Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Kiểm soát rủi ro hoạt động tín dụng nghiên cứu tình huống tại ngân hàng tmcp sài gòn công thương chi nhánh cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 116 trang )

Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu trình bày trong luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, kết quả
của luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Minh Sâm

i


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SỐT RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂNHÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................... 4
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại4
1.1.1. Ngân hàng thương mại và chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại 4
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ........................................... 5


1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ......................................... 6
1.1.4. Phân loại tín dụng ..................................................................................... 7
1.1.5. Vai trị của tín dụng .................................................................................. 9
1.1.6. Rủi ro tín dụng ........................................................................................ 10
1.2. Kiểm sốt rủi ro hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ................................ 23
1.2.1. Quan niệm về kiểm sốt rủi ro hoạt động tín dụng ................................. 23
1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát rủi ro hoạt động tín dụng ................................... 24
1.2.3. Quy trình kiểm sốt rủi ro hoạt động tín dụng ........................................ 24
1.2.4. Các cơng cụ kiểm sốt rủi ro hoạt động tín dụng .................................... 29
1.3. Kinh nghiệm kiểm sốt rủi ro hoạt động tín dụng của một số ngân hàng thương mại
trên Thế giới và bài học cho ngân hàng thương mại Việt Nam .......................................... 36
1.3.1. Kiểm sốt rủi ro hoạt động tín dụng của một số ngân hàng thương mại
trên thế giới ........................................................................................................... 36
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam ............. 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN CƠNG THƢƠNG - CHI NHÁNH CẦU
GIẤY ...................................................................................................................................... 41
2.1. Khái qt về Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương - Chi nhánh Cầu Giấy . 41

Nguyễn Thị Minh Sâm

ii


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................. 41
2.1.2. Mơ hình tổ chức và mạng lưới hoạt động ............................................... 42

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................ 45
2.2. Thực trạng kiểm sốt rủi ro hoạt động tín dụng tại Saigonbank Cầu Giấy ................ 52
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ................................................ 52
2.2.2. Thực trạng kiểm soát rủi ro hoạt động tín dụng tại Saigonbank Cầu Giấy .....57
2.3. Đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro hoạt động tín dụng tại Saigonbank Cầu Giấy . 64
2.3.1. Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro của Saigonbank Cầu Giấy .......... 64
2.3.1.1. Kiểm soát trước khi cho vay ................................................................ 65
2.3.1.2. Kiểm soát trong khi cho vay ................................................................ 69
2.3.1.3. Kiểm soát sau khi cho vay ................................................................... 72
2.3.2. Những kết quả đạt được trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
Saigonbank Cầu Giấy ........................................................................................... 75
2.3.3. Những tồn tại .......................................................................................... 77
2.3.4. Nguyên nhân ........................................................................................... 78
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP KIỂM SỐT RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN CƠNG THƢƠNG CHI NHÁNH CẦU GIẤY .. 85
3.1. Định hướng kiểm sốt rủi ro hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng
Thương Chi nhánh Cầu Giấy ................................................................................................. 85
3.1.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 85
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng trong thời gian tới ................................. 86
3.2. Giải pháp kiểm sốt rủi ro hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài gịn Cơng
Thương Chi nhánh Cầu Giấy ................................................................................................. 86
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng ........................................ 86
3.2.2. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực .......................................................... 91
3.2.3. Tăng cường kiểm soát nội bộ ................................................................. 94
3.2.4. Hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ........................................ 97
3.2.5. Nâng cấp hệ thống thông tin minh bạch chính xác ................................. 98
3.2.6. Phân tán rủi ro........................................................................................ 99

Nguyễn Thị Minh Sâm


iii


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

3.3. Kiến nghị......................................................................................................................... 101
3.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước ....................................................................... 101
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước ..................................................... 102
3.3.3. Kiến nghị với Saigonbank..................................................................... 104
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 110

Nguyễn Thị Minh Sâm

iv


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CIC

:

Trung tâm thơng tin tín dụng


DPRR

:

Dự phịng rủi ro

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

PGD

:

Phịng giao dịch

RRTD

:

Rủi ro tín dụng


Saigonbank

:

Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương

Saigonbank Cầu
Giấy
CBTD

Nguyễn Thị Minh Sâm

:
:

Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương - chi nhánh
Cầu Giấy
Cán bộ tín dụng

v


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của Saigonbank Cầu Giấy............................. 46
Bảng 2.2: Hoạt động cho vay của Saigonbank Cầu Giấy ...................................... 48
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Saigonbank Cầu Giấy ................... 51

Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn tại Saigonbank Cầu Giấy ................................... 52
Bảng 2.5: Tình hình nợ xấu tại Saigonbank Cầu giai đoạn 2011 – 2013............... 55
Bảng 2.6: Danh mục cho vay của 100 hồ sơ tín dụng kiểm tra tại Saigonbank Cầu
Giấy từ ngày 01/01/2011 đến 31/12/2013 ............................................................. 64
Bảng 2.7: Tình hình kiểm sốt trước khi cho vay của Saigonbank Cầu Giấy giai
đoạn 2011 – 2013 .................................................................................................. 65
Bảng 2.8: Tình hình kiểm sốt trong khi cho vay của Saigonbank Cầu Giấy giai
đoạn 2011 – 2013 .................................................................................................. 69
Bảng 2.9: Tình hình kiểm soát sau khi cho vay của Saigonbank Cầu Giấy giai
đoạn 2011 – 2013 .................................................................................................. 73

Nguyễn Thị Minh Sâm

vi


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ Chu trình kiểm sốt tín dụng liên tục .......................................... 24
Hình 1.2: Sơ đồ Ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng ............................................. 28
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động ...................................................................... 43
Hình 2.2: Quy trình Nghiệp vụ tín dụng ............................................................... 59
Hình 2.3: Quy trình Kiểm sốt x t duyệt cho vay tại Saigonbank Cầu Giấy ........ 62
Hình 2.4: Biểu đồ Nhân tố ảnh hưởng cơng tác kiểm sốt rủi ro trước cho vay tại
Saigonbank Cầu Giấy ........................................................................................... 69
Hình 2.5: Biểu đồ Giá cà phê Robusta London tuần 10 (09/3 – 14/3/2015) .......... 71
Hình 2.6: Biểu đồ Nhân tố ảnh hưởng cơng tác kiểm sốt rủi ro trong khi cho vay

tại Saigonbank Cầu Giấy.......................................................................................75
Hình 2.7: Biểu đồ Nhân tố ảnh hưởng cơng tác kiểm sốt rủi ro sau khi cho vay tại
Saigonbank Cầu Giấy................................................................................... .........75
Hình 3.1: Mơ hình Cơ cấu phòng ban ................................................................... 88

Nguyễn Thị Minh Sâm

vii


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Tín dụng là một hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại (NHTM) và
tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Song hoạt
động này chứa đựng rủi ro rất cao, gây ra hậu quả nặng nề không chỉ đối với bản
thân ngân hàng mà còn đối với cả doanh nghiệp và nền kinh tế. vì vậy, tăng cường
kiểm sốt rủi ro hoạt động tín dụng tại các NHTM thực sự cần thiết đối với sự tồn
tại và phát triển của các ngân hàng.
Tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp, kinh tế Thế giới biến
động phức tạp đã ảnh hưởng sâu sắc tới toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Đứng trước
tình hình đó, địi hỏi các NHTM Việt Nam trong đó có Ngân hàng TMCP Sài gịn
Cơng thương càng phải nâng cao hiệu quả công tác kiểm sốt rủi ro hoạt động tín
dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Bên cạnh đó, trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM trong nước với các
NHTM nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã

trở nên cấp thiết. Mặt khác hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi vậy
các ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì cần phải có những giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sốt rủi ro hoạt động tín dụng thích hợp.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu hiệu quả kiểm sốt rủi ro hoạt
động tín dụng và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng kiểm sốt rủi ro hoạt
động tín dụng là hết sức cần thiết. Là một học viên cao học được làm việc trong môi
trường ngân hàng, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Kiểm sốt rủi ro hoạt động
tín dụng- Nghiên cứu tình huống tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thươngChi nhánh Cầu Giấy” để hồn thành luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng và kiểm sốt
rủi ro hoạt động tín dụng của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm sốt rủi ro hoạt động tín dụng của Ngân

Nguyễn Thị Minh Sâm

1


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương - Chi nhánh Cầu Giấy.
- Đề xuất giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Công thương - Chi nhánh Cầu Giấy
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu Kiểm sốt rủi ro hoạt động tín dụng của
NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu Kiểm soát rủi ro hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương - Chi nhánh Cầu Giấy từ năm 2011 - 2013

