Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

Ngành: Quản trị kinh doanh

PHÙNG THỊ NGA

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 8340101

Học viên: Phùng Thị Nga
Giảng viên hướng dẫn: TS. Vương Thị Thảo Bình

Hà Nội - 2020


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tơi, được
viết dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu hoạt động kinh doanh.
Các số liệu là trung thực và chưa được cơng bố tại cơng trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2020
Tác giả

Phùng Thị Nga


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ kinh tế vời đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp” là sự tổng hợp các kiến thức tác giả
đúc kết được trong thời gian học tập nghiên cứu tại Trường Đại học Ngoại thương.
Trong thời gian thực hiện luận văn tác giả đã nhận được sự chỉ dẫn tận tình của các
thầy cơ trong trường đặc biệt là các thầy cô khoa sau Đại học.
Trước tiên tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Vương Thị Thảo Bình, người
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình nghiên
cứu và hồn thiện đề tài với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Đồng thời gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo Công ty cổ phần bảo hiểm
Ngân hàng Nông nghiệp và các tổ chức, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, đề tài được hồn thiện
khơng tránh khỏi cịn nhiều thiếu sót và sơ suất, tác giả rất mong nhận được những
ý kiến của thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2020

Tác giả

Phùng Thị Nga


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... II
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... V
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... VI
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................ VII
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về cạnh tranh ............................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ........................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh .............................................................................. 8
1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh ............................................................... 9
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ............................................................ 9
1.2.2. Mơ hình năng lực cạnh tranh của Michael Forter về 5 lực lượng cạnh
tranh .................................................................................................................. 12
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................. 15
1.3.1. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ................................................... 15
1.3.2. Đặc điểm của doanh nghiệp bảo hiểm .................................................... 21
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........ 23
1.4.1. Các yếu tố bên ngồi (vĩ mơ) .................................................................. 23
1.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành ........................................................ 28
1.4.3. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp ........................... 31

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP ................................... 34
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp ......... 34
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng
nông nghiệp ....................................................................................................... 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp37


iv

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng
nông nghiệp từ năm 2015 – 2019 ...................................................................... 40
2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp ..................................................................... 45
2.2.1. Vị thế cạnh tranh của Công ty ................................................................ 45
2.2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở cấp độ nguồn lực .................. 46
2.2.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở cấp độ thị trường.................. 54
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng
nông nghiệp .......................................................................................................... 59
2.3.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng
Nông nghiệp so với một số đối thủ cạnh tranh trên thị trường Bảo hiểm Phi
nhân thọ ............................................................................................................. 59
2.3.2. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bảo hiểm
Ngân hàng Nông nghiệp.................................................................................... 61
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP .......... 67
3.1. Quan điểm, định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh ........................... 67
3.2. Cơ hội và thách thức từ môi trường hoạt động kinh doanh .................... 68
3.2.1. Cơ hội ...................................................................................................... 68
3.2.2. Thách thức ............................................................................................... 69

3.3. Giải pháp ....................................................................................................... 71
3.3.1. Về nguồn nhân lực .................................................................................. 71
3.3.3. Nghiên cứu phát triển sản phẩm ............................................................. 76
3.3.4. Đầu tư và xây dựng các giải pháp về Công nghệ thông tin .................... 79
3.4. Kiến nghị ....................................................................................................... 82
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 86


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABIC

Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp

AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam

BACT

Bảo an chủ thẻ

BATD

Bảo an tín dụng

CNTT


Công nghệ thông tin

GCNBH

Giấy chứng nhận bảo hiểm

HĐQT

Hội đồng quản trị

KDBH

Kinh doanh bảo hiểm

QLGSBH - BTC

Quản lý giám sát bảo hiểm – Bộ Tài chính

ADB

The Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển châu Á

AIRM

ASEAN Insurance Regulators’
meeting

Diễn đàn Các nhà quản lý bảo

hiểm ASEAN

ASEAN

Association of
Southeast Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

IAIS

International Association of Insurance
Supervisors

Hiệp hội các nhà quản lý bảo
hiểm quốc tế

OECD

Organization for Economic
Cooperation and Development

Tổ chức hợp tác và phát triển

kinh tế

P&I

Protection and Indemnity

Bảo hiểm P&I bảo vệ cho chủ
tàu và bên khai thác tàu trước
các trách nhiệm dân sự

