Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng viên nghề của trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công thương trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình
hình thực tế và dưới sự dẫn dắt khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Thị Mai Anh.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn gốc rõ
ràng, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm công tác. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn chưa từng được tác giả công bố dưới bất hình thức nào.
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải Lý

1


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc tới các thầy cô của trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là các thầy, cô Viện Kinh tế và quản lý của trường
đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
chúng em trong suốt thời gian học tập ở trường. Và em cũng xin chân thành cảm ơn cô
Nguyễn Thị Mai Anh đã nhiệt tình hướng dẫn em hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình làm luận văn, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn
còn hạn chế nên bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và
kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải Lý


2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

STT

DIỄN GIẢI

1

CBGV

Cán bộ giảng viên

2

CB

Cán bộ

3

CBQL

Cán bộ quản lý

4




Cao đẳng

5

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

6

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

7

ĐH

Đại học

8

ĐT, BD

Đào tạo, bồi dưỡng

9


GD

Giáo dục

10

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

11

GV

Giảng viên

12

GVĐH

Giảng viên đại học

13

GVDN

Giảng viên dạy nghề

14


GDDN

Giáo dục dạy nghề

15

KT-XH

Kinh tế - xã hội

16

NCKH

Nghiên cứu khoa học

17

TW

Trung ương

3


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................3
DANH MỤC BẢNG - BIỂU -SƠ ĐỒ ............................................................................7

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................8
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................8
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ..........................................................9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................10
4. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................10
5. Kết cấu luận văn ........................................................................................................10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ ..12
1.1. Tổng quan chung về giảng viên ............................................................................12
1.1.1. Khái niệm giảng viên .........................................................................................12
1.1.2. Vai trò của đội ngũ giảng viên ...........................................................................12
1.2. Chất lượng giảng viên dạy nghề ...........................................................................14
1.2.1. Khái niệm chất lượng giảng viên dạy nghề .........................................................14
1.2.2. Tầm quan trọng của nâng cao chất lượng giảng viên nghề .................................16
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng của giảng viên dạy nghề ..........................................19
1.3.1. Nhóm tiêu chí về phẩm chất ................................................................................19
1.3.2. Nhóm tiêu chí về năng lực chun mơn ..............................................................22
1.3.3. Nhóm tiêu chí về kỹ năng ....................................................................................25
1.3.4. Sức khỏe ............................................................................................................32
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng viên ...............................................33
1.4.1. Các nhân tố bên trong ..........................................................................................33
1.4.1.1. Công tác tuyển dụng .........................................................................................33
1.4.1.2. Bố trí và sử dụng đội ngũ giảng viên ...............................................................33
1.4.1.3. Chính sách đãi ngộ ...........................................................................................34
1.4.1.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ giảng viên .............................................34
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài .........................................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG THƯƠNG TRUNG ƯƠNG ......................................37
4



2.1. Tổng quan về Nhà trường .......................................................................................37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..........................................................................37
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ ............................................................................................38
2.1.2.1. Về thực hiện nhiệm vụ chính trị ......................................................................38
2.1.2.2. Về hợp tác đào tạo ...........................................................................................39
2.1.2.3. Về nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế ....................................................40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức .....................................................................................................40
2.1.4. Kết quả hoạt động đào tạo của Nhà trường .........................................................42
2.2. Thu thập dữ liệu cho nghiên cứu ...........................................................................48
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên .............................................................49
2.3.1. Hiện trạng đội ngũ giảng viên .............................................................................49
2.3.3. Nhóm tiêu chí về năng lực chun mơn ..............................................................52
2.3.4. Nhóm tiêu chí về kỹ năng ....................................................................................55
2.3.5. Sức khỏe ............................................................................................................59
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng viên Nhà trường .............................60
2.4.1. Các nhân tố bên trong ..........................................................................................60
2.4.1.1. Chính sách thu hút nhân lực .............................................................................60
2.4.1.2. Bố trí và sử dụng đội ngũ GV ..........................................................................63
2.4.1.3. Chính sách đãi ngộ ...........................................................................................64
2.4.1.4. Công tác đào tạo giảng viên .............................................................................65
2.4.2. Các nhân tố bên ngoài .........................................................................................69
2.5. Đánh giá chung về chất lượng giảng viên Nhà trường ...........................................72
2.5.1. Những điểm mạnh ...............................................................................................72
2.5.2. Những điểm yếu kém ..........................................................................................74
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG
VIÊN TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG THƯƠNG TRUNG
ƯƠNG ...........................................................................................................................76
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng giảng viên nghề của Nhà trường ..................76
3.2. Những thách thức yêu cầu mới đối với đội ngũ Giảng viên trường .......................76
3.3. Một số giải pháp .....................................................................................................77

3.3.1. Đào tạo phát triển đội ngũ giảng viên .................................................................77

5


3.3.2. Hồn thiện cơng tác tuyển dụng giảng viên của trường nhằm lựa chọn được đội
ngũ giảng viên phù hợp với nhu cầu đào tạo .................................................................87
3.3.3. Xây dựng chính sách thu hút giảng viên có chất lượng tốt ................................95
3.3.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
nghiên cứu, giảng dạy của giảng viên ...........................................................................97
3.3. Kiến nghị ...............................................................................................................98
KẾT LUẬN .................................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................101

6


DANH MỤC BẢNG - BIỂU -SƠ ĐỒ
Danh sách bảng

Số trang

Bảng 2.1: Số lượng đào tạo qua giai đoạn 2013- 2016

45

Bảng 2.2: Kết quả học tập nhóm mơn học cơ bản

46


Bảng 2.3: Kết quả học tập nhóm mơn cơ sở của chun ngành

46

Bảng 2.4: Kết quả học tập nhóm mơn học chuyên ngành

47

Bảng 2.5: Thống kê kết quả tốt nghiệp của học sinh giai đoạn 2013 – 2016

47

Bảng 2.6. Cơ cấu giảng viên theo Khoa (Giai đoạn 2013- 2016)

50

Bảng 2.7: Tổng hợp thực trạng trình độ chính trị của giảng viên giai đoạn

50

2014-2016
Bảng 2.8: Đánh giá đạo đức, thái độ của GV với SV

51

Bảng 2.9: Cơ cấu giảng viên theo trình độ chun mơn

52

Bảng 2.10: Trình độ ngoại ngữ, tin học của giảng viên Nhà trường


53

Bảng 2.11. Số lượng đề tài NCKH( 2013- 2016)

