Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Biện pháp quản lý và tăng cường huy động vốn tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 3
Ngành: Tài chính Ngân hàng

LÊ HÀ MY

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 3
Ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên: LÊ HÀ MY
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. NGUYỄN VĂN THOAN

HÀ NỘI - 2020


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi. Các số liệu nêu trong luận văn là chính xác, xuất phát từ tình hình kinh
doanh thực tế của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở
giao dịch 3.a

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020
Ký tên

Lê Hà My


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ..................................................................... vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.......................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VÀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................... 6
1.1. Vốn của ngân hàng thương mại .................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm tổng quát về ngân hàng thương mại....................................... 6
1.1.2. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại ......................................... 8
1.1.3. Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại ................................................... 9
1.1.4. Vai trò của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại ......... 14
1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại ............................. 16
1.2.1. Phân loại căn cứ theo thời gian ............................................................. 16
1.2.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động ............................................ 17

1.2.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn ............................ 18
1.3. Quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại ...................................... 22
1.3.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý ............................................................. 22
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn ..................................... 22
1.3.3. Rủi ro trong hoạt động huy động vốn ................................................... 27
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại .................................................................................................................... 29
1.4.1. Các nhân tố khách quan ....................................................................... 29
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................... 31
1.5. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng thương mại ................... 34
1.5.1. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng thương mại nước ngoài . 34
1.5.2. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng thương mại Việt Nam . 36
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch 3 ....... 38


iii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 3 .................................... 39
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 3 ............................................................... 39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 39
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ ............................................................................ 40
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức ......................................................................... 42
2.1.4. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2015 - 2019 ........................................... 44
2.2. Thực trạng quản lý huy động vốn tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh sở giao dịch 3 ............................................ 45
2.2.1. Quy trình quản lý huy động vốn tại Bidv - Chi nhánh sở giao dịch 3 .... 45
2.2.2. Các hình thức huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch 3 ....... 47
2.2.3. Tình hình quản lý và tăng cường huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh Sở

giao dịch 3 ..................................................................................................... 50
2.3. Đánh giá chung về tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3........................ 66
2.3.1. So sánh năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3 ........................................ 66
2.3.2. Những kết quả đạt được ....................................................................... 72
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 3 ................................................. 77
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3 ....................................... 77
3.2. Biện pháp quản lý và tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3 ...................... 79
3.2.1. Xây dựng chiến lược huy động vốn tiên tiến ........................................ 79
3.2.2. Tăng cường hoạt động marketing về huy động vốn .............................. 83
3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng ............................................... 87


iv
3.2.4. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt ................................................. 89
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực ..................................................................... 91
3.2.6. Hiện đại hóa hệ thống cơng nghệ thơng tin tại chi nhánh ...................... 93
3.3. Một số những kiến nghị .............................................................................. 94
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ...................................................................... 94
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 94
3.3.3. Kiến nghị với Hội sở Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam ............................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 97



v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầ u tư và Phát triể n Viê ̣t Nam

BIDV - Chi nhánh Sở

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển

giao dịch 3

Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3

HĐV

Huy động vốn

SGD3

Sở giao dịch 3

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NHTM

Ngân hàng Thương mại

POS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTC

Tổ chức tài chính

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại Cổ phần

VHĐ

Vốn huy động

NH


Ngân hàng

KQKD

Kết quả kinh doanh

KTTC

Kế toán tài chính


vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Sở giao
dịch 3 .................................................................................................................... 44
Bảng 2.2: Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động của BIDV - Chi nhánh Sở
giao dịch 3 giai đoạn 2015 - 2019 .......................................................................... 54
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn huy động vốn của BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch 3 .......... 55
Bảng 2.4: Huy động vốn bình quân/ khách hàng của BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch
3 giai đoạn 2015 -2019 .......................................................................................... 59
Bảng 2.5: Tỷ lệ nhân sự chuyên huy động vốn/ tổng số cán bộ và số vốn huy động
bình quân trên cán bộ của chi nhánh giai đoạn 2015 - 2019 ................................... 61
Bảng 2.6: Tỷ lệ chi phí huy động vốn bình quân giai đoạn 2015-2019 ................... 62
Bảng 2.7: Tỷ lệ lợi nhuận huy động vốn trên vốn huy động ................................... 63
Bảng 2.8: Chênh lệch lãi suất bình quân giai đoạn 2015 - 2019 ............................. 64
Bảng 2.9: Mức độ huy động vốn trên mạng lưới .................................................... 64
Bảng 2.10: Đánh giá về sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ huy động vốn của
ngân hàng .............................................................................................................. 66