SECO

Switzerland’s economic development
cooperation

Tổ chức Hợp tác kinh tế Thụy
Sỹ

SWISSRE

Swiss Reinsurance Company Ltd

Tập đoàn tái bảo hiểm Thụy
Sỹ

VINARE

Vietnam National Reinsurance
corporation


Tổng công ty cổ phần tái bảo
hiểm Quốc gia Việt Nam

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WEF

World Economic Forum

Diễn đàn kinh tế thế giới


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1.3: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA ABIC GIAI ĐOẠN 2015-2019 40
BẢNG 2.2.2. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH ABIC GIAI ĐOẠN 2015 – 2019 ......... 52
BẢNG 2.2.3A: DOANH THU PHI BẢO HIỂM THEO SẢN PHẨM ABIC..... 55
GIAI DOẠN 2015 – 2019 ........................................................................................ 55
BẢNG 2.2.3B: BẢNG LỢI ÍCH BANCA CÁC NĂM 2016 ĐẾN 2019 .............. 58

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter. ........................... 12
Hình 2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của ABIC .............................................................. 39

DANH MỤC ĐỒ THỊ


Biểu đồ 1: Tổng doanh thu từ năm 2015 - 2019 ................................................... 42
Biểu đồ 2: Doanh thu lợi nhuận ABIC giai đoạn 2015 – 2019 ............................ 43
Biểu đồ 3: Cơ cấu lao động phân loại theo hợp đồng ABIC ............................... 48
Biểu đồ 4: Cơ cấu lao động theo độ tuổi ABIC .................................................... 49
Biểu đồ 5: Cơ cấu lao động theo trình độ ABIC .................................................. 49
Biểu đồ 6: Cơ cấu lao động theo giới tính ABIC .................................................. 50
Biểu đồ 7: Cơ cấu lao động theo phụ cấp chức vụ ABIC .................................... 50
Biểu đồ 8: Cơ cấu lao động theo các mảng nghiệp vụ ABIC .............................. 51


vii

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Cơng ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp là một trong ba Công ty
con của Ngân hàng Nông nghiệp bao gồm Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng
Nơng nghiệp, Cơng ty chứng khốn Agribank và Công ty dịch vụ Ngân hàng Nông
nghiệp. Luận văn nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần bảo
hiểm Ngân hàng Nông nghiệp.
Dựa vào bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, với xu hướng phát triển
nhanh và sự kết nối giữa các nền kinh tế ngày càng tăng bởi xu thế hội nhập, tồn
cầu hóa mà các doanh nghiệp buộc phải nhìn nhận thật kỹ cả về các yếu tố mơi
trường bên ngồi và các yếu tố nội tại bên trong doanh nghiệp để nâng cao khả năng
của doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh để thích ứng và tồn tại, phát triển
trong nền kinh tế.
Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp ra đời trong giai đoạn mà
bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng, cạnh tranh của các doanh
nghiệp diễn ra gay gắt đặc biệt là trong ngành kinh doanh bảo hiểm, nguồn nhân lực
còn thiếu và yếu đồng thời còn thường xuyên biến động. Do vậy, để có thể tồn tại
và phát triển theo định hướng hiệu quả ABIC cần nhận định thật rõ các mặt tồn tại

khó khăn hạn chế cũng như các ưu thế, thuận lợi của mình để nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp đạt được mục tiêu và định hướng phát triển đã đề ra.
Tác giả đã lựa chọn đề tài dựa trên những nhận định về vấn đề này, với đề tài “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp”
làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, tác giả mong muốn luận văn đem đến những ý
nghĩa thực tiễn làm nguồn tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và học tập của
các bạn học viên sau này, đồng thời là nguồn tài liệu có giá trị đối với Ban lãnh đạo
và cán bộ nhân viên ABIC.
Luận văn nghiên cứu bao gồm ba phần, chia làm 3 chương và đã đạt được
những kết quả chủ yếu sau:
Về lý luận, được nêu tại chương I, luận đã làm rõ các khái niệm, đặc điểm,
tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.


viii

Về thực tiễn, luận văn đã phân tích được thực trạng năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp và đưa ra được các ưu thế và
hạn chế ở các yếu tố nội tại của doanh nghiệp như: Về nguồn nhân lực, nguồn lực
tài chính, sản phẩm, kênh phân phối và ứng dụng cơng nghệ thơng tin, thương hiệu.
Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp bằng cách khắc phục các mặt
hạn chế, khó khăn về nguồn nhân lực cịn mỏng và yếu kém về trình độ cán bộ, tổ
chức bộ máy cần tiến hành các giải pháp hoàn thiện hơn, đồng thời sử dụng nguồn
vốn hiệu quả và tăng vốn để tạo ưu thế, ngoài ra cịn có các giải pháp về sản phẩm,
về ứng dụng công nghệ thông tin và các biện pháp khác để hoàn thiện và nâng cao
năng lực cạnh tranh của ABIC.