55

Bảng 2.12: Bảng khảo sát về kỹ năng của giảng viên

56

Bảng 2.13: Cơ cấu tuổi và thâm niên đội ngũ giảng viên trực tiếp giảng dạy

59

Bảng 2.14. Mức độ phù hợp giữa ngành nghề đào tạo và bố trí cơng việc

64

Bảng 2.15 : Thu nhập bình qn tháng của giảng viên

65

Bảng 2.16: Số lượng giảng viên được đào tạo mới

67

Bảng 2.17: Thống kê các khóa bồi dưỡng dành cho GV năm 2016

68


Bảng 2.18: Kết quả của sinh viên tốt nghiệp các Khoa năm học 2015-2016

73

Bảng 3.1: So sánh thực trạng và đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác tuyển

87

dụng
Bảng 3.2: So sánh thực trạng và đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác tuyển

93

dụng
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lấy mẫu sinh viên theo giới tính

48

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lấy mẫu sinh viên theo năm

49

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân tích giải quyết vấn đề

30

Sơ đồ 1.2: Lập lịch tổ chức giảng dạy môn học

31


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Nhà trường

41

Sơ đồ 2.2 : Quy trình tuyển dụng

62

Sơ đồ 3.1: Quy trình tuyển dụng giảng viên của nhà trường

88
7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa của nước ta trong giai đoạn hiện nay, nguồn nhân lực là một trong những
nhân tố đóng vai trị quyết định đến sự phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) của mỗi
quốc gia. Muốn có nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị
trường lao động, cần phải tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo
nói chung và đào tạo nghề nói riêng.
Đối với giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) nói chung và lĩnh vực dạy nghề nói
riêng, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của cộng đồng, địa phương và quốc gia phụ thuộc trước hết vào công tác đào tạo
của hệ thống các trường dạy nghề nói chung, trong đó có các trường cao đẳng nghề.
Chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng nghề phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng
yếu tố đội ngũ giảng viên của mỗi trường ln ln có vị trí quan trọng, vai trị tiên
quyết và có tính quyết định. Chất lượng đội ngũ giảng viên của một trường cao đẳng

nghề lại phụ thuộc phần nhiều vào công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ đó.
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giảng viên trong các Nhà trường
nói chung và đặc biệt là các trường cao đẳng nghề hiện nay đang được Đảng, Nhà
nước và toàn thể nhân dân quan tâm. Trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ mục tiêu: “Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố, hội nhập kinh
tế quốc tế của đất nước”. Để đạt mục tiêu đó, Đảng ta đã chỉ rõ: “Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hố; đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Khóa XI về “Đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đápứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế” đã có nhận định “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi
8


mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề
nghiệp”[2]. Một trong các giải pháp đó là “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo”[2]. Trên thực tế, đội ngũ nhân lực
lao động trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các cơ sở dịch vụ ... hiện nay
chưa đáp ứng được yêu cầu mới của nền kinh tế hội nhập. Điều này do nhiều nguyên
nhân, nhưng một trong những nguyên nhân chủ yếu là chất lượng đào tạo trong các
trường dạy nghề nói chung, trong đó có các trường cao đẳng nghề; mà chất lượng này
lại phụ thuộc phần nhiều vào phẩm chất và năng lực của đội ngũ giảng viên dạy nghề
(GVDN) trong các trường này.
Cũng như các trường cao đẳng nghề trong toàn quốc, trong giai đoạn hiện nay,

các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Công Thương đang tìm mọi giải pháp quản lý để
nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và năng lực của đội ngũ GVDN
nhằm làm cho họ đạt được Chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề (Ban hành theo
Thông tư số 30/2010/TT-BLĐTBXH, ngày 29/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội). Tuy nhiên, mọi sự nỗ lực của các trường này còn đang gặp
các trở ngại như thiếu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và các giải pháp khả thi. Từ đó dẫn
đến tình trạng các kết quả đào tạo phát triển đội ngũ GVDN chưa cao. Trên thực tế,
đội ngũ giảng viên của Trường Đào tạo, Bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương
còn tồn tại một số hạn chế về chất lượng giảng dạy; về kỹ năng sư phạm và kỹ năng
dạy thực hành nghề trong thực tế sản xuất, khả năng tiếp cận kỹ thuật tiên tiến, công
nghệ mới; cần được nâng cao năng lực bổ trợ (ngoại ngữ, tin học..) để đáp ứng tốt nhu
cầu đổi mới và phát triển dạy nghề cho Nhà trường và có thể giúp Nhà trường đạt tiêu
chuẩn là một trong 40 trường nghề chất lượng cao. Sự hạn chế này do nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan khác nhau, trong đó có nguyên nhân là do công tác đào
tạo đội ngũ giảng viên dạy nghề của trường còn những hạn chế và bất cập. Vì vậy việc
nghiên cứu đề tài “Các giải pháp nâng cao chất lượng giảng viên nghề của Trường
Đào tạo, Bồi dưỡng Cán bộ Cơng Thương Trung ương” có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất được phương hướng giải pháp nâng cao chất
lượng giảng viên của Trường Đào tạo, Bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
9


- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chất lượng giảng viên trường nghề.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ Giảng viên nghề Trường Đào tạo, Bồi
dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện việc nâng cao chất
lượng đội ngũ Giảng viên nghề Trường Đào tạo, Bồi dưỡng Cán bộ Công Thương
Trung ương.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là chất lượng giảng viên dạy nghề tại trường Đào tạo,
Bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung vào hoạt động nâng cao chất lượng
giảng viên nghề của Trường Đào tạo, Bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương.
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập thơng tin số liệu
Để tiến hành phân tích giải pháp nâng cao chất lượng giảng viên nghề của
Trường Đào tạo, Bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương, tác giả đã tiến hành
thu thập cả dữ liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.
Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp được tập hợp và tổng hợp từ các báo cáo tổng kết hoạt đào tạo
qua các giai đoạn khác nhau, dùng cho việc phân tích và đánh giá chất lượng giảng
viên của Nhà trường. Ngoài ra số liệu thứ cấp còn được tập hợp từ các báo cáo, cơng
trình nghiên cứu, các đề tài có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập và thống kê từ bảng khảo sát dành cho giảng viên,
sinh viên để phân tích đánh giá chất lượng giảng viên của Nhà trường.
b. Phương pháp phân tích tổng hợp
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích gồm có: phân tích so sánh (tương
đối và tuyệt đối) và phân tích mơ tả.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết
tắt, danh mục các bảng biểu, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chất lượng giảng viên trường nghề

10


Chương 2: Thực trạng chất lượng giảng viên của Trường Đào tạo, Bồi dưỡng

Cán bộ Công Thương Trung ương
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng viên Trường
Đào tạo, Bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương

11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
GIẢNG VIÊN DẠY NGHỀ
1.1. Tổng quan chung về giảng viên
1.1.1. Khái niệm giảng viên
Theo Luật Dạy nghề thì giáo viên, giảng viên là nhà giáo làm nhiệm vụ giảng
dạy và nghiên cứu khoa học trong các trường cao đẳng nghề. Giáo viên, giảng viên có
nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định. Điều lệ trường Cao đẳng nghề cũng xác định tiêu
chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của đội ngũ giảng viên.
Đặc điểm của giảng viên Giảng viên là một nhà khoa học chân chính. Cho nên,
phẩm chất trí tuệ là yêu cầu rất cao đối với người giảng viên. Từ chất sáng tạo đó biểu
hiện trong năng lực hoạt động giảng dạy, trong hoạt động nghiên cứu khoa học và
trong toàn bộ quá trình sáng tạo để hình thành nên tồn bộ nhân cách sáng tạo của một
con người – sản phẩm cần thiết và tất yếu của quá trình dạy học. Bởi vậy, hơn bất cứ
một nghề nghiệp nào khác, nghề giảng dạy đại học đòi hỏi mỗi giảng viên phải phát
huy năng lực sáng tạo của mình một cách cao nhất. Một đặc điểm nữa là trong thời
đại ngày nay, người giảng viên phải là một tấm gương sáng về đạo đức và tinh thần tự
học, tự vươn lên để hoàn thiện mình. Mỗi giảng viên là một mẫu mực về ý trí học, về
tinh thần nhân ái, nhân văn thương yêu con người, quý trọng con người
1.1.2. Vai trò của đội ngũ giảng viên
Giảng viên tham gia đào tạo nguồn lực con người, tạo ra lực lượng lao động
mới, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
của xã hội. Nguồn nhân lực chất lượng cao chính là động lực phát triển của xã hội.
Vai trò của giảng viên còn được thể hiện ở việc góp phần nâng cao dân trí, bồi

dưỡng nhân tài cho đất nước, tạo ra lớp trí thức tài năng thông qua việc truyền đạt
những kiến thức tiên tiến của văn minh nhân loại. Tất cả những trí thức ấy sẽ góp phần
xây dựng đất nước, nâng cao nội lực của quốc gia tạo nên vị thế cao của đất nước trên
trường quốc tế.
Giảng viên có vai trị góp phần nâng cao tiềm lực khoa học cơng nghệ quốc gia
thông qua hoạt động nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu triển khai. Đảm nhận vai trò này,
giảng viên đã, đang và sẽ góp phần nâng cao năng lực khoa học cơng nghệ quốc gia.
Giảng viên là những người có kiến thức và vốn hiểu biết rộng trong lĩnh vực chuyên
môn. Lực lượng giảng viên ở tất cả các trường ĐH, CĐ vì vậy đã trở thành đại diện
12


tiêu biểu cho hầu hết các ngành khoa học hiện có của quốc gia. Giảng viên vừa là nhà
giáo vừa là nhà khoa học. Họ hội tụ đủ cả năng lực, phẩm chất của nhà giáo lẫn nhà
khoa học. Họ vừa giảng dạy, vừa tham gia NCKH. Trí thức giáo dục đại học là một bộ
phận đặc thù của trí thức Việt Nam.
Vai trò của giảng viên được thể hiện:
* Đối với xã hội
Người giảng viên là người được trao sứ mệnh cao cả trong việc truyền đạt kiến
thức khoa học, bồi dưỡng cho thế hệ trẻ những nhận thức về quan điểm đường lối của
Đảng và Nhà nước. Trau dồi kỹ năng sống, làm việc, rèn luyện đạo đức nhân cách. Do
đó có thể ví người giảng viên như người trồng cây- cây có xanh, quả có ngọt hay
khơng cũng có nghĩa là người thầy đã góp phần to lớn vào sự nghiệp “trồng người”những con người hữu ích cho xã hội, góp phần thực hiện chiến lược con người cho sự
nghiệp CNH- HĐH và kinh tế tri thức của Việt Nam.
* Đối với nhà trường
Hiệu quả hoạt động của nhà trường là phần lớn do đội ngũ giảng viên tạo ra và
là lực lượng lao động nòng cốt của nhà trường giúp nhà trường phát triển thực hiện các
nhiệm vụ chính trị- văn hóa- xã hội theo mục tiêu chiến lược và xây dựng được hình
ảnh, uy tín của nhà trường, tạo sức hút đối với học sinh, từ đó có thể phát triển quy mơ
đào tạo của nhà trường.

* Đối với học sinh
Giảng viên là người truyền đạt thông tin khoa học, là người trực tiếp giúp cho
học sinh, sinh viên trang bị và định hướng cho sinh viên tính tự chủ trong việc tiếp thu
những kiến thức khoa học về ngành, nghề theo học, học sinh, sinh viên được rèn luyện
tư duy độc lập, tập nghiên cứu, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề tạo động lực,
lịng đam mê học tập, nghiên cứu tích lũy tri thức để trở thành người hữu ích cho xã
hội.
Giảng viên còn là tấm gương về phong cách mẫu mực , tri thức uyên thâm để
học sinh, sinh viên noi theo rèn luyện. Đồng thời là những hiểu biết cần thiết để giải
quyết các vấn đề xã hội theo khả năng của mình hay nói cách khác là những kĩ năng
sống cho học sinh, sinh viên.
Giảng viên là người giúp cho mối quan hệ giữa học sinh, sinh viên và nhà
trường, xã hội được thiết lập và phát triển.
13


1.2.

Chất lượng giảng viên dạy nghề

1.2.1. Khái niệm chất lượng giảng viên dạy nghề
Chất lượng giảng viên:
- Giảng viên là chức danh nghề nghiệp của nhà giáo làm công tác giảng dạy ở
các trường đại học, cao đẳng. Trên thế giới, nhà giáo đại học thường gắn với một chức
vụ khoa bảng hoặc do các trường đại học đề bạt hoặc do Chính phủ bổ nhiệm. Ở Việt
Nam, theo quy định của Luật giáo dục 2005, giảng viên là những nhà giáo làm nhiệm
vụ giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng và được phân chia thành các ngạch
giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp.
Giảng viên trước hết là một nhà giáo, vì thế chất lượng của đội ngũ giảng viên
được đánh giá trước hết qua các tiêu chuẩn cơ bản của nhà giáo, bao gồm: phẩm

