Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

Ngành: Quản trị Kinh doanh

VŨ HỒNG TRANG

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

Họ và tên học viên: Vũ Hồng Trang


Người hướng dẫn: PGS.TS Lê Thái Phong

Hà Nội - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện.
Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên
cứu của luận văn chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khác.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2020
Tác giả luận văn

Vũ Hồng Trang


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn thạc sĩ, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo đơn vị, của
các thầy cô. Tác giả chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa Sau đại học –
Trường Đại học Ngoại Thương và thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chun đề
của tồn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tác giả trong suốt q trình
học tập và hồn thành luận văn thạc sĩ.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Thái Phong –
Người hướng dẫn trực tiếp, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả tiến hành các hoạt động

nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn này.
Với thời gian nghiên cứu cịn hạn chế luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp chân thành từ thầy cơ giáo,
đồng nghiệp và bạn bè để luận văn thạc sĩ của tác giả được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC.............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN........................................... ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ..... 8
1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao ............................................... 8
1.1.1. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 8
1.1.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao ........................................................... 10
1.2. Khái niệm và nội dung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ............... 15
1.2.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao .......................... 15
1.2.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ............................ 15
1.3. Tác động của hội nhập quốc tế và CMCN 4.0 ............................................. 19
1.3.1. Khái niệm về hội nhập quốc tế............................................................. 19
1.3.2. Khái niệm về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.................................... 19

1.3.3. Tác động của hội nhập quốc tế tới phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao cho doanh nghiệp Việt Nam .................................................................... 22
1.3.4. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tới phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp Việt Nam.................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THỜI KỲ HỘI NHẬP
QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0 ......................................... 28
2.1. Tình hình chung về nguồn nhân lực chất lượng cao của doanh nghiệp Việt
Nam .................................................................................................................. 28


iv

2.1.1. Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao của doanh nghiệp Việt Nam
từ số liệu thứ cấp........................................................................................... 28
2.1.2. Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao của doanh nghiệp Việt Nam
từ số liệu sơ cấp ............................................................................................ 33
2.2. Thực trạng các hoạt động phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của
doanh nghiệp Việt Nam ..................................................................................... 43
2.2.1. Hoạt động tuyển dụng ......................................................................... 43
2.2.2. Hoạt động đánh giá thành tích nhân viên ............................................ 44
2.2.3. Hoạt động quản lý đào tạo nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp........ 46
2.2.4. Thực trạng chính sách khích lệ người lao động tại các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay ......................................................................................... 51
2.3. Một số nhận xét (phân tích ưu, nhược điểm, nguyên nhân) ......................... 54
2.3.1. Ưu điểm, lợi thế của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho
doanh nghiệp Việt Nam ................................................................................. 54
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong việc phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao của doanh nghiệp Việt Nam .......................................................... 55
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 57

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CHO DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG

CÔNG

NGHIỆP 4.0 ......................................................................................................... 59
3.1. Đề xuất hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ... 59
3.1.1. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp
Việt Nam theo chiều rộng trong thời kỳ hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 ............................................................................................. 59
3.1.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp
Việt Nam theo chiều sâu trong thời kỳ hội nhập quốc tế và cách mạng công
nghiệp 4.0 ..................................................................................................... 60
3.2.Giải pháp từ phía doanh nghiệp ................................................................... 61


v

3.2.1 Nâng cao nhận thức về vai trò của người lãnh đạo doanh nghiệp trong
việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao .............................................. 61
3.2.2. Xây dựng chính sách, chiến lược và thực hiện chức năng phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ..................................................................... 61
3.2.3. Hoàn thiện hoạt động quản lý đào tạo và phát triển tại các doanh
nghiệp ........................................................................................................... 63
3.2.4. Thực hiện hoạt động phát triển nghề nghiệp cho nhân lực................... 65
3.2.5. Thực hiện chính sách thu hút và duy trì nhân lực chất lượng cao ........ 66
3.2.6. Hồn thiện công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc .................. 66
3.2.7. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp khuyến khích học tập nâng cao trình độ

nguồn nhân lực ............................................................................................. 67
3.2.8. Thông tin quản lý nguồn nhân lực ....................................................... 67
3.3. Kiến nghị, đề xuất ...................................................................................... 68
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 77
PHỤ LỤC 1: ........................................................................................................... i
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT .................................................................. v


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Nội dung đầy đủ

Từ viết tắt
CMCN 4.0
DN
NNLCLC
FTA

Cách mạng công nghiệp 4.0
Doanh nghiệp
Nguồn nhân lực chất lượng cao
Hiệp định thương mại tự do