4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài nghiên cứu lựa chọn phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh . Bên cạnh đó có sử dụng kết
hợp với các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp liệt kê, thống kê,
phân tích. Ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp diễn dịch,
quy nạp, so sánh…
5. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã nghiên cứu một cách tổng thể các vấn đề về kiểm sốt rủi ro
hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương - Chi nhánh Cầu Giấy
nên đã đưa ra được những giải pháp rất phù hợp và sát với nội dung kiểm sốt rủi ro
hoạt động tín dụng để áp dụng tại chi nhánh Ngân hàng. Có thể nói rằng, nếu triển
khai và áp dụng tốt các giải pháp kiểm sốt rủi ro mà luận văn đóng góp, cơng tác
kiểm sốt rủi ro hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương Chi nhánh Cầu Giấy chắc chắn sẽ thành công.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn sẽ khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm sốt rủi ro hoạt
động tín dụng của các NHTM.
Trên cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng về kiểm sốt rủi ro hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương - Chi nhánh Cầu Giấy
giai đoạn từ 2011 - 2013 từ đó đề xuất một số giải pháp kiểm sốt rủi ro hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương - Chi nhánh Cầu Giấy.

Nguyễn Thị Minh Sâm

2


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kiểm sốt rủi ro hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng kiểm soát kiểm sốt rủi ro hoạt động tín dụng tại chi
nhánh
Chương 3: Giải pháp kiểm sốt rủi ro hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Cơng thương - Chi nhánh Cầu Giấy

Nguyễn Thị Minh Sâm

3


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

CHƢƠNG 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂNHÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại và rủi ro tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại và chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trung gian tài chính có chức năng
dẫn vốn từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm
tạo điều kiện cho đầu tư, phát triển kinh tế. Đây là hình thức tài chính gián tiếp
chiếm 2/3 tổng lưu chuyển vốn trên thị trường tài chính.
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010, NHTM là

loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu lợi nhuận. Ngày
nay, có rất nhiều tổ chức hoạt động trên một hoặc một số khía cạnh của NHTM.
Kết quả của một số cuộc điều tra về dịch vụ ngân hàng đã cho thấy, NHTM đang
trải qua những thay đổi mạnh mẽ trong chức năng và hình thức.
Như vậy, x t một cách chung nhất có thể thấy NHTM là một doanh nghiệp
đặc biệt hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với sự thay đổi
khơng ngừng về nội dung và hình thức.
1.1.1.2 Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
NHTM thực hiện các chứng năng cơ bản sau đây:
+ Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội: thực hiện chức năng này, NHTM nhận
tiền gửi của công chúng và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng và đáp ứng nhu cầu
rút tiền và chi tiền cho họ.
+ Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi
nó thực hiện thanh tốn theo u cầu của khách hàng như trích từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh tốn tiền mau hàng hóa, dịc vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu từ bán hàng và thu khác theo lệnh của họ.
Nguyễn Thị Minh Sâm

4


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

+ Chức năng làm trung gian tín dụng: Thơng qua việc huy động các khoản
tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay rồi
đem cho vay đối với nền kinh tế. Với chức năng này ngân hàng vừa dóng vai trị là
người đi vay, vừa đóng vai trị là người cho vay.

1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Với sự phát triển của kinh tế, khoa học công nghệ hiện đại, sự gia tăng cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động của NHTM ngày càng đa dạng. Sau đây
là những hoạt động cơ bản của NHTM:
1.1.2.1 Huy động vốn
Để đảm bảo đủ vốn thực hiện các hoạt động kinh doanh, ngồi vốn tự có
(thường chỉ chiếm dưới 10% tổng nguồn vốn của NHTM), NHTM phải huy động
vốn. Một trong những nguồn vốn huy động quan trọng của ngân hàng là các khoản
tiền gửi của khách hàng.
Nguồn huy động vốn tiếp theo là NHTM có thể vay vốn từ ngân hàng Trung
ương, các ngân hàng và trung gian tài chính khác hoặc phát hành các chứng từ có
giá để vay từ cơng chúng.
1.1.2.2 Tín dụng
Đây là hoạt động cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu sản
xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Tín dụng
là hoạt động truyền thống của NHTM và đến nay vẫn được coi là nghiệp vụ sinh lời
chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động này sẽ được trình bày chi tiết ở phần tiếp theo.
1.1.2.3 Đầu tư
Bên cạnh việc sử dụng vốn để cho vay, NHTM còn sử dụng vốn để đầu tư vào
trái khốn, góp vốn, mua cổ phần… hoạt động này góp phần nâng cao khả năng
thanh tốn cho ngân hàng, làm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nhằm phân tán rủi ro và mang lại lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng.
1.1.2.4 Các dịch vụ khác
Các dịch vụ truyền thống mà NHTM thực hiện là dịch vụ thanh toán, kinh
doanh ngoại hối, cho thuê tủ k t. Ngày nay, các NHTM cung cấp thêm nhiều dịch