chất (đức) và năng lực (tài) là hai bộ phận tạo nên cấu trúc nhân cách của mỗi người
thầy giáo. Phẩm chất nhà giáo là thế giới quan của họ (hay nói cách khác là phẩm chất
chính trị của nhà giáo), nền tảng định hướng thái độ, hành vi ứng xử của giáo viên.
Bên cạnh đó, phẩm chất, đạo đức, nhân văn của người thầy giáo thể hiện qua lòng
thương yêu con trẻ, thương yêu học trò. Năng lực nhà giáo chính là năng lực sư phạm
bao gồm: năng lực chuyên môn; năng lực dạy học; năng lực tổ chức; năng lực thực
hiện; năng lực giao tiếp; năng lực kiểm tra, đánh giá; năng lực giáo dục.
Ngồi các tiêu chí đánh giá chất lượng thông qua những tiêu chuẩn chung của
nhà giáo, xuất phát từ đặc thù về hoạt động giáo dục đại học (GDĐH), chất lượng của
đội ngũ giảng viên cịn được xem xét thơng qua ba khía cạnh cơ bản là chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực; năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học; chất lượng các dịch vụ
xã hội.
Do vậy chất lượng giảng viên được đánh giá qua 3 hoạt động sau:
Chất lượng hoạt động đào tạo: Với chức năng dạy học, giảng viên có nhiệm vụ
trang bị cho sinh viên những tri thức khoa học hiện đại, kỹ năng, kỹ xảo về một lĩnh
vực khoa học nhất định; phát triển trí tuệ và năng lực hoạt động trí tuệ, tư duy sáng
tạo, trang bị phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu khoa học và phương pháp tự
học, tiếp thu cái mới, hình thành thế giới quan khoa học, các chuẩn mực xã hội và các
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Do vậy, đòi hỏi người giảng viên trước hết phải có
phẩm chất, năng lực của một nhà giáo, có nhân cách tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng,
đạo đức lối sống trong sáng, lành mạnh, u nghề, u thương học trị, cơng bằng, tơn
14


trọng nhân cách của người học. Đồng thời, giảng viên phải có năng lực chun mơn
tốt, có kiến thức chun sâu, làm chủ được tri thức, ham hiểu biết tri thức mới và
khơng ngừng tìm tịi, học hỏi nâng cao trình độ, kỹ năng. Bên cạnh đó, GVĐH phải
nắm vững kiến thức và kỹ năng về dạy và học, có phương pháp luận, kỹ thuật dạy và
học nói chung và trong từng chuyên ngành cụ thể.
Chất lượng và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ: Đội ngũ GV được

biết đến như một lực lượng cán bộ học thuật có trình độ, chất lượng cao; bởi vậy,
ngồi việc dạy học, GV phải chủ động tham gia nghiên cứu khoa học (NCKH) để bổ
sung, cập nhật kiến thức, nâng cao chất lượng giảng dạy, đào tạo; khuyến khích,
hướng dẫn, rèn luyện cho sinh viên phương pháp học thông qua nghiên cứu, phát hiện
và giải quyết vấn đề thực tiễn. Để làm được điều đó, người GV cũng phải biết nghiên
cứu, tìm tịi, giải thích và dự báo các vấn đề của tự nhiên và xã hội mà loài người và
khoa học chưa có lời giải.
Chất lượng các dịch vụ xã hội: Đối với nhà trường và sinh viên, giảng viên cần
thực hiện các dịch vụ như tham gia công tác quản lý, các cơng việc hành chính, tham
gia các tổ chức xã hội, cố vấn cho sinh viên, liên hệ thực tập, tìm chỗ làm cho sinh
viên... Trong lĩnh vực chuyên môn, giảng viên làm phản biện cho các tạp chí khoa học,
tham dự và tổ chức các hội thảo khoa học. Đối với cộng đồng, giảng viên trong vai trò
của một chuyên gia cũng thực hiện các dịch vụ như tư vấn, cung cấp thông tin, viết
báo, áp dụng các kiến thức khoa học vào đời sống cộng đồng, truyền bá kiến thức khoa
học và nâng cao dân trí …
Tóm lại, chất lượng của đội ngũ giảng viên chịu sự tác động của nhiều nhân tố
khác nhau, từ chủ quan như năng lực, trình độ chun mơn, phương pháp giảng dạy, kỹ
năng sư phạm, phẩm chất đạo đức, ý chí phấn đấu vươn lên của từng cá nhân cho đến
các điều kiện, yếu tố khách quan như điều kiện, môi trường làm việc, công tác tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, sử dụng cũng như các chế độ, chính sách ưu đãi và cơ
chế kiểm tra, đánh giá cơng nhận,…
Mặc dù có nhiều sự đổi thay trong quan niệm về vai trò và nhiệm vụ của nhà
giáo đại học nhưng bản chất của nghề dạy học và đặc biệt là người dạy học trong thời
đại mới là không thay đổi. Cấu trúc chức năng của người giảng viên có thể thay đổi
tùy theo nhu cầu xã hội, nhưng dù trong cấu trúc nào, cả ba chức năng giảng dạy,
NCKH, cung ứng dịch vụ đều có mối liên hệ tương hỗ hết sức chặt chẽ. Thực hiện đầy
15


đủ và tồn diện cả ba nhóm chức năng nêu trên quả là một thách thức lớn không chỉ

cho từng giảng viên mà cho cả hệ thống giáo dục.
1.2.2. Tầm quan trọng của nâng cao chất lượng giảng viên nghề
Có thể khẳng định giảng viên là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo
dục. Luật giáo dục (điều 15 chương I) nêu rõ "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu
gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách
bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm
vụ của mình…". Với nhận thức hoạt động trung tâm của nhà trường là dạy học và giáo
dục. Để phát triển tồn diện sinh viên, thầy cơ giáo là lực lượng trực tiếp thực hiện
chương trình giáo dục của cấp học. Chất lượng giáo dục của nhà trường phần lớn do
đội ngũ giáo viên quyết định. Do đó việc bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo vừa là
mục tiêu, vừa là động lực phát triển nhà trường. Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện theo hướng chuẩn hóa là nhiệm vụ
vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện
thành công chiến lược phát triển giáo dục và chấn hưng đất nước. Chất lượng đội ngũ
trong mỗi nhà trường thể hiện ở nhiều mặt: Đủ về số lượng, hợp lý cơ cấu, đảm bảo về
trình độ đào tạo và có phẩm chất đạo đức, năng lực chun mơn, nghiệp vụ đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ. Thầy giáo, cô giáo phải là người hiểu sâu về kiến thức chuyên
ngành, biết rộng về các bộ môn khoa học liên quan và có vốn văn hóa nói chung. Bước
sang thế kỷ XXI nền giáo dục hiện đại có những xu hướng đổi mới sâu sắc từ quan
niệm về vị trí ,vai trị, chức năng của giáo dục đến nội dung và phương pháp giáo
dục...Sự đổi mới này tất yếu đặt ra những yêu cầu xây dựng, xây dựng lại đội ngũ
giảng viên nhằm đáp ứng sự đổi mới đó. Sự phát triển vũ bão của khoa học- cơng nghệ
địi hỏi mỗi giảng viên phải luôn bồi dưỡng, cập nhật thông tin, tri thức mới có thể
hồn thành tốt nhiệm vụ .
- Do yêu cầu phát triển khoa học công nghệ
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc
đẩy không ngừng gia tăng của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sự phát triển mạnh của
công nghệ cao như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, khoa
học quản lý..... Sự thay đổi này làm cho giáo dục, đào tạo cũng phải thay đổi theo để

