Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại chi cục thuế nghĩa đàn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------

LÊ LAN PHƯƠNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ TÀI NGUN, PHÍ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TẠI CHI CỤC THUẾ NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------

LÊ LAN PHƯƠNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ TÀI NGUN, PHÍ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TẠI CHI CỤC THUẾ NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ KIM NGỌC

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế tài
ngun, phí bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi
cục Thuế Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được tơi trích dẫn đầy
đủ.
HỌC VIÊN

Lê Lan Phƣơng

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................. vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP ..................................................................................................... 3

1.1.Những vấn đề chung về thuế ................................................................................. 3
1.1.1.Khái niệm về thuế .......................................................................................... 3
1.1.2.Bản chất của thuế ........................................................................................... 3
1.1.3.Chức năng của thuế........................................................................................ 4
1.1.4.Vai trò của thuế .............................................................................................. 6
1.1.5.Thuế Tài ngun và phí Bảo vệ mơi trường .................................................. 7
1.1.5.1 Các loại thuế tại Việt nam hiện nay ......................................................... 7
1.1.5.2.Các loại thuế áp dụng đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản ........ 9
1.2.Những vấn đề chung về doanh nghiệp khai thác khoáng sản ............................. 13
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp ............................................................................. 13
1.2.2 Đặc điểm của DN khai thác khoáng sản ...................................................... 14
1.3. Quản lý thu thuế và quản lý thu thuế tài ngun, phí mơi trường ..................... 15
1.3.1. Khái niệm .................................................................................................... 15
1.3.2. Nội dung Quản lý thu thuế tài nguyên, phí BVMT .................................... 16
1.4. Quy trình quản lý thu thuế đối với DN khai thác Khoáng sản ........................... 21
1.4.1. Lập kế hoạch Quản lý các thủ tục hành chính về thuế ............................... 21
1.4.2.Thực hiện các thủ tục hành chính về thuế ................................................... 22
1.4.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, Giám sát
việc tuân thủ pháp luật thuế .................................................................................. 23
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế đối với DN khai thác khoáng
sản.............................................................................................................................. 24
1.6. Các nhân tố ảnh hướng đến quản lý thu thuế đối với thuế Tài nguyên, phí
BVMT ....................................................................................................................... 26
1.6.1.Các yếu tố bên trong .................................................................................... 26
1.6.2.Các yếu tố bên ngoài .................................................................................... 27
1.7. Kinh nghiệm quản lý thu thuế tài ngun, phí BVMT ...................................... 30
Tóm tắt chƣơng 1 .................................................................................................... 31
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC .................................. 32
QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN, PHÍ BVMT ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI CHI CỤC THUẾ NGHĨA ĐÀN 32

2.1. Đặc điểm Chi cục Thuế huyện Nghĩa Đàn ........................................................ 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 32
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ ................................................................................... 32
2.1.3.Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 33
2.1.4.Kết quả thu ngân sách những năm gần đây ................................................. 35
2.2. Phân tích cơng tác quản lý thu thuế Tài nguyên, phí BVMT của Chi cục Thuế
Nghĩa Đàn ................................................................................................................. 39
ii


2.2.1.Phân tích theo các kết quả đạt được ............................................................ 39
2.2.1.1.Chỉ tiêu về số thu thuế tài nguyên và phí BVMT giai đoạn từ năm 2013
đến năm 2016 ..................................................................................................... 39
2.2.1.2.Chỉ tiêu về số nợ thuế tài nguyên và phí BVMT giai đoạn từ năm 2013
đến năm 2016 ..................................................................................................... 43
2.2.2.Phân tích theo quy trình quản lý thu thuế .................................................... 53
2.2.2.1. Quản lý các thủ tục hành chính về thuế ................................................ 53
2.2.2.2.Thực hiện các thủ tục hành chính về thuế .............................................. 54
2.2.2.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, Giám
sát việc tuân thủ pháp luật thuế ......................................................................... 54
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế tài nguyên, phí BVMT
trên địa bàn ................................................................................................................ 56
2.3.1.Yếu tố bên ngoài .......................................................................................... 56
2.3.2. Các Yếu tố bên trong .................................................................................. 58
2.3.3. Khảo sát ý kiến của NNT về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL thu
thuế TN, phí BVMT.............................................................................................. 60
2.4.Đánh giá chung ................................................................................................... 61
2.4.1.Những kết quả đạt được ............................................................................... 61
2.4.2.Mặt hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 62
Tóm tắt chƣơng 2 .................................................................................................... 66

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ ĐỐI VỚI THUẾ TÀI NGUYÊN, PHÍ BMVT ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI CHI CỤC THUẾ
NGHĨA ĐÀN............................................................................................................ 67
3.1. Định hướng quản lý của Chi cục Thuế Nghĩa Đàn trong thời gian tới .............. 67
3.2. Một số giải pháp cụ thể ...................................................................................... 71
3.2.1. Giải pháp 1: Củng cố số lượng công chức làm chuyên môn, nghiệp vụ; chú
trọng đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................. 71
3.2.2. Giải pháp 2: Thực hiện chặt chẽ các thủ tục hành chính về thuế ............... 73
3.2.3. Giải pháp 3: Đẩy mạnh tuyên truyền - hỗ trợ NNT, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật về thuế của người dân .................................................................. 74
3.2.4. Giải pháp 4: Sự phối hợp giữa Chi cục Thuế với chính quyền địa phương:
UBND huyện, UBND xã trong việc rà soát các DN khai thác khoáng sản trên địa
bàn ......................................................................................................................... 75
3.3. ............................................................................................................................. 76
Một số khuyến cáo .................................................................................................... 76
3.3.1.Với Tổng cục Thuế ...................................................................................... 76
3.3.2.Với HĐND-UBND tỉnh Nghệ An, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ
An.......................................................................................................................... 76
3.3.3.Với UBND huyện Nghĩa Đàn; UBND các xã trên địa bàn ......................... 77
Tóm tắt chƣơng 3 .................................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BVMT

CBCC
CCT
CQT
DN
DNTW
GTGT
HĐND
HĐTVT
HTKK
MST
NNT
NSNN
QLN
QLT
SXKD
TM
TMS
TN
TNCN
TNDN
TNHH
TX
UBND

Chữ đầy đủ
Bảo vệ môi trường
Cán bộ công chức
Chi cục Thuế
Cơ quan thuế
Doanh nghiệp

Doanh nghiệp Trung ương
Giá trị gia tăng
Hội đồng nhân dân
Hội đồng tư vấn thuế
Hỗ trợ kê khai
Mã số thuế
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Quản lý nợ
Quản lý thuế
Sản xuất kinh doanh
Tiểu mục
Phần mềm quản lý thuế tập trung
Tài nguyên
Thu nhập cá nhân
Thu nhập Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Thị xã
Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế ..............................24
Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách giai đoạn 2013 – 2016 ..........................................35
Bảng 2.2: Số thu ngân sách một số sắc thuế giai đoạn 2013 – 2016 ........................37
Bảng 2.3: Kết quả thu ngân sách thuế tài nguyên và phí BVMT từ 2013 -2016 ......40
Bảng 2.4: Tỷ trọng số thu thuế tài nguyên và phí BVMT so với số thu NSNN của
Chi cục Thuế Nghĩa Đàn từ 2013 -2016 ...................................................................42