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Những nguyên nhân sinh viên vừa tốt nghiệp chưa có việc làm ............. 44
Bảng 2.2: Văn bản quy định tiêu chuẩn đánh giá công việc ................................... 45
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện các hình thức đào tạo tại doanh nghiệp ................... 47
Bảng 2.4: Mức độ hài lòng của người lao động về tiền lương ................................ 51
Bảng 2.5: Mức độ hài lòng của người lao động về tiền thưởng .............................. 52
Bảng 2.6: Mức độ hài lòng của người lao động với các yếu tố tinh thần ................ 52
Bảng 2.7: Sự hài lòng của người lao động về các yếu tố khác ................................ 53


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hội nhập quốc tế và cách mạng công
nghiệp 4.0 tới doanh nghiệp................................................................................... 34
Biểu đồ 2.2: Mức độ ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0 tới doanh nghiệp 35
Biểu đồ 2.3: Nhu cầu nguồn nhân lực trình độ cao với doanh nghiệp ..................... 36
Biểu đồ 2.4: Đánh giá các chỉ tiêu về thể lực của nhân lực chất lượng cao ............. 37
Biểu đồ 2.5: Đánh giá các chỉ tiêu đánh giá về trí tuệ của nhân lực chất ................ 38
lượng cao............................................................................................................... 38
Biểu đồ 2.6: Đánh giá các chỉ tiêu về nhân cách của nhân lực chất lượng cao ....... 39
Biểu đồ 2.7: Đánh giá các chỉ tiêu về tính năng động xã hội của nhân lực chất
lượng cao............................................................................................................... 40
Biểu đồ 2.8: Khả năng đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực chất lượng cao hiện nay
tại doanh nghiệp .................................................................................................... 41
Biểu đồ 2.9: Hiệu quả phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp
.............................................................................................................................. 42


ix


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện
nay, nguồn nhân lực chất lượng cao được coi là một “tài nguyên đặc biệt”, là yếu
tố cốt lõi tạo nên sự thành công của mọi quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp. Nguồn
nhân lực chất lượng cao là tài sản đáng giá nhất, quyết định sự tồn tại, phát triển
cũng như vị thế của quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp, nên việc quản lý nguồn
nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống quản lý các
nguồn lực. Nhận thấy tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề, tác giả đã lựa chọn
đề tài “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0”. Luận
văn cũng đã đạt được một số kết quả nghiên cứu như sau:
Một là, tác giả đã tổng kết được những nội dung, lý luận cơ bản về nguồn nhân
lực chất lượng cao và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp
Việt Nam.
Hai là, bám sát chủ đề nghiên cứu, tác giả cũng đã khái quát được những nội
dung cơ bản về tác động của hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0 đến
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm:
khái niệm, vai trò và tác động của hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0.
Ba là, sau phần cơ sở lý luận và thực hiện, tác giả tập trung vào phân tích và
đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của doanh nghiệp Việt
Nam từ các số liệu thứ cấp đến sơ cấp. Đặc biệt tác giả đã tiến hành khảo sát đánh
giá thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Tác giả cũng đã đánh giá, nhận xét về ưu điểm, lợi thế và hạn chế, thách thức,
nguyên nhân của tình hình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh
nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0.
Bốn là, sau phần đánh giá thực trạng, tác giả đưa ra những đề xuất hướng phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0 và một số giải pháp cho doanh nghiệp
Việt Nam cũng như kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước về giải pháp phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội

nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nhân lực chất lượng cao là điều kiện quyết định đến trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của mọi quốc gia. Các lý thuyết tăng trưởng đã chỉ ra rằng, một
nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và bền vững ít nhất phải dựa vào khoa học
cơng nghệ hiện đại, kết cấu hạ tầng kỹ thuật hiện đại và chất lượng nguồn nhân
lực. Trong đó, nhân tố quan trọng nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
(NNLCLC), tức là những con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến
thức tay nghề, kinh nghiệm và năng lực sáng tạo nhằm trở thành "vốn con
người", "vốn nhân lực". Kinh nghiệm của các nền kinh tế Đông Á và các nền
kinh tế công nghiệp mới ở châu Á cho thấy sự phát triển "thần kỳ" có được là
nhờ phát triển NNLCLC. Hội nhập quốc tế thành công nhờ vào sự đóng góp của
nhiều nhân tố, trong đó NNLCLC là một nhân tố quan trọng nhất. Trong xu thế
toàn thế giới bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0), tập trung
chủ yếu vào sản xuất thông minh, NNLCLC ngày càng thể hiện vai trò quyết
định trong phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia.
Thời gian qua, Việt Nam đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa để nhanh chóng hội nhập vào thị trường quốc tế. Trở thành thành viên thứ
150 của tổ chức Thương mại thế giới, tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN và
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương… mang đến nhiều cơ hội cho Việt
Nam trong phát triển kinh tế - xã hội; nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối
với phát triển NNLCLC cho doanh nghiệp đáp ứng với u cầu hội nhập, địi
hỏi nguồn nhân lực phải có nhiều kỹ năng khác ngồi kiến thức chun mơn
như: khả năng giao tiếp, khả năng làm việc nhóm, kỹ năng báo cáo hay trình độ
cơng nghệ cao... Bên cạnh đó, trong bối cảnh CMCN 4.0 bùng nổ với sự ứng

dụng rộng rãi các thành tựu của công nghệ thông tin, tự động hóa càng đặt ra
thách thức với nhân lực phải có trình độ cao để tiếp thu nhanh nhất về khoa học
và công nghệ.
Với dân số khoảng 97,3 triệu người, trong đó lực lượng lao động từ 15
tuổi trở lên chiếm khoảng 60%, Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ dân số vàng


