Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy thực hiện cải cách hành chính thuế tại cục thuế tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.67 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------

NGUYỄN THỊ HỒNG

GIẢI PHÁP THÖC ĐẨY THỰC HIỆN
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH HÕA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------

NGUYỄN THỊ HỒNG

GIẢI PHÁP THÖC ĐẨY THỰC HIỆN
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH HÕA BÌNH
Chun ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số đề tài: 15BQTKDHB-52

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. ĐẶNG VŨ TÙNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và được trích dẫn cụ thể,
rõ ràng. Đề tài khơng trùng lắp với bất kỳ cơng trình khoa học nào đã được
cơng bố và dưới sự hướng dẫn của TS Đặng Vũ Tùng.

Hà Nội, ngày
tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Viện Kinh tế
và Quản lý, Viện Đào tạo Sau đại học trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã
trang bị kiến thức cho tôi, tạo cho tơi cơ sở để tơi có khả năng nghiên cứu, áp
dụng kiến thức đã được học vào trong thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Đặng Vũ Tùng, Viện Kinh tế và Quản
lý, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, đã tận tình hướng dẫn, góp ý và giúp
đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Hòa Bình
đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài

này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .............................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH THUẾ TẠI VIỆT NAM ............................................................................. 4
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNH CHÍNH THUẾ VÀ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH THUẾ ........................................................................................................... 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 4
1.1.2. Nội dung của cải cách hành chính thuế........................................................... 11
1.1.3. Sự cần thiết của cải cách hành chính thuế....................................................... 15
1.2. CHƢƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ Ở VIỆT NAM ..... 16
1.2.1. Lịch sử và căn cứ pháp lý về CCHC thuế qua các thời kỳ ............................. 16
1.2.2. Kết quả thực hiện cải cách hành chính thuế đến năm 2016 ............................ 18
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả CCHC thuế .............................................. 23
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác CCHC thuế tại các Cục Thuế............ 25
1.3. KINH NGHIỆM TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH YÊN BÁI ........................................................................................... 30
1.3.1. Kinh nghiệm trong cải cách hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Yên Bái ...... 30

1.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Thuế tỉnh Hịa Bình trong CCHC
thuế ............................................................................................................................ 33
TÓM TẮT CHƢƠNG 1. ......................................................................................... 35
CHƢƠNG 2 – THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH HÕA BÌNH ......................................................... 36
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HÕA
BÌNH ......................................................................................................................... 36
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên tỉnh Hồ Bình ............................................... 36
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hịa Bình ........................................ 39
2.2. GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ TỈNH HÕA BÌNH ....................................... 41
2.2.1. Q trình hình thành và phát triển .................................................................. 41
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................................... 42
2.2.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 45
2.2.4. Kết quả hoạt động của Cục Thuế tỉnh Hồ Bình đến năm 2016.................... 46
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CCHC THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH HÕA BÌNH ĐẾN NĂM 2016 .......................................................... 48
2.3.1. Thực hiện cải cách thể chế .............................................................................. 48

iii


2.3.2. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế .................................................... 49
2.3.3. Tổ chức bộ máy và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực .................................. 60
2.3.4. Công tác quản lý tài chính và hiện đại hố cơ sở vật chất, trang thiết bị làm
việc ............................................................................................................................ 67
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH HÕA BÌNH ....................................................................................... 68
2.4.1. Đánh giá của Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam ........................ 68
2.4.2. Đánh giá của cán bộ cơng chức Cục Thuế tỉnh Hịa Bình .............................. 75
2.4.3. Đánh giá của người nộp thuế thuộc địa bàn quản lý ....................................... 76

2.4.4. Tồn tại, hạn chế ............................................................................................... 77
2.4.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........................................................ 80
TÓM TẮT CHƢƠNG 2. ......................................................................................... 83
CHƢƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÖC ĐẨY THỰC HIỆN CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH HÕA BÌNH ............................. 84
3.1. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU CCHC THUẾ TẠI
CỤC THUẾ TỈNH HÕA BÌNH ............................................................................. 84
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hịa Bình ................................ 84
3.1.2. Phương hướng cải cách quản lý thuế đến năm 2020 ...................................... 84
3.1.3. Mục tiêu đối với ngành Thuế tỉnh Hịa Bình .................................................. 86
3.1.4. u cầu của q trình cải cách hành chính thuế ............................................. 87
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÖC ĐẨY THỰC HIỆN CCHC THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH HÕA BÌNH ..................................................................... 87
3.2.1. Hiện đại hóa cơng tác tun truyền, hỗ trợ người nộp thuế ............................ 88
3.2.2. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát tuân thủ pháp luật thuế của
người nộp thuế........................................................................................................... 92
3.2.3. Phát triển công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật tiên tiến phục vụ công tác
quản lý thuế. .............................................................................................................. 93
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN CÁC CẤP CÓ THẨM QUYỀN TRONG
CHỈ ĐẠO, HỖ TRỢ NGÀNH THUẾ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CCHC ........ 95
3.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Thuế ......................................................................... 95
3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình ............................................... 95
TĨM TẮT CHƢƠNG 3. ......................................................................................... 96
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 98
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 100

iv



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

CCHC

2

CQT

Cơ quan thuế

3

NNT

Người nộp thuế

4

NSNN

5


QLT

6

TTHC

Thủ tục hành chính

7

UBND

Ủy ban nhân dân

8

VCCI

Phịng Thương mại và Cơng
nghiệp Việt Nam

Cải cách hành chính

Ngân sách Nhà nước
Quản lý thuế

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Dân số và chất lượng nguồn nhân lực

37

Bảng 2.2

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Hịa
Bình

40

Bảng 2.3

Cơ cấu các ngành kinh tế

41

Bảng 2.4

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hịa Bình

47


Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Thống kê nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế tỉnh Hịa
Bình từ năm 2014 đến năm 2016
Thống kê tình hình giải đáp chính sách thuế, TTHC thuế
tại bộ phận giao dịch “một cửa”
Bảng thống kê việc giải quyết các hồ sơ thủ tục hành
chính