Bảng 2.5: Số thuế còn nợ giai đoạn từ 2013 -2016 ...................................................44
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ thuế (nợ có khả năng thu) giai đoạn từ năm 2013 -2016 ...........46
Bảng 2.7: Số nợ đọng đã thu hồi giai đoạn từ năm 2013 -2016 ...............................48
Bảng 2.8: Số thuế truy thu và xử phạt giai đoạn từ năm 2013 – 2016......................50
Bảng 2.9: Số truy thu so với số thu thuế tài nguyên và phí BVMT giai đoạn từ năm
2013 – 2016 ...............................................................................................................51
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế tài
nguyên, phí BVMT giai đoạn từ năm 2013 – 2016 ..................................................53
Bảng 2.11: Kết quả điều tra các yếu tổ ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thu thuế tài
ngun và phí BVMT................................................................................................60

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Chi cục Thuế Nghĩa Đàn .................... 34
Hình 2.2. So sánh Số thu thực hiện với dự tốn pháp lệnh giai đoạn 2013 -2016 .... 36
Hình 2.3: So sánh dự toán với số thực hiện thuế tài ngun và phí BVMT từ năm
2013 -2016 ................................................................................................................ 41
Hình 2.4: So sánh tỷ trọng số thu thuế Tài nguyên và Phí BVMT với số thu NSNN
của Chi cục Thuế Nghĩa Đàn giai đoạn từ năm 2013 – 2016 ................................... 43
Hình 2.5: Số thuế cịn nợ giai đoạn từ năm 2013 – 2016.......................................... 45
Hình 2.6: Tỷ lệ nợ thuế so với số thu NSNN giai đoạn từ năm 2013 – 2016 ........... 47
Hình 2.7: Số nợ đọng đã thu hồi giai đoạn từ năm 2013 -2016 ................................ 49
Hình 2.8: Tỷ trọng số thuế truy thu và xử phạt thuế tài nguyên và phí BVMT trong
số thu thuế tài nguyên và phí BVMT giai đoạn từ năm 2013 - 2016........................ 52
Hình 2.9: Cơng chức CCT Nghĩa Đàn phân chia theo trình độ chun mơn ........... 59
Hình 2.10: Biểu đồ xương cá thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế TN và
phí BVMT ................................................................................................................. 65


vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài nguyên là tài sản quan trọng của quốc gia do vậy cần phải khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực tài nguyên của đất nước. Đảng và Nhà nước đã có
nhiều cơng cụ để bảo vệ, quản lý khai thác, sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn lực tài
nguyên trong đó có chính sách thuế. Thuế tài ngun và phí Bảo vệ môi trường
(BVMT) là một trong những công cụ tài chính quan trọng để Nhà nước quản lý việc
khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên.
Thuế tài nguyên và phí BVMT đã đạt được những kết quả nhất định và đã góp
phần bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với việc hội nhập sâu
rộng vào kinh tế khu vực và thế giới đã tạo hàng lang cho việc bung ra hàng loạt các
loại hình doanh nghiệp (DN). Đi kèm với đó là việc các doanh nghiệp nước ngoài
tham gia hoạt động khai thác tài nguyên. Rất nhiều các doanh nghiệp được cấp phép
khai thác tài nguyên, song việc thực thi pháp luật, nhất là luật thuế tài nguyên và phí
BVMT của các DN khai thác có nhiều yếu kém. Nhiều DN do chưa hiểu hết chính
sách, nhưng cũng có những DN trốn tránh nghĩa vụ để mưu lợi cho riêng DN mình
gây thất thu cho NSNN.
Là một huyện trung du, miền núi nằm phía Tây Bắc của tỉnh Nghệ An, Nghĩa
Đàn có khá nhiều núi đá vơi, mỏ đá, mỏ cát... do đó đây cũng là nơi tập trung khơng
ít doanh nghiệp khai thác khoáng sản thành lập và hoạt động trong nhiều năm qua.
Từ các doanh nghiệp đóng trên địa bàn đến các DN có trụ sở ở TP. Vinh, TX. Thái
Hịa tham gia khai thác tài nguyên và thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN. Số thu từ
thuế tài nguyên, phí BVMT của huyện hàng năm đều tăng trưởng cao so với năm
trước. Tuy nhiên số thu đó chưa tưng xứng với tiềm năng sẵn có của huyện.
Cho đến nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế nói
chung, cơng tác quản lý thu thuế Giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu

nhập doanh nghiệp...ở các địa phương như Hà Nội, Hải Dương, Quảng Ninh, Nam
Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Phú Thọ..v..v...Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào về
cơng tác quản lý thu thuế tài ngun và phí bảo vệ mơi trường tại Chi cục Thuế
Nghĩa Đàn.
Nhận thấy việc thực hiện đề tài này tại Chi cục Thuế Nghĩa Đàn sẽ giúp cho
đơn vị thấy rõ thực trạng, nguyên nhân của hạn chế và đưa ra các giải pháp nhằm
tăng số thu, hạn chế thất thu cho NSNN nên tôi chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác
quản lý thu thuế tài ngun, phí bảo vệ mơi trường của các doanh nghiệp khai
thác khoáng sản tại Chi cục Thuế Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên
cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế nói chung và về
quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản;
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn. Chỉ ra những kết quả
đạt được và những hạn chế, nguyên nhân trong công tác quản lý thu thuế tài
ngun, phí Bảo vệ mơi trường.

1


- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế tài
ngun, phí bảo vệ mơi trường đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên
địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: là công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp
khai thác khoáng sản.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu phân tích thực trạng quản lý thu thuế tài
nguyên và Phí BVMT đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục
Thuế Nghĩa Đàn thuộc tỉnh Nghệ An.

Thời gian nghiên cứu: Từ năm nào 2013 đến năm 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích của đề tài đặt ra, bản luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp định tính: Dựa vào số liệu có sẵn đưa ra nhận xét, phân tích;
- Phương pháp định lượng: tổ chức điều tra, phân tích số liệu, khảo sát, thu
thập số liệu kết hợp với tổng hợp và thống kê và so sánh.
Luận văn kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số tác giả có
cơng trình nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
khai thác khống sản đã được cơng bố.
5. Bố cục đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu thuế tài ngun, phí
BVMT đối với doanh nghiệp khai thác khống sản tại Chi cục Thuế Nghĩa Đàn,
tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế tài nguyên,
phí BVMT đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế Nghĩa Đàn.