Bảng 2.11: Ma trận hình ảnh cạnh tranh hoạt động huy động vốn của BIDV Chi
nhánh Sở giao dịch 3 so với các ngân hàng tại khu vực ......................................... 67
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2015 - 2019 ...................................... 45
Biểu đồ 2.2: Vốn huy động tại BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch 3 .......................... 52
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn ...................................................... 56
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế ................................... 57
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền .................................................... 58
Biểu đồ 2.6: Biến động huy động vốn bình qn/khách hàng ................................. 60
Hình 2.1. Mơ hình tổ chức của BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch 3 .......................... 43


vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Tác giả chia luận văn được chia thành 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về quản lý và tăng cường huy động vốn tại ngân
hàng thương mại
Ở chương này, tác giả đã góp phần hệ thống hóa các vấn đề tổng quan về huy
động vốn tại Ngân hàng thương mại như: Khái niệm tổng quát về ngân hàng thương
mại, khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại, cơ cấu vốn của ngân hàng thương
mại, vai trò của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại. Các hình thức
huy động vốn của ngân hàng thương mại theo phân loại căn cứ theo thời gian, phân
loại căn cứ theo đối tượng huy động, phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy
động vốn. Các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn của NHTM gồm: Nhóm
chỉ tiêu phản ánh về quy mơ, chi phí huy động vốn và kiểm sốt chi phí huy động
vốn, mức độ huy động vốn bình quân trên khách hàng. Các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động huy động vốn của NHTM, gồm: các nhân tố khách quan, các nhân tố chủ
quan. Bên cạnh đó đưa ra một số kinh nghiệm huy động vốn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản lý và tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao
dịch 3

Tác giả giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở giao dịch 3.
Sở giao dịch 3 - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành
lập ngày 18/4/2002 theo Quyết định số 2854/QĐ-TTg ngày 25/3/1991 của Chính
phủ và Quyết định số 39/QĐ-HĐQT Ngày 02/7/2002 của Hội đồng quản trị Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam với chức năng là bộ phận trực tiếp kinh
doanh và thực hiện các nghiệp vụ đầu mối với các Đơn vị trong toàn hệ thống Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Mơ hình tổ chức được thiết lập thành 6 khối, với 19 phòng/tổ bao gồm: Khối
quản lý dự án, Khối quan hệ khách hàng, Khối quản lý rủi ro, Khối tác nghiệp, Khối
quản lý nội bộ và khối đơn vị trực thuộc.


viii
Cũng như các NHTM nói chung, trong những năm qua BIDV - Chi nhánh Sở
giao dịch 3 luôn chú trọng đến cơng tác tín dụng, đầu tư vốn cho tất cả các thành
phần kinh tế. Cùng với dư nợ tín dụng và huy động vốn ngày càng tăng lên thì lợi
nhuận của đơn vị cũng tăng lên, cụ thể năm 2015 lợi nhuận trước thuế đạt 463,5 tỷ
đồng, nhưng đến năm 2019 đạt 546,3 tỷ đồng. Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng của
lợi nhuận cịn ít, giao động từ 3-6% hàng năm.
Tiếp đó, tác giả trình bày về thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Sở giao
dịch 3 - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Về chính sách và quy trình huy động vốn, Chi nhánh Sở giao dịch 3 hiện đang
duy trình một số chính sách như: chính sách phát triển sản phẩm huy động vốn,
chính sách lãi suất huy động, chính sách chăm sóc khách hàng, chính sách quảng
cáo tiếp thị. Chi nhánh Sở giao dịch 3 luôn tuân thủ chặt chẽ các quy định của
NHNN và quy trình của Hội sở BIDV ban hành.
Về quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn: Trong những năm vừa qua,
nguồn vốn huy động của BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch 3 đã có sự biến động theo
chiều hướng tăng lên, cụ thể năm 2015 tổng vốn huy động đạt 6.387,1 tỷ đồng, năm
2017 đạt 7.996 tỷ đồng, tăng 25,2% so với năm 2016. Trong cả giai đoạn từ 20152019 thì năm 2019 là năm đạt tổng nguồn vốn huy động lớn nhất, cụ thể đạt 14.551