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bối cảnh nền kinh tế thị trường tồn cầu hóa hiện nay, năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành một vấn đề quan trọng
và thiết yếu đối với mỗi doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường càng phát triển nhanh,
hội nhập kinh tế thế giới càng sâu rộng và mãnh liệt hơn, điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp cả trong và ngoài nước phải tham gia cạnh tranh quyết liệt hơn.
Thực trạng đối với bối cảnh của ngành kinh doanh bảo hiểm lại mang một
đặc thù riêng. Thị trường Bảo hiểm Việt Nam: Ban hành mới về Luật kinh doanh
bảo hiểm điều chỉnh các nội dung về hợp đồng bảo hiểm của các Luật khác như:
Luật Dân sự, Luật Hàng hải, Luật Thương mại…Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý
về kinh doanh bảo hiểm như: ban hành các tiêu chuẩn chức danh, ban hành một số
chuẩn mực kế toán quốc tế về hợp đồng bảo hiểm, dự phòng nghiệp vụ, bảo hiểm
xuyên biên giới, bảo hiểm vi mơ, bảo hiểm sức khỏe và hưu trí…Nghị định
165/2019/NĐ-CP quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động kinh doanh Tài
chính, Bảo hiểm đã tháo gỡ nhiều điểm nghẽn trong lộ trình chuyển đổi số các quy
trình kinh doanh bảo hiểm, đặc biệt các quy định về chứng từ điện tử, đây là cơ hội
cho các Doanh nghiệp bảo hiểm tập trung đẩy nhanh, đẩy mạnh lộ trình số hóa các
quy trình kinh doanh quy trình quản lý doanh nghiệp.
Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (ABIC) là một Công ty
cổ phần bảo hiểm có hơn 50% vốn Nhà nước, từ số vốn góp của Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), là một Công ty cổ phần của
Ngân hàng Nơng nghiệp do vậy cịn chịu ảnh hưởng từ hoạt động của Ngân hàng.
Bối cảnh về hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam: Bước vào giai
đoạn bản lề về chuyển đổi mơ hình sở hữu từ 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ
phần, giảm dần sự chi phối của Nhà nước về sở hữu, cơ chế bao cấp…Do vậy các
mục tiêu chiến lược và kế hoạch phát triển giai đoạn mới phải gắn kết và điều chỉnh
phù hợp với q trình cổ phần hóa Agribank.
Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu, thị trường bảo hiểm Việt Nam

vẫn được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng. Với việc mở của ngành bảo hiểm


2

theo lộ trình WTO, thị trường bảo hiểm sẽ phát triển mạnh, có nhiều thay đổi. Tuy
nhiên với việc gia tăng mạnh số lượng doanh nghiệp bảo hiểm trong thời gian qua,
nhất là kể từ khi các doanh nghiệp bảo hiểm trong và ngồi nước được kinh doanh
bình đẳng trên hầu hết các lĩnh vực bảo hiểm theo lộ trình WTO từ đầu 2009 đến
nay, thị trường bảo hiểm đang được các doanh nghiệp vẽ lại bản đồ về thị phần. Khi
mà số lượng công ty bảo hiểm ngày càng tăng cao, bao gồm các cơng ty bảo hiểm
nước ngồi mở rộng hoạt động và được phép triển khai các sản phẩm trước đây là
thế mạnh của các công ty trong nước thì làm sao để phát triển bền vững trong thị
trường này thực sự là một thách thức lớn mà doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam phải
đối mặt.
Thực tế cho thấy khơng ít doanh nghiệp đang mất đi lợi thế và buộc phải chia
sẻ với các doanh nghiệp khác. Hiện Việt Nam có 66 doanh nghiệp bảo hiểm (trong
đó có 30 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 18 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ,
2 doanh nghiệp tái bảo hiểm và 16 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm) và 1 chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngồi, do đó tình hình cạnh tranh trên thị
trường ngày càng khốc liệt hơn.
Nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bảo hiểm
Ngân hàng Nông nghiệp là cơ sở, căn cứ để Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng
Nơng nghiệp tiếp tục tìm ra các giải pháp mới nâng cao hơn năng lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp mình. Ngồi ra, nghiên cứu này còn giúp các nhà lãnh đạo, cán
bộ quản lý hiểu rõ hơn về thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh và thấu hiểu các
khó khăn mà Cơng ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp và các doanh
nghiệp bảo hiểm đang phải đối mặt trong điều kiện hiện nay. Do vậy, việc nghiên
cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng
Nơng nghiệp là cần thiết và có ý nghĩa đối với Cơng ty nói riêng và cịn là tài liệu

mang ý nghĩa cho thị trường bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm trong ngành và
đối với chính Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển Nơng thơn Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp và