2


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1.Những vấn đề chung về thuế
1.1.1.Khái niệm về thuế
Thuế ra đời là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của Nhà nước. Mỗi Nhà nước ở mỗi giai đoạn lịch sử có bản chất, chức năng
và nhiệm vụ cụ thể khơng giống nhau, nhưng nhiệm vụ về quốc phịng - an ninh, tu
sửa đê điều, phòng chống dịch bệnh … thì ln giống nhau. Để có nguồn tài chính

thực hiện nhiệm vụ trên, Nhà nước đã sử dụng quyền lực của mình, trước hết là
quyền lực chính trị, để quy định các khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước đối với
các thể nhân và pháp nhân trong xã hội nhằm đảm bảo điều kiện vật chất duy trì sự
tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Một trong những khoản
đóng góp bắt buộc đó được gọi là thuế. [2, trang 53].
Thuế có thể thu bằng tiền, bằng hiện vật hoặc bằng ngày công lao động. Với
sự mở rộng không ngừng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự phát triển mạnh
mẽ của kinh tế hàng hóa - tiền tê; hệ thống thuế của các quốc gia đã không ngừng
phát triển và thuế thu bằng tiền trở thành hình thức thu phổ biến.
Như vậy có thể khẳng định Nhà nước và thuế khóa là hai phạm trù gắn bó hữu
cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế để đảm bảo điều kiện vật chất
cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Đồng thời, sự phát triển hệ thống thuế
của các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
và sự phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ.
Xét về nội dung vật chất, thuế nhà nước là một bộ phận của cải xã hội được
tập trung vào quỹ NSNN, mà thực chất là một bộ phận của cải từ khu vực tư được
chuyển vào khu vực công nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt động
của bộ máy nhà nước và các chi phí cơng cộng đem lại lợi ích chung cho cộng
đồng.
Xét về bản chất kinh tế xã hội, thuế nhà nước thuộc phạm trù phân phối của
cải xã hội chứa đựng các quan hệ kinh tế xã hội giữa Nhà nước và các chủ thể trong
xã hội. Các quan hệ kinh tế này nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội
đặc biệt là các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của
mình cho Nhà nước theo đúng quy định do chính Nhà nước ban hành mà không gắn
với bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả số thuế đã nộp theo luật định hoặc cung
cấp trực tiếp hàng hóa và dịch vụ cho người nộp thuế từ phía Nhà nước.
Như vậy, có thể hiểu thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước
theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập
của các thể nhân và pháp nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước và phục vụ cho lợi ích cơng cộng.

1.1.2.Bản chất của thuế
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của nó.
Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối và được thể hiện ra là các đặc điểm
của thuế. Nghiên cứu các đặc điểm của thuế cho phép chúng ta hiểu rõ hơn bản chất
của thuế và phân biệt thuế với các khoản thu khác của NSNN.
- Thuế là một khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc.
Sự ra đời của thuế gắn liền với sự ra đời của Nhà nước. Để đảm bảo nhu cầu
3


chi tiêu công cộng như đầu tư cung cấp trang thiết bị vũ khí, quốc phịng, phịng
dịch bệnh, tu sửa đê điều... tất yếu Nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình để
bắt buộc các thể nhân và pháp nhân phải nộp thuế cho Nhà nước.
Tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp của mọi thể
nhân và pháp nhân đối với lợi ích cơng cộng của tồn xã hội và được thể chế hóa
trong hiến pháp của mọi quốc gia. Nhà nước ấn định, ban hành các luật thuế và tổ
chức bộ máy quản lý thu thuế. Các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ thực hiện
theo đúng luật định. Thể chế hóa thu nộp thuế bằng các văn bản pháp luật một mặt
thể hiện tính pháp lý cao của thuế, mặt khác nhằm tránh tùy tiện trong việc thu thuế
và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
- Thuế là khoản thu của NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp.
Tính chất khơng hồn trả trực tiếp thể hiện: Thuế khơng gắn trực tiếp với lợi
ích cụ thể mà người nộp thuế được hưởng từ hàng hóa cơng cộng do Nhà nước cung
cấp. Các thể nhân, pháp nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo luật
định khơng có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp trực tiếp cho họ một lượng
hàng hóa dịch vụ nào đó hoặc hồn trả số thuế họ đã nộp đúng theo luật định. Mức
độ chuyển giao thu nhập của các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước thông qua
thuế được xác định dựa trên cơ sở thực trạng kinh tế - xã hội, mục tiêu phát triển đất
nước và nhu cầu tài chính chung của Nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể.
Đặc điểm này giúp ta phân biệt thuế với các khoản thu phí, lệ phí của NSNN.

Phí và lệ phí cũng là các khoản thu mang tính bắt buộc của NSNN, nhưng tính bắt
buộc của phí và lệ phí gắn trực tiếp với việc khai thác và hưởng thụ lợi ích từ những
dịch vụ công cộng nhất định do Nhà nước cung cấp.
Tuy vậy, thuế là một khoản động viên của Nhà nước mang tính chất hồn trả
gián tiếp. Sự hồn trả này được thể hiện thơng qua việc khai thác hưởng thụ lợi ích
từ hàng hóa cơng cộng do Nhà nước đầu tư cung cấp của các thể nhân và pháp nhân
trong xã hội.
- Thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các yếu tố chính
trị - kinh tế - xã hội.
Nhà nước định ra các loại thuế thực chất là Nhà nước tham gia vào phân phối
thu nhập của các thể nhân, pháp nhân nhằm tập trung một bộ phận tổng sản phẩm
quốc dân vào trong tay Nhà nước và điều tiết thu nhập giữa các thể nhân, pháp
nhân.
Nhà nước và thuế khóa là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau, chính sách
thuế của một quốc gia ln gắn liền với bản chất chính trị của Nhà nước và lợi ích
của mọi thể nhân, pháp nhân.Vì vậy, chính sách thuế ln chứa đựng yếu tố chính
trị - kinh tế - xã hội rộng lớn.
Nguồn thu thuế là kết quả của các hoạt động kinh tế - xã hội và thuế có tác
động đến lợi ích của mọi chủ thể trong xã hội, tác động đến mọi hoạt động kinh tế xã hội như tiết kiệm, đầu tư, tiêu dùng, xuất nhập khẩu, giá cả, thị trường, việc làm,
thất nghiệp, công bằng xã hội ...
1.1.3.Chức năng của thuế
Thuế có hai chức năng gồm: huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước, là
nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ để Nhà nước điều tiết kinh
tế. Hai chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. [3, trang 7]
- Một là: Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước.
4


Hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng
nhất. Tỷ trọng các khoản thu từ thuế chiếm trên 80% tổng thu của ngân sách.

Ở nước ta, nếu khơng tính các khoản thu từ dầu thô, nguồn thu từ thuế cũng
thường chiếm trên 90% tổng các khoản thu của Ngân sách nhà nước.
Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho tất cả các dạng Nhà nước. Về
mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên, phản
ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế.
Nhờ chức năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động
của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để Nhà nước tiến hành
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội.
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước với một nền kinh tế
nhiều thành phần, đòi hỏi phải tăng cường chi tiêu tài chính, do đó vai trị của chức
năng huy động tập trung nguồn lực của thuế ngày càng cao đòi hỏi thuế phải bao
quát được hầu hết các nguồn thu nhập trong xã hội, để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
NSNN, đảm bảo cân bằng cán cân thanh tốn. Nhà nước thơng qua thuế tiến hành
phân phối một bộ phận đáng kể tổng sản phẩm quốc nội. Thuế trở thành nguồn thu
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân sách các nước có nền kinh tế thị trường.
Chức năng huy động nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan cho
sự điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế. Hay nói cách khác, q trình huy
động tập trung nguồn lực thơng qua thuế đã tự động làm xuất hiện chức năng điều
tiết kinh tế của thuế. Chức năng huy động nguồn lực và chức năng điều tiết kinh tế
có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Có thể nói, q trình huy động tập trung nguồn lực thông qua thuế đã tự động
làm xuất hiện chức năng điều tiết kinh tế của thuế. Chức năng huy động nguồn lực
và chức năng điều tiết kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
- Hai là, thuế là công cụ để Nhà nước điều tiết kinh tế
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế mặc dù có cơ sở nảy sinh từ chức năng
huy động tập trung nguồn lực, nhưng chỉ được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ
những năm đầu của thế kỷ XX khi vai trò điều tiết kinh tế của Nhà nước được thực
hiện. Việc tăng cường chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước dẫn đến mức độ chi
tiêu công ngày càng lớn và hậu quả tất yếu địi hỏi Nhà nước phải tăng cường nguồn

