Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

PHẠM THÀNH NAM

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

PHẠM THÀNH NAM

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN BÌNH GIANG


HÀ NỘI – 2017


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã
hội khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Nam Định” của tôi
được thực hiện một cách nghiêm túc dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn
Bình Giang, cùng với tham khảo qua các sách báo, tạp chí, internet… và các quy
định nghiệp vụ, các văn bản pháp lý và tài liệu liên quan đến việc thực hiện luận
văn.
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Nam Định, ngày tháng
năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Thành Nam

Học viên: Phạm Thành Nam

Viện Kinh tế & Quản lý
i


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh


Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Bình Giang, người đã
giúp đỡ tôi trong việc lựa chọn đề tài, hướng dẫn cách thức triển khai đề tài và tổng
kết các kết quả nghiên cứu một cách có hệ thống để có thể hồn thành luận văn một
cách tốt nhất.
Tơi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong Đại học Bách Khoa Hà
Nội đã dìu dắt tơi, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, những kiến thức rất
bổ ích để tơi áp dụng trong thực tiễn cũng như trong q trình hồn thiện Luận văn.
Đồng thời, tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến toàn thể ban lãnh đạo, các
cán bộ, công chức, viên chức Bảo hiểm xã hội thành phố Nam Định đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Thành Nam

Học viên: Phạm Thành Nam

Viện Kinh tế & Quản lý
ii


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN


: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BLĐTBXH

: Bộ lao động thương binh xã hội

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HĐLĐ

: Hợp đồng lao động

HCSN

: Hành chính sự nghiệp


ILO

: Tổ chức lao động quốc tế

LĐTB-XH

: Lao động thương binh xã hội

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động

SDLĐ

: Sử dụng lao động

TLBQ

: Tiền lương bình quân

UBND

: Ủy ban nhân dân

Học viên: Phạm Thành Nam


Viện Kinh tế & Quản lý
iii


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI ...................................................................................... 7
1.1. Một số vấn đề chung về bảo hiểm xã hội ............................................ 7
1.1.1. Khái niệm và phân loại bảo hiểm xã hội .......................................... 7
1.1.2. Nguồn gốc ra đời và sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xã hội
.................................................................................................................. 10
1.1.3. Đối tượng của bảo hiểm xã hội ...................................................... 11
1.1.4. Bản chất của bảo hiểm xã hội ........................................................ 12
1.1.5. Vai trò của bảo hiểm xã hội ........................................................... 12
1.1.6. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội .................................................... 13
1.1.7. Quỹ bảo hiểm xã hội ...................................................................... 15
1.1.7.1 Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội ............................................... 15
1.1.7.2 Đặc điểm của quỹ bảo hiểm xã hội........................................... 15
1.1.7.3 Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội.................................... 16
1.2. Những vấn đề cơ bản về công tác thu bảo hiểm xã hội ........................ 17
1.2.1. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội ...................................................... 17
1.2.2. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội ......................................... 17

1.2.3. Vai trò của công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội .......................... 17
1.2.3.1 Trong việc tạo lập quỹ bảo hiểm xã hội ................................... 18
1.2.3.2 Trong việc tạo lập mối quan hệ giữa các bên tham gia bảo hiểm
xã hội ..................................................................................................... 18
1.2.3.3 Nắm chắc được các nguồn thu bảo hiểm xã hội ....................... 18
1.2.3.4 Trong việc đảm bảo công bằng trong bảo hiêm xã hội ............ 19
1.2.4. Nội dung công tác quản lý thu bảo hiêm xã hội............................. 19
1.2.4.1 Đối tượng tham gia bảo hiêm xã hội ........................................ 19
1.2.4.2 Căn cứ, phương thức và mức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .... 22
1.2.5. Quy trình tổ chức thu bảo hiểm xã hội ........................................... 24
1.2.6. Tổ chức thu bảo hiểm xã hội .......................................................... 25
1.2.6.1 Phân cấp quản lý thu ................................................................ 25
1.2.6.2 Lập và giao kế hoạch thu hàng năm ........................................ 26
1.2.6.3 Quản lý tiền thu bảo hiểm xã hội ............................................. 26
1.2.6.4 Thông tin báo cáo thu .............................................................. 27
1.2.6.5 Quản lý hồ sơ, tài liệu thu ........................................................ 28
Học viên: Phạm Thành Nam

Viện Kinh tế & Quản lý
iv


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .............. 28
1.3.1. Tỷ lệ đối tượng đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc .................. 28
1.3.2. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .............. 29
1.3.3. Tỷ lệ thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên tổng số phải thu. ............ 30

1.3.4. Tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................ 30
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội . 31
1.4.1. Những nhân tố thuộc về hệ thống chính sách pháp luật ................ 31
1.4.1.1 Hệ thống chính sách thuộc về bảo hiểm xã hội ....................... 31
1.4.1.2 Chính sách tiền lương của Nhà nước ....................................... 32
1.4.2. Những nhân tố thuộc về người tham gia bảo hiểm xã hội ............ 32
1.4.3. Những nhân tố thuộc về cơ quan bảo hiểm................................... 33
1.4.3.1 Cơng tác thơng tin tun truyền về chính sách bảo hiểm xã hội
............................................................................................................... 33
1.4.3.2 Năng lực tổ chức, quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ thu
bảo hiểm xã hội ..................................................................................... 33
1.5. Vài nét về doanh nghiệp ngoài quốc doanh.......................................... 34
1.5.1. Khái niệm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh .............................. 34
1.5.2. Các thành phần kinh tế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........ 34
1.5.3. Đặc điểm của doanh nghiệp ngồi quốc doanh ảnh hưởng đến cơng
tác thu bảo hiểm xã hội ............................................................................ 35
1.5.4. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh .................................. 36
1.6. Kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội và bài học rút ra cho bảo hiểm xã hội thành phố Nam Định ... 37
1.6.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố ....................................... 37
1.6.1.1 Kinh nghiệm thu của bảo hiểm xã hội quận Ba Đình – Hà Nội37
1.6.1.2 Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc ................... 39
1.6.1.3 Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai ....................... 40
1.6.2. Bài học kinh nghiệm đối với bảo hiểm xã hội thành phố Nam Định
trong công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ............................................. 41
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2016 ..................... 43
2.1. Giới thiệu sơ lược về thành phố Nam Định .......................................... 43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 43

