngân, đã cung cấp cho khách hàng dịch
vụ quản lý ngân quỹ. Theo đó, ngân hàng quản lý việc thu - chi cho khách hàng và
đầu tư vào các nghiệp vụ tài chính ngắn hạn thu lợi, cho đến ki khách hàng cần tiền
để thanh toán.
1.1.2. Tín dụng Ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ kinh tế giữa
bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay. Trong đó bên cho vay chuyển giao cho bên
đi vay sử dụng một lượng giá trị (thường dưới hình thái tiền) trong một thời gian
nhất định theo những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận (thời gian, phương thức
thanh toán lãi - gốc, thế chấp...).
Khái niệm tín dụng: Tín dụng là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên vay. Trong đó

bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
Tại Điều 3, mục 14, Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam số 47/2012/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 16/06/2012 quy
định: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Như vậy, trong định nghĩa này cũng bao
hàm phân loại hình thức cấp tín dụng bao gồm: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác.
* Khái niệm tín dụng bán buôn
NHBB là thuật ngữ dùng để chỉ các giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng
lớn (công ty) hoặc giao dịch với những khoản tiền lớn (tiền gửi lên tới hàng trăm
ngàn và cho vay tới hàng triệu đô la hoặc bảng Anh). Thuật ngữ bán buôn còn chỉ
cả những giao dịch giữa các ngân hàng thực hiện qua thị trường liên ngân hàng tách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
biệt khỏi khách hàng - có thể hiểu là bán buôn “thật sự” trong ngôn ngữ thương
mại. Hoạt động NHBB ra đời gắn liền với sự phát triển của các thị trường bán buôn,
sau đó phát triển theo sự phát triển của ngân hàng đa quốc gia và được ứng dụng
linh hoạt trong tài trợ phát triển quốc tế.
* Khái niệm tín dụng bán lẻ
Hiện nay chưa có định nghĩa chính xác về khái niệm tín dụng bán lẻ. Các
quan điểm về tín dụng bán lẻ dựa trên loại hình dịch vụ hoặc đối tượng khách hàng

mà các sản phẩm hướng tới. Theo cách hiểu phổ biến nhất, tín dụng bán lẻ là hoạt
động cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính chủ yếu cho khách hàng là các cá
nhân, các hộ gia đình và các DNNVV.
Bên cạnh đó, có một số nhà nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của công nghệ
thông tin trong các sản phẩm ngân hàng cung cấp. Theo các chuyên gia kinh tế của
học viện nghiên cứu Châu Á - AIT cho rằng, tín dụng bán lẻ là cung cấp trực tiếp
sản phẩm, DVNH tới từng cá nhân riêng lẻ, các DNNVV thông qua mạng lưới chi
nhánh truyền thống hay thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và CNTT.
Một số chuyên gia khác nhìn nhận tín dụng bán lẻ trên phương diện nhà
cung cấp dịch vụ với khâu phân phối giữ vai trò quyết định. “Bán lẻ là hoạt động
của phân phối mà trong đó triển khai các hoạt động tìm hiểu, xúc tiến, nghiên cứu,
thử nghiệm, phát hiện, triển khai các kênh phân phối hiện đại mà nổi bật là kinh
doanh qua mạng” (Jean Paul Vontron - Ngân hàng Forties).
Từ điển giải nghĩa Tài chính - Đầu tư - Ngân hàng - Kế toán Anh Việt, Nhà
xuất bản khoa học và kinh tế năm 1999 định nghĩa tín dụng bán lẻ là các DVNH
được thực hiện với khách hàng là công chúng, thường có quy mô nhỏ và thông qua
các chi nhánh nhằm đối lập với tín dụng bán buôn là DVNH dành cho các định chế
tài chính và những DVNH được cung cấp với số lượng lớn.
Từ những khái niệm trên có thể đi đến kết luận về tín dụng bán lẻ như sau:
Tín dụng bán lẻ là DVNH cung ứng các sản phẩm dịch vụ tài chính tới từng
cá nhân riêng lẻ, các DNNVV thông qua mạng lưới chi nhánh, hoặc việc khách
hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm DVNH thông qua phương tiện thông tin,
điện tử viễn thông.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