tỷ đồng, tăng đến 65,4% so với năm 2018.
Về cơ cấu huy động vốn, xét theo kì hạn, tiền gửi có kỳ hạn ln chiếm tỷ
trọng lớn hơn so với tiền gửi khơng kì hạn qua các năm. Xét theo thành phần kinh
tế, nhìn chung vốn huy động từ các định chế tài chính chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
tổng huy động vốn, tuy nhiên đến năm 2019 có xu hướng giảm so với năm 2018.
Tiếp theo đó tỉ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế lớn thứ 2 và tỉ trọng vốn huy
động từ dân cư là thấp nhất.
Về tình hình huy động vốn bình quân trên khách hàng, có xu hướng giảm qua
các năm. Năm 2015 huy động vốn bình quân trên khách hàng đạt 0.66 tỷ đồng/
khách hàng, đến năm 2019 giảm còn 0.46 tỷ đồng/khách hàng.
Về nhân sự huy động vốn, tỷ trọng nhân sự huy động vốn trong tổng số cán bộ
tăng dần qua các năm từ 2015-2018, tuy nhiên lại có xu hướng giảm ở năm 2019.


ix
Về chi phí huy động vốn bao gồm chi phí trả lãi, chi phí khuyến mại quảng
cáo, chi phí về ngân quỹ, chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi lương cho cán bộ huy động
vốn. Tỷ lệ chi phí huy động vốn có xu hướng giảm qua các năm. Đây là dấu hiệu tốt
đối với ngân hàng.
Về mạng lưới huy động vốn, đến hết năm 2019 tồn chi nhánh có 6 điểm giao
dịch và trong thời gian qua kể từ năm 2015 đã tăng lên 2 điểm giao dịch. Cùng với
sự tăng lên của số điểm giao dịch thì số dư bình quân vốn huy động trên điểm giao
dịch cũng tăng lên. Năm 2015 số dư bình quân vốn huy động trên điểm giao dịch
đạt 1.597 tỷ đồng, nhưng đến năm 2019 đã tăng lên 2.425 tỷ đồng.
Những kết quả Chi nhánh Sở giao dịch 3 đạt được trong giai đoạn 2015-2019
như sau: tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tăng trưởng khá ổn định, cơ cấu nguồn vốn
biến động theo hướng tích cực, ln là địa chỉ tin cậy trong hệ thông ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên hoạt động huy động vốn của BIDV vẫn còn những hạn chế
như: nguồn vốn tăng trưởng nhưng chưa đáp ứng được hết nhu cầu cho vay, các
hình thức huy động cịn mang nặng tính truyền thống, cơ sở hạ tầng phục vụ cho

triển khai công nghệ hiện đại chưa đạt yêu cầu và nhận thức về hoạt động huy động
vốn của một số cán bộ còn hạn chế.
Chương 3: Biện pháp quản lý và tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3
Tác giả đưa ra các phương hướng hoạt động nhằm tăng cường huy động vốn
của Chi nhánh Sở giao dịch 3 trong những năm tiếp theo như sau:
Thứ nhất, tăng quy mô nguồn vốn.
Thứ hai, giảm chi phí huy động vốn
Thứ ba: tăng thu từ hoạt động cho vay, đầu tư
Thứ tư: điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn, tăng tỉ trọng tiền gửi khơng kì hạn, tiền
gửi ngoại tệ.
Thứ năm: chú trọng hơn đến công tác marketing.


x
Để làm thực hiện được phương hướng như vậy, tác giả đề ra các biện pháp
như: Xây dựng chiến lược huy động vốn tiên tiến, tăng cường hoạt động marketing
về huy động vốn, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, xây dựng chính sách lãi
suất linh hoạt, phát triển nguồn nhân lực, hiện đại hóa hệ thống cơng nghệ thơng tin
tại chi nhánh.
Ngồi ra tác giả cịn đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ, với Ngân hàng
nhà nước và với Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Việt Nam trong q trình hội nhập và phát triển để đi lên một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại, đã thúc đẩy nhiều ngành kinh tế phát triển và hoạt động
ngân hàng là một lĩnh vực được nhiều người quan tâm. Đặc biệt hoạt động ngân