tiếp cận và đón đầu các cơng nghệ cao đó. Điều đó địi hỏi người giảng viên phải có
16


trình độ chun mơn và trình độ sư phạm cao để hoàn thành nhiệm vụ dạy học trong
điều kiện mới.
- Do yêu cầu của sự nghiệp đổi mới
Trước những yêu cầu đòi hỏi của thời kỳ đổi mới đất nước về chiều sâu, thời cơ
và thách thức đan xen nhau trong xu thế tồn cầu hố, hội nhập và hợp tác, việc đòi
hỏi phải nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên là yêu cầu cấp bách cần giải quyết đối
với chất lượng đào tạo tại các cơ sở dạy nghề nói chung và tại nhà trường nói riêng để
khẳng định mình trong thời kỳ mới.
- Do những hạn chế của đội ngũ giảng viên những năm qua
Trong thời gian qua, trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ giảng viên trong Trường
trong những năm gần đây được cải thiện đáng kể, do sự nỗ lực phấn đấu của Ban giám
hiệu nhà trường nhằm xây dựng thương hiệu của nhà trường. Tuy nhiên, cũng phải
thừa nhận rằng kinh nghiệm của đội ngũ giảng viên vẫn còn tồn tại rất lớn, chủ yếu rơi
vào đội ngũ giảng viên trẻ, đây là thực trạng phổ biến ở các trường nói chung. Hiện
nay, 100% giảng viên của Trường đều có trình độ đại học, cơ bản đã đạt trình độ thạc
sĩ, phải nói rằng đây là ưu điểm nổi trội của đội ngũ giảng viên của nhà trường. Tuy
nhiên cũng phải thừa nhận rằng vẫn cịn một số ít giảng viên kiến thức chưa rộng và
thiếu chiều sâu. Do thiếu kiến thức cơ bản hoặc khơng tiêu hố được kiến thức vốn
được đào tạo chắp vá khơng có hệ thống, mặt khác bản thân lại khơng có sự cố gắng
vươn lên. Cũng cịn khơng ít giảng viên, chủ yếu là giảng viên trẻ chưa trải qua thực
tiễn cuộc sống phức tạp, cho nên tính mẫn cảm cũng như độ nhạy bén trong xử lý tình
huống sư phạm cịn rất lúng túng. Sự hấp dẫn trong các bài giảng thơng qua nghệ thuật
diễn giảng cịn thiếu, còn yếu. Hiện nay một số giảng viên trẻ chưa đáp ứng được yêu
cầu trong giai đoạn đổi mới hiện nay. Đội ngũ giảng viên có trình độ và tay nghề giỏi
còn mỏng, chưa đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ đào tạo trong giai đoạn
mới. Về phương pháp giảng dạy, hầu hết các giảng viên hiện nay đều sử dụng phương

pháp truyền thống, thuyết trình là chủ yếu. Số giảng viên sử dụng phương tiện dạy học
tích cực cịn chưa nhiều, chưa thường xun tổ chức các buổi hội thảo, sinh hoạt
chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Hạn chế phổ biến nhất và cũng là vấn đề bức xúc nhất của nhà trường hiện nay
là kinh nghiệm, vốn kiến thức thực tiễn, phương pháp giảng dạy của đội ngũ giảng
viên. Ở đây không đơn thuần chỉ là sự hạn chế về kinh nghiệm giảng bài chưa có chiều
17


sâu kiến thức, mà vấn đề là ở chỗ giảng viên chưa có vốn kiến thức thực tiễn sinh
động, chưa thu hẹp được khoảng cách giữa lý thuyết, thực hành và thực tiễn, chưa biết
vận dụng kiến thức tổng hợp vào bài giảng, chưa có nghệ thuật truyền đạt kiến thức,
đặc biệt là những kiến thức thực hành phù hợp với đối tượng học sinh, sinh viên.
Trong quá trình thực hành giảng vẫn còn giảng viên mắc lỗi sư phạm, phân phối thời
gian cho các nội dung trong từng bài giảng chưa khoa học, chưa thành thạo, sự kết nối
giữa các nội dung trong bài giảng chưa thực sự lôgic. Năng lực tự hồn thiện, khả năng
thích ứng với nghề sư phạm còn rất chậm chạp, phần do năng khiếu sư phạm hạn chế,
phần do chưa thực sự cầu thị đã làm cho khơng ít bài giảng kém chất lượng. Một số
giảng viên lâu năm có trình độ chun mơn, kinh nghiệm chính trị nhưng chưa đủ khả
năng gây ảnh hưởng tích cực làm chuyển biến đội ngũ giảng viên trẻ. Chưa quán triệt
được phương châm là giảng dạy những nội dung mà học sinh, sinh viên cần.
Suy cho cùng, mọi hậu quả đều có nguyên nhân của nó trong đó nguyên nhân
chủ quan có ý nghĩa quyết định. Đó là do năng lực trình độ của một số giảng viên còn
hạn chế cả về tri thức, thực tiễn và khả năng sư phạm. Sự kém hiểu biết về tri thức, về
năng lực lãnh đạo, quản lý chuyên môn. Tất cả đều do chủ quan giảng viên chưa thực
sự yêu nghề, chưa tâm huyết với nghề, từ đó chưa thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ
của bản thân đối với nghề. Do một bộ phận giảng viên chưa thực sự yêu nghề, nên
chưa thực sự chủ động, tích cực trong việc học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ sư phạm, dẫn tới ý thức tự giác nghiên cứu, tự học hỏi, ham tìm tịi,
sáng tạo để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm bị hạn chế. Một số

giảng viên chưa biết sử dụng thành thạo tổng hợp các phương pháp giảng dạy và vận
dụng chúng một cách sáng tạo trong từng bài giảng cụ thể. Khơng ít giảng viên dạy
học theo phương pháp “ban phát kiến thức”, “rót nước vào bình”. Một bộ phận giảng
viên tính tốn thiệt hơn lợi ích trước mắt đã làm giảm vị thế, giá trị của người giảng
viên. Việc tự đầu tư trang bị phương tiện cũng như sáng tạo công cụ phục vụ giảng dạy
thực hành của giảng viên cịn rất hạn chế, thậm chí có giảng viên chưa bao giờ nghĩ
tới. Có khơng ít giảng viên chủ quan, thoả mãn cho rằng có kinh nghiệm thực tế là có
kinh nghiệm hướng dẫn thực hành cho học sinh, sinh viên và ngược lại, dẫn tới khơng
chịu tìm tịi, học hỏi những giảng viên có học vấn cao và có bề dày kinh nghiệm trong
giảng dạy. Giảng viên trẻ tuy được đào tạo chính quy tại các học viện, nhà trường,
được trang bị những kiến thức khá cơ bản, nhưng do thiếu vốn sống thực tiễn, kinh
18