lực tài chính Nhà nước, nguồn lực được hình thành chủ yếu từ thuế.
Việc tăng cường chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước dẫn đến mức độ chi
tiêu công ngày càng lớn và hậu quả tất yếu đòi hỏi Nhà nước phải tăng cường nguồn
lực tài chính Nhà nước, nguồn lực được hình thành chủ yếu từ thuế.
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy định
các hình thức thu thuế khác nhau, xác định hợp lý người nộp thuế, đối tượng đánh
thuế, thuế suất, chế độ miễn giảm, phương pháp quản lý thu thuế. Thuế là công cụ
điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp xã hội và được thể hiện trên hai mặt đó là
khuyến khích, thúc đẩy những hoạt động kinh doanh cần thiết có hiệu quả cao; đồng
thời thu hẹp những ngành nghề, mặt hàng cần hạn chế tiêu dùng, hạn chế sản xuất
theo hướng tiết kiệm chống lãng phí, thúc đẩy mở rộng thị trường cạnh tranh lành
mạnh. Trên cơ sở đó, Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo
chung, phù hợp với lợi ích của xã hội. Như vậy, bằng cách điều tiết và kích thích,
chức năng điều tiết kinh tế của thuế đã được thực hiện. Trong điều kiện chuyển sang
5


kinh tế thị trường, vai trị kích thích kinh tế thông qua thuế ngày càng được nâng
cao. Nhà nước sử dụng thuế để tác động đến lợi ích kinh tế của các chủ thể kinh tế
vì lợi ích của xã hội.
Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế có
mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn lực tài chính
nảy sinh đồng thời với sự ra đời của thuế và được coi là chức năng cơ sở, qua đó
quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết. Ngược lại, nhờ sự vận
dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm cho chức năng huy động nguồn
lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển. Ý nghĩa của chức năng huy động
nguồn lực tài chính càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn thu nhập cho Nhà nước đã
tạo ra những điều kiện khách quan để Nhà nước tác động một cách sâu rộng đến các
quá trình kinh tế và xã hội. Điều đó tạo ra tiền đề tăng thêm thu nhập cho các tầng
lớp dân cư, do đó mở rộng cơ sở thực hiện chức năng huy động nguồn lực tài chính.

Đó là sự thống nhất biện chứng giữa các chức năng của thuế. Sự thống nhất đó
cũng khơng loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cường chức năng huy động tập
trung tài chính làm cho mức thu nhập của Nhà nước tăng lên. Điều đó đồng nghĩa
với việc mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình
kinh tế - xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng huy động một cách quá mức
sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả của nó là giảm động lực phát triển kinh tế và
làm xói mịn vai trị điều tiết kinh tế. Đó là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng
ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến nền
kinh tế một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải được tính tốn
kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định chính sách thuế ở mỗi giai đoạn phát triển kinh
tế khác nhau.
Tóm lại, để phát huy được vai trị của thuế trong nền kinh tế, phải sử dụng
thuế đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trị của thuế đối với nền kinh tế ở
mỗi quốc gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào "nghệ thuật sử dụng" công cụ
thuế của mỗi quốc gia đó. Vấn đề có tính nguyên tắc là thuế phải luôn luôn phù hợp
với mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế xã hội mỗi quốc gia trong từng thời kỳ
nhất định. Đó cũng là lý do mà các quốc gia phải thường xuyên rà soát mức độ phù
hợp của hệ thống thuế với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mình, thực hiện
các cải cách thuế kịp thời nếu thấy cần thiết.
1.1.4.Vai trị của thuế
Với những đặc điểm đã phân tích ở trên, thuế có vai trị là cơng cụ chủ yếu
trong việc tập trung nguồn lực vào NSNN đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước và thực hiện điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. [2, trang 56].
Nhà nước có nhiều cách để có nguồn tài chính phục vụ chức năng, nhiệm vụ
của mình như: phát hành tiền, vay trong nước hoặc vay ngoài nước, bán tài sản quốc
gia và đánh thuế để huy động nguồn lực nhằm duy trì sự tồn tại của bộ máy và trang
trải các chi phí thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Phát hành tiền để
chi tiêu là biện pháp đơn giản nhất, song việc phát hành tiền thiếu cơ sở vật chất
đảm bảo sẽ gây hậu quả tiêu cực đối với các quá trình kinh tế xã hội. Vay nợ trong
nước hay ngồi nước cũng phải tìm nguồn để trả nợ, bao gồm nợ gốc và tiền lãi.

Nếu vay ngồi nước khơng những lệ thuộc về kinh tế mà cịn bị lệ thuộc về mặt
chính trị ở mức độ nhất định. Tài sản quốc gia cũng chỉ có giới hạn nhất định, nên
việc bán tài sản quốc gia không thể coi là biện pháp chủ yếu để huy động nguồn lực
6


cho Nhà nước. Nguồn thu của thuế chính là kết quả của các hoạt động kinh tế xã
hội. Nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao và bền
vững là nền tảng vững chắc cho sự tăng trưởng bền vững thu NSNN. Do vậy, ở hầu
hết các quốc gia, thuế là công cụ giữ vai trò chủ yếu trong việc huy động nguồn lực
để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với việc mở rộng chức năng của Nhà nước,
thuế đã thực sự trở thành công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế quốc dân. Tùy thuộc vào thực trạng kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ, Nhà nước có thể chủ động điều chỉnh chính sách thuế nhằm thực hiện mục tiêu
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc dân như điều chỉnh chu kỳ kinh tế, cơ cấu kinh tế
theo ngành và theo vùng lãnh thổ, giá cả, tiết kiệm, đầu tư, việc làm, xuất nhập
khẩu, phân phối lại thu nhập, tổng cung, tổng cầu…
Sự phát triển của một nền kinh tế ln mang tính chu kỳ. Giai đoạn suy thối
kinh tế, Nhà nước có thể giảm thuế để tăng cầu, khuyến khích đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh nhằm khôi phục sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược lại, giai
đoạn nền kinh tế phát triển quá nóng có nguy cơ dẫn đến mất cân đối và mất ổn
định; Nhà nước có thể tăng thuế để thu hẹp đầu tư nhằm đảm bảo các quan hệ cân
đối và giữ vững nhịp độ tăng trưởng bền vững của nền kinh tế.
Bằng việc ban hành các sắc thuế cụ thể với những quy định về đối tượng,
phạm vi điều chỉnh, thuế suất, các trường hợp ưu đãi và miễn giảm thuế; Nhà nước
có thể thực hiện được mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng lãnh
thổ, điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng hoặc tiết kiệm, điều
tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư giảm bớt sự bất bình đẳng về thu nhập trong
xã hội.