hàng đã trở nên quen thuộc đối với các tổ chức kinh tế hay doanh nghiệp khi tham
gia trên thị trường kinh tế. Ngân hàng là trung gian tài chính, là nơi cung cấp nguồn
vốn cho cá nhân hay doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh.
Vì một trong các nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp được hình thành chủ
yếu từ nguồn vốn vay của các NHTM hay của các tổ chức tín dụng khác.
Ngày nay các ngân hàng đang phải chịu nhiều sức ép lớn. Một mặt phải đáp
ứng các mục tiêu của người gửi tiền và khách hàng vay vốn, mặt khác phải đối mặt
với sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, ngồi ra cịn có các tổ chức tín dụng khác,
các công ty bảo hiểm, các công ty môi giới... đang giành một phần lớn trên thị
trường tiền gửi và tín dụng - lĩnh vực truyền thống vẫn được các ngân hàng phục
vụ. Vì vậy, các ngân hàng buộc phải đánh giá lại chính sách huy động vốn và tín
dụng, xem xét lại kế hoạch mở rộng và tăng trưởng, tìm ra những mặt mạnh và mặt
hạn chế trong hoạt động kinh doanh của mình.
Bất kỳ NHTM nào đều cần có định hướng phát triển riêng để có thể đa dạng
hóa và tạo sự khác biệt, nhưng mục đích cuối cùng vẫn là “Lợi nhuận”, đây là nền
tảng cho sự tồn tại và phát triển của NHTM trên thương trường. Hơn nữa, ngân
hàng là ngành kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng, vì vậy ngồi việc đạt
được lợi nhuận hoạt động ngân hàng còn mang lại ý nghĩa sâu sắc là “Chiếc cầu nối
giữa Tiết kiệm và Đầu tư” nhằm thực hiện chức năng làm trung gian chu chuyển
vốn từ những nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, góp phần cho việc đầu tư xây dựng và
phát triển kinh tế xã hội.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3 xuất
phát là chi nhánh chuyên về bán buôn, nhận các dự án về phát triển nông thôn và
gần đây mới chuyển qua hoạt động thương mại nên nhìn chung vẫn cịn nhiều khó


2
khăn trong lĩnh vực bán lẻ. Chính vì vậy để làm tốt vai trị là chiếc cầu nối thì huy
động vốn là một trong những nghiệp vụ được Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3 quan tâm trong suốt quá trình

hoạt động, và đây được coi là hoạt động mang tính sống cịn của hệ thống NHTM
nói riêng, giúp NH mở rộng cấp tín dụng và nâng cao vị thế cạnh tranh.
Vì vậy, để tồn tại và phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3 đã và sẽ huy động vốn như thế nào để có
được nguồn vốn ổn định đáp ứng nhu cầu cho vay và tối ưu lợi nhuận? Để làm rõ
điều này tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý và tăng cường huy
động vốn tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao
dịch 3” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành tài chính - ngân hàng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nhìn chung trong hoạt động ngân hàng, vốn là điều kiện tiên quyết quyết định
sự tồn tại phát triển của ngân hàng đó. Vốn tự có thường sẽ chiếm tỷ lệ nhỏ trong
tổng nguồn vốn mà chủ yếu là vốn hình thành trong q trình kinh doanh. Chính vì
vậy hoạt động huy động vốn được các ngân hàng quan tâm đặc biệt. Đã có nhiều
giáo trình viết về ngân hàng thương mại như:
- Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình Ngân hàng Thương Mại, Nhà xuất bản
Thống kê Hà Nội
- Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống
kê Hà Nội
- Lê Vinh Danh (2009), Tiền và hoạt động Ngân hàng, Nhà xuất bản Giao
thông vận tải.
Đồng thời cũng có nhiều tác giả lựa chọn các vấn đề xoay quanh huy động vốn
làm đề tài nghiên cứu của mình ví dụ như:
- Đỗ Văn Thường (2013), Huy động vốn tại Ngân Hàng Ngoại Thương Chi
nhánh Thành Công, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Ngân hàng.


3
- Nguyễn Thị Hồng Vân (2013), Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân đội Chi nhánh Trần Duy Hưng, Luận văn Thạc Sỹ, Học viện Hành chính.
- Nguyễn Hằng Nga (2011), Tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân

Hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Tây Hồ, Luận văn thạc sỹ,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Nhìn chung các luận văn trên đều nghiên cứu lý thuyết cơ bản về huy động
vốn, nêu ra vai trò của huy động vốn, nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu để đánh giá
huy động vốn. Thực tế đã có nhiều luận văn nghiên cứu về huy động vốn tại các
ngân hàng thương mại. Tuy nhiên BIDV - Chi nhánh SGD3 chưa có nghiên cứu cụ
thể nào về việc quản lý và tăng cường huy động vốn. Chính vì thế tác giả đã chọn
đề tài này nhằm phân tích thực trạng quản lý và tăng cường huy động vốn tại SGD3
trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2019 để từ đó có những biện pháp thích hợp cho
Chi nhánh nhằm tăng khả năng cạnh tranh và vị thế của SGD3.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3 trong khoảng thời
gian 2015 - 2019, đề xuất các biện pháp quản lý và tăng cường huy động vốn trong
thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3
trong thời gian 2017-2019, làm rõ kết quả đạt được cũng như các hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế.
Đề xuất biện pháp thích hợp với Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3 nhằm tăng cường huy động vốn
trong thời gian tới và kiến nghị với đối tượng khác có liên quan hỗ trợ để các biện
pháp của tác giả thực thi hiệu quả.