51
58
59

Bảng 2.8

Bảng phân tích nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Hịa Bình

61

Bảng 2.9

Bảng thống kê thanh tra kiểm tra

62

Bảng 2.10


Thống kê đào tạo bồi dưỡng

65

Bảng 2.11

Cơ cấu cán bộ theo các chức năng quản lý thuế

67

Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16

Khảo sát sự hài lòng của doanh nghiệp – về tiếp cận
thơng tin
Khảo sát sự hài lịng của doanh nghiệp – về thủ tục hành
chính
Khảo sát sự hài lòng của doanh nghiệp – về thanh tra
kiểm tra
Khảo sát sự hài lòng của doanh nghiệp – về sự phục vụ
của cán bộ thuế
Khảo sát sự hài lòng của doanh nghiệp – về kết quả giải
quyết công việc

69
71
72

73
74

Sơ đồ 2.1

Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Hịa Bình

46

Sơ đồ 3.1

Quy trình cập nhật thơng tin, thơng báo thơng báo gửi
NNT

90

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, có vai trị quan trọng
trong việc điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, kích
thích tăng trưởng kinh tế và điều tiết thu nhập thực hiện cơng bằng xã hội.
Cải cách hành chính thuế là sự thay đổi về chính sách, về thể chế quản lý
thuế... được thực hiện có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được xác định bởi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cải cách hành chính thuế đã và đang được triển
khai trên cả nước với mục tiêu xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống
nhất, công bằng, hiệu quả, thực sự là một trong những cơng cụ quản lý kinh tế vĩ
mơ có hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa. Đặc biệt, chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 đã đi
được hơn nửa chặng đường và đã đạt được những kết quả nhất định. Về cơ bản, hệ
thống chính sách thuế đã được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, bao quát cơ bản các nguồn
thu cần điều tiết trong nền kinh tế; đảm bảo cân đối thu chi phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được,
theo khảo sát từ các doanh nghiệp thì vẫn cịn một số điểm tồn tại và bất cập đòi hỏi
ngành Thuế phải tiếp tục nghiên cứu để cải cách mạnh mẽ hơn nữa, đáp ứng được
kỳ vọng của người dân và doanh nghiệp.
Mặt khác, nguồn thu ngân sách nhà nước của tỉnh Hịa Bình (chủ yếu từ thuế)
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chi ngân sách của địa phương (hằng năm, tỉnh Hịa
Bình nhận trên 70% điều tiết từ ngân sách trung ương để thực hiện nhiệm vụ chi
ngân sách địa phương). Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVI xác
định, đến năm 2020, tỉnh Hịa Bình đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước.
Để đạt được điều này, việc cải cải cách hành chính thuế, nâng cao hiệu quả hoạt
động của cơ quan thu ngân sách càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết, nó sẽ tạo ra
nguồn lực to lớn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy thực hiện cải
cách hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Hịa Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng CCHC thuế tại tỉnh Hịa Bình, đề xuất các giải
pháp nhằm thúc đẩy CCHC thuế tại tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về CCHC thuế.
- Phản ánh và phân tích thực trạng CCHC thuế tại Cục Thuế tỉnh Hịa Bình

1


trong những năm qua.

- Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy CCHC thuế tại Cục Thuế tỉnh Hịa Bình
trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về cải cách hành chính thuế tại
Cục Thuế tỉnh Hịa Bình; Kết quả trong việc tn thủ chính sách, Pháp luật, các Thủ
tục hành chính thuế của Người nộp thuế và Chi phí xã hội phải bỏ ra trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu các nội dung sau
đây:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về CCHC thuế.
+ Nghiên cứu thực trạng thực hiện CCHC thuế ở Cục Thuế tỉnh Hịa Bình, tập
trung vào những nội dung cơ bản của CCHC thuế là: Cải cách về thể chế quản lý
thuế; Cải cách các thủ tục hành chính thuế; Cải cách tổ chức bộ máy và phát triển
nguồn nhân lực. Các yếu tố ảnh hưởng, các mối quan hệ tác động đến hiệu quả của
công tác cải cách hành chính thuế.
+ Nghiên cứu, phân tích, đánh giá kết quả trong việc tuân thủ chính sách, Pháp
luật, các Thủ tục hành chính thuế của Người nộp thuế và Chi phí xã hội phải bỏ ra
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
+ Nghiên cứu đề xuất những giải pháp thúc đẩy thực hiện cải cách hành chính
thuế tại Cục Thuế tỉnh Hịa Bình
- Phạm vi về khơng gian: Nghiên cứu tại Cục Thuế tỉnh Hịa Bình, các đơn vị
thuộc, trực thuộc Cục Thuế tỉnh Hịa Bình như các Phịng, Chi cục Thuế các huyện,
thành phố; Người nộp thuế thuộc địa bàn quản lý của Cục Thuế tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp từ 2014 - 2016. Số liệu sơ cấp điều
tra năm 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu:

+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ tài liệu đã được công bố của các cơ
quan chức năng, các phòng chức năng của Cục Thuế và các Chi cục Thuế thuộc
Cục Thuế tỉnh Hịa Bình. Cụ thể như các báo cáo về công tác cải cách hành chính;
báo cáo kết quả hoạt động của ngành Thuế qua các năm; số liệu về nguồn nhân lực,
cơ cấu tổ chức bộ máy... Từ đó phân tích tình hình cụ thể từng nội dung để phản

