Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng tmcp sài gòn – chi nhánh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TRẦN THANH TRÀ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - CHI NHÁNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS ĐÀO THANH BÌNH

Hà Nội – 2017


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn : Trần Thanh Trà
Đề tài luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Nghệ An
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số SV: CB150756
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác giả đã
sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 05/09/2017 với các
nội dung sau:
1. Chỉnh sửa các lỗi chính tả, lỗi trình bày tài liệu tham khảo.
2. Bổ sung thêm các số liệu để chứng minh sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng


điện tử. Cụ thể đã bổ sung số liệu về sự gia tăng số lượng, chủng loại dịch vụ,
doanh số giao dịch và thị phần ở mục 2.2.3 chương 2.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2017
Giáo viên hướng dẫn

Tác giả luận văn

TS. ĐÀO THANH BÌNH

TRẦN THANH TRÀ

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TS. NGUYỄN DANH NGUYÊN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ: “Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng
điện tử tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Nghệ An” là kết quả của quá
trình học tập, nghiên cứu nghiêm túc, độc lập. Các số liệu trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài
liệu, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố, các website. Các giải pháp
nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực
tiễn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2017
HỌC VIÊN

TRẦN THANH TRÀ



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các Thầy Cô giáo Viện Kinh tế và Quản
lý- Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, đặc biệt là Tiến sỹ Đào Thanh Bình đã
nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn tơi suốt q trình học tập tại trường cũng như q
trình làm luận văn tốt nghiệp. Tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong công việc và cuộc sống để tơi có thể
hồn thành chương trình học này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2017
HỌC VIÊN

TRẦN THANH TRÀ


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………..1
1. Lý do thực hiện đề tài…………………………………………………………..1
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan……………………………………..…..2
3. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………..3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………… ....3
5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………...3
6. Kết cấu của luận văn……………………………………………………………..4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA CÁC NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................5
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại...............................................................5
1.1.1

Khái niệm về ngân hàng thương mại .........................................................5

1.1.2

Chức năng vai trò của NHTM trong nền kinh tế .......................................6

1.1.3

Phân loại ngân hàng thương mại ..............................................................11

1.1.4

Hoạt động và những dịch vụ cơ bản của NHTM .....................................13

1.2 Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại ........14
1.2.1

Khái niệm dịch vụ ngân hàng...................................................................14

1.2.2

Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử .......................................................17

1.2.3

Lịch sử hình thành và xu hướng phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử

…………………………………………………………………………..18

1.2.4

Đặc điểm và những tiện ích của dịch vụ ngân hàng điện tử ....................21

1.2.5

Phân loại dịch vụ ngân hàng điện tử ........................................................24

1.3 Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại ..............27
1.3.1

Khái niệm về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ..................................27


1.3.2

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ..27

1.3.3

Các hoạt động phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng

thương mại .............................................................................................................29
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của
ngân hàng thương mại ............................................................................................30
1.4.1

Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng


điện tử ....................................................................................................................30
1.4.2

Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng

điện tử ....................................................................................................................31
1.5 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của một số NHTM trong
và ngoài nước ...........................................................................................................32
1.5.1

Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của một số NHTM trên

thế giới ...................................................................................................................32
1.5.2

Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của một số NHTM

trong nước ..............................................................................................................34
1.5.3

Bài học đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam……………..……36

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - CHI NHÁNH NGHỆ AN ..............39
2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Nghệ An
...................................................................................................................................39
2.1.1


Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh .......................................39

2.1.2

Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh .......................................................42

2.1.3

Cơ cấu tổ chức quản lý và mạng lưới của Chi nhánh ..............................43

2.1.4

Kết quả hoạt động của Chi nhánh trong những năm gần đây ..................44

2.2 Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Nghệ An ..................................................................47
2.2.1

Giới thiệu chung về dịch vụ ngân hàng điện tử của Chi nhánh ...............47

2.2.2

Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng

TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Nghệ An ...................................................................51


2.2.3

Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng


TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Nghệ An ...................................................................54
2.2.4

So sánh tính năng dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng TMCP Sài

Gòn với một số ngân hàng thương mại trong nước ...............................................60
2.2.5

Phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ ngân hàng điện

tử tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Nghệ An .......................................63
2.3 Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Nghệ An ..................................................................67
2.3.1

Những thành tựu đạt được ........................................................................67

2.3.2

Những hạn chế và nguyên nhân ...............................................................67

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - CHI NHÁNH
NGHỆ AN ................................................................................................................71
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Chi nhánh Nghệ An giai đoạn 2017-2025 ...................................................71
3.1.1


Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP

Sài Gòn giai đoạn 2015-2025 ................................................................................71
3.1.2

Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP

Sài Gòn - Chi nhánh Nghệ An ...............................................................................74
3.2 Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn - Chi nhánh Nghệ An ................................................................................75
3.2.1

Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, tăng tính năng dịch vụ ngân hàng điện

tử ............................................................................................................................75
3.2.2