2

với nguồn cung lao động dồi dào và ổn định; tuy nhiên nền kinh tế vẫn dựa
nhiều vào các ngành sử dụng lao động giá rẻ và khai thác tài ngun thiên
nhiên; trình độ của người lao động nói chung còn lạc hậu. Đây là một trong
những thách thức lớn nhất khi đối diện với cuộc CMCN 4.0 và việc mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế. Các quốc gia khác trong khu vực đã tự ý thức không
ngừng cải tiến và phát triển kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa bằng những đề
án rất cơng phu trong các lĩnh vực giáo dục, sản xuất, dịch vụ... Để có thể đứng
vững và phát triển trong hoàn cảnh trên các doanh nghiệp Việt Nam cần phải
biết phát huy mọi nguồn lực của mình. Cùng với các yếu tố về vốn, cơ sở vật
chất, khoa học kỹ thuật…thì nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, quý
giá nhất của mọi doanh nghiệp bởi vì con người làm chủ vốn vật chất và vốn tài
chính. Các yếu tố vật chất như máy móc thiết bị, ngun vật liệu, tài chính sẽ
trở nên vơ dụng nếu khơng có bàn tay và trí tuệ của con người tác động vào.
Thành công của doanh nghiệp không thể tách rời yếu tố con người.
Trước xu hướng hội nhập quốc tế và CMCN 4.0 đòi hỏi các doanh nghiệp
Việt Nam phải có một đội ngũ nhân lực chất lượng cao, coi đó là yếu tố cần
thiết để tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhận
thấy thực tiễn này, tác giả đã lựa chọn chủ đề nghiên cứu: “Giải pháp phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0” làm đề tài nghiên cứu luận văn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trước nghiên cứu này, đã có một số nghiên cứu xuất bản quốc tế, một số
bài nghiên cứu với chủ đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại Việt
Nam.
2.1. Nghiên cứu xuất bản quốc tế
- Báo cáo: Development of a high quality human resource in Vietnam to
meet the target of industrialization and modernization của Mai Thanh Lan và
cộng sự, kỷ yếu Hội thảo The 5thIBSM International Conference on Business,
Management and Accounting do Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội tổ chức
ngày 19-21/4/2018 đề xuất một số giải pháp để phát triển NNLCLC đáp ứng


3

u cầu của cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa tại Việt Nam.
- Nghiên cứu: Developing high quality human resource to benefit from
CP-TPP and IR 4.0 của Tiến sỹ Nguyễn Hồng Tiến và Giáo sư Bogdan
Nogalski, đăng trên tạp chí International Journal of Research in Management
tháng 4/2019 phân tích lợi ích thu được từ Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP) dựa trên phát triển NNLCLC cho doanh nghiệp và cho nền
kinh tế, đưa ra giải pháp phát triển NNLCLC cho Việt Nam trước những đòi hỏi
thực tế từ tham gia CPTPP.
- Nghiên cứu: Developing high quality human resource to take advantages
from CP-TPP and IR 4.0 của Tiến sỹ Nguyễn Hồng Tiến và các cộng sự, đăng
trên tạp chí International Journal of Research in Finance and Management tháng
6/2019 phân tích lợi ích thu được từ CPTPP dựa trên phát triển NNLCLC cho
doanh nghiệp và cho nền kinh tế, đưa ra giải pháp phát triển NNLCLC cho Việt
Nam trước những đòi hỏi thực tế từ tham gia CPTPP.
- Nghiên cứu: High quality human resource development approach of
Vietnamese government của Tiến sỹ Nguyễn Hoàng Tiến và Tiến sỹ Đinh Bá
Hùng Anh, đăng tên tạp chí International Journal of Multidisciplinary Research

and Development tháng 8/2019 phân tích tác động đối với nguồn nhân lực Việt
Nam khi Việt Nam tham gia CPTPP, cơ hội và thách thức đối với chính phủ
Việt Nam khi tham gia CPTPP để phát triển NNLCLC, đề xuất một số giải
pháp từ chính phủ để phát triển NNLCLC trước những đòi hỏi thực tế từ tham
gia CPTPP.
2.2. Sách, bài nghiên cứu
- Nguyễn Huy Trung có bài nghiên cứu “Xung quanh vấn đề xây dựng
NNLCLC” đăng trên Tạp chí Lao động Xã hội, số 287 năm 2006 phân tích,
đánh giá vai trò của NNLCLC đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội của đất
nước.
- Lê Văn Phục có bài nghiên cứu “Kinh nghiệm phát triển NNLCLC của
một số nước trên thế giới”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 6 năm 2010 nghiên cứu
kinh nghiệm phát triển NNLCLC của một số nước trên thế giới: Xinh-ga-po,