3

đề xuất ra một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bảo
hiểm Ngân hàng nông nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay.
- Nghiên cứu về tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bảo hiểm
Ngân hàng nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
- Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ
phần bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Với quá trình nghiên cứu và tìm hiểu của tác giả, cùng với các kiến thức trau
dồi và thông tin thu thập được Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng,
giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân
hàng nông nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế hiện nay.
- Về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
có rất nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiễn mang ý nghĩa. Luận văn nghiên cứu
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng nông
nghiệp tại thị trường trong nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế; với đặc trưng
riêng của ngành kinh doanh bảo hiểm thì là về các yếu tố sau: về kênh phân phối, tổ
chức bộ máy, nhân sự, nghiên cứu phát triển sản phẩm, quy trình nghiệp vụ và giải

pháp về cơng nghệ thơng tin là một số các đặc trưng của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp từ năm 2015-2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Để nghiên cứu và đưa ra được các nội dung Luận văn sử dụng phương pháp
định tính theo hướng nghiên cứu tài liệu dựa trên các số liệu thống kê qua các năm
của Công ty, so sánh số liệu và phân tích, khái qt hóa. Trên cơ sở phân tích các
nguồn thông tin tác giả sẽ nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp.
6. Kết cấu luận văn


4

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung luận
văn được xây dựng dựa trên 3 chương:
Chương I là phần tổng quan nghiên cứu về cơ sở lý luận chung về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp;
Chương II trình bày về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp, đánh giá được ưu điểm, nhược điểm hạn chế;
Chương III đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty
cổ phần bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp trong thời gian tiếp theo.


5

Chương I. Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
1.1. Tổng quan về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh chính là một sản phẩm tất yếu của sự phát triển nền kinh tế xã

hội. Ở mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội, khái niệm về cạnh tranh được
hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó có một số quan điểm về khái niệm
cạnh tranh như sau:
Theo K. Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh là trong
cơ chế thị trường được định nghĩa là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài ngun sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình”.
Theo Từ điển Cornu của Pháp, thì cạnh tranh được hiểu là: “Chạy đua trong
kinh tế; hành vi của các doanh nghiệp độc lập với nhau và là đối thủ của nhau cung
ứng hàng hóa, dịch vụ, nhằm làm thỏa mãn nhu cầu giống nhau, với sự may rủi của
mỗi bên, thể hiện qua việc lôi kéo được hoặc để bị mất đi một lượng khách hàng
thường xuyên”
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter thì cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản
chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung
bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi
nhuận theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.


6

Từ các quan điểm về cạnh tranh nêu trên, có thể nhận định khái niệm về cạnh
tranh theo một khía cạnh như sau: Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ
thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng,…) nhằm giành lấy
những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thị hàng hóa, dịch vụ hay

các lợi ích kinh tế để thu được nhiều lợi ích cho mình. Cạnh tranh chính là hành vi
ganh đua của hai hoặc nhiều chủ thể với mục đích giành cho mình vị trí nổi bật và
ưu thế cao nhất trên thị trường nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận; đạt được sự
tăng trưởng trong kinh doanh theo kỳ vọng của chủ thể.
Để có hành vi cạnh tranh xảy ra cần có các điều kiện tiên quyết như sau:
- Phải có ít nhất hai chủ thể cạnh tranh, các chủ thể cạnh tranh phải có cùng
một mục tiêu cần hướng tới, ví dụ như lợi nhuận tối đa có thể đạt được, sự tăng
trưởng kỳ vọng hay các ưu thế trong thị trường. Khi có cùng mục tiêu thì các chủ
thể sẽ có sự ganh đua và cạnh tranh cần thiết để có thể giành được ưu thế và đạt
được mục tiêu của mình.
- Đồng thời với việc có nhiều chủ thể và có cùng mục tiêu thì sự giành được
lợi thế cạnh tranh của người này dẫn đến bất lợi tương ứng đối với người kia và
ngược lại. Thật vậy, khi một chủ thể này giành được ưu thế để đạt được mục tiêu thì
chủ thể khác sẽ có bất lợi trong quá trình đạt được mục tiêu, đây là điều tất yếu của
cạnh tranh ngoại trừ trừng hợp một số chủ thể có liên kết, thỏa thuận để cùng chia
sẻ lợi ích, lợi thế.
- Điều kiện cuối cùng để có hành vi cạnh tranh là cạnh tranh phải được diễn
ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể. Cạnh tranh có thể diễn ra trong một
khoảng thời gian, khơng gian cố định hoặc ngắn (khi cạnh tranh diễn ra theo từng
vụ việc một), hoặc có thể diễn ra trong một thời gian dài trong suốt quá trình tồn tại
và hoạt động phát triển của các chủ thể tham gia cạnh tranh). Bên cạnh đó cạnh
tranh có thể diễn ra trong khoảng không gian nhất định, hoặc một không gian hẹp
như một tổ chức, một địa phương, một ngành kinh tế; diễn ra trong một không gian
rộng trong một quốc gia, hoặc nhiều quốc gia khác nhau. Một môi trường cạnh tranh
cụ thể chính là ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ.