Để xác định mức độ thực hiện tín dụng bán lẻ của một NHTM, các tổ chức
tài chính lớn trên thế giới dựa vào các tiêu chí sau: Giá trị thương hiệu; Hiệu lực tài
chính; Tính bền vững của nguồn thu; Tính rõ ràng trong chiến lược; Năng lực bán
hàng; Năng lực quản lý rủi ro; Khả năng tạo sản phẩm; Thâm nhập thị trường; Đầu
tư vào nguồn nhân lực.
1.1.2.2. Đặc điểm tín dụng Ngân hàng
a. Tín dụng là quan hệ được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín
Ngân hàng trên cơ sở kinh nghiệm, kỹ năng và khả năng đánh giá khách
hàng của mình để xác định mức độ tín nhiệm của khách hàng vay vốn trước khi xét
đến các điều kiện khác.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng ngày nay, “Uy tín” đang ngày càng có
tầm quan trọng cao hơn. Các hình thức bảo đảm tiền vay như cầm cố, thế chấp, bảo
lãnh của bên thứ ba là cần thiết, nhưng sự “tín nhiệm” giữa các bên vẫn cần là yếu
tố chính để thiết lập quan hệ tín dụng.
b. Tín dụng được phân phối dưới hình thức cho vay
Giai đoạn này vốn tiền tệ từ trung gian tài chính là các ngân hàng được
chuyển sang người đi vay. Ngân hàng xác định một thời hạn cho vay hợp lý trên cơ
sở căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn và quá trình luân chuyển vốn của đối
tượng vay vốn. Do vậy nếu ngân hàng có nhiều nguồn vốn dài hạn ổn định thì có
thể cấp được nhiều tín dụng trung - dài hạn ngược lại nếu nguồn vốn không ổn định
kỳ hạn ngắn mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Xác định
thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì
người vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn.
c. Tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi
“Tín dụng” đúng nghĩa luân có giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho
vay, nghĩa là ngoài việc trả nợ gốc người đi vay phải trả cho ngân hàng một khoản
lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay và khoản lãi phải luôn là một số
dương để bù đắp lại cho chi phí hoạt động và tạo lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh
đúng bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
d. Tín dụng là hoạt động mang tính rủi ro đa chiều
Rủi ro trong hoạt động tín dụng xuất phát từ nhiều chiều: từ phía khách hàng,
từ phía ngân hàng, từ nền kinh tế, xã hội, chính trị và nhiều yếu tố khác.
Rủi ro từ phía khách hàng có thể kể đến như: rủi ro dẫn đến mất khả năng
thanh toán của khách hàng (năng lực tài chính, năng lực sản xuất, quản lý kinh doanh
của khách hàng kém, rủi ro do nguyên nhân thiên tai, hoả hoạn,... ảnh hưởng), rủi ro
đạo đức (khách hàng sử dụng sai mục đích, không thực hiện cam kết trả nợ).
Rủi ro từ phía ngân hàng: Rủi ro trong quản lý tín dụng, kiểm tra giám sát, rủi ro
do quản trị tín dụng của ngân hàng kém, rủi ro do đạo đức cán bộ,...
Các rủi ro do thay đổi của nền kinh tế, xã hội, thay đổi của chính sách quản
lý, bất ổn chính trị cũng tác động đến hoạt động tín dụng.
Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả: điều này được thỏa thuận ghi rõ trong
hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các văn bản liên quan của ngân
hàng ký với người vay; đây là giai đoạn kết thúc để hoàn thành một chu trình quay
vòng vốn, vốn tín dụng lại quay trở lại hình thức tín dụng ban đầu có thêm phần giá
trị tăng thêm, người vay phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
1.1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật
khách quan như: Quy luật giá trị, quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh... Các cá
nhân, doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thương trường thì cần phải có vốn để
đầu tư và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp
có thể khai thác. Các cá nhân, doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế
phát triển. Như vậy, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế và góp phần điều hành nền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng

ngân hàng được thể hiện trên các khía cạnh sau:
a. Đối với nền kinh tế
Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu luân chuyển về vốn cho nền kinh tế là
người trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín
dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Nhu cầu về
vốn không chỉ đáp ứng cho sản xuất kinh doanh mà còn cho cả tiêu dùng. Người có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
vốn và người cần vốn qua trung gian là ngân hàng đã luân chuyển vốn từ người tiết
kiệm sang người sử dụng vốn có ý nghĩa rất lớn trong thúc đẩy kinh tế phát triển.
Tín dụng ngân hàng giúp phân bổ nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình SXKD
được thực hiện bình thường liên tục và phát triển góp phần đẩy nhanh quá trình mở
rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất có hiệu quả.
Thông qua tín dụng ngân hàng đầu tư vào ngành nghề, khu vực, vùng kinh tế
trọng điểm thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và có cơ cấu điều tiết hợp lý.
Tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị
trường, kiểm soát dòng tiền và mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại.
Tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua
thuế thu nhập và các khoản thu ủy thác đầu tư của nhà nước.
Tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện chính sách nông nghiệp nông thôn,
góp phần xóa đói giảm nghèo đảm bảo ổn định chính trị, xã hội.
b. Đối với khách hàng
Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất
lượng vốn cho khách hàng. Với các ưu điểm của sản phẩm an toàn, nhanh chóng, dễ
tiếp cận và khả năng đáp ứng vốn lớn, tín dụng ngân hàng có khả năng thỏa mãn