Mở rộng kênh phân phối ..........................................................................76

3.2.3

Phát triển nhân sự ....................................................................................77

3.2.4

Tăng cường an ninh bảo mật ...................................................................78

3.2.5

Phát triển cơ sở hạ tầng ............................................................................80


3.2.6

Đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo sản phẩm ...................................80

3.3 Một số kiến nghị ...............................................................................................81
3.3.1

Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ...................................................81


3.3.2

Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn ..........................................82

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .........................................................................................85
KẾT LUẬN ..............................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

ATM

Máy rút tiền tự động


BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CBNV

Cán bộ nhân viên

NHĐT

Ngân hàng điện tử

PGD

Phòng giao dịch

POS

Điểm chấp nhận thẻ

SCB

Ngân hàng TMCP Sài Gịn

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP


Thương mại cổ phần

TTĐT LNH

Thanh toán điện tử liên ngân hàng

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

(VCB)
Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1

Kết quả kinh doanh dịch vụ NHĐT của SCB Nghệ An từ 2012-2016

Bảng 2.2

Các chức năng NHĐT được bổ sung từ 2012-2016

Bảng 2.3

Thu nhập từ dịch vụ NHĐT và thu ngoài lãi của SCB từ năm 2012-2016

Bảng 2.4


Mô tả đặc trưng của mẫu

Bảng 2.5

Các chức năng dịch vụ NHĐT tại một số ngân hàng

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1

Phân loại dịch vụ NHĐT theo kênh phân phối dịch vụ

Biểu đồ 2.1

Tổng tài sản của SCB Nghệ An trong giai đoạn 2012- 2016

Biểu đồ 2.2

Huy động vốn của SCB Nghệ An trong giai đoạn 2012- 2016

Biểu đồ 2.3

Dư nợ cho vay của SCN Nghệ An trong giai đoạn 2012-2016

Biểu đồ 2.4

Lợi nhuận trước thuế của SCB Nghệ An trong giai đoạn 2012 – 2016

Biểu đồ 2.5


Doanh số giao dịch NHĐT từ 2012-2016

Biểu đồ 2.6

Số lượng giao dịch NHĐT từ 2012-2016

Biểu đồ 2.7

Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT từ 2012-2016


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã tác động đến mọi hoạt động
của đời sống, kinh tế- xã hội, làm thay đổi nhận thức và phương pháp sản xuất kinh
doanh của nhiều lĩnh vực, trong đó có hoạt động ngân hàng. Phát triển các dịch vụ
ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin- ngân hàng điện tử (NHĐT)- là xu
hướng tất yếu của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) trong thời đại hội nhập
kinh tế quốc tế, mang lại lợi ích vơ cùng to lớn cho khách hàng, ngân hàng và cho
nền kinh tế nhờ tính tiện ích, nhanh chóng, chính xác và bảo mật. Vì vậy, dịch vụ
NHĐT ln là vấn đề được những nhà quản lý các cấp tại bất cứ NHTM nào cũng
quan tâm, nghiên cứu và phát triển.
Tính đến 31/12/2016, tồn địa bàn Nghệ An có 96 chi nhánh đầu mối TCTD
với hơn 210 phòng giao dịch, 243 ATM, 980 POS. Tổng số dư huy động vốn là
92.594 tỷ đồng, dư nợ 145.413 tỷ đồng. Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Chi nhánh
Nghệ An (SCB Nghệ An) được thành lập vào ngày 07/11/2007, đến 31/12/2016, số
dư huy động vốn đạt 3.604 tỷ đồng, dư nợ cho vay 244 tỷ đồng. Hoạt động NHĐT
được triển khai từ sớm nhưng chưa mang lại nhiều hiệu quả như mong đợi. Dịch vụ
internet banking và mobile banking phát sinh hơn 12.629 giao dịch chuyển tiền với
doanh số 190 tỷ đồng trong năm 2015, 2016... Số lượng 338 hợp đồng mobile

banking, 255 hợp đồng internet banking, 762 hợp đồng SMS banking, 2 điểm
POS… còn rất khiêm tốn so với quy mô hơn 5.500 khách hàng của SCB Nghệ An.
Với mạng lưới hoạt động chỉ bao gồm 01 chi nhánh và 01 phòng giao dịch, lợi thế
cạnh tranh về quy mô yếu hơn các TCTD khác trên địa bàn, vì thế SCB Nghệ An
muốn hoạt động hiệu quả với chi phí thấp thì việc phát triển dịch vụ NHĐT là một
yêu cầu bức thiết được đặt ra. Là một cán bộ công tác tại SCB Nghệ An từ năm
2010, tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân
hàng TMCP Sài Gịn – Chi nhánh Nghệ An” nhằm góp phần phát triển, nâng cao
hiệu quả của hoạt động dịch vụ NHĐT tại chi nhánh trong bối cảnh cạnh tranh gay