4

Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và các nước Tây Âu là các quốc gia coi
trọng và phát triển nền giáo dục - đào tạo, có chính sách thu hút sử dụng nhân
tài.
- Lê Thị Hồng Điệp đã nghiên cứu và xuất bản cuốn sách “Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế tri thức ở
Việt Nam”, Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012 đề cập tới những
vấn đề lý luận và thực tiễn của phát triển NNLCLC trong bối cảnh Việt Nam
đang thúc đẩy xây dựng nền kinh tế tri thức, gắn với cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
- Chu Văn Cấp có bài nghiên cứu “Phát triển NNLCLC góp phần phát
triển bền vững Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản, số 9 (839) năm 2012 bàn về
những vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản của việc phát triển NNLCLC góp phần
phát triển bền vững Việt Nam trong thời kỳ mới.

- Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai có bài nghiên cứu “Một số vấn đề về phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam”, Tạp chí Tổ chức nhà nước,
số tháng 11/2016 đánh giá vai trò NNLCLC, đề xuất một số giải pháp vĩ mô
phát triển NNLCLC ở Việt Nam.
- Tác giả Nguyễn Phan Thu Hằng có bài nghiên cứu “Vai trị NNLCLC
trong thúc đẩy sáng tạo và ứng dụng khoa học - cơng nghệ” đăng trên Tạp chí
phát triển khoa học và cơng nghệ số Q2 năm 2016 tập trung phân tích tác động
của NNLCLC đến hoạt động sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ, gắn với
trực trạng tại Việt Nam.
- Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai có bài viết “Một số vấn đề về phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam”, đăng tải tháng 11/2016 trên Tạp
chí Tổ chức nhà nước (điện tử) đã nêu vai trò của NNLCLC và một số giải pháp
phát triển NNLCLC ở Việt Nam.
- Tác giả Nguyễn Đình Bắc có bài nghiên cứu “Phát triển NNLCLC ở
nước ta trước tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” đăng trên
Tạp chí Cộng sản (điện tử) tháng 5/2018 nêu một số giải pháp phát triển
NNLCLC cần tập trung thực hiện trước bối cảnh của cuộc cách mạng công


5

nghiệp lần thứ 4.
- Tác giả Nguyễn Thị Lê Trâm có bài viết “Phát triển NNLCLC ở Việt
Nam trong hội nhập quốc tế - Một số vấn đề về phát triển NNLCLC ở Việt
Nam” đăng tải tháng 9/2019 trên Tạp chí cơng thương (điện tử) phân tích tác
động của hội nhập quốc tế tới phát triển NNLCLC ở Việt Nam và nêu một số
giải pháp phát triển NNLCLC ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Qua tổng hợp các cơng trình nghiên cứu có liên quan tới phát triển
NNLCLC tại Việt Nam cho thấy vấn đề phát triển NNLCLC đã được quan tâm
nghiên cứu trên nhiều khía cạnh; tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập tới

thực trạng và giải pháp chính sách phát triển NNLCLC gắn với nhu cầu, đòi hỏi
của doanh nghiệp trong bối cảnh của hội nhập quốc tế và CMCN 4.0. Xuất phát
từ lý do đó là cơ sở để tác giả lựa chọn chủ đề nghiên cứu: “Giải pháp phát
triển NNLCLC cho doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế và
CMCN 4.0” để làm rõ hơn vấn đề trên. Luận văn kế thừa có chọn lọc các giải
pháp đề xuất của các tác giả đã nghiên cứu trước trên cơ sở phân tích sự phù
hợp với bối cảnh hiện nay và kết quả phân tích số liệu khảo sát thu thập được.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là đánh giá thực trạng phát triển
NNLCLC của doanh nghiệp Việt Nam; nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển
NNLCLC của doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với bối cảnh hiện nay dưới tác
động của hội nhập quốc tế và CMCN 4.0.
4. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: NNLCLC cho doanh nghiệp Việt Nam.
- Nội dung nghiên cứu: thực trạng phát triển NNLCLC tại doanh nghiệp;
đề xuất chính sách phát triển NNLCLC cho doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: NNLCLC tại doanh nghiệp từ năm 2019 đến năm
2020 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Được sử dụng để thu thập, phân