Tuy vậy, thuế có tác động thuận nghịch đồng thời đến các mục tiêu kinh tế xã hội vĩ mô, nên khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, Nhà
nước cần phải xem xét thận trọng tác động tổng hợp của việc điều chỉnh chính sách
thuế đến các mục tiêu kinh tế - xã hội vĩ mơ.
1.1.5.Thuế Tài ngun và phí bảo vệ mơi trường
1.1.5.1 Các loại thuế tại Việt nam hiện nay
Quá trình tái sản xuất đã tạo ra sự vận động không ngừng của dòng luân
chuyển thu nhập trong nền kinh tế thị trường. Chính dịng ln chuyển thu nhập
trong nền kinh tế địi hỏi phải thiết lập các sắc thuế khác nhau với cơ sở đánh thuế
khác nhau nhằm bao quát đầy đủ mọi nguồn thu và có sự điều tiết phù hợp với từng
nguồn thu phát sinh và vận động trong nền kinh tế. Vì vậy, tùy theo sự vận động
của dịng luân chuyển thu nhập trong nền kinh tế mà ở các quốc gia có nhiều sắc
thuế khác nhau, chúng có quan hệ mật thiết với nhau và hợp thành một hệ thống
chính sách thuế.
Tùy vào trình độ phát triển kinh tế, xã hội và mục tiêu xây dựng hệ thống
chính sách thuế trong từng giai đoạn cụ thể mà số lượng các sắc thuế trong hệ thống
chính sách thuế của các quốc gia khơng giống nhau. Để phân tích tác động của thuế
tới các quá trình kinh tế xã hội nhằm xây dựng, điều chỉnh hệ thống chính sách thuế
một cách phù hợp và phục vụ cho công tác quản lý thuế, người ta có thể lựa chọn
nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại các sắc thuế.
Việt Nam hiện nay có rất nhiều loại thuế áp dụng cho các doanh nghiệp với
các đặc thù khác nhau.
7


i) Dựa theo khả năng chuyển giao gánh nặng thuế thì thuế được chia thành
thuế gián và thuế trực thu
Thuế gián thu là loại thuế mà người nộp thuế không phải là người chịu thuế.
Thuế gián thu là hình thức thuế gián tiếp qua một đơn vị trung gian (thường là
các doanh nghiệp) để đánh vào người tiêu dùng.Thuế gián thu là thuế mà người
chịu thuế và người nộp thuế khơng cùng là một. Ví dụ: thuế GTGT trên hóa đơn

điện mà các hộ gia đình trả hàng tháng, thuế tiêu thụ đặc biệt của mặt hàng bia
rượu, thuốc lá mà người tiêu dùng trả khi sử dụng hàng hóa...
Thuế trực thu là loại thuế thu trực tiếp vào khoản thu nhập, lợi ích thu được
của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân. Thuế trực thu là loại thuế mà người, hoạt
động, tài sản chịu thuế và nộp thuế là một. Ví dụ: thuế TNDN đánh trên phần lợi
nhuận của doanh nghiệp, thuế TNCN đánh trên phần thu nhập trên ngưỡng chịu
thuế của cá nhân..
ii) Dựa vào đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì. Căn cứ vào đối tượng chịu
thuế, hệ thống chính sách thuế của quốc gia thường bao gồm: thuế thu nhập, thuế
hàng hóa hay thuế tiêu dùng và thuế tài sản.
Thuế thu nhập bao gồm: thuế lương, thuế TNCN, thuế TNDN, thuế thu nhập
cơng ty..
Thuế hàng hóa hay thuế tiêu dùng bao gồm: thuế doanh thu, thuế GTGT, thuế
TTĐB, thuế nhập khẩu...
Thuế tài sản bao gồm: thuế nhà, thuế đất, thuế ô tô... [2, tr. 59-60)
iii) Ở Việt Nam hệ thống chính sách thuế hiện hành bao gồm các loại thuế:
- Thuế Giá trị gia tăng (GTGT);
- Thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB);
- Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
- Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN);
- Thuế Xuất khẩu - nhập khẩu (XK-NK);
- Thuế Tài nguyên;
- Thuế Bảo vệ môi trường;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế sử dụng đất Phi nơng nghiệp;
- Chính sách phí - lệ phí (như phí Bảo vệ mơi trường, Lệ phí mơn bài..), lệ phí
trước bạ ơ tơ, xe máy, nhà đất;
- Một số khoản thu liên quan đến đất đai.
Những sắc thuế, lệ phí chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp gồm: Lệ phí

Mơn bài (thay thế cho Thuế mơn bài, căn cứ theo Thông tư số 302/2016/TT-BTC
ngày 15/11/2016 hướng dẫn Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm
2016 của Chính phủ quy định về lệ phí mơn bài), thuế GTGT, thuế TNDN, thuế
TNCN.
Một số doanh nghiệp đặc thù có thể có thêm các loại thuế sau: Thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu nhập khẩu, thuế Bảo vệ mơi trường, thuế nhà thầu, thuế tài
ngun, phí bảo vệ môi trường, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (đối với các
doanh nghiệp thuê đất cho hoạt động sản xuất kinh doanh)...

8


1.1.5.2.Các loại thuế áp dụng đối với doanh nghiệp khai thác khống sản
Với doanh nghiệp khai thác khống sản ngồi việc thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước bao gồm lệ phí mơn bài từ năm 2017 (từ năm 2016 trở về trước
là thuế Môn bài), thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN thì các đơn vị này cịn phải
thực hiện nghĩa vụ thuế tài ngun, phí bảo vệ mơi trường đối với khối lượng tài
nguyên khoáng sản mà đơn vị đã khai thác.
- Thuế tài nguyên:
* Khái niệm
Thuế tài nguyên là loại thuế thu vào các hoạt động khai thác tài nguyên thiên
nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu quốc gia do Nhà nước thống nhất quản
lý. Bên cạnh các cơng cụ quản lý hành chính như: cấp phép thăm dị, khai thác, chế
biến... thì thuế tài ngun là cơng cụ hữu hiệu để Nhà nước kiểm sốt hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên, tăng thu ngân sách, định hướng sử dụng tài nguyên
tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ nguồn tài nguyên và thân thiện với môi trường.
Thuế tài nguyên không chỉ tạo lập nguồn thu cho ngân sách mà cịn là cơng
cụ hữu hiệu để Nhà nước kiểm soát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên, tăng
thu ngân sách, định hướng sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ nguồn tài

nguyên và thân thiện với môi trường.
Thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN đối với người khai thác tài
nguyên thiên nhiên do nhà nước quản lý. Thuế tài nguyên đánh trên sản lượng và
giá trị thương phẩm của tài nguyên khai thác mà khơng phụ thuộc vào mục đích sử
dụng tài ngun. Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên, xét đến
cùng người tiêu dùng tài nguyên hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên
nhiên phải trả tiền thuế tài nguyên.
Chính sách thuế tài nguyên hiện hành được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 152/2015/TT-BTC ngày ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về thuế tài ngun. Theo đó, thì:
* Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế
tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.
Xác định thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ
Thuế tài
nguyên phải
nộp trong kỳ

=

Sản lượng
tài nguyên tính
thuế

X

Giá tính
thuế đơn vị tài x
nguyên

Thuế

suất thuế tài
nguyên

Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên
một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như
sau:
Mức thuế tài
Thuế tài
Sản lượng tài
nguyên ấn định trên một
nguyên phải
=
X
nguyên tính thuế
đơn vị tài nguyên khai
nộp trong kỳ
thác
Việc ấn định thuế tài nguyên được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ
quan Thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
(Điều 4, Thông tư số 152/2015/TT-BTC)
9


Trong đó, các đại lượng trong cơng thức tính trên được quy định cụ thể như
sau:
Sản lƣợng tài nguyên tính thuế:
- Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối
lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng
của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.

- Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc
khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài
nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của
từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.
- Đối với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác
nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế
khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản
phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn
vị sản phẩm.
- Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài
ngun tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất thuỷ điện bán cho bên mua
điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp
không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu
chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên
giao, bên nhận.
- Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên
dùng cho mục đích cơng nghiệp thì sản lượng tài ngun tính thuế được xác định
bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất
lượng Việt Nam.
- Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu
động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm
có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khốn sản lượng tài nguyên khai thác
theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên
quan ở địa phương xác định sản lượng tài ngun khai thác được khốn để tính
thuế.
(Điều 5, Thơng tư số 152/2015/TT-BTC)
Giá tính thuế đƣợc quy định:
- Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức,
cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài

nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:
a) Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên
cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quy định;
b) Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính
thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong
tài ngun khai thác nhưng khơng thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định.
- Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như
sau:
10


a) Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện
thương phẩm bình quân;
b) Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao; trường hợp chưa xác định được giá bán
tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định;
c) Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá
xuất khẩu;
d) Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá bán tại điểm giao nhận.
Điểm giao nhận là điểm được thoả thuận trong hợp đồng dầu mà ở đó dầu thơ, khí
thiên nhiên, khí than được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp
đồng dầu khí.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế đối với tài nguyên
chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài ngun, trừ dầu thơ, khí thiên
nhiên, khí than và nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
(Điều 6, Luật Thuế tài nguyên 45/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009)
Và Thuế suất thuế tài nguyên:

„.Thuế suất thuế tài nguyên làm căn cứ tính thuế tài nguyên đối với từng loại
tài nguyên khai thác được quy định tại Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành
kèm theo Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 ngày 16/12/2013 của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).”
(Điều 7, Thông tư số 152/2015/TT-BTC)
Thuế tài nguyên được thực hiện kê khai theo phương thức người nộp thuế tự
khai, tự nộp. Việc Khai thuế, nộp thuế thực hiện theo quy định tại điều 9, Thông tư
152/2015/TT-BTC)
“Hàng tháng, NNT thực hiện khai thuế đối với toàn bộ sản lượng tài nguyên
khai thác trong tháng (không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế
biến).”
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định tại Khoản 9, Điều 1, Luật quản lý
thuế số 21/2012/QH13 được thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012.
“a) Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng”
Và thời hạn nộp thuế được quy định tại Khoản 11, Điều 1, Luật quản lý thuế
số 21/2012/QH13 được thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012.
“1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
Như vậy, Thuế tài nguyên là loại thuế kê khai theo tháng. Hạn nộp tờ khai và
nộp thuế là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Phí BVMT:
* Khái niệm
Phí bảo vệ mơi trường là khoản thu từ ngân sách nhà nước dành cho hoạt động
BVMT, tính trên lượng phát thải của chất ơ nhiễm và chi phí xử lý ô nhiễm hoặc
khắc phục tác động tiêu cực do chất ơ nhiễm gây ra với mơi trường.
Mục đích của phí bảo vệ mơi trường nhằm ngăn ngừa xả thải ra mơi trường
các chất ơ nhiễm có thể xử lý được. Vì vậy, phí mơi trường cần đạt được: Thứ nhất

11



là làm thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm; Thứ hai là tăng nguồn thu nhập để
chi trả cho những hoạt động cải thiện môi trường.
* Căn cứ tính phí
Phí bảo vệ mơi trường đối với khai thác khống sản phải nộp trong kỳ nộp phí
được tính như sau:
Mức phí phải
Phí bảo vệ mơi
Số lượng từng
nộp của từng loại
trường đối với khai thác
loại khoáng sản
=
x
khoáng sản tương ứng
khoáng sản trong kỳ
khai thác trong kỳ
(đồng/tấn hoặc đồng
(đồng)
(tấn hoặc m3)
m3 )
Số lượng khoáng sản khai thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ mơi trường
phải nộp là:
Số lượng khoáng sản kim loại khai thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ
mơi trường phải nộp là số lượng quặng khoáng sản kim loại nguyên khai khai thác
thực tế trong kỳ nộp phí, khơng phân biệt mục đích khai thác (để bán ngay, đem
trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo …) và công nghệ khai
thác (thủ công, cơ giới) hoặc vùng, miền, điều kiện khai thác (vùng núi, trung du,
đồng bằng, điều kiện khai thác khó khăn, phức tạp …). Trường hợp quặng khoáng

sản kim loại khai thác phải qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra,
căn cứ điều kiện thực tế khai thác và công nghệ chế biến khống sản trên địa bàn,
Sở Tài ngun và Mơi trường chủ trì, phối hợp với Cục thuế địa phương để trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ quy đổi từ số lượng quặng khoáng sản
kim loại thành phẩm ra số lượng quặng khoáng sản kim loại nguyên khai làm căn
cứ tính phí bảo vệ mơi trường đối với từng loại khống sản kim loại cho phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương.
Điều 1 Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2011 hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo
vệ mơi trường đối với khai thác khống sản;
Mức phí phải nộp của từng loại khoáng sản của mỗi địa phương căn cứ vào
Quy định của UBND tỉnh.
Tại Nghệ An, căn cứ quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm
2012 của UBND tỉnh Nghệ An về việc quy định đối tượng, mức thu phí bảo vệ mơi
trường đối với hoạt động khai thác khống sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Thêm đó, căn cứ Quyết định số 30/QĐ-UBND.TN ngày 05 tháng 01 năm
2013 của UBND tỉnh Nghệ An về tỷ lệ quy đổi khoáng sản thành phẩm ra khống
sản ngun khai để tính phí BVMT đúng quy định.
* Khai phí, nộp phí…
Phí bảo vệ mơi trường đối với khai thác khống sản là loại khai theo tháng và
quyết tốn năm. Khai quyết tốn phí bảo vệ mơi trường đối với khai thác khống
sản bao gồm khai quyết toán năm và khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt
động khai thác khoáng sản, chấm dứt hoạt động thu mua gom khoáng sản, chấm dứt
hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
Hồ sơ khai phí bảo vệ mơi trường đối với khai thác khoáng sản theo tháng là
tờ khai theo mẫu 01/BVMT ban hành kèm theo Ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính). Hồ sơ khai quyết tốn phí
12



bảo vệ mơi trường đối với khai thác khống sản theo tháng là tờ khai mẫu
02/BVMT ban hành kèm theo Thơng tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính).
Cũng như thuế Tài ngun, Phí bảo vệ mơi trường là loại phí kê khai theo
tháng. Hạn nộp tờ khai và nộp thuế là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát
sinh nghĩa vụ.
1.2.Những vấn đề chung về doanh nghiệp khai thác khoáng sản
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
(Quy định tại Khoản 7, Điều 4, Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13)
Cũng tại Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 đã quy định rõ quyền hạn của
DN như sau:
“1. Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.
2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa
chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và
ngành, nghề kinh doanh.
3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
4. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh
doanh và khả năng cạnh tranh.
8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
9. Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
10. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
12. Quyền khác theo quy định của luật có liên quan.”
(Điều 7, Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13)

Và nghĩa vụ của DN được quy định:
“1. Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện
đầu tư kinh doanh đó trong suốt q trình hoạt động kinh doanh.
2. Tổ chức cơng tác kế tốn, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính
xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
3. Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
4. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy
định của pháp luật về lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự,
nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động
cưỡng bức và lao động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động
tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy
định của pháp luật.