7

Ngồi ra, để thực hiện cạnh tranh cần có các phương tiện cạnh tranh như giá

cả, chất lượng, dịch vụ, marketing quảng cáo.
Các hình thức biểu hiện của cạnh tranh: cạnh tranh tự do và cạnh tranh có sự
điều tiết của Nhà nước; cạnh tranh hồn hảo, cạnh tranh khơng hoàn hảo và độc
quyền; cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh không lành mạnh và hạn chế cạnh tranh.
- Cạnh tranh tự do: là khi thị trường tự do tồn tại, khơng có sự can thiệp của
chỉnh phủ và tại đó các tác nhân cung cầu được phép hoạt động tự do;
- Cạnh tranh có sự điều tiết của nhà nước: Nhà nước bằng các Chính sách,
Pháp luật can thiệp vào đời sống thị trường để điều tiết, hướng các quan hệ cạnh
tranh vận động và phát triển trong một trật tự, đảm bảo sự phát triển công bằng và
lành mạnh;
- Cạnh tranh hồn hảo: là hình thức cạnh tranh mà ở đó người mua và người
bán đều khơng có khả năng tác động đến giá cả của sản phẩm trên thị trường, giá cả
của sản phẩm hoàn toàn do quan hệ cung cầu, quy luật giá trị quyết định; không có
sự tồn tại của bất kỳ khả năng hay quyền lực nào có thể chi phối các quan hệ trên thị
trường;
- Cạnh tranh khơng hồn hảo: là hình thức cạnh tranh chiếm ưu thế trong các
ngành sản xuất mà ở đó, các doanh nghiệp phân phối hoặc sản xuất có đủ sức mạnh
và thế lực để có thể chi phối giá cả sản phẩm của mình trên thị trường;
- Độc quyền: xảy ra khi chỉ có một doanh nghiệp duy nhất sản xuất hoặc tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường mà khơng có sự thay thế từ các sản phẩm khác hoặc
các chủ thể kinh doanh khác;
- Cạnh tranh lành mạnh: là hình thức cạnh tranh cơng khai, cơng bằng và
ngay thẳng giữa các đối thủ cạnh tranh trong kinh doanh;
- Cạnh tranh không lành mạnh: là các hành vi cạnh tranh trái với các hoạt
động thực tiễn, không trung thực;


8

- Hạn chế cạnh tranh: là hành vi luôn hướng đến việc hình thành một sức

mạnh thị trường hoặc tận dụng sức mạnh thị trường để làm cho tình trạng cạnh
tranh trên thị trường bị biến động.
Phân loại cạnh tranh dựa trên hai phương diện:
- Phân loại cạnh tranh dựa trên chủ thể tham gia: cạnh tranh giữa người bán
và người mua; cạnh tranh giữa người bán và người bán; cạnh tranh giữa người mua
và người mua.
- Phân loại cạnh tranh dựa trên phạm vi cạnh tranh: cạnh tranh trong nội bộ
ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh chính là động lực để phát triển sản xuất kinh doanh nhằm nâng
cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ; thúc đẩy q trình tích tụ, tập trung nguồn lực,
vốn….; động lực thúc đẩy doanh nghiệp tự cải tổ, đổi mới.
Cạnh tranh là một biểu hiện tất yếu, đặc trưng của nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh vừa là mơi trường vừa là động lực cho
nền kinh tế. Vì vậy cạnh tranh đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế biểu hiện ở
các mặt khác nhau.
- Cạnh tranh đối với nền kinh tế xã hội:
Cạnh tranh giúp phân bổ các nguồn lực của xã hội một cách hợp lý, hiệu quả.
Các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hay một số loại
hàng hóa sẽ cạnh tranh nhau về giá bán, về hình thức – chất lượng sản phẩm. Trong
cuộc cạnh tranh thì lợi thế và ưu đãi cạnh tranh đạt được sẽ thuộc về các doanh
nghiệp có điều kiện sản xuất tốt hơn, có năng suất lao động tốt hơn. Điều này dẫn
đến hiệu quả sử dụng nguồn nguyên vật liệu của xã hội cao hơn, lợi ích mang lại
nhiều hơn.
Cạnh tranh cịn điều tiết lượng cung, cầu hàng hóa trên thị trường, thúc đẩy
việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và tăng vốn đầu tư vào sản xuất
trên thị trường. Khi lượng cung hàng hóa tăng lên vượt qua nhu cầu của thị trường