1


gắt giữa các ngân hàng trong và ngoài nước cũng như hội nhập kinh tế quốc tế như
hiện nay.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng điện tử
ở các góc độ khác nhau dựa trên nền tảng nghiên cứu về sản phẩm công nghệ và
thương mại điện tử. Chúng ta có thể kể đến các mơ hình tiêu biểu như mơ mình
chấp nhận cơng nghệ (Technology Acceptance Model –TAM) của Davis (1989)
nghiên cứu sự tiếp nhận của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ ứng dụng
cơng nghệ thơng tin; mơ hình nghiên cứu sự tiếp nhận của khách hàng đối với dịch
vụ NHĐT của Teo và Tan (2000). Liên quan đến vấn đề pháp lý, Apostolos (2006)
đã nghiên cứu về các quy định pháp luật, chính sách điều tiết hoạt động internet
banking tại Châu Âu; David (2006) nghiên cứu về môi trường phát triển cho dịch
vụ Mobile banking. Liên quan tới vấn đề quản trị ngân hàng điện tử, Shah và Clarke
(2009) đã đưa ra nghiên cứu các khía cạnh trong quản trị ngân hàng điện tử như
công nghệ, quản trị nguồn nhân lực, quản trị khách hàng, marketing cũng như các
giải pháp liên quan. Các nghiên cứu trên đã tạo tiền đề về công nghệ, pháp lý, quản
trị… để hệ thống NHTM trên thế giới phát triển một cách toàn diện dịch vụ NHĐT

của mình, theo kịp với sự phát triển của khoa học cơng nghệ nói chung và của nền
kinh tế nói riêng.
Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về dịch vụ NHĐT được công bố như đề
tài nghiên cứu cấp Bộ về sự phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân
hàng thương mại Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của PGS.TS
Nguyễn Thị Quy (mã số B2006-08014) năm 2006, “mô hình nghiên cứu sự tiếp
nhận dịch vụ NHĐT tại Việt Nam” của Phạm Long trong Hội thảo khu vực Đông
Nam Á tổ chức tại TP Hồ Chí Minh năm 2010, Luận án tiến sỹ của Phạm Thu
Hương (2012) về phát triển dịch vụ NHĐT tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế. Ngồi ra cịn có rất nhiều luận văn thạc sỹ nghiên cứu vấn đề phát triển
dịch vụ ngân hàng điện tử tại từng ngân hàng thương mại, cụ thể như: Luận văn
“Phát triển dịch vụ NHĐT tại Ngân hàng TMCP Á Châu” của Lưu Thanh Thảo
(2008), “ Phát triển dịch vụ NHĐT tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi
2


nhánh Phú Tài” của Man Thị Quỳnh Na (2013), “Phát triển dịch vụ NHĐT tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nghệ An” của Đinh Trọng
Vinh (2015)... và nhiều bài nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng hiện đại của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập được đăng trên Thời báo Ngân hàng, Thời báo kinh tế Việt
Nam, tạp chí Phát triển kinh tế…
Nhìn chung các nghiên cứu về ngân hàng điện tử ở Việt Nam đã khẳng định
phát triển dịch vụ NHĐT là xu hướng tất yếu trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM, đồng thời đã xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ
NHĐT, đánh giá được tác động của hội nhập kinh tế tới phát triển dịch vụ NHĐT
tại Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về dịch vụ ngân hàng điện tử và phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử trong hoạt động của các NHTM;
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng

TMCP Sài Gịn- Chi nhánh Nghệ An: thành cơng, hạn chế cùng các nguyên nhân;
- Đề xuất giải pháp và khuyến nghị nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Chi nhánh Nghệ An phù hợp với điều kiện cụ thể của
chi nhánh cũng như mục tiêu phát triển chung của ngân hàng, công nghệ ngân hàng
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Chi nhánh Nghệ An và mức độ phát triển dịch vụ NHĐT tại Chi nhánh.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Nghệ An
+ Thời gian: Thông qua số liệu hoạt động từ năm 2012- 2016, số liệu khảo sát từ
tháng 11/2016 – tháng 5/2017 và định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
đến 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu

3


Để hoàn thành các mục tiêu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê: Số liệu được thu thập từ báo cáo thường niên, báo cáo tài
chính, bản cơng bố thơng tin… của SCB, Ngân hàng nhà nước và một số NHTM,
tạp chí kinh tế ngân hàng… nhằm phân tích thực trạng phát triển dịch vụ NHĐT tại
SCB Nghệ An.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Tác giả tiến hành khảo sát để thăm dò ý kiến của
khách hàng tại SCB Nghệ An thông qua Phiếu điều tra khảo sát để rút ra những
điểm mạnh, điểm yếu của chất lượng dịch vụ NHĐT mà SCB Nghệ An cung cấp.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp thơng tin: Trong q trình nghiên cứu, các thơng
tin về tình hình kinh doanh dịch vụ ngân hàng được tác giả thu thập dưới dạng các
báo cáo tổng hợp, trong đó có các nội dung về doanh thu, lợi nhuận, chi phí của
từng loại hình dịch vụ NHĐT. Các số liệu được tác giả chọn lọc, xử lý và đưa vào