2


ánh đúng thực trạng cải cách hành chính tại Cục Thuế tỉnh Hịa Bình.
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: dùng phương pháp điều tra trực tiếp để thu thập dữ
liệu bằng hình thức trả lời bảng câu hỏi, đối tượng là 200 Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thuộc địa bàn quản lý của Văn phòng Cục Thuế và Chi cục Thuế thành phố
Hịa Bình; Dùng phương pháp khảo sát trực tuyến (khảo sát qua thư điện tử Email
nội bộ ngành) để thu thập dữ liệu bằng cách trả lời bảng câu hỏi, đối tượng là 200
cán bộ công chức thuộc Cục Thuế tỉnh Hịa Bình.
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê mô tả: Các thông tin, số liệu thu thập được sẽ được
sắp xếp, phân loại theo các tiêu thức và tính tốn các chỉ tiêu để mô tả mức độ, quy
mô, sự biến động của các vấn đề liên quan tới cải cách hành chính thuế
+ Phương pháp so sánh: sử dụng để đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng đã
được lượng hóa có cùng nội dung, tính chất tương tự để xác định mức độ biến động
của các chỉ tiêu, nội dung nghiên cứu, so sánh giữa các khoảng thời gian tương ứng.
- Phương pháp tổng hợp và đánh giá: Phân tích tổng hợp, đánh giá các vấn đề
được triển khai thực hiện trong thực tiễn theo chính sách pháp luật, các quy trình,
thủ tục hành chính thuế ...
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ
lục, Phần mở đầu, Kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách hành chính thuế tại Việt Nam

Chương 2: Thực trạng thực hiện cải cách hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh
Hịa Bình
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy thực hiện cải cách hành chính thuế tại
Cục Thuế tỉnh Hịa Bình

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI VIỆT NAM
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNH CHÍNH THUẾ VÀ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH THUẾ
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển tồn tại của
nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để phục vụ
cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Lịch sử càng phát triển,
các hệ thống thuế khố, các hình thức thuế khố và pháp luật thuế ngày càng đa
dạng và hoàn thiện cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, các khoản đóng
góp của người dân cho Nhà nước được xác định và được quy định công khai bằng
luật pháp của Nhà nước. Các khoản thuế đóng góp của dân tạo thành quỹ tiền tệ của
Nhà nước. Cùng với sự hoàn thiện chức năng của Nhà nước, phạm vi sử dụng quỹ
tiền tệ của Nhà nước ngày càng mở rộng. Nó khơng chỉ đảm bảo chi tiêu để duy trì
quyền lực của bộ máy Nhà nước, mà còn để chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi chung
và kinh tế. Như vậy gắn liền với Nhà nước, thuế luôn là một vấn đề thời sự nóng
bỏng đối với các hoạt động kinh tế xã hội và với mọi tầng lớp dân cư.
Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm của các nhà kinh tế khác
nhau thì có các định nghĩa về thuế khác nhau. Trên góc độ phân phối thu nhập:
“thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập

quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. Trên
góc độ NNT: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có
nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc
thực hiện các chúc năng, nhiệm vụ của nhà nước”. Trên góc độ kinh tế học: “Thuế
là một biện pháp đặc biệt, theo đó nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển
một phần nguồn lực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế –
xã hội của nhà nước. Trên góc độ tài chính: Thuế là một trong những biện pháp tài
chính bắt buộc nhưng phi hình sự của Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận
thu nhập từ lao động, từ của cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài
sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước để trang trải
các khoản chi phí cho bộ máy nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các
khoản động viên qua thuế được thể chế hoá bằng luật. Theo từ điển tiếng việt: “thuế

4


là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hay các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài
sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định”
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về thuế nhưng các nhà kinh tế đều
thống nhất cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa phải nêu bật
được các khía cạnh sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với các pháp nhân và các cá thể khơng mang tính hồn trả trực tiếp;
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước;
Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế
đã được Pháp luật quy định.
Vậy, qua phân tích những quan niệm về thuế như đã trình bày ở trên, có thể

đưa ra một định nghĩa tổng quan về thuế như sau:
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, khơng mang tính chất đối giá và hồn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội
do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và Pháp luật
(Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu, 2008).
* Có thể thấy rõ vai trò của thuế nổi bật ở các mặt sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước: Một nền tài chính quốc
gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân.Tất
cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế,
phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên
quốc gia, thu khác..vv.. Song thực tế các hình thức thu ngồi thuế đó có rất nhiều
hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Do đó thuế được coi là khoản thu quan
trọng nhất vì khoản thu này mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát
triển thì khoản thu này càng tăng.
- Thuế, một cơng cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà
nước: Chính sách thuế được đặt ra khơng chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho
ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc kiểm
kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu
thơng đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà
nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh
tế quốc dân.

5


- Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm: Để thực hiện
các mục tiêu này, một trong những công cụ quan trọng mà nhà nước sử dụng là
chính sách thuế. Nội dung điều tiết của thuế gồm hai mặt: Kích thích và hạn

chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ
nhất định, bằng việc tác động vào cung-cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh–
một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường. Khi nền kinh tế suy thoái, tức là
khi đầu tư ngừng trệ, sản xuất và tiêu dùng đều giảm thì nhà nước dùng thuế để kích
thích đầu tư và khuyến khích tiêu dùng, bằng việc giảm thuế đánh vào sản xuất,
giảm thuế đối với hàng sản xuất ra để khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích việc
đầu tư vào sản xuất; giảm thuế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu dùng;
Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn khơng đưa vào đầu tư, có thể
tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản dự trữ, từ đó
sẽ khuyến khích việc đưa vốn vào đầu tư, sản xuất kinh doanh. Khi nền kinh tế
hưng thịnh, để ngăn chặn nguy cơ một nền kinh tế “nóng” phát triển dẫn đến lạm
phát và khủng hoảng thừa thì nhà nước dùng thuế để giảm tốc độ đầu tư ồ ạt và
giảm bớt mức tiêu dùng của xã hội. Song việc tăng thuế phải được xem xét trong
một giới hạn cho phép để đảm bảo vừa tăng nguồn thu cho NSNN vừa điều chỉnh
cơ cấu ngành nghề hợp lý.
Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh
tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước
thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt,
có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực,
các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động
lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình
trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng bền vững là hướng phấn đấu nỗ lực của mọi chính phủ nhằm san bằng chu
kỳ kinh doanh, đưa giá cả về mức ổn định.
- Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần đảm bảo
cơng bằng xã hội: Kinh tế thị trường làm gia tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân
hố này có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế-xã hội. Do vậy,
cần phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá
này, làm lành mạnh xã hội. Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa

người giàu và người nghèo, thơng qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hố công
cộng. Thông qua thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trị điều chỉnh vĩ mơ trong
lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công