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 43
2.2. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội thành phố Nam Định ................. 44
Học viên: Phạm Thành Nam

Viện Kinh tế & Quản lý
v


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.2.1. Lịch sử hình thành .......................................................................... 44
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ .................................................................. 44
2.2.3. Hệ thống tổ chức bộ máy ............................................................... 46
2.3. Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Nam Định giai đoạn 2012 – 2016
...................................................................................................................... 48
2.3.1. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở thành phố Nam Định ......................................................... 48
2.3.2. Tình hình thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã hội ........................ 50
2.3.2.1 Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội .......................... 50
2.3.2.2 Phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................... 52
2.3.2.3 Mức đóng bảo hiểm xã hội ....................................................... 52
2.3.2.4 Tình hình lập và thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã hội ........ 55
2.3.3. Tình hình nợ đọng bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngồi quốc
doanh ........................................................................................................ 59
2.4. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội
khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Nam Định ... 61
2.4.1. Những nhân tố thuộc về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ...... 61

2.4.1.1 Người lao động ......................................................................... 61
2.4.1.2 Người sử dụng lao động (các doanh nghiệp) ............................ 63
2.4.2. Những nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách Nhà nước về bảo hiểm
xã hội ........................................................................................................ 64
2.4.3. Những nhân tố thuộc về cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Nam
Định .......................................................................................................... 66
2.4.3.1 Đặc điểm đội ngũ cán bộ viên chức thuộc bảo hiểm xã hội thành
phố Nam Định ....................................................................................... 66
2.4.3.2 Cơ sở vật chất, công nghệ thông tin của bảo hiểm xã hội thành
phố Nam Định ....................................................................................... 71
2.4.3.4 Công tác tuyên truyền trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã
hội đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ............................ 71
2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội khối doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Nam Định giai đoạn 2012 2016.............................................................................................................. 76
2.5.1. Những thành tựu đạt được ................................................................. 76
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 77
2.5.2.1 Hạn chế ..................................................................................... 77
Học viên: Phạm Thành Nam

Viện Kinh tế & Quản lý
vi


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.5.2.2 Nguyên nhân ............................................................................. 81
CHƢƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI

QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH ............... 83
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định giai đoạn
2016- 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 ....................................................... 83
3.2. Định hướng phát triển của Bảo hiểm thành phố Nam Định và mục tiêu
phát triển của bảo hiểm xã hội thành phố Nam Định trong công tác quản lý
thu bảo hiểm xã hội...................................................................................... 86
3.2.1. Định hướng phát triển chung của bảo hiểm xã hội thành phố Nam
Định .......................................................................................................... 86
3.2.2. Định hướng phát triển công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
bảo hiểm xã hội thành phố Nam Định ..................................................... 87
3.2.3. Mục tiêu phát triển của bảo hiểm xã hội thành phố Nam Định
trong công tác thu bảo hiểm xã hội .......................................................... 88
3.3. Một giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm
xã hội khối doanh nghiệp ngồi quốc doanh ............................................... 89
3.3.1. Tăng cường cơng tác thơng tin tun truyền phổ biến chính sách
bảo hiểm xã hội để nâng cao nhận thức của người tham gia bảo hiểm xã
hội ............................................................................................................. 89
3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của bảo hiểm xã hội thành
phố Nam Định .......................................................................................... 93
3.3.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
thu bảo hiểm xã hội .................................................................................. 95
3.3.4. Một số giải pháp khác .................................................................... 98
3.3.4.1 Quản lý chặt chẽ và khai thác triệt để đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............................... 98
3.3.4.2 Tăng cường công tác thanh kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội, đốc nợ tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; xử lý
nghiêm đối tượng vi phạm. ................................................................... 99
3.4. Một số kiến nghị ................................................................................ 100
3.4.1. Đối với UBND, HĐND tỉnh Nam Định....................................... 100
3.4.2. Đối với các cơ quan khác có liên quan ........................................ 100

KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103
Học viên: Phạm Thành Nam

Viện Kinh tế & Quản lý
vii


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 1.1: Tổng hợp tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người lao động và
23
người sử dụng lao động
Bảng 2.1: Tình hình tham gia BHXH khối doanh nghiệp ngồi quốc
49
doanh tại BHXH thành phố Nam Định giai đoạn 2012 – 2016
Bảng 2.2: Tổng quỹ lương và TL bình quân làm căn cứ đóng BHXHBB
53
trên địa bàn thành phố Nam Định giai đoạn 2012 – 2016
Bảng 2.3: Mức lương tối thiểu vùng tại thành phố Nam Định giai đoạn
56
2012-2016

Bảng 2.4: Tổng hợp thực hiện kế hoạch thu BHXH tại BHXH thành phố
58
Nam Định giai đoạn 2012-2016
Bảng 2.5: Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH thành phố Nam Định theo
59
khối ngành giai đoạn 2012 – 2016
Bảng 2.6: Tổng hợp tiền nợ BHXH khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
60
giai đoạn 2012 – 2016
Bảng 2.7: Danh sách điển hình các doanh nghiệp ngồi quốc doanh nợ
61
BHXH trên 12 tháng
Bảng 2.8: Tổng hợp mức độ hiểu biết của người sử dụng lao động về pháp
62
luật BHXH đối với 100 doanh nghiệp điều tra
Bảng 2.9: Tổng hợp điều tra số lao động tại 100 doanh nghiệp ngoài quốc
63
doanh trên địa bàn thành phố Nam Định
Bảng 2.10: Kết quả điều tra về nhận thức của các doanh nghiệp trong việc
64
tham gia BHXH cho người lao động
Bảng 2.11: Cơ cấu cán bộ công chức, viên chức BHXH thành phố Nam
66
Định
Bảng 2.12: Kết quả điều tra doanh nghiệp về năng lực giải quyết thủ tục
68
liên quan BHXH của cán bộ BHXH thành phố Nam Định
Học viên: Phạm Thành Nam

Viện Kinh tế & Quản lý

viii


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.13: Kết quả điều tra doanh nghiệp về thời gian giải quyết thủ tục
70
liên quan BHXH của cán bộ BHXH thành phố Nam Định
Bảng 2.14: Số lượng doanh nghiệp tham gia các hội nghị khách hàng do
BHXH thành phố Nam Định kết hợp với BHXH tỉnh tổ chức