nghiên cứu dưới dạng thống kê. Nội dung phân tích các số liệu này bao gồm phân
tích so sánh giá trị giữa các giai đoạn ở đây là theo từng năm.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội
dung chính của luận văn dự kiến được kết cấu trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về dịch vụ ngân hàng điện tử và phát triển dịch vụ ngân
hàng điện tử của các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn - Chi nhánh Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Nghệ An.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng được hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với
nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu vào khoảng thế kỷ thứ
15 đến trước thế kỷ 18, các ngân hàng hoạt động độc lập với nhau, thực hiện các
chức năng khác nhau. Đó là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán trong nền
kinh tế và phát hành giấy bạc ngân hàng. Sang thế kỷ 18, lưu thơng hàng hóa ngày
càng mở rộng và phát triển. Việc các ngân hàng cùng thực hiện chức năng phát
hành giấy bạc ngân hàng gây cản trở cho q trình lưu thơng hàng hóa và phát triển
kinh tế. Chính điều này dẫn đến sự phân hóa trong hệ thống ngân hàng. Lúc này hệ
thống ngân hàng được phân làm hai nhóm: Thứ nhất là nhóm ngân hàng được phép
phát hành tiền, được gọi là ngân hàng phát hành, sau chuyển thành ngân hàng trung

ương. Thứ hai là các ngân hàng không được phép phát hành tiền chỉ làm trung gian
tín dụng và trung gian thanh toán trong nền kinh tế, được gọi là ngân hàng trung
gian. Đây là một mắt xích cực kỳ quan trọng nối giữa ngân hàng trung ương với nền
kinh tế, cũng như là cầu nối để những người có vốn với những người cần vốn trong
xã hội gặp nhau. Thời kỳ đầu khi mới thực hiện sự phân hóa hệ thống ngân hàng,
các ngân hàng trung gian thực hiện tất cả các hoạt động của nó như là nhận tiền gửi,
cho vay và làm các dịch vụ thanh toán. Ban đầu chủ yếu là nhận tiền gửi không kỳ
hạn, kỳ hạn ngắn và cho vay ngắn hạn. Về sau các ngân hàng này thực hiện cả chức
năng cho vay trung dài hạn bằng nguồn vốn huy động trung dài hạn và phát hành
chứng khoán. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, hoạt động ngân
hàng ngày càng phát triển và địi hỏi hình thành nên những ngân hàng, những trung
gian tài chính chuyên hoạt động trong một lĩnh vực: ngân hàng thương mại, ngân
hàng đầu tư, ngân hàng phát triển…
Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM, người
ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài
chính, và đơi khi cịn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Ví dụ:
5


Theo Luật Ngân hàng của Pháp (năm 1941) định nghĩa: “Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xun nhận của cơng chúng dưới hình thức
ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Ở Mỹ, ngân hàng thương mại là công ty kinh
doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng
nghiệp dịch vụ tài chính. Hay theo như Luật Ngân hàng của ấn Độ năm 1959 đã
nêu: “ Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu
tư...”
Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM, nó
tuỳ thuộc vào tập quán pháp luật của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ nhưng khi
đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận

thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một tính chất đó là việc nhận tiền ký
thác, tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng.
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, ngân hàng thương mại là
một loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng (nhận tiền
gửi, cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản) và các hoạt động
kinh doanh khác theo luật, nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2 Chức năng vai trò của NHTM trong nền kinh tế
1.1.2.1 Chức năng
Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội: Thực hiện chức năng này, ngân hàng thương
mại nhận tiền gửi của công chúng, của các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền
cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền của họ. Chức năng
này có ngay trong thời kỳ sơ khai của hoạt động ngân hàng, xuất phát từ nhu cầu
muốn đảm bảo an toàn cho tài sản và mong muốn tích lũy giá trị của cơng chúng và
doanh nghiệp trong xã hội. Ban đầu ngân hàng chỉ là người giữ hộ tài sản và khách
hàng phải trả cho ngân hàng một khoản phí. Về sau ngân hàng đã sử dụng khoản
tiền gửi của khách hàng để cho vay và thay cho việc khách hàng phải trả thù lao cho
ngân hàng, ngân hàng lại trả cho khách hàng lợi tức tiền gửi. Tuy nhiên với khoản
tiền, vàng bạc, đá quý, chứng từ có giá... khách hàng gửi vào ngân hàng với yêu cầu
giữ hộ, khách hàng vẫn phải trả cho ngân hàng một khoản phí nhất định. Ngày này,
6


khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng cao, tích lũy của doanh
nghiệp và cá nhân ngày càng lớn cộng thêm nhu cầu bảo vệ tài sản và mong muốn
sinh lời từ khoản tiền có được của các chủ thể kinh tế làm cho chức năng này càng
được thể hiện rõ. Nó đem lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng. Đối với khách
hàng, thông qua việc gửi tiền vào ngân hàng, họ không những được đảm bảo về mặt
tài sản mà còn thu được một khoản lợi tức từ ngân hàng. Đối với ngân hàng, chức
năng này là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán, đồng

thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho ngân hàng thương mại để thực hiện chức năng
trung gian tín dụng.
Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng làm trung gian thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng như trích từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng
hóa dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu từ bán hàng
và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng
trung gian thanh tốn trên cơ sở nó thực hiện chức năng làm thủ quỹ cho xã hội.
Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện vai trị trung gian thanh tốn. Mặt khác, việc
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế. Đó là
rủi ro do phải vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn đặc biệt là đối với khách hàng
ở xa nhau đã tạo nên nhu cầu thanh toán qua ngân hàng.
Chức năng trung gian thanh tốn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh
tế. Trước hết thanh toán tiền mặt qua ngân hàng góp phần tiết kiệm chi phí lưu
thơng tiền mặt và đảm bảo thanh tốn an tồn. Khả năng lựa chọn hình thức thanh
tốn khơng dùng tiền mặt thích hợp cho phép khách hàng thanh tốn nhanh chóng
và hiệu quả. Điều này góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thơng hàng hóa, tốc độ ln
chuyển vốn và nâng cao hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. Thứ hai, việc
cung ứng một dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt có chất lượng làm tăng uy tín
cho ngân hàng và do đó tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi. Chu chuyển
tiền tệ hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng thương mại và do vậy chỉ
khi thực hiện chức năng trung gian thanh tốn được hồn thiện thì vai trò của ngân
hàng thương mại mới được nâng cao với tư cách là người thủ quỹ của xã hội.

7


Chức năng làm trung gian tín dụng: Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là
cầu nối giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy
động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình

thành nên quỹ cho vay rồi đem cho vay đối với nền kinh tế mà chủ yếu là cho vay
ngắn hạn. Với chức năng này, ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay và người
cho vay. Chức năng trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm tuần hồn vốn tiền tệ
trong q trình tái sản xuất xã hội. Sở dĩ ngân hàng làm được chức năng này là vì
nó là một tổ chức chun kinh doanh vè tiền tệ, tín dụng, có khả năng nhận biết
được tình hình cung cầu về tín dụng. Việc thu hút tiền gửi với một khối lượng lớn
giúp ngân hàng có thể giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu tín dụng cả về khối
lượng vốn cho vay và thời gian cho vay. Thơng qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên trong quan hệ là
người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay và đảm bảo lợi ích kinh tế:
+ Người gửi tiền thu được lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình thơng qua khoản
lãi tiền gửi. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo an toàn cho các khoản tiền gửi và
cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
+ Người đi vay sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh tốn
mà khơng phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng
vốn tiện lợi chắc chắn và hợp pháp.
+ Bản thân ngân hàng thương mại sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất
cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở
để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
+ Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực
hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng đã biến
vốn nhàn rỗi khơng hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích q trình ln
chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Khi có sự phân hóa trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng
phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian khơng cịn thực
hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng. Nhưng với chức năng trung gian tín
dụng và trung gian thanh tốn, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền ghi sổ
8



thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương
mại. Các ngân hàng thương mại có khả năng mở rộng tiền gửi khơng kỳ hạn từ một
khoản tiền gửi ban đầu, hoặc từ khoản tiền nhận được từ Ngân hàng trung ương
thông qua việc cấp tín dụng cho các khách hàng là các tổ chức phi ngân hàng. Mở
rộng tiền gửi là khả năng vốn có của hệ thống ngân hàng thương mại gắn liền với
hoạt động tín dụng và thanh tốn. Hay nói cách khác là khi ngân hàng cung ứng tín
dụng có nghĩa là nó tạo ra tiền và làm tăng lượng tiền cung ứng. Khi thu nợ, lượng
tiền cung ứng giảm xuống. Như vậy, hoạt động tín dụng đóng vai trị như kênh điều
tiết lượng tiền trong lưu thông, làm cho nó phù hợp với chu kỳ luân chuyển hàng
hóa. Việc đảm bảo chất lượng của hoạt động tín dụng quyết định hiệu quả của kênh
điều tiết này.
Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh
toán làm cho hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo tiền gửi thanh tốn.
Thơng qua chức năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng vốn huy động
được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,
thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
vẫn được coi là một bộ phận của tiền gửi giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh tốn dịch vụ… Khi ngân hàng chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi mà
chưa cho vay, ngân hàng chưa hề tạo tiền, chỉ khi thực hiện nghiệp vụ cho vay,
ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền. Cơ chế tạo tiền của hệ thống ngân hàng thương mại
cũng cho thấy mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thơng tiền tệ. Việc mở
rộng khối lượng tín dụng đồng nghĩa với việc tăng lượng tiền cung ứng.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ
trợ cho nhau. Trong đó, chức năng trung gian tín dụng là cơ bản nhất, tạo cơ sở cho
việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng
thủ quỹ và trung gian thanh tốn lại góp phần làm tăng vốn tín dụng, mở rộng quy
mơ hoạt động của ngân hàng.
1.1.2.2 Vai trị
Ngân hàng thương mại là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sản