nghiệm làm giảng viên, trình độ sư phạm nên năng lực thực sự vẫn còn bị hạn chế rất
nhiều. Bên cạnh đó do yêu cầu của các cơ quan, tổ chức cần được sử dụng một nguồn
nhân lực chất lượng cao chỉ có thể có được khi nhà trường có một đội ngũ giảng viên
có trình độ kiến thức và kỹ thuật giỏi.
- Do yêu cầu của các cơ quan, tổ chức cần được sử dụng một nguồn nhân lực
chất lượng cao chỉ có được khi nhà trường có một đội ngũ giảng viên có trình độ kiến
thức và kỹ năng giỏi
- Xuất phát từ vai trò của đội ngũ giảng viên, việc nâng cao chất lượng cho đội
ngũ giảng viên nhà Trường hiện nay là rất cần thiết, là tất yếu khách quan, vừa có ý
nghĩa quyết định vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính chiến lược.
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng của giảng viên dạy nghề
1.3.1. Nhóm tiêu chí về phẩm chất
Trong mọi giai đoạn lịch sử, người thầy bao giờ cũng được xã hội tôn vinh và
kính trọng. Nghề giáo được coi là một trong những nghề cao quý nhất trong những
nghề cao quý. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: Nhiệm vụ thầy giáo rất vẻ vang, vì nếu
khơng có thầy giáo thì khơng có giáo dục…Khơng có giáo dục thì nói gì đến kinh tế,

văn hóa. Bác xem việc dạy học là một nghề đào luyện những thế hệ con người xây
dựng xã hội. Tuy sự cống hiến của thầy giáo là rất thầm lặng nhưng nếu trở thành một
người thầy giáo tốt là điều vơ cùng hữu ích và rất mực vẻ vang. Vì thế, Người
dạy: Người thầy giáo tốt là người vẻ vang nhất. Dù tên tuổi không đăng trên báo,
không được thưởng huân chương, song những người thầy giáo tốt là những anh hùng
vô danh.
Nhiệm vụ của người thầy giáo không chỉ là sự truyền bá tri thức, phương pháp,
tay nghề cho người học mà thầy giáo cũng như học trị, tất cả đều phải tham gia vào
các cơng việc xã hội một cách thật tích cực. Nhà trường phải gắn liền với thực tiễn xã
hội, gắn liền với đời sống của nhân dân. Đồng thời, Bác Hồ còn chỉ ra bản chất ưu việt
của nền giáo dục trong xã hội mới là hoàn toàn khác với giáo dục trong xã hội cũ:
Động cơ của người làm nghề thầy giáo khơng phải là mục đích kinh tế thuần túy mà là
động cơ giáo dục gắn liền với mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể theo nhu cầu của xã hội,
phải đáp ứng được lợi ích của nhân dân, vì sự mưu cầu hạnh phúc cho con người.
Ngồi ra, Hồ Chí Minh cịn chỉ rõ, người làm thầy giáo phải ln là tấm gương
khơng ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; phải thường xuyên
19


tu dưỡng, rèn luyện đạo đức để làm tấm gương sáng cho học trò noi theo, để đáp ứng
yêu cầu của thời đại mới trên mọi phương diện.
Người thầy giáo phải ln gương mẫu trong học tập, trau dồi trình độ chuyên
môn, tri thức khoa học, phải là tấm gương tự học với quan niệm “Sự học không bao
giờ cùng” để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thời đại trong quá trình xây dựng và
phát triển đất nước trước tình hình mới. Đặc biệt là trong bối cảnh khoa học-cơng nghệ
phát triển như vũ bão hiện nay thì tấm gương tự học của người thầy càng trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết. Người thầy giáo luôn tự rèn luyện và trở thành tấm gương sáng
về đạo đức cách mạng cho người học nói riêng và mọi người nói chung noi theo. Hình
ảnh người thầy giáo ln được xã hội xem là biểu tượng của văn hóa, là đại diện cho
văn minh thời đại.

Đạo đức của người giảng viên thể hiện ở hai chữ Tâm -Đức trong nghề dạy học
của mình.
Về cái “Tâm” đối với nghề giáo là một yêu cầu quan trọng không thể thiếu
được. Người thầy phải có tâm huyết với nghề mới có hứng thú, say mê chăm chút từng
bài giảng, từng nội dung tiết giảng; mới thường xun tìm tịi, nghiên cứu, chỉnh lý, bổ
sung nội dung và phương pháp giảng dạy để đem lại hiệu quả cao nhất cho người học.
L.N.Tơnxtơi đã nói: Để đạt được thành tích trong cơng tác, người thầy giáo phải có
một phẩm chất - đó là tình u. Người thầy giáo có tình u trong cơng việc là đủ cho
họ trở thành người giáo viên tốt.
Cái “Tâm” người thầy giáo tốt khơng phải chỉ lịng u ngành, u nghề mà
phải được biểu hiện thành những hành động cụ thể:
Thứ nhất, phải biết hiến thân cho nghề dạy học, biết hi sinh vì lợi ích tương lai,
vì học sinh thân yêu.
Thứ hai, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp. Phải cảm thấy
sung sướng, hạnh phúc khi được đứng lớp. Khơng có thái độ miễn cưỡng khi được
phân cơng lên lớp.
Thứ ba, ln tìm tịi, học hỏi, sáng tạo để đem lại chất lượng cao nhất khi giảng
dạy, thầy giáo không bị giới hạn không gian (lớp học) và thời gian (08 giờ vàng ngọc),
không phải bước ra khỏi lớp học là chấm dứt hoạt động sư phạm mà vẫn tiếp tục suy
nghĩ về nội dung, phương pháp giảng, về thái độ tiếp nhận bài học của sinh viên để tự
đổi mới.
20