6

tích và khai thác thơng tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu,
bao gồm các chủ trương, chính sách của Nhà nước; các cơng trình nghiên cứu,
các báo cáo, tài liệu thống kê của quốc gia, các tổ chức uy tín liên quan đến phát
triển NNLCLC để đảm bảo sự tin cậy của thông tin, số liệu.
+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra,

khảo sát bảng hỏi. Đối tượng điều tra bao gồm 150 lãnh đạo và nhân viên gồm:
Ban giám đốc, trưởng, phó phịng, nhân viên thuộc các doanh nghiệp. Nội dung
bảng hỏi được chia thành các nội dung nhỏ tương ứng với mục tiêu về nghiên
cứu, đánh giá phát triển NNLCLC cho doanh nghiệp.
- Phương pháp thống kê phân tích: Phương pháp thống kế, phân tích tổng
hợp được thực hiện với cách tiếp cận hệ thống dữ liệu thứ cấp bằng các tài liệu
tham khảo, số liệu thông tin thực tế thu thập tại các doanh nghiệp. Luận văn sẽ
phân tích thực trạng phát triển NNLCLC tại doanh nghiệp để có cơ sở so sánh
để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển NNLCLC cho doanh nghiệp.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Các cá nhân được khảo sát điều tra là 150
lãnh đạo, nhân viên có chất lượng cao tại các doanh nghiệp. Kết quả thu thập
được từ bảng câu hỏi khảo sát điều tra được phân tích và đánh giá chủ yếu qua
các thống kê mô tả đơn giản. Việc nhận xét, phân tích, nhận định vấn đề được
áp dụng theo quan điểm so sánh, từ số liệu trong các bảng biểu để làm cơ sở
phân tích đưa ra kết quả cụ thể. Qua đó, đánh giá thực trạng, nêu ra những hạn
chế, nguyên nhân ảnh hưởng tới việc phát triển NNLCLC cho doanh nghiệp
nhằm đề xuất những giải pháp thích hợp cho việc phát triển NNLCLC cho
doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập quốc tế và CMCN 4.0 hiện nay.
6. Mơ hình nghiên cứu

Hội nhập quốc tế
Tác động

Nguồn nhân lực
chất lượng cao

CMCN 4.0
Tác động

Đóng góp phát triển DN

Đáp ứng yêu cầu việc làm, đãi
ngộ, cống hiến, đào tạo,…

Doanh
nghiệp


7

7. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về nội dung và vai trò trong
việc phát triển NNLCLC cho doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc
tế và cách mạng cơng nghiệp 4.0.
- Phân tích, đánh giá đúng đắn, khách quan thực trạng và đề xuất một số
giải pháp phát triển NNLCLC cho doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
quốc tế và CMCN 4.0.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ
quan quản lý nhà nước và các nhà hoạch định chính sách trong việc phát triển
NNLCLC cho doanh nghiệp Việt Nam.
8. Bố cục của luận văn
Luận văn được bố cục gồm có 3 Chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển NNLCLC cho doanh
nghiệp Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế và cuộc CMCN 4.0.
- Chương 2: Thực trạng phát triển NNLCLC cho doanh nghiệp Việt Nam
thời kỳ hội nhập quốc tế và cuộc CMCN 4.0.
- Chương 3: Các giải pháp phát triển NNLCLC cho doanh nghiệp Việt Nam
thời kỳ hội nhập quốc tế và cuộc CMCN 4.0.


8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THỜI
KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1.1. Nguồn nhân lực
Trong các nguồn lực phát triển đất nước thì nguồn nhân lực là yếu tố đóng vai
trị quan trọng nhất, quyết định sự thành cơng của tiến trình phát triển kinh tế - xã
hội của mọi quốc gia. Nhân lực là yếu tố tiên quyết của q trình sản xuất là chủ thể
tích cực của tất cả các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hố - xã hội… Khái niệm
nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa, ngoài nghĩa rộng được hiểu như khái
niệm “nguồn lực con người”, thường còn được hiểu theo nghĩa hẹp là nguồn lao
động (tổng số người đang có việc làm, số người thất nghiệp và số lao động dự
phòng), thậm chí có khi cịn được hiểu là lực lượng lao động (số người trong độ tuổi
lao động mà có khả năng lao động).
Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ
cuộc sống con người hiện có hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một
cộng đồng (WB, 2000).
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã chỉ ra nguồn nhân lực quốc gia: là tất
cả những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm và tính sáng tạo của con người có quan hệ
đến sự phát triển của cá nhân và đất nước. Với quan điểm này, Liên Hợp Quốc đã
chỉ rõ những đặc trưng của nguồn nhân lực mà đó cũng là các tiêu chí đánh giá
nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực cần được hiểu là số lượng và chất lượng con người, bao gồm
cả về thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức của
người lao động. Nó là tổng thể nguồn nhân lực hiện có thực tế và tiềm năng được
chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia hay một
địa phương nào đó (Phạm Minh Hạc, 2001).