xuất lưu thơng hàng hóa: Nhờ có hệ thống ngân hàng thương mại mà tiền tiết kiệm
của các cá nhân, đoàn thể, các tổ chức được huy động vào quá trình vận động của
9


nền kinh tế. Nó trở thành dầu bơi trơn cho bộ máy kinh tế hoạt động thông qua việc
di chuyển nguồn lực của xã hội từ nơi chưa sử dụng, cịn tiềm tàng vào q trình sử
dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh nâng cao mức sống xã hội. Thêm nữa, với
vai trị làm trung gian thanh tốn, ngân hàng đã thực hiện các dịch vụ thanh toán
cho nền kinh tế từ đó thúc đẩy nhanh q trình ln chuyển hàng hóa, luân chuyển
vốn trong xã hội, tiết kiệm chi phí thanh tốn cho từng cá nhân, doanh nghiệp, nâng
cao hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời ngân hàng cùng giám sát được các
hoạt động kinh tế góp phần tạo ra một mơi trường kinh doanh lành mạnh, tạo ra sự
ổn định trong đời sống kinh tế xã hội. Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế đến
thực hiện thông qua quan hệ tiền tệ và chủ yếu là thông qua hoạt động của hệ thống
ngân hàng bên cạnh các tổ chức tài chính phi ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Trung ương: Với các chức năng của mình, ngân hàng thương mại là một trong các
chủ thể tham gia vào quá trình cung ứng tiền, tạo ta một khối lượng phương tiện
thanh toán rất lớn trong nền kinh tế. Để thực hiện chính sách tiền tệ, Ngân hàng
Trung ương phải sử dụng công cụ để điều tiết lượng tiền trong lưu thông, nhằm đạt
được các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô, đặc biệt là mục tiêu ổn định tiền tệ. Phần
lớn các cơng cụ chính sách tiền tệ chỉ được thực thi có hiệu quả với sự hợp tác tích
cực và có hiệu quả của các ngân hàng thương mại, các ngân hàng trung gian khác
như việc chấp hành quy định dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán ko dùng tiền mặt
và việc nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư.
Thông qua hệ thống các ngân hàng trung gian, Ngân hàng Trung ương phát
hành thêm tiền vào lưu thông, thực hiện các chính sách tín dụng, chính sách tỷ giá,
chính sách lãi suất của Nhà nước để điều tiết các hoạt động của nền kinh tế. Hệ
thống các ngân hàng trung gian trực tiếp cấp tín dụng cho nền kinh tế vì nó là tác

nhân quan trọng nhất ảnh hưởng đến sức mua của nền kinh tế, tạo ra phương tiện
thanh tốn để dễ lưu thơng hàng hóa và các dịch vụ do nền kinh tế tạo ra.
Vì vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng
trưởng của nền kinh tế, đến sự ổn định tiền tệ và ảnh hướng đến sự phát triển của
nền kinh tế xã hội khác. Ngược lại, các ngân hàng thương mại lại chịu sự quản lý
của Ngân hàng Trung ương bằng các quy định cụ thể. Hoạt động của các Ngân hàng
10


thương mại chịu sự ràng buộc bởi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương hay
nói cách khác, nó phải hoạt động theo những quy định mà chính sách tiền tệ đã vạch
ra và định hướng cho nó.
1.1.3 Phân loại ngân hàng thương mại
Căn cứ vào hình thức sở hữu, NHTM bao gồm:
Ngân hàng sở hữu tư nhân: Là ngân hàng được thành lập bằng vốn của một
cá nhân. Đây là các ngân hàng nhỏ, thường chỉ hoạt động trong phạm vi một địa
phương với đối tượng phục vụ chủ yếu là những người trong địa phương.
Ngân hàng sở hữu của các cổ đơng: Là ngân hàng được hình thành từ nguồn
vốn thông qua tập trung phát hành cổ phiếu. Những người nắm giữ cổ phiếu này
chính là những người chủ của ngân hàng. Họ có quyền tham gia vào các hoạt động
của ngân hàng và được chia lãi cổ tức. Do huy động từ nhiều người nên các ngân
hàng này có vốn chủ sở hữu lớn, có các hình thức kinh doanh đa dạng.
Ngân hàng sở hữu nhà nước: Là loại hình ngân hàng có vốn chủ sở hữu
thuộc về Nhà nước. Đây là loại hình ngân hàng có thể nói là an tồn nhất, rất ít khi
bị phá sản. Tuy nhiên, các ngân hàng này nhiều khi phải thực hiện những nhiệm vụ
nhà nước giao, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Căn cứ theo tính chất hoạt động, NHTM bao gồm: Ngân hàng chuyên doanh,
ngân hàng đa năng, ngân hàng bán buôn, ngân hàng bán lẻ. Ngân hàng chuyên
doanh là ngân hàng hoạt động theo hướng chuyên doanh, thường chỉ cung cấp một
số dịch vụ ngân hàng nhất định. Ngân hàng đa năng là ngân hàng cung cấp mọi dịch