6


bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là
các khoản thuế đánh vào tiêu dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng. Với
những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người nghèo hơn và
sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mặt hàng xa xỉ, cao
cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập của người giàu
trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thu
nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát vọng làm giàu
của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước.
- Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát: Nguyên nhân của lạm phát có thể do
cung cầu làm cho giá cả hàng hoá tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được
sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì
nhà nước dùng thuế để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất,
giảm thuế thu nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm
nhiều hơn. Đồng thời tăng thuế đối với hàng hoá tiêu dùng để giảm bớt cầu. Nếu
lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế,
giá cả đầu vào tăng, nhà nước dùng thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách cắt giảm
thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động.
- Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện hoà nhập nền
kinh tế thế giới: Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh
khốc liệt từ bên ngoài được coi là hết sức cần thiết đối với các nước. Điều này được
thể hiện rõ nét thông qua thuế xuất nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nước
phát triển, kích thích sản xuất hàng hố xuất khẩu, nhà nước đánh thuế rất thấp hoặc
không đánh thuế vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hố đã qua chế

biến, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng
hố máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và đánh thuế nhập khẩu cao
đối với hàng hố máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được hoặc hàng hoá tiêu
dùng xa xỉ. Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở trong
khu vực và trên thế giới. Sự ưu đãi, các hiệp định về thuế, tính thơng lệ quốc tế của
chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hoà nhập kinh tế giữa một số quốc gia với
khu vực và cộng đồng quốc tế.
1.1.1.2. Quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các cơng cụ và phương
pháp thích hợp tác động lên đối tượng của QLT làm cho chúng vận động phù hợp
với mục tiêu đặt ra. Mục tiêu của QLT là phải tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời
số thu cho NSNN trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu; phải
tối thiểu hóa chi phí nâng cao hiệu quả QLT; phát huy tối đa vai trò của thuế trong

7


nền kinh tế; tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và người
dân.
- Trong hoạt động QLT, chủ thể quản lý chính là Nhà nước. Cơ quan nhà nước
trực tiếp QLT chính là CQT các cấp.
- Đối tượng của QLT là các quan hệ phát sinh trước, trong và sau quá trình
triển khai tổ chức thu nộp thuế cho Nhà nước. Các quan hệ này có thể diễn ra giữa
CQT với NNT, giữa NNT với nhau, giữa nội bộ co quan thuế, thậm chí giữa CQT
trong nước với CQT các nước khác. Vì vậy nó hết sức đa dạng và phức tạp địi hỏi
phải có các cơng cụ và phương pháp quản lý thích hợp.
- Công cụ của QLT là pháp luật, là kế hoạch, là chính sách … trong đó, pháp
luật là cơng cụ có tính định hướng và điều tiết quan trọng nhất. Nó tạo tiền đề để
điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì sự ổn định lâu dài của nền kinh tế quốc dân
nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững. Nó tạo cơ chế pháp lý hữu

hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ về thuế giữa các chủ thể
kinh tế. Pháp luật thể hiện chủ yếu ở các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc Hội,
Chính phủ, UBND, Hội đồng Nhân dân… ban hành. Kế hoạch cũng là một công cụ
không thể thiếu trong quản lý thuế. Việc xây dựng kế hoạch trong QLT giúp đánh
giá, so sánh chất lượng hiệu quả của QLT qua các giai đoạn, từ đó rút ra được
những kinh nghiệm bổ ích phục vụ công tác QLT. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, với nhiều nhân tố tác động đến quản lý thuế từ trong và ngồi
nước, cơng tác lập kế hoạch và quản trị chiến lược trong QLT càng trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết. Chính sách là cơng cụ năng động nhất, có độ nhạy cảm cao
trước những biến động trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Các chính sách
về kinh tế rất đa dạng, tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới QLT. Những
chính sách chủ yếu tác động tới QLT gồm có chính sách đối ngoại, chính sách cơ
cấu kinh tế, chính sách thuế…
- Phương pháp QLT gồm có phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế và
phương pháp giáo dục
* Vai trò của quản lý thuế:
Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
trong đó có các cơ quan QLT. Thực hiện tốt nhiệm vụ QLT không chỉ đảm bảo sự
vận hành thông suốt hệ thống cơ quan Nhà nước mà có tác động tích cực tới q
trình thu, nộp thuế vào NSNN. Đó chính là vai trị của QLT. Vai trị của QLT thể
hiện như sau:
- Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế
được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN. Thông qua

8


việc lựa chọn áp dụng các biện pháp QLT có hiệu quả, cũng như xây dựng và áp
dụng quy trình, thủ tục về thuế hợp lý, CQT đảm bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ và
kịp thời vào NSNN.

- Thông qua hoạt động QLT góp phần hồn thiện chính sách, pháp luật cũng
như các quy định về QLT. Những điểm cịn bất cập trong chính sách thuế và khiếm
khuyết trong các luật thuế được phát hiện trong quá trình áp dụng luật vào thực tiễn
và qua các hoạt động QLT. Trên cơ sở đó cơ quan điều hành thực hiện pháp luật đề
xuất bổ sung, sửa đổi các luật thuế.
- Thơng qua QLT Nhà nước thực hiện kiểm sốt và điều tiết các hoạt động
kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Theo quy định của pháp luật thuế,
NNT có trách nhiệm phải kê khai thuế. Nội dung kê khai thuế là kê khai các hoạt
động kinh tế có liên quan đến việc tính tốn nghĩa vụ thuế của NNT, tức là phải kê
khai các hoạt động kinh tế phát sinh, các giao dịch kinh doanh của NNT. Mặt khác,
để QLT, CQT phải tổ chức thu thập, nắm bắt, lưu giữ thông tin về hoạt động sản
xuất, kinh doanh của NNT. Như vậy có thể thấy, thơng qua QLT Nhà nước đã thực
hiện kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Từ việc
kiểm soát các hoạt động kinh tế này, Nhà nước có thể có các chính sách quản lý phù
hợp để điều tiết hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế theo định hướng của
Nhà nước.
* Các chức năng của quản lý thuế
Để đạt được mục tiêu của QLT, CQT phải tổ chức thực hiện những phần việc
chủ yếu nhằm tác động, điều khiển và kiểm soát hoạt động kê khai, nộp thuế của
NNT. Nếu như xây dựng chính sách thuế, tổ chức bộ máy thu thuế và tổ chức quy
trình QLT là những nội dung có tính chất tiền đề để thực hiện hoạt động QLT thì tổ
chức thực hiện các chức năng QLT cịn được gọi là tổ chức hành thu, là nội dung đi
sau nhưng phải thường xuyên thực hiện. QLT gồm các chức năng chủ yếu như:
Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế; Xố nợ tiền thuế, tiền phạt; Quản lý thơng tin về NNT; Kiểm tra thuế, thanh
tra thuế; Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật
về thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
1.1.1.3. Hành chính thuế
Hoạt động hành chính nhà nước là sự tác động của các cơ quan quản lý nhà
nước đến các đối tượng quản lý. Lý thuyết quản lý đã chỉ ra rằng: Tuỳ thuộc vào