72

Bảng 2.15: Kết quả điều tra 100 doanh nghiệp trong cơng tác cập nhật và
tun truyền chính sách BHXH cho người lao động

74

DANH MỤC HÌNH VẼ

Trang

Hình 1.1: Quy trình thu bảo hiểm xã hội

25

Hình 2.1: Hệ thống tổ chức bộ máy bảo hiểm xã hội thành phố Nam Định


46

Học viên: Phạm Thành Nam

Viện Kinh tế & Quản lý
ix


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đóng vai trò là trụ cột của hệ thống An sinh xã hội ở nước ta hiện nay
BHXH đã và đang là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước nhóm góp phần ổn
định đời sống, kinh tế xã hội. Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, hệ
thống BHXH của nước ta đang từng bước hoàn thiện và trưởng thành đảm bảo cuộc
sống cho người lao động.
Trong thời gian qua đối tượng tham gia BHXH ngày càng được mở rộng.
Đến nay, tất cả những người lao động trong các ngành nghề, lĩnh vực đều có quyền
tham gia BHXH. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì khối Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đang ngày càng phát triển về số lượng doanh nghiệp và số lao động. Vì
vậy, các doanh nghiệp quốc doanh trở thành đối tượng chiếm tỷ trọng lớn và là khối
có tiềm năng thu tốt nhất.
Hoạt động của BHXH bao gồm rất nhiều khâu, mỗi khâu đều có mắt xích
quan trọng, trong đó thu BHXH là một mắt xích quan trọng, là một nghiệp vụ trọng
yếu vì nó góp phần hình thành, đảm bảo ổn định và tăng trưởng quỹ BHXH, đảm
bảo khả năng chi trả cho tồn hệ thống. Chính vì vậy, nghiệp vụ thu BHXH nói
chung và thu BHXH khối doanh nghiệp ngồi quốc doanh nói riêng ln được xem

là trọng tâm của ngành.
Nam Định là một thành phố công nghiệp thuộc đồng Bằng Sông Hồng, nơi
tập trung của nhiều doanh nghiệp và trong những năm qua số lượng doanh nghiệp
ngày càng tăng, điều đó đã ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động BHXH của thành phố
nói riêng và tỉnh Nam Định nói chung. Mặc dù trong những năm qua BHXH thành
phố Nam Định cũng đã có những bước phát triển để hồn thiện hệ thống đặc biệt là
công tác thu BHXH. Để góp phần vào cơng tác hồn thiện đó, tơi chọn đề tài
“Hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh trên địa bàn thành phố Nam Định’’ làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ, với mong muốn đóng góp những biện pháp hữu hiệu vào q trình
hồn thiện cơng tác thu BHXH tại thành phố Nam Định.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội là một đề tài phổ
biến và đã được nhiều học giả quan tâm và nghiên cứu và chọn làm đề tài bảo vệ
luận văn Thạc sỹ và luận án tốt nghiệp dành cho cử nhân.
Một số luận văn tiêu biểu như:
Học viên: Phạm Thành Nam

Viện Kinh tế & Quản lý
1


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Đề tài: “Công tác thu BHXH bắt buộc ở BHXH quận Ba Đình , thực trạng
và giải pháp” của tác giả Phạm Thu Thủy;
Đề tài Công tác thu BHXH ở BHXH quận Ba Đình tác giả đã phân tích thực
trạng cơng tác thu BHXH nói chung ở quận Ba Đình Hà Nội, bằng phương pháp

tổng hợp số liệu thu thập qua các báo cáo, tác giả đã đưa ra những nhận xét, đánh
giá về công tác thu BHXH với những mặt hạn chế trong công tác thu BHXH quận
Ba Đình như sau:
+ Tình trạng đối tượng tham gia BHXH là người sử dụng lao động và người
lao động khơng đóng, đóng khơng đúng thời gian, khơng đúng mức qui định, đóng
khơng đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc vẫn cịn xảy ra.
+ Tình trạng đóng BHXH khơng đúng thời gian qui định (chậm đóng, nợ
đọng, nợ dây dưa kéo dài) còn diễn ra như Công ty TNHH MTV Viễn duơng
VINASHIN , công ty cổ phần đầu tư xây dựng cơng trình 256…, thậm chí có doanh
nghiệp nợ tiền BHXH lên đến hàng tỷ đồng trong thời gian vài năm. Cơ quan quản
lý Nhà nước đã tiến hành thanh tra, xử phạt nhưng cũng chưa giải quyết được dứt
điểm.
+ Việc thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính đối với các đơn vị khơng tn
thủ pháp luật về BHXH đã được thực hiện, nhưng vẫn còn nhiều trường hợp sau khi
nộp phạt doanh nghiệp vi phạm vẫn không chấp hành nghiêm túc qui định về thu
nộp BHXH, việc xử lý tiếp theo chưa được giải quyết dứt điểm, thậm chí có doanh
nghiệp khơng nộp phạt.
+ Có những doanh nghiệp ngồi quốc doanh có đăng ký thành lập nhưng
khơng có trụ sở giao dịch, khơng hoạt động theo nội dung đăng ký, giải thể sau khi
thành lập và hoạt động một thời gian ngắn, không đăng ký sử dụng lao động... Cũng
không cơ quan nào quản lý, theo dõi và nắm được thông tin về những doanh nghiệp
đã đăng ký kinh doanh, có mã số thuế nhưng khơng có trụ sở làm việc thực chất có
hoạt động hay khơng, cịn kinh doanh hay đã dừng hoặc thay đổi phạm vi hoạt
động.
Phần các giải pháp, tác giả chỉ đưa ra các giải pháp chung đó là:
+ Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất để CBCNV dễ dàng triển khai cơng việc và
thực thi cơng việc có hiệu quả hơn, đặc biệt là đối với bộ phận phải tiếp xúc với các
đối tượng tham gia bảo hiểm trạng bị thêm máy tính, áp dụng phần mềm cơng nghệ
thơng tin trong việc quản lí thu BHXH.
+ Bổ sung thêm nhân sự thu BHXH: Nhân sự thu BHXH hiện nay đang thiếu

với một khối lượng doanh nghiệp ngày càng phát triển địi hỏi cơng tác quản lí thu
Học viên: Phạm Thành Nam