9

Theo giáo trình Nguồn nhân lực của Trường Đại học Lao động – Xã hội do
Nguyễn Tiệp chủ biên, nguồn nhân lực bao gồm tồn bộ dân cư có khả năng lao
động. Khái niệm này chỉ nguồn nhân lực với tư cách là nguồn cung cấp sức lao
động cho xã hội. Nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân
cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.
Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một tổ chức, một
địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội (thể lực, trí
lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người thuộc các nhóm đó, nhờ
tính thống nhất mà nguồn lực con người biến thành nguồn vốn con người đáp ứng
yêu cầu phát triển (Đồn Văn Khái, 2005).
Schultz (1972) giải thích thuật ngữ “nguồn nhân lực” là bao gồm nhiều thuộc
tính như thể lực, sinh học, tâm lý và văn hoá cũng như giá trị văn hoá và giá trị kinh
tế của nhà sản xuất và dịch vụ khách hàng. Nguồn nhân lực, theo cách tiếp cận mới,
có nội hàm rộng rãi bao gồm các yếu tố cấu thành về số lượng, tri thức, khả năng
nhận thức và tiếp thu kiến thức, tính năng động xã hội, sức sáng tạo, truyền thống
lịch sử và văn hoá.
Các khái niệm trên cho thấy nguồn lực con người không chỉ đơn thuần là lực
lượng lao động đã có và sẽ có, mà cịn bao gồm sức mạnh của thể chất, trí tuệ, tinh
thần của các cá nhân trong một cộng đồng, một quốc gia được đem ra hoặc có khả
năng đem ra sử dụng vào q trình phát triển xã hội. Như vậy, xem xét dưới các góc
độ khác nhau có thể có những khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực, nhưng
những khái niệm này đều thống nhất nội dung cơ bản: nguồn nhân lực là nguồn
cung cấp sức lao động cho xã hội. Con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực
lượng sản xuất giữ vị trí hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự
phát triển không thể chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng
mà là sự tổng hợp của cả số lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong
độ tuổi lao động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong
cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội. Kế thừa quan điểm của các tác giả nghiên cứu về

nguồn nhân lực, tác giả luận văn cho rằng: Nguồn nhân lực là nguồn lực con người,
là toàn bộ những người lao động có sự tổng hịa về thể lực, trí lực, tâm lực đã, đang


10

và sẽ tham gia vào quá trình sản xuất của cải vật chất và tinh thần nhằm thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của đất nước.
1.1.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
Trong mọi hoạt động, con người bao giờ cũng là yếu tố mang tính quyết định.
Thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội đã khẳng định nguồn lực con người, đặc biệt là
NNLCLC là yếu tố nội sinh năng động, quyết định lợi thế phát triển dài hạn đối với một
cơ quan, doanh nghiệp, một vùng kinh tế và của cả một quốc gia.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về NNLCLC. Theo cách hiểu định
lượng: NNLCLC là những người lao động đã qua đào tạo, có bằng cấp và trình độ
chun môn kỹ thuật. Theo cách hiểu này, những người không qua trường lớp đào
tạo nào, nhưng có khả năng đặc biệt, đáp ứng được những yêu cầu phức tạp của
công việc lại không được coi là lao động chất lượng cao. Trong khi đó, một số
người đã qua đào tạo, nhưng không đáp ứng được yêu cầu của công việc lại vẫn
được xem là nhân lực chất lượng cao.
Theo cách hiểu định tính: NNLCLC là một bộ phận của lực lượng lao động, có
khả năng đáp ứng những yêu cầu phức tạp của công việc, tạo ra năng suất và hiệu
quả cao, có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển xã hội. Tiếp cận theo góc độ
này sẽ gặp khó khăn trong việc thống kê, quản lý và phát triển NNLCLC.
Theo Phạm Minh Hạc, NNLCLC là đội ngũ nhân lực có trình độ và năng lực
cao, là lực lượng xung kích tiếp nhận chuyển giao cơng nghệ tiên tiến, thực hiện có
kết quả việc ứng dụng vào điều kiện nước ta, là hạt nhân lĩnh vực của mình vào
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Theo Đàm Đức Vượng thì: Xây dựng nhân lực chất lượng cao có nghĩa là xây

dựng đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ, nhất là các chun gia, tổng cơng
trình sư, kỹ sư đầu ngành, cơng nhân có tay nghề cao, có trình độ chuyên môn - kỹ
thuật tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực, có đủ năng lực nghiên cứu,
tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp khoa học, công nghệ, kỹ thuật,
giải quyết những vấn đề cơ bản của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; xây dựng đội ngũ doanh nhân quản lý doanh nghiệp, có khả năng tổ chức,