9


sẽ làm cho giá thành sản phẩm giảm xuống và lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đặc
biệt khi giá cả giảm xuống bằng hoặc dưới chi phí sản xuất thì doanh nghiệp sẽ bị
thua lỗ. Chính vì vậy, các doanh nghiệp buộc phải giảm chi phí sản xuất bằng nhiều
phương pháp khác nhau như nâng cao năng suất lao động, tích cực mở rộng ứng
dụng khoa học cơng nghệ tiên tiến và q trình sản xuất.
- Vai trị của cạnh tranh đối với người tiêu dùng:
Người tiêu dùng chính là đích đến để doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận
mong muốn, do vậy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng mang lại lợi ích rất
lớn cho người tiêu dùng. Từ hệ quả của các cuộc cạnh tranh mà người tiêu dùng sẽ
được chọn lựa trong một nguồn hàng hóa lớn hơn, đa dạng hơn và chất lượng sẽ tốt
hơn, giá thành sản phẩm phù hợp hơn.
- Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp:
Cạnh tranh giúp thể hiện được bản lĩnh của doanh nghiệp, tạo môi trường
phát triển tốt hơn để doanh nghiệp có thể hồn thiện hơn, làm cho doanh nghiệp
vững mạnh và phát triển hơn từ hệ quả của việc ln tìm cách nâng cao chất lượng
sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả
làm việc tạo ra được các dòng sản phẩm mới khác biệt, chất lượng cao hơn và mẫu
mã tốt hơn.
Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có nhiều mặt trái chiều như: làm lãng phí, cạn
kiệt nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường, tăng khoảng cách giàu nghèo; các
doanh nghiệp tiêu diệt nhau, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ, yếu.
1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Hiện nay, thuật ngữ về “năng lực cạnh tranh: hay “sức cạnh tranh” được sử
dụng nhiều ở Việt Nam và trên thế giới, tuy nhiên chưa có định nghĩa cụ thể và
chính xác về năng lực cạnh tranh được thừa nhận và phổ biến rộng rãi. Có một số
cách hiểu và định nghĩa về Năng lực cạnh tranh được phổ biến như sau:



10

Theo Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả
năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh hoặc một nước giành thắng lợi (kể
cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường
tiêu thụ.
Theo Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: “Sức cạnh tranh là năng lực
của một doanh nghiệp hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác,
ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế”.
Theo Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OECD) đã định nghĩa về năng lực cạnh tranh cho cả doanh
nghiệp, ngành và quốc gia như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh
nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Theo Michael Porter – 1980 trong “Chiến lược cạnh tranh”, Nhà xuất bản
thống kê: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Năng lực cạnh tranh được tạo nên từ chính doanh nghiệp, từ thực lực của
doanh nghiệp đây là yếu tố nội hàm không chỉ được tạo nên từ các yếu tố định
lượng như tài chính, cơng nghệ mà cả các yếu tố định tính như uy tín, trình độ
nguồn nhân lực,… Chính nhờ những nhân tố này mà doanh nghiệp thỏa mãn được
các nhu cầu của khách hàng thu được lợi nhuận ngày càng cao. Tuy nhiên hầu hết
các doanh nghiệp khơng có ưu thế tồn diện các mặt mà thường có ưu thế về điểm
này lại có hạn chế về điểm khác. Điều này khiến cho các doanh nghiệp cần phải phô
trương các thế mạnh mà hạn chế, thu lại các mặt hạn chế để thu được lợi thế cáo
nhất trong khía cạnh, lĩnh vực mà doanh nghiệp muốn.
Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành 3 cấp độ: Thứ nhất là năng
lực cạnh tranh cấp độ quốc gia; hai là năng lực cạnh tranh cấp độ ngành/ sản phẩm;
ba là năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp.



11

Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia, theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF)
định nghĩa là “sức mạnh thể hiện trong hiệu quả kinh tế vĩ mơ, đó là năng lực của
một nền kinh tế đạt được và duy trì mức tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư, bảo
đảm ổn định kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người dân trên cơ sở xác định các
chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”. “Năng lực
cạnh tranh quốc gia là một hệ thống các thể chế, chính sách, quy định tạo nên mức
sản lượng của một quốc gia. Nói cách khác, một nền kinh tế cạnh tranh thì có xu
hướng có thể đem tới mức thu nhập cao hơn cho các cơng dân của mình, tỷ lệ tái
đầu tư lớn hơn và do đó có thể phát triển nhanh hơn trong tương lai trung và dài
hạn”. Năng lực cạnh tranh của một quốc gia sẽ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp của quốc gia đó. Do vậy, năng lực cạnh tranh của một quốc gia
cũng tác động đến năng lực cạnh tranh ngành thông qua tác động đến các doanh
nghiệp trong nước của ngành; đồng thời là tác động đến khả năng thu hút đầu tư
nước ngoài và tác động đến năng lực cạnh tranh của những ngành có đầu tư nước
ngồi.
Năng lực cạnh tranh ngành là năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế khác nhau trong cùng nền kinh tế, thể hiện qua tỉ trọng của
ngành trong nền kinh tế. Cạnh tranh ngành diễn ra trong một nền kinh tế hay trong
một quốc gia do ảnh hưởng trực tiếp từ các chính sách phát triển kinh tế, phát triển
ngành của quốc gia đó bên cạnh các yếu tố nội lực của ngành. Tuy nhiên, chính
sách phát triển và định hướng của nền kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh mới
là yếu tố trực tiếp và bao phủ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành, bắt
nguồn từ nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được hiểu theo hướng là khả
năng của doanh nghiệp trong việc xây dựng sản phẩm và cung cấp sản phẩm phù
hợp hơn, chiếm ưu thế hơn so với đối thủ sau khi đã tính đến yếu tố về giá thành.