nhu cầu khách hàng.
Tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được cơ hội kinh doanh, mở
rộng sản xuất, cá nhân tăng chi tiêu nâng cao đời sống.
Tín dụng ngân hàng với sự ràng buộc trong sử dụng vốn có hoàn trả gốc và
lãi đã kích thích tư duy khả năng, sự năng động, nhạy bén trong hoạt động của
khách hàng để sử dụng vốn vay có hiệu quả.
c. Đối với ngân hàng
Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài
sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 40 - 60%) và mặc dù
tỷ trọng của hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm, nhưng tín dụng ngân hàng
vẫn là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất trong hoạt động NHTM.
Thông qua tín dụng ngân hàng phát triển các sản phẩm dịch vụ khác như
thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tên, tu vấn… và đa dạng hóa danh
mục tài sản có sinh lời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
1.1.2.4. Phân loại tín dụng
Khi nghiên cứu về các hình thức tín dụng ngân hàng trên cơ sở tập hợp các
phương thức cấp tín dụng trên một số tiêu chí nhất định theo quan điểm chung nhất
người ta phân chia thành các hình thức tín dụng sau:
a. Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng
Theo đó cấp tín dụng (cho vay) là việc Ngân hàng đưa cho khách hàng một
lượng tiền cụ thể với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi vay trong một
khoảng thời gian xác định; bao gồm các hình thức: cho vay từng lần, cho vay theo
hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay thấu chi. Nghiệp vụ chiết

khấu; bảo lãnh; Cho thuê (thuê mua tài sản).
b. Căn cứ theo thời hạn sử dụng vốn vay
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng. Bao gồm:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm trở xuống và
được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp
và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi ro
cho ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì
ngân hàng có thể dự tính được.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên một năm đến năm
năm và chủ yếu được sử dụng để mua sắm, đầu tư tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình vừa và nhỏ, có thời hạn
thu hồi vốn nhanh. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro cao hơn so với tín dụng ngắn
hạn nhưng không cao bằng tín dụng dài hạn vì ngân hàng có thể dự đoán được
những biến động có thể xảy ra.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng (đường xá, bến cảng, sân bay...), cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài có nhiều biến động
có thể xảy ra và ngân hàng gần như không lường trước được.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
c. Căn cứ theo mức độ bảo đảm tiền vay
Chia tín dụng ngân hàng theo các loại sau:

- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của
người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã
được cam kết trong hợp đồng cấp tín dụng. Hình thức này được áp dụng đối với
những khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo
nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay
người bảo lãnh không hợp tác hoặc không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba (bao gồm cả không có tài sản
đảm bảo và có một phần tài sản đảm bảo). Việc cấp tín dụng theo hình thức này chủ
yếu dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Mặc dù không có tài sản đảm bảo
nhưng đây là một loại tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất
lớn và khả năng trả nợ rất cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần đảm bảo.
d. Các cách phân loại khác
Ngoài các cách phân loại trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu của ngân hàng có thể
phân loại tín dụng theo đối tượng cấp tín dụng: khách hàng cá nhân, khách hàng tổ
chức kinh tế; theo mục đích sử dụng: cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh
doanh, cho vay đầu tư, tín dụng xuất nhập khẩu. Việc phân loại tín dụng theo nhiều
cách khác nhau giúp ngân hàng dễ dàng trong việc quản lý hoạt động tín dụng và
các hoạt động có liên quan như quản lý thanh khoản, quản lý rủi ro,.. đồng thời có
các chiến lược để phát triển hoạt động tín dụng.
1.1.3. Tín dụng bán lẻ
1.1.3.1. Khái niệm tín dụng bán lẻ
Tín dụng bán lẻ cùng với tín dụng bán buôn là hai bộ phận cấu thành nên hoạt
động tín dụng của NHTM. Hoạt động tín dụng bán lẻ là loại hình tín dụng gồm các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác áp dụng cho đối tượng
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng nhu
cầu về vốn cho sản xuất- kinh doanh, dịch vụ, đầu tư và tiêu dùng đời sống…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×