11

khả năng cạnh tranh.
Theo Phạm Đức Tiến NNLCLC là bộ phận tinh túy của nguồn nhân lực, có
chất lượng cao cả về thể lực, trí lực và tâm lực; đây là lực lượng chính trị nịng cốt
trong việc hiện thực hóa đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, đang tham gia
và sẽ tham gia vào quá trình lao động sản xuất, tạo ra năng suất, chất lượng, hiệu
quả cao với những đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Theo tinh thần Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, NNLCLC là
bộ phận ưu tú nhất của nguồn nhân lực đất nước, bao gồm những người tiêu biểu về
phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống; có trình độ học vấn, chun mơn cao; có
tác phong nghề nghiệp, có tính kỷ luật; có sức khỏe tốt (theo độ tuổi); ln đi đầu
trong lao động, sáng tạo khoa học, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là những cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ
chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học
công nghệ đầu đàn. Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng
của nguồn nhân lực chất lượng cao, thông qua quan điểm: Phát triển, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là NNLCLC là một trong những yếu tố quyết định sự
phát triển nhanh và bền vững đất nước.
Kế thừa quan điểm của các tác giả nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng
cao, tác giả luận văn cho rằng: Nguồn nhân lực chất lượng cao là một bộ phận đặc
biệt của lực lượng lao động, có khả năng đáp ứng nhu cầu cao của thực tiễn; có

trình độ học vấn và chun mơn kỹ thuật cao; kỹ năng lao động giỏi; khả năng
thích ứng nhanh, làm chủ cơng nghệ sản xuất; có sức khỏe và phẩm chất đạo đức
tốt; có khả năng vận dụng sáng tạo tri thức, kỹ năng đã được đào tạo vào quá
trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, khi nền kinh tế chủ yếu dựa trên
tri thức thì nguồn nhân lực, đặc biệt là NNLCLC ngày càng thể hiện vai trò quyết
định, bởi lẽ nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định q trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao
Phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ yêu cầu về nguồn nhân lực cho doanh


12

nghiệp và đẩy mạnh quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay là một tất yếu
khách quan. Yêu cầu này bắt nguồn từ đòi hỏi thực tiễn phát triển của doanh nghiệp
và từ xu hướng phát triển chung của xã hội.
Một là, NNLCLC doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng trong nguồn nhân
lực chất lượng cao của quốc gia, là một trong những nhân tố quyết định sự phát
triển của xã hội, góp phần quan trọng vào sự thành công của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong mối quan hệ với các nguồn lực khác, thì
NNLCLC đóng vai trị quyết định nhất đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Bởi vì,
các nguồn lực khác dù có nhiều đến đâu thì bản thân nó khơng tự tham gia vào q
trình phát triển kinh tế - xã hội nên chưa trở thành động lực cho phát triển. Các
nguồn lực đó chỉ có tác dụng và trở thành nhân tố đầu vào cho sự phát triển khi có
sự tác động của sức lực, trí tuệ của con người. Vì vậy, chính con người, với sức
mạnh và trí tuệ là yếu tố quyết định của việc khai thác, sử dụng và phát triển các
nguồn lực khác. NNLCLC của doanh nghiệp là chủ thể trực tiếp quan trọng nhất, có
vai trị quyết định q trình phát triển kinh tế, một trụ cột chủ yếu của nền kinh tế, là

lực lượng xác định mục tiêu, nội dung, cách thức và đi tiên phong trong quá trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hai là, NNLCLC của doanh nghiệp là lực lượng lao động tiên tiến nhất, đóng
vai trò đầu tàu dẫn dắt nguồn nhân lực trong nền kinh tế, là nòng cột thúc đẩy tăng
trưởng cao và bền vững, là một trong những nguồn lực chính quyết định quá trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Giữa nguồn lực con người,
vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, kỹ thuật, khoa học và cơng nghệ... có
mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng trong đó nguồn nhân lực được xem là năng
lực nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. So với
các nguồn lực khác, nguồn nhân lực với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ưu
thế nổi bật ở chỗ nó khơng bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp
lý, còn các nguồn lực khác, dù nhiều đến đâu cũng chỉ có hạn và chỉ phát huy được
tác dụng khi kết hợp với nguồn nhân lực một cách hiệu quả. NNLCLC của doanh
nghiệp là lực lượng chính tổ chức, khai thác các nguồn lực khác phục vụ cho phát