điều kiện cụ thể mà các cơ quan quản lý, các nhà quản lý cần tìm kiếm một cách
thức tác động quản lý phù hợp mới đem lại kết quả, hiệu quả. Khi mơi trường bên
ngồi thay đổi, các nhà quả lý phải thay đổi cách quản lý phù hợp.

9


Hoạt động hành chính thuế là hoạt động hành chính nhà nước trong lĩnh vực
thuế. Hành chính thuế là quá trình tổ chức, quản lý việc chấp hành pháp luật thuế.
Hành chính thuế là cơng việc của cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đảm bảo sự tuân
thủ pháp luật thuế của NNT và cán bộ, công chức thuế. Hành chính thuế bao gồm
việc xây dựng các TTHC thuế, tổ chức bộ máy QLT, xây dựng lực lượng cán bộ,
công chức thuế, tổ chức quy trình thu nộp thuế và thực hiện giám sát, cưỡng chế thi
hành pháp luật thuế.
Từ khái niệm trên, có thể thấy rằng, hành chính thuế là một lĩnh vực xuyên
suốt quá trình tổ chức thi hành pháp luật thuế, từ khâu tuyên truyền, phổ biến pháp
luật thuế đến khâu quản lý, giám sát quá trình thu nộp thuế. Để triển khai có hiệu
quả pháp luật thuế, thực hiện thu đúng, thu đủ và thu kịp thời cho NSNN thì việc tổ
chức bộ máy QLT phải hợp lý, xây dựng lực lượng cán bộ thuế có đủ phẩm chất,
đạo đức, trình độ về chun mơn nghiệp vụ; tổ chức quy trình nộp thuế đơn giản,
hiện đại và tăng cường hiệu lực công tác giám sát, cưỡng chế thi hành pháp luật
thuế là những bước công việc vơ cùng quan trọng. Do đó, có thể khẳng định hành
chính thuế đã, đang và sẽ là vấn đề cần được quan tâm trong việc hoàn thiện hệ
thống thuế của các quốc gia.
1.1.1.4. Thủ tục hành chính thuế
Thủ tục hành chính thuế hiểu theo nghĩa chung nhất là trình tự các bước tiến
hành công việc thuộc chức năng quản lý nhà nước của một cơ quan hành chính.
Trong q trình CCHC thì cải cách TTHC đóng vai trị quan trọng. Trong quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan hành chính thường phải
giải quyết cơng việc với nhau (với cấp trên, cấp dưới, cùng cấp) và giải quyết cơng

việc với tổ chức, cơng dân. Trong đó, trình tự các bước tiến hành cơng việc giữa cơ
quan hành chính với tổ chức, cơng dân gọi là TTHC giữa Nhà nước với tổ chức,
cơng dân.
Trong xã hội có sự quản lý nhà nước, mọi công dân, tổ chức đều có quyền và
nghĩa vụ sống và làm việc theo pháp luật. Do đó, TTHC giữa Nhà nước với tổ chức,
cơng dân là trình tự các bước thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức,
công dân, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Chính vì vậy, TTHC vừa
là cơng cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước của cơ quan hành chính vừa là
điều kiện để tổ chức, công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
1.1.1.5. Cải cách hành chính thuế
Cải cách là thay đổi những bộ phận cũ không hợp lý cho thành mới, đáp ứng
yêu cầu của tình hình khách quan. Cải cách bao gồm tập hợp của nhiều sáng kiến,
cải tiến, giải pháp, biến đổi. Vì “hành chính nhà nước” là hoạt động quản lý nhà

10


nước nên có thể hiểu CCHC là cải cách cơ chế quản lý nhà nước, là q trình cải
biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền
hành chính nhà nước (thể chế, cơ cấu tổ chức, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công
chức…) nhằm xây dựng một nền hành hính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại. Tóm lại
CCHC là sự thay đổi có kế hoạch nền hành chính nhà nước phù hợp với tình hình
mới.
CCHC là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà nghiên cứu hành
chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị, kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan điểm và mục tiêu nghiên cứu, do
đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau. Tuy nhiên các khái niệm đều có một số
điểm thống nhất sau:
- CCHC là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được
xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- CCHC khơng làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính mà chỉ làm cho
hệ thống này trở nên có hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn, chất
lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn, cơ chế
hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
làm việc trong các cơ quan Nhà nước sau khi tiến hành CCHC đạt hiệu quả, hiệu
lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một quốc gia.
- CCHC tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của lịch sử, yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt ra những trọng tâm,
trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành
chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, thể chế pháp lý hoặc tài
chính cơng.
CCHC thuế là một trong những nội dung của chương trình CCHC tổng thể
của đất nước, là một quá trình liên tục theo định hướng nhất định nhằm làm cho
hoạt động của ngành Thuế đáp ứng với yêu cầu của sự vận động phát triển của nền
kinh tế - xã hội (Ban tư tưởng văn hóa TW – Tổng cục Thuế, 2006).
1.1.2. Nội dung của cải cách hành chính thuế
1.1.2.1. Xây dựng các thủ tục hành chính thuế
Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình,
nhà nước ban hành các Luật thuế để huy động một bộ phận thu nhập quốc dân vào
NSNN. Các văn bản pháp luật thuế là cơ sở pháp lý để huy động một phần thu nhập
của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào NSNN Nhà nước.
Các TTHC được xây dựng theo hướng minh bạch, đơn giản, rõ ràng, tiện lợi,
quy chế xử phạt nghiêm minh là mục tiêu để có một xã hội văn minh, hiện đại để