Nguyễn Thị Minh Sâm

5



Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

vụ mới như: Tư vấn tài chính, mơi giới đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, bán các dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các kế hoạch hưu trí, quản lý tiền
mặt…
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, NHTM của Việt Nam được
thực hiện các dịch vụ sau: Thanh toán, kinh doanh ngoại hối và vàng, ủy thác và đại
lý trong các lĩnh vực liên quan đến ngân hàng, cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính
tiền tệ cho khách hàng, được lập cơng ty bảo hiểm để kinh doanh bảo hiểm.
Hình thức và phương thức cung cấp dịch vụ ngân hàng cũng đang phát triển
rất mạnh mẽ. Bên cạnh hình thức giao dịch trực tiếp truyền thống trước đây, ngày
nay ngân hàng đang sử dụng các hình thức giao dịch qua điện thoại, internet, thanh
tốn và cấp tín dụng qua thẻ điện tử thơng minh…
1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng nói chung được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay, trong đó ngân hàng
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện gốc và lãi cho ngân hàng khi
đến hạn.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tín dụng ngân hàng được hiểu là
một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và khách hàng (bên đi vay) trong đó ngân
hàng chuyển giao một số tiền nhất định cho khách hàng sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện gốc và
lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của các NHTM. Dư nợ tín dụng
thường chiếm trên 50% tổng tài sản của NHTM và thu nhập từ tín dụng thường
chiếm từ 50% - 70% tổng thu nhập của NHTM. Bên cạnh việc mang lại thu nhập

chính cho ngân hàng thì rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cũng có xu hướng tập
trung vào danh mục tín dụng. Chính vì vậy mà hoạt động tín dụng ln là mối quan
tâm lớn nhất của các NHTM cũng như thanh tra ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của NHTM có các đặc trưng sau:

Nguyễn Thị Minh Sâm

6


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

- Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, ngân hàng giải ngân, chuyển tiền cho
người đi vay sử dụng phải có cở sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đó là
yếu tố đặc trưng, hết sức cơ bản trong kiểm sốt tín dụng, là lý do mà ngân hàng
phải thực hiện phân tích kỹ lưỡng trước khi quyết định cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói các
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hồn trả vơ điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay
cam kết hồn trả vơ điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
1.1.4. Phân loại tín dụng
1.1.4.1. Căn cứ theo mục đích cho vay
Căn cứ vào mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng cơng nghiệp và thương mại: Là loại hình cho vay đối với các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

- Tín dụng nơng nghiệp: Là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất trong lĩnh vực nơng nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
cá nhân.
1.1.4.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay
Căn cứ vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn đến 12 tháng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5
năm (có thể khác nhau ở mỗi nước). Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi

Nguyễn Thị Minh Sâm

7


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

vốn nhanh…
- Tín dụng dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 5 năm, có thể
k o dài đến 20-30 năm hoặc thậm chí lâu hơn. Tín dụng dài hạn được cung cấp để
đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải
có quy mơ lớn, xây dựng các xi nghiệp mới...
1.1.4.3. Căn cứ theo khách hàng vay vốn
Căn cứ theo khách hàng vay vốn, hoạt động tín dụng có thể chia thành:

- Tín dụng đối với cá nhân: Là loại hình cho vay để bù đắp nhu cầu tiêu dùng
cá nhân. Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy theo mục
đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ của cá nhân.
- Tín dụng đối với tổ chức/doanh nghiệp: Là loại hình cho vay để phục nhu
cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thời hạn cho vay có thể là
ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
1.1.4.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, hoạt động tín dụng có thể
chia thành:
- Tín dụng khơng có bảo đảm: Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Loại hình cho vay này thường chỉ được áp dụng đối với một số
khách hàng tốt nhất và đã có quan hệ tín dụng lâu năm với ngân hàng.
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại hình cho vay mà ngân hàng yêu cầu khách
hàng phải có bảo đảm như thế chấp cầm cố tài sản hoặc phải có sự bảo lãnh của
người thứ ba. Loại hình cho vay này thường áp dụng đối với các khách hàng khơng
có uy tín cao đối với ngân hàng. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có
thêm nguồn thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.1.4.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả của khách hàng, hoạt động tín dụng có thể
chia thành:
- Tín dụng có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể

Nguyễn Thị Minh Sâm

8


Luận văn Cao học QTKD


Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

theo hợp đồng, bao gồm: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, cho vay có nhiều kỳ
hạn trả nợ.
- Tín dụng khơng có thời hạn cụ thể: Đối với loại cho vay này ngân hàng có
thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước
một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thảo thuận trong hợp đồng.
1.1.4.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu vốn
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là loại hình cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Các NHTM thường cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu thương phiếu,
mua các phiếu bán hàng, bao thanh toán (mua các khoản phải thu).
1.1.5. Vai trị của tín dụng
1.1.5.1 Đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế
Thừa, thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc phân
phối vốn tín dụng đã góp phần điều hịa vốn trong tồn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện
cho q trình sản xuất được liên tục.
Ngồi ra tín dụng cịn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích
thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Thông qua hoạt động tín dụng giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn lao
động và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết các
vấn đề xã hội.
1.1.5.2 Thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Hoạt động của các ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà
vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà
Nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế, những người có nhu cầu
về vốn và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

1.1.5.3 Tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn

Nguyễn Thị Minh Sâm

9


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

Trong điều kiện nước ta, Nhà Nước tập trung tín dụng để tài trợ cho các
ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở lôi cuốn các
ngành kinh tế khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí…
1.1.5.4 Góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hồn trả và có lợi
tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử dụng có hiệu
quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín
dụng, tức phải hồn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tôn trọng các điều kiện khác đã ghi
trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quan
tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay
của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp.
1.1.5.5 Phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền với
kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối
liền kinh tế các nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng
đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hố, đồng thời nhờ
nguồn tín dụng bên ngồi để cơng nghiệp hố và hiện đại hố nền kinh tế.

1.1.6. Rủi ro tín dụng
1.1.6.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là vấn đề không được mong đợi trong tất cả các lĩnh vực trong đời
sống xã hội. Rủi ro có thể được hiểu một cách khái quát đó là khả năng xảy ra các
biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ
vọng theo kế hoạch. Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống còn của doanh
nghiệp, tuy nhiên muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận nó, khơng được n tránh
nó. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, để đứng vững trong cạnh tranh các doanh nghiệp
phải đương đầu với rủi ro có thể xảy ra bằng cách tiên liệu phán đoán các rủi ro có
thể xảy ra để tìm biện pháp phịng ngừa, hạn chế nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro

Nguyễn Thị Minh Sâm

10


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

gây ra
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phổ biến nhất trong hoạt động
NHTM thị trường tài chính. Rủi ro tín dụng cũng đã được rất nhiều nhà khoa học
nghiên cứu và cũng đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau:
- Rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả được
nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.
- Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi khơng đúng kỳ
hạn.
- Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay khơng thể chi

trả tiền lãi, hoặc hồn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp đồng tín
dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc
chi trả bị trì hỗn, hoặc tồi tệ hơn là khơng hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra
sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản
của ngân hàng.
Với mục tiêu là đúng hạn theo hợp đồng tín dụng nhận được đầy đủ gốc và
lãi như đã nêu ở trên, thì rủi ro tín dụng có thể được hiểu là những tổn thất tiềm
năng có thể xảy ra do các bên đối tác trong hợp đồng tín dụng khơng có khả năng
hoặc khơng có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ hoặc đúng
hạn theo cam kết.
Như vậy, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả, hoặc không trả
đầy đủ, hoặc không trả đúng hạn gốc và lãi cho ngân hàng. Nói một cách khác rủi ro
tín dụng là rủi ro mà bên vay trong một giao dịch không thực hiện được theo thời
hạn và điều kiện của hợp đồng làm cho người cho vay phải gánh chịu tổn thất tài
chính.
Như trên đã phân tích, rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất
của NHTM - hoạt động tín dụng. Các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản có của NHTM, mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng, song
cũng tiềm ẩn rủi ro lớn, có khi dẫn đến phá sản ngân hàng.