13

triển ngành cơng nghiệp và góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
Ba là, NNLCLC của doanh nghiệp góp phần quan trọng cho hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nước thành công. Trong hội nhập kinh tế quốc tế, sự ra đời và phát
triển nhanh chóng của cơng nghệ, kỹ thuật hiện đại, làm nảy sinh lĩnh vực kinh tế
mới - là lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao. Đây là lĩnh vực kinh tế trụ cột của
kinh tế tri thức, sự phát triển của lĩnh vực này quyết định tới trình độ phát triển kinh
tế tri thức của mỗi quốc gia. Điều đó đã đặt ra nhu cầu rất lớn về tri thức và trí lực,
mà chỉ có NNL chất lượng cao của doanh nghiệp mới đáp ứng được.
Bốn là, cùng với NNLCLC của đất nước nói chung, NNLCLC cho doanh
nghiệp nói riêng là động lực chủ yếu tiếp cận và phát triển nền kinh tế tri thức. Sự
hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức là xu thế tất yếu khách quan của xã hội

loài người. Trước bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và nhanh chóng như hiện nay,
quốc gia nào đi nhanh vào nền kinh tế tri thức, quốc gia đó sẽ có lợi thế trên mọi
mặt. Đổi mới, sáng tạo trở thành động lực chủ yếu của sự tăng trưởng, phát triển và
là đặc trưng của kinh tế tri thức. Doanh nghiệp phải đầu tư cho vốn tri thức, phát
triển vốn tri thức, không ngừng đổi mới, phấn đấu để có cơng nghệ mới, sản phẩm
mới, cách thức kinh doanh mới, tạo sự khác biệt. Công nghệ đổi mới rất nhanh,
vịng đời cơng nghệ rút ngắn. Bởi vậy, chỉ có NNLCLC mới đáp ứng được yêu cầu
phát triển của doanh nghiệp. Vốn con người, vốn tri thức xã hội là nguồn lực cơ bản
của phát triển, tài nguyên là có hạn, tri thức, sự sáng tạo là vô hạn. Một khi tri thức
trở thành nguồn lực chủ yếu của nền kinh tế thì tiêu hao tài nguyên giảm đến mức
tối thiểu mà giá trị tạo ra sẽ tăng tối đa. Cạnh tranh kinh tế ngày nay là cạnh tranh
về giáo dục đào tạo, khoa học và cơng nghệ, cạnh tranh về NNLCLC.
1.1.2.3. Tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao
+ Thể lực nguồn nhân lực
Có thể nói, một yếu tố khơng thể thiếu đối với nguồn nhân lực chất lượng cao
là sức khỏe. Sức khỏe ngày nay khơng chỉ được hiểu là khơng có bệnh tật, mà cịn
là sự hồn thiện về mặt thể chất lẫn tinh thần. Người lao động có sức khỏe tốt có thể
mang lại năng suất lao động cao nhờ sự bền bỉ, dẻo dai. Mọi người lao động, dù lao


14

động cơ bắp hay lao động trí óc đều cần có sức vóc thể chất tốt để duy trì và phát
triển trí tuệ, để chuyển tải tri thức vào hoạt động thực tiễn, biến tri thức thành sức
mạnh vật chất. Hơn nữa cần phải có sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, niềm tin và
ý chí, khả năng vận động của trí lực trong những điều kiện khác nhau hết sức khó
khăn và khắc nghiệt.
+ Trí lực của nguồn nhân lực
Trí tuệ là yếu tố thiết yếu, quan trọng nhất của con người, của nguồn nhân
lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.

Lực lượng nòng cốt của nguồn nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn mới
là những công nhân lành nghề trực tiếp sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ cho
người tiêu dùng. Vì vậy, phải có trình độ trí tuệ nhất định tiếp thu làm chủ công
nghệ tiên tiến. Hơn nữa, những tri thức khoa học và những kinh nghiệm được tích
lũy yêu cầu họ sáng chế ra những tư liệu sản xuất mới, hoàn thiện kỹ thuật và
phương pháp sản xuất. Lực lượng lao động dẫn đầu của nguồn nhân lực chất lượng
cao là đội ngũ tri thức - lực lượng có năng lực sáng tạo, xử lý các mối quan hệ, ứng
dụng thành tựu khoa học công nghệ… Đội ngũ tri thức phải thực hiện có hiệu quả
các chức năng: nghiên cứu, thiết kế, tham mưu, sáng tác; thực hiện, thi hành, ứng
dụng, phát triển; giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện; quản lý, chỉ huy, lãnh
đạo, chỉ đạo... Bộ phận này có năng lực khai phá những con đường mới trong
nghiên cứu khoa học để đạt được những thành tựu mới, phục vụ cơng cuộc cơng
nghiệp hố, hiện đại hố. Số lượng của đội ngũ này khơng nhất thiết phải đông,
nhưng thực sự là đội ngũ các nhà khoa học đầu đàn, tiêu biểu cho tinh thần trí tuệ
của dân tộc.
+ Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của nguồn nhân lực
Trong thời kỳ đất nước hội nhập quốc tế và đặc biệt là trong thời kỳ CMCN
4.0 để có thể thực hiện công việc một cách hiệu quả, hợp lý, bền vững, thì hơn bao
giờ hết, người lao động, đặc biệt là lao động chất lượng cao, cần được trang bị và
rèn luyện một cách hệ thống bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; có
ý thức kỷ luật tự giác, biết tiết kiệm thời gian và của cải, có tinh thần trách nhiệm,


×