11


mọi người hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật. TTHC thuế là một
loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, khơng gian khi thực hiện
một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà nước và là cách thức giải quyết công

việc và hồ sơ do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định nhằm giúp CQT
giải quyết các công việc cụ thể liên quan tới tổ chức và công dân. TTHC thuế được
đặt ra nhằm để cơ quan nhà nước nói chung, CQT nói riêng quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN mà cụ thể là tình hình
chấp hành pháp luật thuế của tổ chức cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của CQT.
Các TTHC thuế được điều chỉnh bởi các quy phạm hành chính. Nó là cơ sở
pháp lý cho cơ quan nhà nước nói chung và CQT nói triêng thực hiện các chức năng
của mình, tạo điều kiện đảm bảo cho pháp chế được giữ vững, mở rộng dân chủ,
công khai trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế theo một quy trình thống nhất;
TTHC thuế do các cơ quan nhà nước ban hành dựa trên các yêu cầu về quản lý và
điều kiện thực thi. Vì vậy, các yêu cầu đối với TTHC thuế là:
- Mọi quan hệ giữa Nhà nước và dân đều thông qua các TTHC. Thông qua
TTHC người dân đề đạt nguyện vọng của mình đối với nhà nước hoặc yêu cầu nhà
nước phải đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình. Do đó các TTHC được ban
hành nhằm khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở kinh doanh và người
dân phát triển kinh tế, tăng cường đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, kinh doanh có hiệu quả. Nhà nước đảm bảo cho các tổ chức, cá
nhân được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước và nộp thuế được thuận lợi.
- Các TTHC về thuế phải được đơn giản, rõ ràng, phù hợp với trình độ dân trí
nói chung để người dân biết và thực hiện và đồng thời kiểm tra việc làm của các cơ
quan nhà nước, các công việc liên quan đến thuế được giải quyết nhanh và tiết kiệm
được các khoản chi phí khơng cần thiết.
Nội dung của cải cách TTHC thuế là xóa bỏ về căn bản những TTHC mang
tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho NNT, hồn thiện các TTHC mới theo
hướng cơng khai, minh bạch, đơn giản và thuận tiện cho NNT, rút ngắn được thời
gian trong giải quyết các công việc liên quan đến thủ tục về thuế.
1.1.2.2. Xây dựng quy trình quản lý thuế
Quy trình quản lý thuế là các bước thực hiện các nghiệp vụ QLT và trách
nhiệm thực hiện các bước cơng việc đó của các bộ phận trong CQT.
Quy trình quản lý thuế chịu sự chi phối bởi tư duy QLT, các điều kiện kinh tế

- xã hội, trình độ quản lý, trình độ nhận thức của NNT, tổ chức bộ máy thu thuế của
CQT và quy định của pháp luật. Quy trình QLT là nội dung có ảnh hưởng trực tiếp
tới hiệu quả của công tác thu thuế. Một quy trình QLT đơn giản, phù hợp sẽ tiết

12


kiệm chi phí hành thu mà vẫn đảm bảo số thu vào NSNN. Cải cách quy trình QLT
nhằm xây dựng một hệ thống quy trình thực hiện các nghiệp vụ QLT hợp lý, rõ
ràng, phù hợp với tổ chức bộ máy QLT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của từng
bộ phận và trong toàn bộ hệ thống của CQT, góp phần thực hiện tốt quy định của
các Luật thuế, các thủ tục QLT, xóa bỏ các thủ tục phiền hà và cung cấp các dịch vụ
tốt nhất cho NNT, giảm chi phí QLT của CQT.
Một nội dung quan trọng trong CCHC thuế là đổi mới quy trình QLT. Trước
đây khi trình độ nhận thức của người dân về thuế cịn hạn chế, chính sách thuế chưa
rõ ràng… nên phải áp dụng quy trình QLT theo hướng chủ yếu các bước cơng việc,
các quy trình thu thuế là do CQT đảm nhiệm. Tuy nhiên, điều này khơng những gây
lãng phí nguồn lực, tài chính rất lớn mà cịn khơng khuyến khích các tổ chức, cá
nhân cùng tham gia thực hiện nghĩa vụ thuế, không ý thức được đầy đủ về nghĩa vụ
của mình. Cùng với quy trình cải cách người dân dần đã có những hiểu biết cơ bản
về nghĩa vụ thuế, NNT đã có ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế. Bên cạnh đó, các chính
sách thuế cũng đang được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện, rõ ràng, dễ hiểu và dễ
thực hiện hơn, hệ thống xử phạt nghiêm khắc… Phù hợp với xu hướng cải cách tổ
chức cơ cấu bộ máy quản lý theo chức năng thì quy trình QLT cần phải được cải
cách, đổi mới theo hướng đề cao nghĩa vụ của NNT, áp dụng quy trình tự tính, tự kê
khai, tự nộp thuế một cách đồng bộ và hiệu quả. Đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới
cần xây dựng quy trình QLT đơn giản, khắc phục hiện tượng chồng chéo giữa các
bộ phận quản lý của CQT, giảm thiểu các bước luân chuyển xử lý công việc nếu
không cần thiết hoặc kém hiệu quả, hiện đại hóa quy trình quản lý. Trong cải cách
quy trình QLT cần tổ chức lại các bước cơng việc một cách thuận tiện nhất cho cả

NNT và cả CQT.
Trong cải cách quy trình QLT, khi xây dựng quy trình QLT phải đảm bảo tính
đơn giản, rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho các cơ sở kinh
doanh và người dân phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Giám sát thực hiện pháp luật thuế
Kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật thuế là nhằm mục đích đảm bảo cho
pháp luật thuế được thực hiện đúng, có hiệu lực, hiệu quả.
Nhà nước thực hiện kiểm tra, giám sát đối với việc thực thi tổ chức QLT đối
với các cán bộ cơng chức thuế trong q trình thực hiện nhiệm vụ và đối với NNT
trong quá trình kê khai và nộp thuế.
Thực hiện kiểm tra, giám sát sẽ góp phần đảm bảo cho việc thu đúng, thu đủ
thuế vào NSNN, hạn chế được tình trạng thất thu thuế, gian lận thuế, xử lý kịp thời
các trường hợp vi phạm pháp luật thuế, đảm bảo công bằng xã hội và hiệu lực QLT.