Nguyễn Thị Minh Sâm

11


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

1.1.6.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng

a. Chỉ tiêu định tính
Chúng ta có thể chia chỉ tiêu định tính thành các nhóm sau:
* Nhóm 1: Các chỉ tiêu liên quan tới mối quan hệ với ngân hàng, cụ thể:
Mức độ vay thường xuyên gia tăng, chậm thanh toán các khoản nợ gốc và
lãi, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cơ cấu nợ, yêu cầu các khoản vay vượt quá
nhu cầu dự kiến.
Xu hướng của các tài khoản của khách hàng: Khó khăn trong thanh tốn
lương, giảm sút số dư tài khoản tiền gửi, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ vốn lưu động,
gia tăng khoản nợ thương mại, …
Khách hàng thường xuyên sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt
động dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, đồng thời là dấu hiệu về
việc vốn điều lệ của khách hàng đang có xu hướng giảm sút, …
* Nhóm 2: Các dữ liệu sử lý thơng tin về tài chính kế tốn.
Biểu hiện đầu tiên là việc khách hàng cố tình giả mạo các số liệu kế toán
nhằm làm đẹp cho các báo cáo tài chính trình ngân hàng, làm gia tăng giá trị thực
của các tài sản khác. Hoặc trì hỗn việc trình các chứng từ tài chính liên quan theo
u cầu của ngân hàng. Bên cạnh đó cịn có các dấu hiệu phi tài chính khác như sự
suy giảm uy tín, đạo đức của các bộ phận trong bộ máy của khách hàng.
*Nhóm 3: Các chỉ tiêu liên quan đến quản lý khách hàng.
Thể hiện đầu tiên là việc thay đổi thường xuyên chính sách quản lý khách
hàng, thay đổi cán bộ quản lý một cách bất hợp lý, các chi phí phát sinh trong q
trình quản lý khơng chính xác, các cán bộ có trình độ yếu k m khơng theo kịp sự
phát triển của khách hàng, …chính từ những thay đổi và sự bất hợp lý trong quản lý
khách hàng là một dấu hiệu khá rõ ràng trong việc làm phát sinh các rủi ro tín dụng
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
* Nhóm 4: Các chỉ tiêu về ưu tiên trong kinh doanh.
Do ngân hàng quá chú trọng về các hợp đồng lớn mà bỏ qua các bước cần
thiết trong thẩm định hay xem x t kỹ lưỡng trong quá trình ký hợp đồng tín dụng,

Nguyễn Thị Minh Sâm


12


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

hoặc rút ngắn thời gian thẩm định một cách quá bất cẩn, …đây chính là mối đe doạ
lớn nhất thể hiện khả năng rủi ro tín dụng rất cao của ngân hàng.
* Nhóm 5: Các chỉ tiêu kỹ thuật và thương mại
Biểu hiện cụ thể như : Sự thay đổi lãi suất, tỷ giá, thị hiếu trên thị trường, sự
bất ổn định trên thị trường trong thời gian gần đây, việc Việt Nam gia nhập vào tổ
chức WTO làm tăng tính cạnh tranh, xuất hiện nhiều đối thủ lớn,… hoặc có thể thấy
sự ảnh hưởng rõ rệt từ những thay đổi chính sách của Nhà Nước mà đặc biệt là
chính sách thuế, sự khơng ổn định trong hệ thống pháp luật cũng dẫn đến rủi ro cho
cả khách hàng và cho cả NHTM.
b. Chỉ tiêu định lƣợng
* Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ mà người vay khơng có khả năng
thanh tốn đầy đủ và đúng hạn như hợp đồng tín dụng. Khi đáo hạn món nợ này sẽ
được chuyển sang nợ quá hạn.
* Tỷ lệ nợ xấu
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 24/4/2005 của Thống đốc NHNN
“v/v ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” đã đánh giá chính xác
hơn chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ càng cao thì chất lượng tín dụng càng k m và
ngược lại. Nếu tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 3% thì chấp nhận được và tỷ lệ này càng nhỏ
hơn 3% càng tốt.

Theo quyết định 493 thì dư nợ trong NHTM được chia làm 5 nhóm và chỉ có
nhóm nợ 3, 4 và 5 được đưa vào nợ xấu.
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Các khoản nợ trong hạn, có khả năng thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại
tối thiểu trong vòng 1 năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng đối với các
khoản nợ ngắn hạn và các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả nâng trả đầy đủ nợ

Nguyễn Thị Minh Sâm

13


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại thì phân loại vào nợ nhóm 1.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
trong hạn theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại được đánh giá là có khả năng trả nợ đầy
đủ, đúng hạn.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại có
thời hạn trả nợ quá hạn dưói 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ chờ xử lý; các khoản nợ

cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Cơng thức tính:
Tỷ lệ nợ xấu =

tổng dư nợ nhóm 3,4 và 5
tổng dư nợ

x 100%

* Tỷ lệ nợ mất vốn
Đây là tỷ lệ của nhưng khoản nợ có khả năng mất vốn vì vậy để đảm bảo cho
hoạt động ngân hàng thì cần phải trích lập quĩ dự phịng tín dụng cho những khoản
vay thuộc nhóm này và phải luôn chú ý để tỷ lệ này ở mức thấp nhất có thể để tránh
rrtd. cơng thức tính:
Tỷ lệ nợ mất vốn =

dư nợ mất vốn
tổng dư nợ

x 100%

* Tỷ lệ trích lập dự phịng RRTD
Dự phịng rủi ro tín dụng là khoản tiền đã trích lập để dự phịng cho những
tổn thất có thể xảy ra do khách hàng hoặc đối tác của NHTM không thực hiện
nghĩa vụ theo cam kết. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân
hàng khơng tốt và rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải càng cao. Cơng thức:

Nguyễn Thị Minh Sâm

14



Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

DPRR đã trích lập

tỷ lệ DPRR đã trích lập =

tổng dư nợ

x 100%

NHTM thực hiện trích lập và duy trì dự phịng chung bằng 0,75% tổng giá trị
các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 qui định tại điều 6 hoặc điều 7 quyết định 493
để đảm bảo an tồn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
* Tỷ lệ bù đắp rủi ro
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý RRTD trong hoạt động ngân hàng thì các trường hợp sau được sử dụng quỹ dự
phòng để xử lý RRTD:
- Khách hàng vay là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo qui định
của pháp luật, cá nhân bị chết hoặc mất tích.
- Các khoản nợ thuộc nhóm 5 được qui định tại điều 6 và điều 7 quyết định
493.
công thức tính:
Tỷ lệ bù đắp rủi ro =

DPRR đã bù đắp
tổng dư nợ


x 100%

1.1.6.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
a. Nguyên nhân khách quan
Các CBTD ngân hàng phải được đặt vào một tình trạng phân tích người vay
tương lai theo các điều kiện hiện tại và quá khứ: Phân tích các kỹ năng quản lý, tình
hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính, q khứ của việc hồn trả nợ, uy
tín, mức độ cạnh tranh trên thị trường và thị phần...những nhân tố ảnh hưởng đến
rủi ro tín dụng. Tuy nhiên tình huống ở tương lai là một điều chưa được biết, tương
lai có thể mang đến các khó khăn bất ngờ, điều này sẽ dẫn đến những khả năng có
thể xảy ra rủi ro tín dụng trong tương lai.
Sự tác động của mơi trường bên ngồi thường khó dự đốn, vượt q tầm
kiểm sốt gây ra những thiện hại lớn cho người vay và ngân hàng, bao gồm các loại
sau:
- Sự thay đổi chính sách của chính phủ ảnh hưởng đến tình hình tài chính và

Nguyễn Thị Minh Sâm

15


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

khả năng trả nợ của khách hàng.
Hoạt động của ngân hàng và khách hàng đều chịu tác động của mơi trường
kinh tế - xã hội. chính sách kinh tế vĩ mô ổn định sẽ giúp cho hoạt động của khách
hàng ít bị biến động, do vậy mà việc dự báo về tình hình tài chính, kinh doanh của

khách hàng cũng thuận lợi hơn. Ngược lại, chính sách kinh tế vĩ mơ khơng ổn định
thì ngân hàng rất khó có thể phân tích, dự báo chính xác hoạt động kinh doanh, tài
chính của khách hàng trong tương lai cũng như khó có thể lường trước được những
rủi ro khách hàng phải đối mặt, do vậy mà ngân hàng không thể đánh giá đúng khả
năng trả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai, khi đó chất lượng tín dụng của
ngân hàng khơng đạt u cầu.
Chính sách của Chính Phủ ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp,
qua đó tác động đến hoạt động của ngân hàng trên các phương diện sau:
Chính sách thuế: Chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí của doanh
nghiệp. Khi chính phủ có những thay đổi về chính sách thuế, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ bị tác động và có thể ảnh hưởng đến nguồn thu của doanh
nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến nguồn trả nợ ngân hàng.
Chính sách xuất - nhập khẩu vật tư thiết bị: Khi có bất kỳ sự thay đổi nào về
chính sách xuất nhập khẩu vật tư thiết bị sẽ ảnh hưởng tức thời và trực tiếp đến chi
phí và doanh thu của doanh nghiệp, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và làm giảm doanh thu, từ đó gây khó khăn cho việc trả
nợ ngân hàng và vì vậy rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên.
Chính sách chung về các yếu tố đầu vào: Chính sách này cũng gây tác động
trực tiếp đến chi phí của doanh nghiệp, có thể đẩy doanh nghiệp vào khó khăn và
dẫn đến mất khả năng trả nợ ngân hàng.
- Môi trường tự nhiên.
Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu
tố khó dự đốn, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn nằm ngoài tầm kiểm sốt
của con người. Vì vậy khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra khách hàng cùng ngân hàng