Viện Kinh tế & Quản lý
2


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

BHXH cần phải hồn thiện hơn do đó đội ngũ nhân sự cần phải tăng về số lượng và
chát lượng.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu BHXH. Các phần mềm
về quản lý nên được ứng dụng kịp thời để hỗ trợ công tác quản lý và giảm bớt thời
gian tìm kiếm như trước đây, khi áp dụng các công nghệ thông tin vào trong cơng
tác thu BHXH địi hỏi bản thân những Cán bộ nhân viên cũng phải tự học hỏi và
nâng cao trình độ máy tính để có thể sử dụng thành thạo những phần mềm và ứng
dụng đó.
- Đề tài: “Cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở BHXH huyện Mỹ Hào tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2007 – 2010, thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Thị
Hòa Trang; cũng với phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu từ các báo cáo của
BHXH huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên, tác giả tổng hợp và rút ra nhận xét, đánh giá
công tác thu BHXH bắt buộc của huyện Mỹ Hào như sau:
Công tác quản lý thu BHXH tại địa bàn huyện đang gặp nhiều khó khăn,
thách thức. Tình trạng lách luật, trốn đóng, nợ đọng BHXH bắt buộc đặc biệt là
khối doanh nghiệp hoạt động sản xuất KD diễn ra khá phổ biến. Do đó việc quản lý
đối tượng tham gia và tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là rất phức tạp. Nhất là
trong tình hình hiện nay nhiều doanh nghiệp để đảm bảo lợi ích trước măt cố tình
khai báo thơng tin lệch lạc, sai sự thật. Theo thống kê năm 2010, số nợ BHXH của

các đơn vị doanh nghiệp, cơ quan lên tới 4.905 triệu đồng. Nhiều đơn vị nợ đọng
với số tiền lớn, lên tới hàng tỷ đồng, thời gian nợ đọng kéo dài như Công ty TNHH
thiết bị điện Việt Á, Công ty TNHH cáp điện Việt Á, Công ty bảo vệ Long Hưng…
Việc mở rộng tham gia BHXH thuộc diện bắt buộc còn nhiều bất cập, chưa
tương xứng với tiềm năng hiện có về nguồn lao động của huyện, nhất là đối với
khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nhiều doanh nghiệp thuộc diện tham gia
BHXH bắt buộc nhưng chưa thực hiện đăng ký đóng BHXH cho người lao động
theo đúng quy định trong khi đó BHXH huyện khơng nắm được. Một số khác thì
thiếu thơng tin về chính sách BHXH.
Các giải pháp tác giả đưa ra như:
+ Tăng cường quản lý và mở rộng đối tượng tham gia BHXH đây được xem
là giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH, đảm bảo
thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các đối tượng. Vì trên địa bàn huyện hiện nay vẫn cịn
một lượng khơng nhỏ lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nhưng
chưa đăng kí tham gia, cơng tác quản lý đối tượng tham gia cịn lỏng lẻo, hiệu quả
mang lại chưa cao. Đặc biệt trong thời gian tới, số lượng người lao động thuộc diện
Học viên: Phạm Thành Nam

Viện Kinh tế & Quản lý
3


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

phải tham gia BHXH bắt buộc sẽ tăng lên đáng kể, địi hỏi phải có sự quản lý chặt
chẽ, thường xuyên, liên tục.
+ Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật
BHXH.Trước hết phải xác định rõ nội dung của chính sách BHXH. Từ đó giúp

người lao động hiểu được bản chất nhân đạo, nhân văn của BHXH, về quyền lợi mà
họ nhận được khi tích cực tham gia BHXH.
Tuyên truyền và giới thiệu cho người lao động về nội dung các chế độ
BHXH mà người lao động tham gia BHXH được hưởng. Đặc biệt, nhấn mạnh nội
dung tham gia BHXH vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của người lao động để họ
hiểu rõ hơn về chế độ, chính sách BHXH theo quy định của pháp luật. Ngoài ra,
việc giải đáp những vướng mắc của người lao động trong quá trình thực hiện các
chế độ, chính sách BHXH, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của họ cũng rất cần
thiết và bổ ích. Những nội dung tuyên truyền đó phải được thực hiện bằng nhiều
hình thức khác nhau, phù hợp với nhận thức, tâm lý và trình độ của từng đối tượng.
+ Tăng cường phối kết hợp với các ban ngành liên quan: Tăng cường phối
hợp đa ngành trong quá trình thực hiện thu và quản lý thu BHXH có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Bởi vì sự hỗ trợ của các ngành, các cấp liên quan sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện tốt công tác quản lý thu theo nguyên tắc: thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời, không xảy ra tình trạng thất thu cho quỹ BHXH chung.
+ Cải cách thủ tục hành chính Từ những quy định chung của Luật BHXH,
thơng tư, nghị định, BHXH có thể xây dựng quy trình nghiệp vụ phù hợp với đăc
điểm của cơ quan mình, làm cho hoạt động BHXH được trở lên dễ dàng, thuận tiện
hơn.
Thực hiện tốt cơ chế “một cửa” theo tiến trình cải cách thủ tục hành chính
của chính phủ, giảm bớt gánh nặng về thủ tục cho người tham gia, tránh tâm lý ngần
ngại khi đến cơ quan BHXH giải quyết chế độ. Mặc dù, BHXH huyện đã tiến hành
thực hiện chính sách “một cửa” từ cuối năm 2008 nhưng hiệu quả làm việc của
phòng một cửa vẫn chưa cao. Đây là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với người tham gia
và tiếp nhận mọi giấy tờ liên quan đến chính sách BHXH nên cán bộ đảm nhiệm
công tác này phải nắm chắc về chuyên môn nghiệp vụ, có tác phong làm việc nhanh
nhẹn. Do đó, để nâng cao hiệu quả làm việc của bộ phận một cửa BHXH Mỹ Hào
cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở bộ phận này thông qua mở các lớp tập
huấn, bổ túc chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ làm cơng tác một cửa cũng như cán
bộ tồn đơn vị.