13


5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu
chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt
động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
7. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thơng tin kê khai trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê
khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung
các thơng tin đó.
8. Tn thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an tồn xã

hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài ngun, mơi trường, bảo vệ di tích lịch sử- văn hóa
và danh lam thắng cảnh.
9. Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của khách hàng và người tiêu dùng.”
(Điều 8, Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13)
Theo số liệu của cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia:
“việc thực thi Luật Doanh nghiệp 2014 với yêu cầu rút ngắn thời gian đăng ký
doanh nghiệp còn 03 ngày đã được thực hiện tốt. Hiện nay, thời gian trung bình xử
lý hồ sơ đăng ký thành lập mới của cả nước được rút xuống chỉ còn 2,9 ngày”. Đặc
biệt, lần đầu tiên luật đưa ra quy định "im lặng là đồng ý". Doanh nghiệp sẽ mặc
nhiên được thừa nhận nếu cơ quan quản lý không đưa ra thông báo sau 3 ngày.
Bằng những nỗ lực trong việc giảm thiểu thủ tục hành chính trong việc cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nói trên, đã tạo điều kiện cho sự ra đời của rất
nhiều DN.
Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 26 tháng 11 năm
2014 thì hiện nay Việt Nam có các loại hình doanh nghiệp là: Doanh nghiệp tư
nhân, Công ty hợp danh, Công ty TNHH (Công ty TNHH hai thành viên trở lên,
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), Doanh nghiệp nhà nước, Cơng ty Cổ
phần, nhóm Cơng ty (Tập đồn kinh tế, tổng công ty, Công ty mẹ, công ty con).
1.2.2 Đặc điểm của DN khai thác khoáng sản
Cũng giống như các loại hình DN khác, DN khai thác khống sản phải tuân thủ
các quy định của Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi
hành khác. Quyền và nghĩa vụ của các DN này thực hiện theo quy định tại Điều 7,
Điêu 8.
Căn cứ khoản 1, Điều 7, Luật DN thì các DN được quyền kinh doanh các
ngành nghề mà luật khơng cấm. Vì vậy, khai thác khoáng sản là một ngành mà khá
nhiều DN thực hiện đăng ký kinh doanh.
Các doanh nghiệp khai thác khoáng sản có thể chọn loại hình tổ chức theo các
loại hình doanh nghiệp theo Luật DN đã nêu trên.

Đặc điểm quan trọng nhất phân biệt doanh nghiệp khai thác khoáng sản với
các doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất, xây dựng là việc các doanh
nghiệp khai thác khoáng sản phải có mỏ khống sản. Muốn có mỏ, doanh nghiệp
phải được phê duyệt cấp quyền khai thác khoáng sản tại Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, UBND huyện. Với các
14


cấp phê ban hành Quyết định cấp mỏ khác nhau thì tỷ lệ điều tiết nguồn thu từ tiền
cấp quyền khai thác khống sản cũng khác nhau.
Sau khi có Quyết định cấp mỏ của các cơ quan nhà nước quản lý trên, doanh
nghiệp tiến hành nộp đăng ký thuế, nhận Thơng báo về việc nộp tiền cấp quyền khai
thác khống sản tại Chi cục Thuế nơi DN có mỏ hoạt động.
“Khi nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chậm
nhất là 10 (mười) ngày làm việc, Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khống sản
được cấp phép khai thác ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này, gửi tổ chức, cá nhân được
cấp quyền khai thác khoáng sản.”
(Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013Quy định
về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khống sản).
DN khai thác khống sản thường có sự đầu tư lớn về tài sản cố định.
Thứ nhất, tài sản cố định là máy móc để khai thác khống sản. Ví dụ: máy
múc, máy đào, máy khoan, máy nổ, dây chuyền sản xuất..... Những máy móc này
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Thứ hai, tài sản cố định là phương tiện vận tải. Đây là tài sản không trực tiếp
tạo ra sản phẩm nhưng chúng vận chuyển sản lượng tài nguyên khai thác được từ
nơi sản xuất về kho của DN, từ kho đi tiêu thụ như bán, xuất khẩu...
Muốn có sự đầu tư lớn về tài sản cố định đòi hỏi những DN này phải có thực
lực tài chính. Ngồi ra số lượng kỹ sư, chuyên gia thực hiện nghiên cứu, thăm dò
cách khai thác tiết kiệm sức người, sức của, đạt kết quả cao và công nhân, người lao

động của các doanh nghiệp trực tiếp khai thác tài nguyên là tương đối lớn.
Những DN khai thác đá, để thực hiện việc khai thác thì họ cịn phải đầu tư
mua những ngun vật liệu phục vụ cho việc nổ đá như: chất nổ, kíp nổ, dây cháy
chậm...... Khối lượng từng loại được quy định cụ thể trong quyết định cấp phép khai
thác khống sản của Sở Tài ngun và mơi trường.
Có thể thấy các DN khai thác khống sản có sự đầu tư lớn về công nghệ, về
con người và chịu sự kiểm duyệt gắt gao của nhiều cơ quan ban ngành. Bởi đây là
một ngành có khá nhiều rủi ro. Trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã xảy ra rất nhiều vụ án
đau lịng về sập hầm trong q trình khai thác mỏ. Ví dụ: mỏ đá Lèn Cờ....
1.3. Quản lý thu thuế và quản lý thu thuế tài nguyên, phí môi trƣờng
1.3.1. Khái niệm
Quản lý thu thuế là việc lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và giám sát của cơ
quan thuế nhằm đảm bảo NNT chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN
theo quy định của pháp luật. Quản lý thu thuế được quy định bằng pháp luật, có
mục tiêu và đảm bảo cho chính sách thuế được thực thi trong thực tiễn.
Nhà nước là chủ thể quản lý thu thuế mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp.
Đối tượng quản lý thu thuế là NNT. Quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp
khai thác tài nguyên là hoạt động quản lý của nhà nước mà cơ quan thuế là đại
diện để lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp
luật thuế đối với DN, nhằm huy động nguồn thu vào NSNN theo quy định của
pháp luật.
Quản lý thu thuế TN, Phí BVMT là việc lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và
giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo NNT chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp
thuế tài nguyên, phí BVMT vào NSNN theo quy định của pháp luật.
15