Theo Michael Porter thì “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng của một
doanh nghiệp nhất định cạnh tranh thành công trong một môi trường kinh doanh
nhất định”. Qua đó có thể nhận định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền
với các yếu tố về năng suất, sản phẩm, lợi thế cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của


12

doanh nghiệp được cấu thành và quyết định một phần do năng lực cạnh tranh của
sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh.
Ba cấp độ năng lực cạnh tranh nêu trên có ý nghĩa ràng buộc lẫn nhau, phụ
thuộc và ảnh hưởng đến nhau. Do vậy cần lưu ý khi xem xét và đánh giá năng lực
cạnh tranh của một doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
cần đánh giá chi tiết và tổng quát trong cả các cấp độ. Đồng thời tổng năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong ngành tạo thành năng lực cạnh tranh của quốc gia.
Ngược lại khi năng lực cạnh tranh của một quốc gia hạn chế thì năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp của quốc gia đó cũng hạn chế.
1.2.2. Mơ hình năng lực cạnh tranh của Michael Forter về 5 lực lượng cạnh
tranh
Bất kể một doanh nghiệp nào hoạt động gây dựng, phát triển trong nền kinh
tế thị trường hiện nay đều là hoạt động và phát triển triển trong mơi trường cạnh
tranh. Theo Michael Porter thì cuộc cạnh tranh này phụ thuộc vào 5 lực lượng cạnh
tranh cơ bản như sau: các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nguy cơ đe dọa từ quyền lực
của người cung cấp - người cung ứng, quyền lực thương lượng của người mua,
nguy cơ đe dọa từ những sản phẩm và dịch vụ thay thế, cạnh tranh giữa các đối thủ
trong ngành.

Những đối thủ tiềm
ẩn
Quyền lực của người


Các đối thủ cạnh tranh

Quyền lực của người

cung cấp

trong ngành

mua

Cạnh tranh với sản
phẩm thay thế

Hình 1.1. Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter.


13

● Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản
xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành.
Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại và mức độ cạnh tranh sẽ trở lên khốc
liệt hơn. Do vậy, các doanh nghiệp hiện tại cùng ngành sẽ tạo ra hàng rào cản trở
gọi là rào cản ra nhập ngành như: những ưu thế tuyệt đối về chi phí, sự khác biệt
hóa sản phẩm, sử dụng những ưu thế về quy mô nhằm giảm chi phí trên 1 đơn vị
sản phẩm, duy trì và củng cố các kênh phân phối.
● Nguy cơ đe dọa từ nhà cung cấp – cung ứng
Nhà cung ứng có thể được coi là một áp lực đe dọa khi họ có khả năng tăng
giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng của sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Qua

đó làm giảm khả năng cung ứng để đảm bảo cho các yếu tố đầu vào đủ về số lượng
và đúng chất lượng cần thiết. Đặc biệt khi doanh nghiệp cung ứng có khả năng độc
quyền sản phẩm đầu vào. Nhà cung ứng có thể đe dọa tới doanh nghiệp sản xuất do
tầm quan trọng của sản phẩm được cung ứng, do đặc tính khác biệt hóa cao của nhà
cung ứng với doanh nghiệp sản xuất. Mặc dù có thể có cạnh tranh giữa các nhà
cung ứng và doanh nghiệp có thể lựa chọn nhà cung ứng tốt nhất thì quyền lực
thương lượng của nhà cung ứng bị hạn chế vẫn không đáng kể. Do vậy, để đảm bảo
lợi nhuận cho doanh nghiệp trước khả năng tăng cao chi phí đầu vào, đảm bảo sức
cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp phải biến quyền lực thương lượng của người
cung ứng thành quyền lực của mình.
● Quyền lực của người mua
Người mua được xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc doanh
nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn, thật vậy, khi
sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp là nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng thể hiện ở sự thỏa mãn nhu cầu của
doanh nghiệp đó nhằm tăng sản lượng tiêu thụ và tăng lợi nhuận. Mặc dù vậy, khi
người mua yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp cơ hội để tăng giá bán sản phẩm,
dịch vụ nhằm kiếm lợi nhuận nhiều hơn. Người mua có thể gây áp lực bằng cách
liên kết với nhau mua một khối lượng lớn để có được giá cả hợp lý. Trong trường