*Nhận xét:
Các nghiên cứu của các tác giả đi trước cho thấy, hầu hết tác giả sử dụng
Học viên: Phạm Thành Nam
Viện Kinh tế & Quản lý
4


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phương pháp nghiên cứu đó là tự tổng hợp các báo cáo của cơ sở để từ đó rút
ra những nhận xét đánh giá chung, với việc sử dụng phương pháp này chưa thể
đánh giá một cách toàn diện hay khách quan về cơng tác quản lí thu BHXH trên các
địa bàn hiện nay, bên cạnh đó các giải pháp đưa ra hết sức chung chung, chưa sát
thực và chưa có cơ sở giải pháp cũng như các dự kiến thực hiện các giải pháp đó, do
đó các giải pháp rất khó thực thi.
- Trên cơ sở những thành tựu nghiên cứu mà các đề tài nghiên cứu trước đây
đã nghiên cứu về vấn đề này, tác giả đã kế thừa và phát huy tính sáng tạo bằng cách
sử dụng phương pháp tổng hợp các số liệu qua điều tra phỏng vấn đối với hai nhóm
đối tượng đó là, Các doanh nghiệp đang tham gia BHXH và doanh nghiệp chưa
tham gia BHXH đó là các doanh nghiệp ngồi quốc doanh trên địa bàn thành phố
Nam Định, từ kết quả điều tra tác giả có các cơ sở khách quan để rút ra được những
nhận xét và đánh giá cũng như chỉ ra các nguyên nhân của hạn chế để từ đó đề xuất
giải pháp hữu hiệu nhằm hồn thiện hệ thống quản lý BHXH mà hiện nay hầu hết
các đơn vị Quản lí Bảo hiểm đang quan tâm.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là hồn thiện cơng tác thu bảo hiểm xã hội khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Nam Định. Để đạt được mục đích
này, đề tài thực hiện một số mục tiêu dưới đây:

- Hệ thống hóa những lý luận khoa học về BHXH, khu vực, mục tiêu và nội
dung công tác thu BHXH.
- Đánh giá thực trạng công tác thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
trên địa bàn thành phố Nam Định giai đoạn 2012 - 2016 để thấy rõ mặt tích cực và
hạn chế của Bảo hiểm thành phố Nam Định trong công tác này cũng như nguyên
nhân của hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác BHXH khu vực kinh tế
ngồi quốc doanh trên địa bàn thành phố Nam Định để góp phần vào q trình hồn
thiện hoạt động quản lý thu BHXH của bảo hiểm thành phố Nam Định.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Công tác thu BHXH khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành
phố Nam Định gai đoạn 2012 - 2016; nội dung công tác thu BHXH; các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác thu BHXH.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Bảo hiểm thành phố Nam Định
Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016.
Học viên: Phạm Thành Nam
Viện Kinh tế & Quản lý
5


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phạm vi về vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu về vấn đề thu BHXH đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Nam Định.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin số liệu

Để tiến hành phân tích cơng tác thu BHXH đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh trên địa bàn thành phố Nam Định, tác giả đã tiến hành thu thập cả dữ
liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.
- Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp được tập hợp và tổng hợp từ các báo cáo tổng kết hoạt động
thu BHXH của Bảo hiểm xã hội thành phố Nam Định giai đoạn 2012-2016, dùng
cho việc phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác thu BHXH đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Nam Định. Ngoài ra số liệu thứ cấp cịn
được tập hợp từ các báo cáo, cơng trình nghiên cứu, các đề tài có liên quan đến nội
dung nghiên cứu.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp :
Dữ liệu sơ cấp là số liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp đối với các
cán bộ công nhân viên đang công tác tại Bảo hiểm thành phố Nam Định về vấn đề
nghiên cứu.
Phương pháp phân tích tổng hợp
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích gồm có: phân tích so sánh
(tương đối và tuyệt đối) và phân tích mơ tả.
6. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thu bảo hiểm xã hội
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội khối doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Nam Định giai đoạn 2012 – 2016.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác thu bảo hiểm xã hội
khối doanh nghiệp ngồi quốc doanh trên địa bàn thành phố Nam Định

Học viên: Phạm Thành Nam

Viện Kinh tế & Quản lý
6



Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Một số vấn đề chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm và phân loại bảo hiểm xã hội
BHXH đã hình thành từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội loài người
và đã được nhiều nhà khoa học đề cập, nghiên cứu một cách sâu sắc dưới nhiều góc
độ và khía cạnh khác nhau. Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện và phát triển cùng với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại. Trên thế giới, BHXH đã có mầm
mống từ thế kỉ 13. Đến thế kỉ 19, xuất hiện đạo luật đầu tiên về BHXH ở Đức. Sản
xuất công nghiệp phát triển đã làm cho đội ngũ những người lao động làm thuê
ngày càng đông đảo, đồng thời cũng làm cho các rủi ro trong lao động tăng theo. Để
bảo vệ mình, những người lao động đã đấu tranh buộc giới chủ phải cam kết bồi
thường và bảo đảm an toàn thu nhập cho họ. Trong q trình phát triển đó đã xuất
hiện các tổ chức BHXH chuyên nghiệp. Hoạt động BHXH được thực hiện trên cơ
sở đóng góp của giới chủ, giới thợ và có sự tham gia của nhà nước trong một số
trường hợp. Trong quá trình phát triển, các chế độ và phạm vi đối tượng BHXH mở
rộng dần. Ban đầu mới chỉ có chế độ BHXH ốm đau, tai nạn lao động cho cơng
nhân cơng nghiệp, sau đó đã mở rộng các chế độ BHXH cho cả người lao động làm
thuê trong các lĩnh vực khác.
Ngày 25/6/1952, hội nghị toàn thể của tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã
thông qua công ước số 102 (công ước về an sinh xã hội). Nội dung công ước được
tập hợp từ các chế độ và các vấn đề an sinh xã hội đã có và thực hiện ở một số nước
trên thế giới trước đó. Sau cơng ước số 102 đến nay hầu hết các nước ở Châu á,