Thứ tư, nhiệt tình trong xây dựng đơn vị, chân thành trong giúp đỡ đồng
nghiệp..
Ngồi ra, người thầy cịn phải có cái “Đức”, “Đức” là u cầu khơng thể thiếu
đối với mỗi giảng viên. Có “Tâm”, có “Tài” cũng chưa là người thầy tốt. Bác Hồ đã
từng nói: “Có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó, có tài mà khơng có đức là
người vơ dụng”. Càng quan trọng đối với lĩnh vực giáo dục, để tạo ra nhân cách người

học thì trước hết người thầy phải biết thuyết phục học sinh bằng chính nhân cách của
mình...
Muốn xây dựng được nhân cách cho người học, người thầy trước hết phải có
“Đức” thể hiện ở thái độ, tác phong chuẩn mực khi thực hiện giảng dạy và trong lối
sống, trở thành tấm gương, vừa là người thầy, vừa là người cán bộ ưu tú, chuẩn mực
cho người học noi theo. Phải làm sao để mỗi người thầy không những là nhà sư phạm
mà cịn là nhà mơ phạm.
Cái “Đức” của người thầy thể hiện ở sự hi sinh vơ tư “tất cả vì học sinh thân
u”, giúp đỡ người học một cách chân thành, khơng vì vụ lợi, không phân biệt đối xử,
giúp đỡ trong hỗ trợ kiến thức phải đến nơi đến chốn; giúp đỡ khơng có nghĩa là cho
điểm cao, dễ dãi đối với người học trong học tập. Cái “Đức” ấy còn được biểu hiện ở
sự kiên quyết đấu tranh chống những cái xấu, cái sai trong xã hội, trong chính bản thân
mình và trong đồng sự. Bác Hồ dạy: Thầy giáo và học sinh phải thật thà. Sống thật,
nói thật, làm thật để cống hiến thật sự, để lời nói đi đơi với việc làm, làm có ích cho Tổ
quốc, cho nhân dân và cho xã hội, cho chính bản thân mình.
Ngày nay, những tình cảm tốt đẹp có tính truyền thống đó của người thầy vẫn
được duy trì. Đảng và nhà nước ta cũng đã xác định "Giáo dục là quốc sách hàng
đầu", đã và đang làm những gì có thể đối với ngành giáo dục bởi tầm quan trọng và ý
nghĩa lớn lao của ngành đặc thù này đối với sự phát triển trong hiện tại cũng như
tương lai của xã hội và đất nước. Sứ mệnh "trồng người" hết sức thiêng liêng, cao quý
nhưng cũng hết sức nặng nề được đặt lên vai người thầy.
Trách nhiệm nghề nghiệp và đạo đức xã hội của người giảng viên được thể
hiện:
- Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một cơng dân, một nhà giáo
với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng
và bảo vệ quê hương đất nước, góp phần phát triển đời sống văn hóa cộng đồng. yêu
21


nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục

sinh viên..
- Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương. Liên hệ thực
tế để giáo dục sinh viên ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn trật tự an ninh xã hội
nơi cơng cộng. Vận động gia đình chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của
nhà nước, các quy định của địa phương.
- Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, có nghiên cứu và có
giải pháp thực hiện. Thái độ lao động nghiêm túc, đảm bảo lên lớp đúng giờ, không
tùy tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy, chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục
ở lớp được phân cơng.
- Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo, có tinh
thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ln có ý thức phấn đấu vươn lên trong
nghề nghiệp; được đồng nghiệp, sinh viên và cộng đồng tín nhiệm.
- Trung thực trong cơng tác; đồn kết trong quan hệ đồng nghiệp; hết lòng phục
vụ nhân dân và sinh viên.
1.3.2. Nhóm tiêu chí về năng lực chun mơn
Trình độ học vấn-Học vị:
Theo Quyết định 58/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, thay thế Quyết
định 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003, là đã quy định cụ thể học vị đại học là một
trong 5 tiêu chuẩn bắt buộc phải có của giảng viên đại học.
Yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục là người thầy. Dân gian
Việt Nam nói “Khơng thầy đố mày làm nên” vẫn nguyên giá trị. Giáo dục đại học là
bậc đào tạo chuyên nghiệp chuyên sâu, phục vụ yêu cầu của nền kinh tế tri thức, tạo
nguồn lực lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn cao. Đối với các ngành nghề
khác học vị không quá quan trọng, nhưng đối với Giảng viên học vị là yếu tố đầu tiên
nhằm xác định năng lực của giảng viên, giảng viên là người truyền đạt tri thức, tri thức
được hình thành do quá trình học tập nghiên cứu do vậy học vị là điều không thể thiếu.
Chất lượng giáo dục phản ảnh thể hiện chiến lược về con người của một quốc gia.
Trong hoàn cảnh nước ta đã vào WTO là vào nền kinh tế thị trường, giáo dục trở
thành một loại hình kinh tế đặc biệt thuộc kinh tế tri thức do vậy chất lượng giáo dục

là thương hiệu, là vấn đề sống còn của các trường đại học.
22


Kiến thức chun mơn:
Trình độ chun mơn của giảng viên có ảnh hưởng trực tiếp đến cả q trình
đào tạo. Đó là kiến thức uyên bác và kỹ năng thực hành, là khả năng hiểu biết về nghề
nghiệp, khả năng soạn thảo bài giảng, khả năng lựa chọn và sử dụng các phương pháp
công cụ phục vụ cho bài giảng và mơn học, đó cịn là khả năng tự học tập bồi dưỡng
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ. Người thầy một mặt là cống hiến, mặt khác
là thấm hút tri thức khoa học của loài người để truyền đạt cho thế hệ HSSV. Như vậy,
để có uy tín trong giảng dạy ngoài việc phấn đầu về học hàm, học vị giảng viên còn
phải được đào tạo bồi dưỡng thêm về trình độ chun mơn, phương pháp và kinh
nghiệm giảng dạy.
Năng lực nghiên cứu khoa học:
Đối với một nhà trường ln có hai nhiệm vụ cơ bản là giảng dạy và nghiên
cứu khoa học (NCKH) là một công việc khơng thể thiếu đối với giảng viên các trường
vì NCKH vừa là đóng góp cho xã hội vừa là yếu tố quan trọng để người giảng viên
nâng cao trình độ năng lực, nghiệp vụ cũng như phương pháp luận để làm giàu thêm
kiến thức chun mơn cho mình. Đồng thời giúp cho giảng viên có năng lực tư duy, có
phương pháp nghiên cứu tốt, có khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết một vấn đề
thực tiễn, có khả năng định hướng, hướng dẫn cho sinh viên nghiên cứu khoa học.
Nhìn chung, cơng tác NCKH của đại đa số giảng viên tại các trường cao đẳng,
đại học còn rất hạn chế. Đây là mặt yếu khá cơ bản, đáng được quan tâm đối với đội
ngũ giảng viên trong các trường cao đẳng, đại học của nước ta vì điều này có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ giảng viên trong quá trình giảng dạy.
Năng lực tư duy:
Năng lực tư duy của con người chính là khả năng vận dụng tổng thể các tri thức
đã có để tạo ra được những tri thức mới, tạo ra những giải pháp đúng đắn và thích hợp
cho việc giải quyết những vấn đề đang được đặt ra trong thực tiễn. Để tư duy, con

người buộc phải sử dụng bộ máy các khái niệm, phạm trù, các tri thức nằm trong hệ
thống các khái niệm, phạm trù đó. Năng lực tư duy phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau. Nhưng, quan trọng và quyết định nhất vẫn là hệ thống các tri thức, trong đó đặc
biệt là các tri thức tổng thể và khái quát - những tri thức triết học. Mang tính khái quát,
tổng quát, các tri thức triết học giữ vai trò định hướng chủ đạo. Kết hợp với các tri