4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3.
Khách thể nghiên cứu: Lãnh đạo đơn vị, cán bộ cấp quản lý, nhân viên ngân
hàng, khách hàng gửi tiền, …
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3.
- Về thời gian: Số liệu sơ cấp thu thập tại thời điểm khảo sát khoảng 2 tháng
và kết hợp với số liệu thứ cấp từ 2015 - 2019.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3 thời gian qua diễn ra như thế nào?
Cần những biện pháp, kiến nghị nào để tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch
3 trong thời gian tới?
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được tác giả sử dụng trong luận văn là:
phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích kết
hợp với kinh nghiệm làm việc thực tiễn của tác giả trong lĩnh vực ngân hàng.
Phương pháp thống kê tổng hợp: tác giả thu thập số liệu từ các báo cáo hoạt
động kinh doanh và bảng cân đối kế toán tại Chi nhánh SGD3 và một số ngân hàng
khác trên địa bàn Hà Nội.
Phương pháp phân tích: từ những số liệu được thống kê tổng hợp, tác giả thực
hiện phân tích tình hình hoạt động huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh SGD3.


5
Phương pháp so sánh: từ những dữ liệu đã được phân tích tác giả so sánh với
các ngân hàng thương mại trên địa bàn để từ đó thấy được những điểm đạt được cần
phát huy và những hạn chế cần khắc phục của Chi nhánh Sở giao dịch 3.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục
bảng biểu, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý và tăng cười huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý và tăng cường huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 3
Chương 3: Biện pháp quản lý và tăng cường huy động vốn tại ngân hàng
Thương mại cô phần đầy tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 3w


6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VÀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tổng quát về ngân hàng thương mại
Để đưa ra một định nghĩa về ngân hàng thương mại, người ta phải dựa vào
tính chất mục đích hoạt động của nó trên thi trường tài chính và đơi khi cịn kết hợp
với tính chất, mục đích, đối tượng hoạt động.
Ngân hàng đầu tiên ra đời ở Ý vào thời kỳ phục hưng. Các ngân hàng có
nguồn gốc từ những người đổi tiền. Từ “ngân hàng-bank” có nguồn gốc từ từ
“banca” trong tiếng Ý nghĩa là cái ghế băng nới những người đổi tiền để tiến hành
các hoạt đông kinh doanh. Những người làm người đổi tiền là những nhà giàu nên
thường có két sắt an tồn do đó họ nhận ln việc giữ các đồ vật q cho những
người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả cho
người giữ một khoản tiền công. Khi công việc này mang lại nhiều lợi ích cho những
người gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn, các vật có giá trị như vậy là
tiền, dần dần, ngân hàng là nơi giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã hội phát
triển, thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh nhu cầu
vay tiền ngày càng lớn trong xã hội. Khi nắm trong tay một lượng tiền, những người

giữ tiền nhận thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và có người rút tiền ra. Tuy
nhiên những người gửi tiền không rút tiền cùng một lúc nên thường xuyên có số dư.
Và những người giữ tiền nảy ra ý định cho vay số tiền đó. Từ đó phát sinh nghiệp
vụ đầu tiên nhưng cơ bản nhất của ngân hàng nói chung, đó là huy động vốn và cho
vay vốn.
Với mỗi quốc gia khác nhau, hình thành khái niệm khác nhau về NHTM.
Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xun nhận tiền của
cơng chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dung cho
chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.


7
Theo điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Việt Nam thì
NHTM được định nghĩa như sau:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, hoạt động ngân hàng được định nghĩa là việc
kinh doanh, cung ứng thường xuyên một số nghiệp vụ như: nhận tiền gửi, cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.
NHTM có ba chức năng cơ bản đó là:
- NHTM là một trung gian tài chính: NHTM là cầu nối giữa người dư thừa
vốn và người đang có nhu cầu vốn. Với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm
thành đầu tư, các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho
tiêu dùng và đầu tư vượt q thu nhập chính vì thế họ cần phải bổ sung thêm vốn;
bên cạnh đó lại tồn tại các cá nhân và tổ chức tạm thời thặng dư trong chi tiêu, tức
là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn chi tiêu và họ có tiền để tiết kiệm. Hai nhóm này
tồn tại hồn tồn độc lập với ngân hàng và điều tất yếu sẽ xảy ra đó là nguồn vốn
hợp lí sẽ được chảy từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Đây chính là chức năng