Nguyễn Thị Minh Sâm

16



Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phương án kinh doanh khơng có nguồn thu… điều đó
đồng nghĩa với ngân hàng phải cùng chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình. Ảnh
hưởng của mơi trường tự nhiên, đặc biệt là những thảm hoạ tự nhiên là khó dự
đốn, khó phịng ngừa và khi rủi ro xảy ra thì ngân hàng và khách hàng phải gánh
chịu tổn thất
- Môi trường kinh tế xã hội.
Môi trường kinh tế xã hội trong nước biến động chịu ảnh hưởng của những
biến động từ nền kinh tế thế giới, đó là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới các lĩnh vực của nền kinh tế
trong đó ngân hàng là ngành chứa đựng nguy cơ rủi ro lớn nhất. Môi trường kinh tế
có ảnh hưởng rất lớn đến sức mạnh tài chính của người vay và thiệt hại hay thành
cơng của người vay. Trong giai đoạn kinh tế phát triển, người vay hoạt động hiệu
quả nhưng trong giai đoạn khủng hoảng khả năng trả nợ của người vay sẽ bị giảm
sút. Thơng thường, các khoản cho vay khó được thu hồi trong trường hợp khủng
hoảng kinh tế xảy ra.
Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào thói
quen, truyền thống, tập quán của người dân. Những yếu tố đó nhiều khi gây khó
khăn và hạn chế việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Những tác động của mơi trường bên ngồi tới người vay làm cho họ bị tổn
thất tài chính dẫn đến việc không thực hiện được đầy đủ hoặc đúng hạn cam kết trả
nợ gốc và lãi đối với ngân hàng thậm chí là mất khả năng thanh tốn đi đến phá sản
hoặc giải thể.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
Trình độ yếu k m của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu
k m trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ì,… là các nguyên

nhân gây rủi ro tín dụng.
* Khách hàng vay vốn khơng có khả năng trả nợ ngân hàng.
- Khách hàng yếu k m trong quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính: Trường
hợp người vay có trình độ yếu k m về quản lý, khơng tính toán kỹ lưỡng hoặc

Nguyễn Thị Minh Sâm

17


Luận văn Cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN

khơng có khả năng tính tốn kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, khơng có khả
năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh sẽ dẫn tới vốn vay khơng
được sử dụng hiệu quả. Ngồi ra, việc yếu k m trong quản lý tài chính có thể dẫn
tới trường hợp dù dự án hay quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả song nguồn
trả nợ ngân hàng sẽ không được đảm bảo. Như vậy doanh nghiệp khơng có khả
năng hồn trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng
- Khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Khi người vay
gặp những rủi ro từ thị trường (ví dụ nhu cầu về loại sản phẩm của doanh nghiệp bất
ngờ giảm sút do một số thông tin bất lợi), từ bạn hàng (ví dụ doanh nghiệp bị bạn
hàng chiếm dụng vốn và khơng hồn trả đúng thời hạn quy định) hoặc từ những rủi
ro không dự kiến được tác động đến nguồn thu của doanh nghiệp và khả năng trả nợ
ngân hàng.
* Khách hàng chủ định lừa đảo ngân hàng.
Trường hợp này người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân
hàng đúng hạn hoặc không muốn trả nợ ngân hàng. Họ chây ì với hy vọng có thể
quỵt nợ hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.

c. Nguyên nhân từ bản thân ngân hàng
* Quan điểm của lãnh đạo điều hành.
Do rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn, nên có một số ngân hàng
chấp nhận cho vay những dự án mạo hiểm để thu về lợi nhuận cao. Nếu NHTM có
quan điểm đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên nhất thì cơ chế quản lý sẽ khuyến khích
và tạo điều kiện để bộ phận có liên quan tìm kiếm, quyết định những khoản cho
vay, đầu tư có thu nhập kỳ vọng cao nhưng tiềm ẩn rủi ro lớn; đồng thời các quy
định về kiểm tra, kiểm soát, đặc biệt là tiêu chuẩn để xem x t, đánh giá khi quyết
định cho vay cũng sẽ thấp hơn trong khi tiêu chí về khả năng sinh lời rất được coi
trọng. Trường hợp ngược lại nếu quan điểm kinh doanh lấy an toàn làm chính thì
các quy định về cơ chế quản lý tài sản trong việc thẩm định, xem x t trước khi ra
quyết định cho vay, đầu tư sẽ chặt chẽ hơn, cụ thể hơn, các tiêu chuẩn để phục vụ
cho việc ra quyết định, việc kiểm tra, giám sát cũng được đặt ở mức cao hơn. các

Nguyễn Thị Minh Sâm

18


×