vụ ngân hàng. Đây là xu hướng chủ yếu hiện nay của các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng bán buôn: Ngân hàng bán buôn là loại hình ngân hàng mà hoạt động của
nó chủ yếu thực hiện đối với các khách hàng lớn. Số lượng các giao dịch của ngân
hàng bán buôn nhỏ song về giá trị một dịch vụ lại lớn. Ngân hàng bán lẻ là loại hình
ngân hàng mà hoạt động chủ yếu của nó thực hiện đối với các khách hàng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Số lượng các giao dịch của ngân
hàng bán lẻ lớn song giá trị một giao dịch thường nhỏ.
Căn cứ theo cơ cấu tổ chức: Ngân hàng được chia thành ngân hàng sở hữu
công ty và ngân hàng không sở hữu công ty. Sự phân chia này là do pháp luật ở
nhiều nước cấm không cho ngân hàng trực tiếp tham gia vào một số hoạt động kinh
11


doanh như: bn bán chứng khốn, bất động sản... nên các ngân hàng tổ chức ra các
cơng ty riêng, có tư cách pháp nhân để kinh doanh.
Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình ngân hàng sau:
Một là ngân hàng thương mại quốc doanh: Đây là các ngân hàng giữ vai trò
chủ đạo trong hệ thống ngân hàng ở nước ta. Các ngân hàng này được nhà nước cấp
vốn và hoạt động chịu sự quản lý của nhà nước. Ngồi việc tiến hành kinh doanh
bình thường như: huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác, ngân hàng còn phải
thực hiện các nhiệm vụ khi nhà nước giao cho. Hiện nay có các ngân hàng thương
mại quốc doanh sau: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng
Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển.
Hai là ngân hàng thương mại cổ phần: Đây là các ngân hàng được thành lập
và hoạt động theo luật công ty cổ phần. Sở hữu ngân hàng là các cổ đông, họ cùng
nhau góp vốn để hình thành và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Ba là ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp
đồng liên doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân
hàng nước ngoài, có trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật
Việt Nam.

Bốn là chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là một bộ phận của ngân hàng nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
Năm là ngân hàng đầu tư: Là ngân hàng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận,
hoạt động chủ yếu ở lĩnh vực chứng khoán và các dịch vụ liên quan đến phát hành,
bảo lãnh chứng khoán.
Sáu là ngân hàng phát triển: Ngân hàng phát triển có nét đặc trưng nổi bật là
những ngân hàng này tập trung vốn huy động trung, dài hạn dưới hình thức nhận
tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá và vay vốn để đầu tư trung, dài hạn dưới hình thức
cấp tín dụng, góp vốn mua cổ phần, đầu tư trực tiếp qua các dự án vì sự phát triển.
Bảy là ngân hàng chính sách: Là những ngân hàng thương mại 100% vốn
Nhà nước, hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận, phục vụ cho các đối tượng chính
sách nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội nhất định của quốc gia.
Tám là ngân hàng hợp tác: Ngân hàng hợp tác hay gọi rộng ra là những tổ
chức tín dụng hợp tác, là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, được các
12


thành viên tự nguyện lập lên khơng phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu tương
trợ lẫn nhau về vốn và dịch vụ ngân hàng.
1.1.4 Hoạt động và những dịch vụ cơ bản của NHTM
Cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ và nền kinh tế, hoạt động
ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân
hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau:
Huy động vốn: Đây là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất ảnh hưởng tới chất
lượng hoạt động của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình
thức khác nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có
giá. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay
phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa
phương và cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng và
tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động

kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân
cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ
vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương để đưa ra
các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung dài hạn nhằm đáp
ứng cho các nhu cầu vốn cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Nghiệp vụ sử dụng vốn: Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Nghiệp vụ sử dụng vốn có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết
định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Do vậy, ngân hàng cần phải nghiên cứu và
đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất. Nghiệp vụ sử dụng
vốn bao gồm:
+ Nghiệp vụ cho vay: Là nghiệp vụ cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho
nhu cầu sản xuất tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân
hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có thể kiểm sốt trực tiếp và
thường xun mục đích sử dụng vốn tiền vay. Đối với các ngân hàng truyền thống,
cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu và được thực hiện thơng qua các hình thức
phổ biến như: chiết khấu thương phiếu, cho vay ứng trước, cho vay thấu chi, tín
dụng ủy thác thu hay bao thanh tốn, cho vay th mua, cho vay tín chấp, bảo lãnh,
tín dụng tiêu dùng…
13