14

hợp có nhiều nhà cung cấp, họ có quyền lựa chọn sản phẩm của nhà cung cấp nào
tốt hơn, giá cả hợp lý hơn.
● Cạnh tranh với sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn được cùng nhu cầu của
người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có các ưu thế sản phẩm bị thay thế
ở các đặc trưng riêng biệt. Hiện nay, các sản phẩm của các doanh nghiệp cạnh tranh
với nhau thông qua việc sáng tạo ra các giá trị mới, giá trị tăng thêm, giá trị cảm

nhận hơn là giá trị hữu dụng vốn có của nó và người mua.
● Cuối cùng là các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất thường bao gồm
các nội dung chủ yếu như cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cơ cấu của ngành và
hàng rào lối ra. Cơ cấu cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối
sản phẩm của doanh nghiệp trong ngành sản xuất tập trung. Cơ cấu cạnh tranh thay
đổi từ ngành sản xuất phân tán tới ngành sản xuất tập trung. Thông thường ngành
riêng lẻ bao gồm một số các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khơng một doanh nghiệp nào
trong số đó có vị trí thống trị ngành. Trong khi đó một ngành tập trung có sự chi
phối bởi một số ít doanh nghiệp lớn thậm chí chỉ một doanh nghiệp độc quyền. Bản
chất và mức độ cạnh tranh đối với các ngành tập trung rất khó phân tích và dự đốn.
Tình trạng cầu của một ngành là một yếu tố quyết định về tính mãnh liệt trong cạnh
tranh nội bộ ngành. Thơng thường, cầu tăng tạo cho doanh nghiệp một cơ hội lớn để
mở rộng hoạt động. Hàng rào lối ra là mối đe dọa cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu
của cạnh tranh giảm mạnh. Hàng rào lối ra là kinh tế, là chiến lược và là tình cảm
giữ doanh nghiệp trụ lại. Nếu hàng rào lối ra cao, các doanh nghiệp có thể bị khóa
chặt trong một ngành sản xuất. Hàng rào này có thể do các yếu tố về chi phí quyết
định.
Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter được các doanh nghiệp
hiện nay sử dụng một cách phổ biến để phân tích trước khi gia nhập một thị trường
mới. Tuy nhiên vì mơi trường kinh doanh hiện nay thay đổi liên tục và biến động
không theo quy luật, nên mơ hình này cịn được sử dụng để tìm kiếm trong một
ngành nhất định các khu vực cần được cải thiện để sản sinh nhiều lợi nhuận hơn.


15

1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện khả năng của doanh nghiệp

thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng để gia tăng lợi nhuận, là thực lực của doanh
nghiệp trong thị trường. Điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp được đánh giá
thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối thủ cạnh tranh, từ đó doanh
nghiệp mới tạo lập được lợi thế của mình với các đối thủ và nâng cao năng lực cạnh
tranh, thu được lợi nhuận cao hơn.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá khi đánh giá tổng thể
các mặt chủ đạo như sau:
1.3.1.1. Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường
Thị phần phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp trong ngành, là chỉ tiêu được
doanh nghiệp hay dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với
đối thủ cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp chi phối và hạ thấp
chi phí sản xuất do lợi thế về quy mô. Thị phần của doanh nghiệp trong một thời kỳ
là tỷ lệ phần trăm thị trường mà doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được trong thời kỳ đó.
Xét một cách tổng quát nhất, thị phần là tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh
hiện tại của một doanh nghiệp trong việc thu hút và duy trì khách hàng, Thị phần
của mỗi doanh nghiệp chính là kết quả của việc doanh nghiệp đó sử dụng nguồn lực
của mình như thế nào, và trên cơ sở nguồn lực có sẵn đó đã phát huy được những
khả năng gì để thu hút và duy trì được một lượng khách hàng nhất định trên thị
trường.
b. Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp
Thương hiệu sản phẩm là một hoặc tập hợp tác dấu hiệu để nhận biết và phân
biệt sản phẩm, doanh nghiệp; là hình tượng về sản phẩm, doanh nghiệp trong tâm trí
cơng chúng. Về mặt nhận diện, thương hiệu là cái tên hay dấu hiệu giúp nhận biết


×