1.3.2. Nội dung Quản lý thu thuế tài nguyên, phí BVMT
Nội dung quản lý thuế là những hoạt động mà cơ quan thuế các cấp phải thực
hiện trong quá trình quản lý thu thuế. Nhằm bảo tính pháp lý về quản lý thuế, ngày

29/11/2006 Quốc hội đã thông qua Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 có hiệu lực
thi hành từ 01/07/2007; được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
21/2012/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013. Đến ngày 26/11/2014,
Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số
71/2014/QH13, hiệu lực thi hành từ 01/01/2015. Luật quản lý thuế tạo nền tảng cho
việc áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại, đơn giản, theo đó người nộp
thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế vào NSNN; cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế
theo chức năng dựa trên hệ thống thông tin về người nộp thuế.
Quản lý thu thuế là một trong những nội dung cơ bản của quản lý thuế, gồm
các nội dung cơ bản sau:
a. Quản lý các thủ tục hành chính về thuế
Quản lý các thủ tục hành chính thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm tạo
điều kiện cho người nộp thuế đăng ký thuế, kê khai thuế và thực hiện nộp theo đúng
qui định. Các thủ tục hành chính thuế gồm: Đăng ký thuế, kê khai thuế, ấn định
thuế, nộp thuế, giải quyết hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế và xóa nợ thuế, xử phạt
về thuế.
(1) Đăng ký thuế: Là việc NNT thực hiện khai báo nghĩa vụ phải nộp thuế
của mình với cơ quan thuế. Cơ quan thuế sẽ quản lý đăng ký thuế thông qua việc
quản lý mã số thuế của NNT. Quản lý đăng ký thuế, bao gồm việc tiếp nhận và xử
lý hồ sơ đăng ký thuế của NNT mới (NNT đã được cấp mã số thuế (MST) và
truyền dữ liệu qua hệ thống quản lý thuế về cho cơ quan thuế), cấp mã số thuế; tiếp
nhận hồ sơ và xử lý thông tin về thay đổi địa điểm kinh doanh, loại hình, vốn,
ngành nghề kinh doanh và xử lý vi phạm về đăng ký thuế.
(2) Kê khai thuế, ấn định thuế:
- Kê khai thuế: Được thực hiện trên cơ sở các cơ chế quản lý thu thuế và
phương thức kê khai thuế. Đây là cơ chế quản lý thuế trong đó NNT tự xác định
nghĩa vụ thuế theo quy định tại các luật thuế, tự kê khai thuế và tự nộp đầy đủ, đúng
hạn số thuế phát sinh vào NSNN. Cơ quan thuế chủ yếu tập trung vào công tác
tuyên truyền, hỗ trợ hướng dẫn NNT nhằm tạo điều kiện cho NNT hiểu và thực hiện
đúng nghĩa vụ thuế của mình, đồng thời tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra và

cưỡng chế thuế có hiệu quả hơn đối với các trường hợp có khả năng rủi ro cao về
thực hiện nghĩa vụ thuế (khả năng gian lận thuế lớn). Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế
thường gắn với mơ hình tổ chức theo chức năng.
Theo quyết định 201/2004/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính
phủ cơ chế chuyên quản được chuyển đổi sang cơ chế NNT tự tính, tự khai, tự nộp
thuế trên phạm vi toàn quốc từ năm 2007 đến nay. NNT từ chỗ là đối tượng quản lý
của cơ quan thuế đã trở thành khách hàng (đối tượng phục vụ) của cơ quan thuế.
Các DN tự kê khai, tự nộp thuế theo hạn nộp tờ khai và hạn nộp thuế phát sinh trên
tờ khai căn cứ quy định tại Khoản 9 và khoản 11, Điều 1, Luật quản lý thuế số
21/2012/QH13 được thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012.
Quản lý thu thuế tài ngun, phí BVMT lúc này chỉ cịn thực hiện thông qua
khai báo của người nộp thuế về sản lượng, giá bán, thuế suất (đối với thuế tài
nguyên) và mức phí BVMT cho một đơn vị tài nguyên khai thác do UBND tỉnh quy
16


định có được kê khai đúng. Trên cơ sở số liệu do NNT khai, cơ quan thuế thực hiện
đôn đốc NNT thực hiện nghĩa vụ thuế (nộp thuế) vào NSNN đúng thời gian quy
định.
- Ấn định thuế: Nếu người nộp thuế là các DN khai thác khoáng sản, kể từ
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ
khai thuế; không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo u cầu của cơ
quan thuế hoặc khai thuế khơng chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;
khơng phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu khai
thác khống sản thực tế; khơng xuất trình sổ kế tốn, hố đơn, chứng từ và các tài
liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị giao
dịch thông thường trên thị trường; có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để
không thực hiện nghĩa vụ thuế.
Cơ quan Thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan Thuế; so sánh số thuế

phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô; tài liệu và kết
quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực để ấn định thuế.
(3) Thu, nộp thuế: Thu, nộp thuế là khâu quan trọng trong công tác QLT và
được quy định tại các Luật thuế, Luật QLT.
Việc nộp thuế được thực hiện từ ngày 20 của tháng sau tháng phát sinh nghĩa
vụ thuế. Trường hợp NNT tự khai, tự nộp thuế thì thời hạn nộp thuế là thời hạn
cuối cùng nộp tờ khai thuế hàng tháng (ngày 20 tháng sau). Thông qua cơng tác
thu, nộp thuế đánh giá mức độ hồn thành công tác QLT của cơ quan thuế; đồng
thời đánh giá ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT.
+ Đối với cơ quan thuế: Việc thu đủ tiền thuế trong thời hạn quy định, nộp tiền
thuế kịp thời vào NSNN, nhập chứng từ nộp thuế, hạch toán số thuế đã nộp của
NNT, theo dõi thanh toán thuế, thanh toán nợ đánh giá hiệu quả quản lý thuế của cơ
quan thuế đó.
+ Đối với NNT: Việc nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn thể hiện ý thức chấp
hành nghĩa vụ thuế của NNT với NSNN. NNT thể hiện tính tuân thủ pháp luật thuế
và công tác QLT giảm thiểu được rủi ro. Ngồi ra, NNT khơng bị tính tiền chậm
nộp (vì nếu nộp q hạn quy định thì NNT bị tính tiền chậm nộp theo quy định).
(4) Giải quyết miễn thuế, giảm thuế, hồn thuế, xóa nợ thuế, xử phạt thuế:
Đó là các hoạt động tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thủ tục và giải quyết hồ sơ theo quy
định; theo dõi số thuế được miễn, giảm, hồn thuế, xóa nợ. Miễn thuế, giảm thuế
được thực hiện căn cứ các chủ trương, chính sách thuế của nhà nước trong từng thời
kỳ nhất định. Xử phạt thuế đối với các trường hợp DN chậm đăng ký thuế, chậm
thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định; khai
không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế; chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời
hạn quy định; khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn…
Trường hợp xóa nợ tiền thuế, tiền phạt đối với DN trong trường hợp: Doanh

nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định
của pháp luật phá sản mà khơng cịn tiền, tài sản để nộp tiền thuế.

b. Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế
(1) Quản lý thông tin về người nộp thuế:
- Quản lý NNT: Là nhiệm vụ hết sức quan trọng của cơ quan thuế trong
17


×