trung gian của ngân hàng. Một điều quan trọng nữa là để thực hiện được tốt chức
năng này thì việc tìm hiểu thông tin cân xứng là khả năng đảm bảo hiệu quả cho
hoạt động của ngân hàng.
- NHTM có chức năng tạo phương tiện thanh toán: Ngân hàng thương mại là
tổ chức kinh tế có khả năng huy động tiền gửi lớn nhất , tại đây tất cả các nguồn gửi
ngắn, trung và dài hạn đều được tập hợp. Sở dĩ có thể khẳng định rằng NHTM tạo
tiền cho nền kinh tế bởi vì khi khách hàng đem tiền đến gửi tại ngân hàng thì sau
khi để lại một tỉ lệ dự trữ theo quy định thì số tiền cịn lại được đem cho vay. Và cứ
thế nguồn vốn được quay vòng một cách đều đặn và liên tục đem lại thu nhập cho
ngân hàng.Như vậy qua các nghiệp vụ kế tốn, ngân hàng đã góp một vai trị quan
trọng trong việc tạo tiền cho nền kinh tế.
- NHTM là trung gian thanh toán:NHTM nhận tiền gửi của doanh nghiệp cũng
đồng thời là nơi doanh nghiệp đến vay hay thực hiện bất kỳ một hoạt động thanh


8
tốn, chuyển tiền nào. Ta đã biết mục đích của doanh nghiệp ln là tối đa hố giá
trị tài sản của họ, doanh nghiệp hoạt động được là phải có vốn. Vốn để mua sắm
trang thiết bị, vốn đẻ tiến hành sản xuất. Ngân hàng là tổ chức luôn đáp ứng được
tốt nhất nhu cầu đó, là đơn vị thu chi và thanh toán hộ cho doanh nghiệp. Hơn ai hết
để làm được điều này ngân hàng ln có đầy đủ thơng tin về tài chính, về mơi
trường kinh doanh, về tình hình trong và ngồi nước để phục vụ tốt nhất nhu cầu
của doanh nghiệp- khách hàng của họ. Ngân hàng luôn là điểm tựa vững chắc cho
doanh nghiệp. Bên cạnh đó ngân hàng cũng chính là trung gian thanh toán cho các
cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.
1.1.2. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng
cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh tốn và chức năng tạo tiền. Để thực
hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi
nhuận thì địi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng vốn hoạt động nhất định.

Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại như
sau: Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương
mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác.
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của ngân hàng
thương mại. Về thực chất vốn của ngân hàng thương mại là bao gồm các nguồn tiền
tệ của chính bản thân ngân hàng và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ
chuyển tiền vào ngân hàng với các mục đích khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu,
nhờ chi hay là dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây chính là họ
chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả hay làm
các dịch vụ chính là cái giá của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có
được nguồn vốn, các ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho
thuê... Nói chung vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng và
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
Do đó huy động vốn là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng
thương mại nhằm thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân nhằm phục vụ mục đích


9
kinh doanh của mình. Huy động vốn được hiểu là hoạt động nhận tiền của các tổ
chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền
gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo
thỏa thuận.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động khởi đầu cho các hoạt động khác trong
ngân hàng thương mại. Hoạt động huy động vốn ngày càng mở rộng thì uy tín cũng
như vị thế của ngân hàng sẽ càng ngày càng được khẳng định, ngân hàng sẽ chủ
động được trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.3. Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại
Vốn là cơ sở và nền tảng cho mọi hoạt động của ngân hàng. Đây là biểu hiện

bằng tiền của tồn bộ giá trị tài sản có của ngân hàng, nó được xác định từ nhiều
nguồn khác nhau. Để thuận lợi cho mọi quá trình vận hành và xác định người ta đã
chia ra thành hai loại vốn cơ bản đó là vốn chủ sở hữu và vốn vay.
1.1.3.1 Vốn chủ sở hữu
Ngân hàng hay bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào muốn thành lập và hoạt
động được phải có một lượng vốn nhất định. Vốn này có vai trị quyết định trong
q trình tiến hành đăng kí kinh doanh, q trình thành lập hay q trình hình thành
nên tài sản, trang thiết bị, nhà xưởng, hay máy móc thiết bị…cho mỗi tổ chức. Ngân
hàng thương mại cũng vậy, nguồn vốn chủ sở hữu là điều kiện tiên quyết cho mọi
vấn đề. Nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng được cụ thể thành các loại như sau:
a. Nguồn vốn hình thành ban đầu
Theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn vốn hình thành ban đầu khác
nhau. Ngân hàng thương mại nhà nước là Ngân hàng được sở hữu bởi nhà nước,
vốn do ngân sách nhà nước cấp. Ngân hàng cổ phần là ngân hàng có số vốn góp do
các cổ đơng hợp sức lại, Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh góp vốn,
Ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
Vốn hình thành ban đầu hay vốn tự có là điều kiện pháp lý cơ bản, là xuất phát
điểm cơ bản cho mọi hoạt động của ngân hàng và cũng đồng thời là yếu tố tài chính