13


Đồng thời, thực hiện kiểm tra, giám sát sẽ nâng cao tính tuân thủ, tự giác của NNT.
NNT được kinh doanh trong khuôn khổ các quy định của pháp luật và chịu sự kiểm
tra, giám sát của các cơ quan chức năng. Bên cạnh đó, cơ quan chức năng thực hiện
kiểm tra, giám sát việc thực hiện công vụ của các cán bộ thuế để hạn chế sự nhũng
nhiễu, cửa quyền tham nhũng.
Việc thực hiện kiểm tra, giám sát gồm giám sát hoạt động kê khai và nộp thuế
của NNT thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế và hoạt động nội bộ của CQT
thông qua công tác kiểm tra nội bộ. Cần xây dựng các quy định, quy trình chặt chẽ,
rõ ràng, và hiệu lực cao, đảm bảo tính hợp lý, khả thi, hiệu quả của việc giám sát.
1.1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý thuế
Tổ chức bộ máy QLT là một khâu quan trọng trong công tác QLT, bao gồm
việc xác định cơ cấu tổ chức bộ máy và phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý,
nhằm xây dựng hệ thống QLT một cách khoa học, phù hợp, đảm bảo tính thống

nhất, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chức năng QLT nhằm thực thi chính sách,
pháp luật thuế một cách nghiêm minh, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền
thuế vào NSNN.
Bộ máy QLT có vai trị quyết định đến tồn bộ hệ thống thuế. Bộ máy QLT
được tổ chức hợp lý, thực hiện đầy đủ các chức năng QLT thì sẽ phát huy tối đa
hiệu lực của toàn bộ hệ thống thuế và hiệu quả quản lý sẽ cao. Ngược lại, một cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý không phù hợp sẽ kìm hãm, làm suuy yếu sức tổ chức
và hạn chế tác dụng của bộ máy. Với mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi
phải có một bộ máy QLT phù hợp. Bộ máy QLT cần đạt được các yêu cầu cơ bản
sau:
- Bộ máy QLT phải phù hợp với tổ chức bộ máy nhà nước. Bộ máy QLT là
một bộ phận của bộ máy quản lý Nhà nước, nó khơng tồn tại riêng biệt mà tồn tại
trong mối quan hệ với các cơ quan nhà nước khác. Do vậy, bộ máy QLT phải phù
hợp với tổ chức bộ máy nhà nước nói chung để đảm bảo sự thống nhất trong quản
lý, điều hành và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nước.
- Bộ máy QLT phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong mỗi giai đoạn lịch sử. Các tổ chức, cá nhân có mối quan hệ với bộ máy
QLT là các thành viên của xã hội với trình độ nhận thức nhất định, chịu sự chi phối
của các yếu tố kinh tế - xã hội nhất định. Do đó, bộ máy QLT phải phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội để có thể thực hiện tốt nhất chức năng của nó.
- Bộ máy QLT phải đảm bảo tính hiệu quả. Tính hiệu quả là yêu cầu cơ bản
của quản lý nói chung, Đối với bộ máy QLT hiệu quả được đánh giá trên bốn tiêu
thức chính: cơ cấu bộ máy và biên chế gọn nhẹ; khối lượng công việc đảm nhiệm

14


lớn; khả năng khai thác tốt nguồn thu và hoàn thành dự tốn thu; tiết kiệm chi phí
hành thu.
Bộ máy QLT hoạt động có hiệu quả khi có cơ cấu tổ chức hợp lý, không

chồng chéo hoặc bỏ trống nhiệm vụ, sử dụng ít nhân lực mà vẫn hồn thành khối
lượng công việc lớn với chất lượng quản lý cao; khai thác tốt nguồn thu, hồn thành
dự tốn thu với chi phí hành thu tiết kiệm nhất.
1.1.3. Sự cần thiết của cải cách hành chính thuế
1.1.3.1. Yêu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội
Cải cách TTHC nói chung và CCHC thuế nói riêng góp phần rất quan trọng
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia –
đây là yếu tố sống còn của đất nước trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và hội nhập
quốc tế sâu rộng. Cải cách TTHC giúp giảm chi phí, tiết kiệm thời gian cho người
dân và doanh nghiệp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; góp phần hồn
thiện thể chế kinh tế thị trường, từ đó tăng cường lịng tin của người dân và doanh
nghiệp vào môi trường kinh doanh của đất nước, lòng tin của người dân đối với bộ
máy Nhà nước.
Việc đơn giản hóa TTHC sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của Việt Nam nói
chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng trước cộng đồng trong nước và quốc
tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam cũng như của các địa phương về tính
minh bạch, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Đây là những giá trị vơ
hình nhưng có tác động to lớn đến việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước cụ
thể là có ảnh hưởng tích cực đến việc đầu tư trong và ngoài nước, xuất nhập khẩu,
việc làm, an sinh xã hội…
1.1.3.2. Xuất phát từ nhiệm vụ công tác quản lý thuế trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
Kinh tế - xã hội càng phát triển thì nhiệm vụ cơng tác thuế càng nặng nề. Số
lượng NNT sẽ tăng lên nhanh chóng, hàng năm sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp và
hộ kinh doanh ra đời, quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng lớn, hoạt
động khơng chỉ bó hẹp ở một địa phương mà mở rộng ra toàn quốc gia và toàn cầu;
hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng và phong phú. Các doanh nghiệp cũng có
xu hướng áp dụng các phương thức quản lý hiện đại, đòi hỏi cần phải cải cách hơn
nữa công tác QLT để theo kịp và đáp ứng với sự phát triển nhanh chóng và xu
hướng hiện đại hóa đó.