Châu Phi và Châu Mỹ la tinh đều xây dựng cho mình một hệ thống BHXH phù hợp
với điều kiện kinh tế-xã hội; phù hợp với tương quan lực lượng giữa giới chủ và
giới thợ và phù hợp với thể chế chính trị trong mỗi thời kỳ ở từng nước.Cũng sau
công ước 102, một loạt các cơng ước quốc tế khác nhằm bổ sung, hồn thiện và cụ
thể hóa các vấn đề liên quan đến BHXH, như:
+ Công ước số 111 ra đời năm 1985, đề cập đến vấn đề việc làm và thất
nghiệp, chống phân biệt đối xử giữa những người lao động có mầu da, tôn giáo và
chủng tộc khác nhau.
+ Công ước số 128 ra đời ngày 7/6/1967 nói về trợ cấp tàn tật, tuổi già và
tiền tuất.
Học viên: Phạm Thành Nam

Viện Kinh tế & Quản lý
7


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Công ước số 156 ra đời năm 1981 đã khuyến cáo các vấn đề về người lao
động và trách nhiệm gia đình.
+ Cơng ước số 158 ra đời năm 1982 nhằm mục đích chống lại việc giới chủ
cho người lao động thơi việc mà khơng có lý do chính đáng.
Khái niệm BHXH đã được mở rộng ra theo nghĩa của từ bảo đảm xã hội.
Ngoài các chế độ BHXH trên đây, cịn có nhiều hình thức bảo hiểm khác trên cơ sở
thương mại, hoạt động bảo hiểm do vậy ngày càng mở rộng hết sức phong phú.
Ở Việt Nam, BHXH có mầm mống từ thế kỉ 17 dưới dạng quỹ thương nghĩa
điền và đến thế kỉ 19 đã xuất hiện các hội tương tế để giúp đỡ lẫn nhau. Ngày nay,
BHXH đã trở thành một chính sách lớn được Hiến pháp thừa nhận và luật pháp quy

định. Ngay từ khi chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hồ ra đời, Nhà nước đã có
những văn bản quy định về một số chế độ BHXH. Tháng 6.1993, Chính phủ ban
hành Nghị định 43/CP về việc thực hiện các chế độ BHXH cho công nhân viên
chức và người lao động trong các thành phần kinh tế, Nghị định 61/CP cho lực
lượng vũ trang. Bộ luật lao động của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(1994) nêu rõ: "Nhà nước quy định chính sách bảo hiểm xã hội nhằm từng bước mở
rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao
động và gia đình trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao
động, chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro hoặc các
khó khăn khác". Tháng 01.1995, Chính phủ ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội áp
dụng thống nhất đối với công chức, công nhân viên chức và người lao động trong
các thành phần kinh tế. Mặc dù đã có q trình phát triển tương đối dài, nhưng cho
đến nay cịn có nhiều khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Bởi lẽ,
BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã
hội, pháp lý...
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam – Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa tái bản
năm 2011, "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một
quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà
nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho người lao động và gia
đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an tồn xã hội"
Cơng ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về
BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của
mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn
về kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra
Học viên: Phạm Thành Nam
Viện Kinh tế & Quản lý
8



Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết; đồng
thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con”. Khái niệm này
đã phản ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội.
Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội
đối với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho
họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm
thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao động,
tuổi già và chết.”
Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 của quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 29/06/2006 thì
“BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”
Như vậy, có thể hiểu BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập cho người lao động, khi họ gặp phải biến cố, rủi ro làm suy giảm sức khỏe,
mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ
tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử
dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân người
lao động và những người ruột thịt của người lao động trực tiếp phải ni dưỡng,
góp phần đảm bảo an tồn xã hội.
BHXH về thực chất là một phương thức phân phối lại thu nhập bằng các kĩ
thuật nghiệp vụ, nhằm góp phần cân bằng thu nhập bị mất hoặc giảm từ hoạt động
nghề nghiệp bằng khoản trợ cấp từ BHXH. Nội dung của BHXH được biểu hiện
bằng hệ thống các chế độ BHXH cụ thể. Khái niệm trên đây là chủ yếu về chế độ
BHXH do chính sách nhà nước đài thọ, còn gọi là BHXH phi thương mại, gồm

nhiều loại chế độ trợ cấp, nhưng tuỳ điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể mà mỗi nước
lựa chọn và thực hiện chế độ trợ cấp nhất định, sau đó sẽ mở rộng dần khi tình hình
kinh tế - xã hội phát triển.
Có 2 loại hình BHXH là bắt buộc và tự nguyện, tuỳ theo từng loại đối tượng,
từng loại hình doanh nghiệp.
BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà đối tượng tham gia hồn tồn tự
nguyện đóng góp mức phí và thụ hưởng theo quy định.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Theo quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình BHXH mà người lao động và người sử dụng
lao động bắt buộc phải tham gia.
Học viên: Phạm Thành Nam

Viện Kinh tế & Quản lý
9


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.1.2. Nguồn gốc ra đời và sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xã hội
Trong xã hội, con người muốn tồn tại, trước hết phải ăn mặc ở… Để thỏa
mãn nhu cầu này, con người cần phải lao động sáng tạo không ngừng tạo ra của cải
vật chất phục vụ những nhu cầu tối thiểu này.Của cải càng nhiều thì nhu cầu ngày
càng tăng, có nghĩa là việc thỏa mãn nhu cầu phụ thuộc vào khả năng lao động của
con người.Trong thực tế không phải lúc nào con người cũng đủ khả năng để lao
động sản xuất đảm bảo cuộc sống ổn định, rủi ro thường mang tính bất ngờ nên có
thể xảy ra bất cứ khi nào,chẳng hạn như: tai nạn lao động, ốm đau, thai sản, già
yếu…và người lao động không thể làm chủ được tình huống này do đó dễ rơi vào
tình trạng mất cân bằng trong cuộc sống. Bên cạnh đó, khi gặp phải rủi ro, những