10
quan trọng để đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng, là niềm tin của khách
hàng đối với ngân hàng.
Tuy vậy Ngân hàng lại là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc
biệt, rất nhạy cảm - đó chính là vốn. Nguồn vốn ban đầu của ngân hàng thường
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Song qua đây nó lại cho ta thấy được
thực lực của ngân hàng, quy mơ và uy tín của ngân hàng, và hơn hết nó là cơ sở để
thu hút các nguồn vốn khác cho họ.
Hiện nay các NHTM Việt Nam đều có quy mơ nhỏ, vốn hình thành ban đầu
thấp, tỷ lệ vốn tự có/ tài sản có của phần lớn các ngân hàng là <5% trong khi đó tiêu

chuẩn của thế giới tối thiểu là 8 %. Đây chính là yêu cầu đặt ra đối với các ngân
hàng nước ta trong thời kỳ hội nhập.
b. Vốn bổ sung trong q trình hoạt động
Ngồi việc hình thành vốn ban đầu, trong q trình hoạt động các NHTM ln
bổ sung vốn kinh doanh của mình bằng nhiều cách: bổ sung từ lợi nhuận không
chia, bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phần …
- Nguồn từ lợi nhuận: khơng chỉ có ngân hàng thương mại mà tất cả các doanh
nghiệp kinh doanh đều có nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận khơng chia, đây là một
nguồn vốn khơng đều đặn, nó được xác định tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh từng
năm của doanh nghiệp. Tuy vậy nó lại vơ cùng quan trọng, khi thu nhập ròng của
doanh nghiệp lớn hơn khơng, chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ
bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư, tỷ lệ tích luỹ bao nhiêu
tuỳ thuộc vào cách xác định và phương hướng kinh doanh của từng ngân hàng.
Nguồn vốn này có chi phí thấp và mang lại hiệu quả cao nên luôn được các ngân
hàng sử dụng va cân nhắc trước hết.
- Nguồn vốn bổ sung bằng cách phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp
thêm… để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp
ứng nhu cầu gia tăng thêm vốn chủ sở hữu theo quy định của ngân hàng nhà nước.
Khi đó NHTM sẽ yêu cầu các cổ đơng đóng góp hoặc đi xin được cấp thêm…Tuy


11
vậy cách huy động nguồn vốn này thường phức tạp, khó khăn và khơng đem lại
hiệu quả cao, chỉ những khi quá cần thiết thì ngân hàng mới áp dụng.
c. Các quỹ
Ngân hàng hay bất kỳ một tổ chức nào hoạt động đều phải có các quỹ riêng:
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ giám đốc, quỹ dự phòng,…Bên cạnh đấy ngân
hàng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - một lĩnh vực nhạy cảm nên các quỹ của nó
cũng mang nhiều đặc thù riêng.
- Quỹ dự phòng tổn thất: Loại quỹ này đựơc trích lập hàng năm, dùng để bù

đắp những tổn thất xảy ra. Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng là rất lớn, nguồn quỹ
này rất được chú trọng và quan tâm, Ngân hàng Trung ương ở mỗi quốc gia thường
phải đặt ra một tỷ lệ cố định cho việc trích lập dự phịng này. Theo quy định của
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam thì quỹ dự phòng tổn thất của các ngân hàng tại
Việt Nam bao gồm hai loại quỹ đó là quỹ dự phịng để xử lý rủi ro và quỹ dự phịng
tài chính.
- Quỹ bảo tồn vốn là loại quỹ được hình thành nhằm bù đắp hao mòn của vốn
dưới tác động của lạm phát.
- Quỹ thặng dư là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và phần chênh lệch
giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Quỹ này cũng có vai
trị quan trọng vì theo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền và nó liên quan tới việc
đánh giá lại tài sản của ngân hàng.
- Ngồi ra cịn có các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ giám đốc... mang
tính chất động viên khích lệ các cá nhân, nhóm tổ chức trong ngân hàng để họ có
điều kiện thuận lợi phát triển và cống hiến.Các quỹ này được hình thành trên cơ sở
thu nhập hàng năm của ngân hàng.
d. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Vốn của ngân hàng không chỉ giới hạn bởi vốn đóng góp của cổ đơng hay số
vốn góp ban đầu của ngân hàng , do tính chất sử dụng lâu dài : có thể đầu tư vào
nhà cửa, đất đai, bất động sản…có thể khơng phải hoàn lại, do vậy mà các khoản