+ Nghiệp vụ đầu tư: Có hai hình thức đầu tư chủ yếu mà ngân hàng thương mại
có thể tiến hành là đầu tư vào mua bán kinh doanh các loại chứng khốn hoặc đầu
tư góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác. Đầu tư
vào chứng khốn là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ tài sản Có của các ngân
hàng thương mại. Ngân hàng có thể đầu tư vào trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu
cơng ty đẻ thu lợi tức đầu tư, mang lại thu nhập cho ngân hàng. Nghiệp vụ này cũng
nâng cao khả năng thanh toán cho ngân hàng, bảo tồn ngân quỹ, đặc biệt khi đầu tư
vào trái phiếu chính phủ vì tính lỏng rất cao. Đồng thời nó cịn làm đa dạng hóa các
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Ngân hàng thương mại với chức năng vốn có thực hiện các dịch vụ thanh
toán, kinh doanh ngoại hối, các nghiệp vụ ủy thác và đại lý theo yêu cầu của khách
hàng…Với xu hướng ngân hàng đa năng hiện nay, các ngân hàng thương mại cịn
thực hiện các dịch vụ chứng khốn và bảo hiểm. Theo Luật các tổ chức tín dụng
Việt Nam hiện nay, các dịch vụ mà ngân hàng thương mại được phép thực hiện bao
gồm:
Dịch vụ thanh toán: Cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ
thanh toán trong nước, dịch vụ thu chi hộ…
Kinh doanh ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế khi
được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Thực hiện nghiệp vụ ủy thác và đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến ngân
hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng: Các dịch vụ liên
quan đến hoạt động ngân hàng như quản lý hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ
két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Theo Luật, ngân hàng và các tổ chức tín dụng ở Việt Nam cịn được lập các
Cơng ty bảo hiểm để kinh doanh bảo hiểm và cung ứng các dịch vụ bảo hiểm theo
quy định của pháp luật….
1.2 Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng

14


Theo Philip Koler, dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể
cung cấp cho bên kia, chủ yếu là vơ hình và khơng dẫn đến quyền sở hữu cái gì đó.
Sản phẩm của nó có thể có hay khơng gắn liền với sản phẩm vật chất. Theo David
Cox, hầu hết các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại đều gọi là dịch vụ
ngân hàng. Cụ thể hơn, dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về

vốn, tiền tệ, thanh toán…mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng
nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản…của họ, nhờ đó
ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí.
Ngồi ra, dịch vụ ngân hàng cần được hiểu theo hai phạm vi rộng và hẹp.
Theo nghĩa rộng, dịch vụ ngân hàng là tồn bộ hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh
tốn, ngoại hối… của hệ thống ngân hàng với doanh nghiệp và công chúng. Quan
niệm theo nghĩa rộng này được sử dụng để xem xét lĩnh vực dịch vụ ngân hàng
trong cơ cấu kinh tế của một quốc gia. Theo nghĩa hẹp, dịch vụ ngân hàng chỉ bao
gồm những hoạt động ngoài chức năng truyền thống (như huy động vốn và cho
vay). Quan niệm này chỉ nên dùng để nghiên cứu sự phát triển các dịch vụ ngân
hàng mới và cơ cấu các dịch vụ ngân hàng mới trong hoạt động của ngân hàng.
Dịch vụ ngân hàng là một sản phẩm đặc biệt, có nhiều đặc tính khác với các
loại hàng hố khác như:
- Tính vơ hình: Khơng giống như những sản phẩm vật chất, dịch vụ ngân
hàng khơng thể nhìn thấy được, không nếm được, không nghe thấy được hay không
ngửi thấy được truớc khi người ta mua chúng. Để giảm bớt mức độ khơng chắc
chắn, người mua sẽ tìm kiếm các dấu hiệu hay bằng chứng về chất lượng dịch vụ.
Họ sẽ suy diễn về chất lượng dịch vụ từ địa điểm, con người, trang thiết bị, tài liệu,
thông tin, biểu tượng và giá cả mà họ thấy. Với lý do là vơ hình nên Ngân hàng cảm
thấy khó khăn trong việc nhận thức như thế nào về dịch vụ và đánh giá chất lượng
dịch vụ.
Tính khơng đồng nhất: Đặc tính này cịn gọi là tính khác biệt của dịch vụ
ngân hàng. Theo đó, việc thực hiện dịch vụ thường khác nhau tùy thuộc vào cách
thức phục vụ, ngân hàng cung cấp dịch vụ, người phục vụ, thời gian thực hiện, lĩnh
vực phục vụ, đối tượng phục vụ và địa điểm phục vụ. Đặc tính này thể hiện rõ nhất
đối với các dịch vụ bao hàm sức lao động cao. Việc đòi hỏi chất lượng đồng nhất từ
15



×