nhu cầu tối thiểu của con người khơng những khơng giảm đi mà cịn gia tăng thậm
chí còn xuất hiện thêm nhu cầu mới.Để giảm bớt rủi ro bất hạnh thì ngồi việc bản
thân người lao động khắc phục, cần phải có sự hỗ trợ của cộng đồng và xã hội.
+ Trải qua nhiều thời kỳ phát triển của xã hội, sự tương trợ cũng phát triển và
mở rộng theo nhiều hình thức khác nhau.
+ Thời kỳ công xã nguyên thủy, con người sống tập trung thành bầy đàn,
hình thức sinh sống chủ yếu là săn bắn hái lượm, sản phẩm được phân phối bình
quân cho mọi người nên khó khăn bất lợi của mỗi người được cả xã hội san sẻ.
+ Đến thời kỳ xã hội phong kiến, quan lại thì dựa vào chế độ bổng lộc của
nhà vua, cịn dân cư thì dựa vào sự đùm bọc lẫn nhau trong họ hàng, cộng đồng làng
xã, ngồi ra họ có thể đi vay đi xin. Tuy nhiên đó mới chỉ là khả năng, có thể có và
cũng có thể khơng, khơng hồn tồn chắc chắn.
+ Sức sáng tạo của con người ngày càng tăng, xã hội cũng ngày càng phát
triển lên trình độ cao hơn, xuất hiện nền kinh tế hàng hóa, mọc lên nhiều cơ sở sản
xuất và nhu cầu nhân công gia tăng.Điều này làm cho xã hội xuất hiện hai giới cơ
bản : giới những người thuê lao động (giới chủ) và giới những người lao động (giới
thợ ).
+ Giữa hai giới này tồn tại những mâu thuẫn rất gay gắt mà nguyên nhân chủ
yếu là do bất đồng quan điểm trong việc thỏa thuận lợi ích hai bên. Trong số rất
nhiều mâu thuẫn khác nhau thì mâu thuẫn sau càng trở nên gay gắt:
- Mâu thuẫn về việc kéo dài thời gian lao động.
- Mâu thuẫn về tiền lương tiền công.
- Mâu thuẫn về thu nhập khi người lao động nghỉ việc.
- Mâu thuẫn khi người lao động về già chết.
+ Cuộc tranh giành diễn ra gay gắt và tác động đến nhiều mặt của đời sống,
Học viên: Phạm Thành Nam

Viện Kinh tế & Quản lý
10



Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

xã hội, hậu quả là sản xuất bị đình đốn, thể chế chính trị bị lung lay, các nguồn lực
trong xây dựng sản xuất bị xâm phạm. Chính vì vậy, chính phủ các nước phải can
thiệp bằng cách :
+ Thứ nhất, yêu cầu giới chủ trích một phần từ lợi nhuận của mình để đóng
góp vào nguồn quỹ mang tính xã hội.
+ Thứ hai, vận động người lao động đóng góp một phần từ khoản thu nhập
của mình nộp vào quỹ xã hội chung đó nhằm mục đích giải quyết khó khăn cho
người lao động trong trường hợp khơng may có biến cố rủi ro xảy ra.
Thời gian đầu cả giới thợ và giới chủ đều không chấp nhận cách giải quyết
này, cuộc đấu tranh diễn ra càng gay gắt với quy mơ rộng khắp hơn. Chính vì vậy
Chính phủ các nước phải can thiệp lần hai, với tư cách là bên thứ ba đóng góp vào
quỹ tài chính chung đó. Khi đó cả người lao động và giới chủ nhận thấy mình đều
có lợi và mục đích ban đầu đã đạt được. Cả ba bên đưa ra bản cam kết về việc xây
dựng và hình thành nguồn quỹ này nhằm bảo vệ người lao động khi rủi ro biến cố
xảy ra.
Tất cả những vấn đề trên được thế giới quan niệm là Bảo hiểm xã hội cho
người lao động
1.1.3. Đối tƣợng của bảo hiểm xã hội
Ở đây cần phân biệt rõ đối tượng của BHXH và đối tượng tham gia BHXH.
BHXH là một hệ thống đam bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc mất đi do người lao
động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì các nguyên nhân như
ốm đau, tai nạn, già yếu… Chính vì vậy đối tượng của BHXH chính là thu nhập của
người lao động bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm của người lao động tham gia BHXH.
Còn đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao

động. Tuy vậy, tùy theo điều kiện kinh tế của mỗi nước mà đối tượng này có thể là
tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối
với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng
không vượt khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là chưa công bằng với tất cả
những người lao động. Nếu xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngồi
người lao động cịn có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH được sự bảo trợ
của Nhà nước. Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm
của họ để bảo hiểm cho người lao động mà họ sử dụng. Còn cơ quan BHXH nhận
sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm quản lý,
Học viên: Phạm Thành Nam

Viện Kinh tế & Quản lý
11


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với người lao động. Mối
quan hệ ràng buộc này chính là đặc trưng riêng có của BHXH, nó quyết định sự tồn
tại và phát của BHXH một cách ổn định và bền vững.
1.1.4. Bản chất của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là nhu cầu khách quan, đa dạng, phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ
thuê mướn lao động phát triển tới một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì
bảo hiểm xã hội càng đa dạng và hoàn thiện.
Về phương diện xã hội: BHXH là sự chia sẻ rủi ro, bảo đảm an toàn xã hội.
Về phương diện kinh tế: BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập giữa

những người tham gia bảo hiểm thơng qua q trình hình thành một quỹ tiền tệ
chun dùng để đáp ứng nhu cầu chi trả bảo hiểm cho người lao động và gia đình
họ khi gặp rủi ro về thu nhập trong lao động sản xuất hoặc mất nguồn ni dưỡng…
Về phương diện chính trị, pháp lý: khi được Nhà nước đều chỉnh bằng pháp
luật, BHXH đã trở thành quyền cơ bản của người lao động, xét trên cả bình diện
quốc gia và quốc tế. Đồng thời, đó cũng là trách nhiệm của người lao động và người
sử dụng lao động phải tham gia BHXH. Vì vậy, BHXH là một chính sách xã hội
quan trọng, là bộ phận cơ bản để đảm bảo an sinh xã hội của các quốc gia.
1.1.5. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Đối với người lao động:
Mục đích chủ yếu của BHXH là đảm bảo thu nhập cho người lao động và
gia đình họ khi họ gặp những khó khăn trong cuộc sống làm giảm hoặc mất thu
nhập. Vì thế, tham gia BHXH tạo điều kiện cho người lao động được cộng đồng
tương trợ khi ốm đau, tai nạn. Đồng thời, BHXH cũng là cơ hội để mỗi người thực
hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành viên khác.
Ngồi ra, tham gia BHXH cịn giúp người lao động nâng cao hiệu quả trong
chi dùng cá nhân, giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ, đều đặn để có nguồn dự
phòng cần thiết chi dùng khi già cả, mất sức lao động…góp phần ổn định cuộc sống
cho bản thân và gia đình. Đó khơng chỉ là nguồn động viên tinh thần to lớn đối với
mỗi các nhân khi họ gặp khó khăn, làm cho ổn định tâm lý, giảm bớt lo lắng khi ốm
đau, tuổi già…Từ đó, BHXH tạo được tâm lý an tâm, tin tưởng cho người lao động
khi họ tham gia BHXH, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, đem lại cuộc sống
bình yên, hạnh phúc cho các cá nhân trong cộng đồng.
Đối với người sử dụng lao động:
Học viên: Phạm Thành Nam