1.1.3.3. Xuất phát từ yêu cầu hội nhập quốc tế
Xu thế hội nhập, liên kết kinh tế quốc tế trong khu vực, tiến tới toàn cầu hóa
kinh tế là tất yếu khách quan. Trong xu thế đó, Việt Nam muốn tồn tại, phát triển và

15


nâng cao vị thế của mình ngồi việc xây dựng hệ thống chính sách thuế tương thích,
cơng tác QLT phải được cải cách và hiện đại hóa theo các chuẩn mực QLT quốc tế
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngồi, tạo mơi trường
thuận lợi, đồng nhất về thuế để phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Trước tình hình đó, địi hỏi cần phải cải cách hệ thống thuế cho phù hợp để
vừa bảo hộ hợp lý có chọn lọc sản xuất trong nước, đặc biệt là các ngành kinh tế
quan trọng đang cịn non trẻ khuyến khích đầu tư cơng nghệ mới, nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh của sản phẩm, ngành hàng và nền kinh tế lại vừa chủ động hội
nhập, thực hiện chính sách mở cửa để thu hút đầu tư, mở rộng thị trường xuất khẩu,
đảm bảo ổn định và tăng trưởng nguồn thu NSNN.
1.1.3.4. Xuất phát từ lợi ích của cải cách hành chính thuế
CCHC thuế sẽ tạo ra một hệ thống thuế phù hợp hồn thiện, tạo ra một hệ
thống chính sách thuế thực sự là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội, thúc
đẩy kinh tế phát triển theo định hướng, vừa đảm bảo tính cơng bằng, bình đẳng vừa
phát triển nguồn lực tài chính để phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, phát triển khả năng thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước.
CCHC thuế dần xóa bỏ các TTHC thuế khơng cần thiết, gây phiền hà, tốn kém
cho đối tượng nộp thuế; kế thừa và phát triển, xây dựng mới các TTHC thuế tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho NNT kê khai, nộp thuế kịp thời và giảm chi phí tuân
thủ nghĩa vụ thuế. Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ để NNT nâng cao tính tự giác
trong việc tuân thủ pháp luật thuế.
CCHC thuế giúp hiện đại hóa cả về cơ chế quản lý, công nghệ quản lý, bộ máy

quản lý và nâng cao tính chuyên nghiệp, chuyên sâu của đội ngũ cán bộ để thực
hiện tốt nhiệm vụ QLT trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2. CHƢƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ Ở VIỆT NAM
1.2.1. Lịch sử và căn cứ pháp lý về cải cách hành chính thuế qua các thời kỳ
Từ năm 1990, hệ thống thuế Việt Nam đã trải qua bốn lần cải cách gắn với các
giai đoạn khác nhau.
* Cải cách thuế bước 1 (giai đoạn 1990-1995) được thực hiện theo yêu cầu
của Quốc Hội khóa VIII và Nghị quyết Đại hội Đảng VII (6/1991)
- Quốc Hội khóa VIII cho rằng hệ thống thuế của Việt Nam cịn nhiều nhược
điểm, khơng phù hợp với cơ chế quản lý mới. Quốc Hội đã có Nghị quyết giao cho
Hội đồng Bộ trưởng xúc tiến nghiên cứu, cải thiện hệ thống chính sách thuế của
Việt Nam áp dụng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế.

16


- Nghị quyết Đại hội Đảng VII (6/1991) đã đề ra yêu cầu “Tiếp tục xây dựng
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và đổi mới quản lý kinh tế. Phải phát huy thế
mạnh của các thành phần kinh tế, vừa cạnh tranh, vừa hợp tác, bổ sung cho nhau
trong nền kinh tế quốc dân thống nhất. Cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các cơng cụ khác”.
* Cải cách thuế bước 2 (giai đoạn 1996-2000) tiếp nối và khắc phục những
tồn tại của chương trình cải cách thuế bước 1, ứng phó với khủng hoảng tài chính
tiền tệ diễn ra ở các nước Đơng Nam Á, Bộ Chính trị đã có Chỉ thị số 44 CT/TW
ngày 4/11/1998 về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện các
Luật thuế mới nhằm đạt được 3 yêu cầu chủ yếu là: Bảo đảm công bằng về quyền
lợi và nghĩa vụ của các Doanh nghiệp, các hộ kinh doanh trong nền kinh tế, giúp
các Doanh nghiệp ổn định được hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường hạch
toán kinh tế, nâng cao năng lực quản lý, nâng cao khả năng cạnh tranh trong nước,

trên thị trường quốc tế; Bảo đảm không ảnh hưởng lớn đến kế hoạch thu của ngân
sách trung ương trong những năm đầu thực hiện. Tạo điều kiện để ngân sách địa
phương ổn định được nguồn thu, nâng dần tỷ lệ các địa phương cân đối ngân sách
và đóng góp cho ngân sách trung ương; Bảo đảm ổn định thị trường trong nước,
tránh gây ra những biến động mạnh về giá cả, đặc biệt là giá vật tư, hàng hoá quan
trọng dùng cho sản xuất và tiêu dùng thiết yếu để ổn định sản xuất và không ảnh
hưởng đến đời sống nhân dân.
* Cải cách thuế bước 3 (giai đoạn 2001-2010)
- Quyết định số 201/2004/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010.
- Quyết định số 1629/QĐ-BTC ngày 19/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành Chiến lược hiện đại hố hệ thống thuế giai đoạn 2006-2010 toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực.
Với mục tiêu xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý
phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn với hiện đại
hố cơng tác QLT nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo
nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; góp
phần thực hiện bình đẳng, cơng bằng xã hội và chủ động trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
* Cải cách thuế bước 4 (giai đoạn 2011-2020)
- Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020.

17


×