12
vay trung và dài hạn của NHTM có khả năng chuyển đổi thành cổ phần và cũng
được coi là vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
1.1.3.2 Vốn nợ
a. Tiền gửi
Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng. Đây là
khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế tốn giúp ta có thể phân biệt ngân hàng
với các doanh nghiệp khác. Năng lực của ngân hàng thể hiện ở khả năng huy động

tiền gửi. Tiền gửi là cơ sở chính cho phép ngân hàng có thể cho vay và là nguồn gốc
sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng.
Tiền gửi có nhiều loại:
- Tiền gửi thanh tốn
- Tiền gửi tiết kiệm của doanh ngiệp và tổ chức xã hội
- Tiền gửi tiết kiệm dân cư
- Tiền gửi của các ngân hàng khác
b. Tiền vay
Ngoài nghiệp vụ tiền gửi, khi cần thêm vốn để phục vụ kinh doanh hay vì một
mục đích nào đó NHTM có thể chủ động đi vay. Hoạt động này chủ yếu được thực
hiện để đáp ứng nhu cầu chi trả khi mà nguồn huy động bị hạn chế. Nghiệp vụ đi
vay không đơn giản và dễ dàng như nghiệp vụ nhận tiền gửi, khi đi vay ngân hàng
cịn phải tính đến mọi phí tổn cũng như phương án trả nợ hợp lý nhất. NHTM cũng
sử dụng nhiều hình thức đi vay là:
- Vay NHTW:
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong việc chi trả của
NHTM. Như ta đã được biết, NHTW là người cho vay cuối cùng, là nơi cuối cùng
mà ngân hàng thương mại có thể đến vay. Tại đây hình thức cho vay chủ yếu là tái
chiết khấu hay còn gọi là tái cấp vốn. Các thương phiếu trên thị trường đã được
ngân hàng thương mại chiết khấu hoặc tái chiết khấu sẽ trở thành tài sản của họ.


13
Khi nhu cầu vốn cấp bách NHTM đến NHTW vay bằng hình thức đem các thương
phiếu đã chiết khấu ấy đến NHTW tái chiết khấu. Tuy nhiên không phải bất kỳ
thương phiếu nào cũng được NHTW chiết khấu, chỉ những thương phiếu có chất
lượng tốt, có thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao thì NHTW mới đồng ý tái
chiết khấu.
- Vay các tổ chức tín dụng khác:
Đây là nguồn mà các ngân hàng thương mại vay muợn của lẫn nhau và vay

của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên nhân hàng. Khi ngân hàng đang
thiếu hụt về dự trữ, hay đang phải đáp ứng nhu cầu chi trả cấp bách trong khi nguồn
vốn của họ không đủ, họ phải ngay lập tức vay mượn để kịp thời chi trả. Bên cạnh
đó lại có những ngân hàng khác , các tổ chức tín dụng khác như cơng ty bảo Hiểm,
cơng ty Tài chính…đang có dự trữ vượt yêu cầu do kết số dư tăng bất ngờ về các
khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn sàng cho vay để tìm kiếm lợi
nhuận cao hơn. Và thế là họ gặp nhau, trao đổi cho nhau để cả hai bên cùng có lợi.
Các khoản vay này thương có thủ tục đơn giản, thuận lợi, xác định dựa trên uy tín
của các ngân hàng với nhau, do vậy nó thường hay được sử dụng và mang lại hiệu
quả cao.
- Vay trên thị trường vốn:
Đây là các khoản vay trung và dài hạn, nó hồn tồn phụ thuộc vào khả năng
và uy tín của ngân hàng. Ngân hàng nào có uy tín trên thị trường hoặc có khả năng
trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều và ngược lại các ngân hàng nhỏ thưòng khó
vay hơn và họ thường phải dựa vào các ngân hàng đại lý hoặc nhờ các ngân hàng
lớn bảo lãnh. Sở dĩ như vậy vì đây là hình thức Ngân hàng vay bằng cách phát hành
giấy nợ ra công chúng, Một hình thức vay có đảm bảo: phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu, tín phiếu.
Kỳ phiếu là hình thức thu hút được nhiều khách hàng, Kỳ phiếu bao gồm hối
phiếu và lệnh phiếu, là hình thức phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Trái phiếu là một loại giấy chứng nhận nợ mà người cầm nó có quyền địi nợ
người phát hàng ra nó ở đây là NHTM. Theo đó trong một thời gian xác định được


×