Viện Kinh tế & Quản lý
12



Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

BHXH giúp cho các tổ chức sử dụng lao động, các doanh nghiệp ổn định
hoạt động sản xuất kinh doanh thơng qua việc phân phối các chi phí cho người lao
động một cách hợp lý, góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn
định, sản xuất kinh doanh được hoạt động liên tục, hiệu quả, các bên của quan hệ
lao động cũng gắn bó với nhau hơn.
BHXH tạo điều kiện để người sử dụng lao động thể hiện trách nhiệm với
người lao động, không chỉ khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời
người lao động cho đến khi già yếu. BHXH làm cho quan hệ lao động có tính nhân
văn sâu sắc, nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, BHXH cịn giúp các đơn vị sử dụng lao động ổn định nguồn
chi ngay cả khi có rủi ro lớn xảy ra thì doanh nghiệp cũng khơng lâm vào tình trạng
nợ nần hay phá sản. Nhờ đó các chi phí được chủ động hạch tốn, ổn định và tạo
điều kiện để đơn vị phát triển không phụ thuộc vào hoàn cảnh khách quan.
Đối với Nhà nước và xã hội:
BHXH giúp tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động
và người lao động, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ rủi
ro chỉ có được trong quan hệ của BHXH. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh,
nhân văn sâu sắc của BHXH.
Bên cạnh đó, BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ xã
hội, BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho người lao động. Trên
giác độ kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên
trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này người lao động được thực hiện bình đẳng,
khơng phân biệt các tầng lớp trong xã hội.
Ngoài ra, quỹ BHXH do các bên đóng góp được tích tụ tập trung rất lớn,
phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho kinh tế tạo ra sự tăng trưởng, phát triển
kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp giảm chi từ Ngân sách nhà

nước.
1.1.6. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội

Theo điều 5 luật BHXH năm 2014, các nguyên tắc của BHXH bao
gồm:
Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội. Người
lao động khi tham gia quan hệ bảo hiểm xã hội phải đóng góp bảo hiểm xã hội trên
cơ sở tiền lương và họ sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội khi có đủ điều kiện quy định.
Mức trợ cấp được hưởng phụ thuộc vào mức đóng góp, thời gian đóng góp và sự
Học viên: Phạm Thành Nam

Viện Kinh tế & Quản lý
13


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

kiện pháp lý kèm theo (tỷ lệ suy giảm hay mất khả năng lao động, thai sản, ốm đau,
chết..) tỷ lệ đóng góp bảo hiểm xã hội và mức trợ cấp của người lao động có mối
liên hệ chặt chẽ với thu nhập của người được bảo hiểm. Nguyên tắc bảo hiểm xã
hội trên cơ sở phân phối theo lao động luôn đảm bảo yếu tố công bằng hợp lý.
Người lao động phải tham gia đóng góp bảo hiểm xã hội mới được hưởng trợ cấp
bảo hiểm xã hội. Nguyên tắc này thể hiện hai nội dung cơ bản:
Một là, mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng góp và
thời gian đóng góp. Mức đóng góp và thời gian đóng góp được sử dụng làm căn cứ
để đối tượng đóng bảo hiểm được hưởng bảo hiểm xã hội, tức đóng góp đến đâu thì
mức thụ hưởng tới đó. Bảo hiểm xã hội là một hình thức phân phối phổ biến tổng

thu nhập quốc dân bảo hiểm xã hội phải dựa trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa cống
hiến và hưởng thụ (nguyên tắc phân phối theo lao động). Những người lao động có
thời gian và phí đóng như nhau thì được hưởng bảo hiểm như nhau. Nghĩa là phải
đảm bảo hợp lý giữa đóng góp và hưởng thụ, tức là căn cứ vào mức đóng góp của
người lao động cho xã hội thể hiện thơng qua mức đóng, thời gian đóng góp vào
quỹ xã hội… để từ đó quy định mức trợ cấp và độ dài thời gian hưởng trợ cấp phù
hợp với sự đóng góp cho xã hội của người lao động. Vì vậy rất khó chấp nhận về
mặt kinh tế khi một người lao động vừa tham gia bảo hiểm xã hội trong thời gian
ngắn lại được hưởng ngay mức bảo hiểm xã hội cao hoặc hưởng chế độ ốm đau suốt
đời nếu mắc các bệnh cần điều trị dài ngày, khi người lao động có thể mới tham gia
bảo hiểm xã hội trong thời gian ngắn.
Hai là, ở một khía cạnh khác nguyên tắc này thể hiện sự chia sẻ giữa những
người tham gia bảo hiểm xã hội, điều này có nghĩa là khơng phải bất kỳ người lao
động nào tham gia đóng bảo hiểm xã hội đều được hưởng bảo hiểm xã hội. Người
lao động cùng với người sử dụng lao động và nhà nước cùng tạo lập hình thành một
quỹ bảo hiểm xã hội độc lập và tập trung trong đó đa số những người đóng góp bảo
hiểm xã hội sẽ hỗ trợ cho số những người có đủ điều kiện để hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội theo ngun tắc “lấy số đơng bù số ít”. Nghĩa là chỉ những người gặp
phải những rủi ro đáp ứng đủ điều kiện mới được hưởng bảo hiểm xã hội, thường là
khi gặp phải những rủi ro sẽ mang lại những khó khăn lớn vượt xa so với khả năng
kinh tế của người lao động, trên cơ sở chia sẻ rủi ro của những người cùng tham gia
đóng bảo hiểm xã hội thì khoản phí của những người tham gia bảo hiểm xã hội mà
không gặp phải rủi ro sẽ được bù đắp cho những người gặp rủi ro khác.
Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất
trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã
Học viên: Phạm Thành Nam
Viện Kinh tế & Quản lý
14



×