23


thức khác mà con người tích luỹ được, nó định hướng tư duy, cách suy nghĩ và hành
động của họ.
Chúng ta đang sống trong thời đại có quá nhiều biến động khó lường trên tất cả
các mặt kinh tế, chính trị, xã hội cho đến khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ. Có những
dự báo khi mới đưa ra được coi là táo bạo nhất cũng bị thực tiễn vượt qua một cách
nhanh chóng cả về mặt thời gian, quy mơ, hiệu quả và khả năng tác động. Thậm chí,
có những phát minh được coi là sự đột phá, nhưng chưa kịp ứng dụng thì đã có phát
minh khác tiến bộ hơn thay thế. Do vậy, nó đặt ra cho người giảng viên, cần phải rèn
luyện và nâng cao năng lực tư duy, đặc biệt là tư duy lý luận, tư duy biện chứng để có
thể đảm nhận vai trị trách nhiệm của mình trong sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sự vận động và phát triển của thực tiễn khơng những quy định mà cịn địi hỏi
phải có sự vận động, biến đổi và phát triển của tư duy. Tư duy đó vận động và biến đổi
ra sao phụ thuộc vào năng lực của từng chủ thể nhận thức, tức là phụ thuộc vào từng
con người đang tiến hành các hoạt động nhận thức.
Năng lực tư duy sáng tạo của người giảng viên trước hết thể hiện ở khả năng
đúc rút kinh nghiệm, thu nhận, phản ánh, xử lý thơng tin, để từ đó lựa chọn và khái
quát tri thức lý luận phục vụ cho việc diễn giải, lập luận chứng minh làm rõ lý luận, đó
là việc nêu lên các tình huống có vấn đề để kích thích tư duy cho người học - đây là
phương pháp được sử dụng mang tính phổ biến trong q trình dạy học hiện nay.
Người giảng viên khơng chỉ dựa trên nhận thức cảm tính khi phân tích xử lý thơng tin,

mà đó là q trình nhận thức lý tính, nhận thức bản chất sự vật, hiện tượng. Có một sự
nhầm lẫn rất thường gặp ở một số người, đó là sự ngộ nhận rằng cảm tính là linh cảm,
từ đó họ đồng nhất cảm tính với linh cảm trí tuệ, hay là trực giác trí tuệ. Thực ra đây là
hai trình độ hồn tồn khác biệt, khơng thể lấy nhận thức cảm tính thay cho linh cảm,
trực giác. Không phải bao giờ và bất cứ ai cũng có thứ linh cảm hay trực giác này.
Người giảng viên có những thời điểm sáng tạo, những tư duy đột phá hay những giờ
giảng “thăng hoa” . . . là nhờ có thứ linh cảm trí tuệ. Đúng là ai cũng có nhận thức cảm
tính, nhưng nếu chỉ dừng lại ở nhận thức cảm tính thì khơng thể đi sâu vào bản chất
của sự vật và hiện tượng. Trực giác trí tuệ chỉ những người có năng lực tư duy lý luận
ở trình độ khái qt cao mới có được. Muốn vậy, người giảng viên cần phải có q
trình tích lũy kinh nghiệm bằng sự khổ công học tập, “dùi mài kinh sử”, tìm tịi tích
24


lũy tri thức nhiều năm, thậm chí suốt cả thời gian dài. Mặt khác, người giảng viên cịn
phải có linh cảm, trực giác, để sáng tạo, phát hiện vấn đề mới và giải quyết một cách
triệt để thì mới nâng cao trình độ tri thức và nghiệp vụ sư phạm để thu hút người học
trong quá trình dạy học.
Trình độ ngoại ngữ, tin học:
Ngoại ngữ và tin học là những yêu cầu không thể thiếu đối với giảng viên trong
thời đại hội nhập ngày nay, giúp ích rất nhiều cho bản thân các nhà giáo trong việc tìm
hiểu, nghiên cứu các vấn đề lý luận, các vấn đề chuyên môn và cả các vấn đề xã hội,
thế giới. Tin học và ngoại ngữ có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giảng viên trong
các trường cao đẳng nghề, cao đẳng và đại học nói chung, vì vậy trong q trình tuyền
dụng yêu cầu về ngoại ngữ và tin học cũng là một trong những tiêu chí được tổ chức
quan tâm.
Thời đại ngày nay khoa học công nghệ và thông tin đang phát triển mạnh như
vũ bão, tri thức loài người ngày một tăng cao. Kết quả của sự bùng nổ trên đã làm thay
đổi nền giáo dục đào tạo của nước ta: chuyển từ việc lấy dạy làm trọng tâm sang lấy
học làm trọng tâm; từ chú trọng dạy kiến thức- kỹ năng đang chú trọng dạy năng lực.

Điều đó cũng đặt ra cho sự nghiệp giáo dục đào tạo nhiều thách thức mới gay gắt,
trong đó việc đào tạo và bồi dưỡng trình độ tin học, ngoại ngữ của giảng viên.
Trong điều kiện bùng nổ thông tin và khoa học kỹ thuật, người giảng viên cao
đẳng nghề cũng rất cần thiết phải có trình độ ngoại ngữ để đủ khả năng sử dụng tài liệu
mới về thiết bị khai thác, vận hành thành thạo các thiết bị phục vụ cho dạy học. Ngoại
ngữ giúp cho giảng viên có khả năng giao lưu quốc tế để học hỏi những kinh nghiệm
về giảng dạy.
1.3.3. Nhóm tiêu chí về kỹ năng
Kỹ năng giảng dạy:
Kỹ năng giảng dạy là khả năng cốt lõi của nhà giáo, là cách truyền đạt, dẫn dắt,
lôi cuốn người học vào bài giảng, tạo hứng thú, say mê nghiên cứu cho HSSV trau dồi
phương pháp luận khoa học, khả năng tự nghiên cứu để tích lũy và phát triển tri thức.
Trong một thời gian dài, Giảng viên chúng ta được trang bị phương pháp để
truyền thụ tri thức cho sinh viên theo quan hệ một chiều: Thầy truyền đạt, trò tiếp
nhận. Với phương pháp giảng dạy này, các em sinh viên như một cái kho và thầy cô
chúng ta đem bất kỳ một điều tốt đẹp nào của khoa học để chất đầy cái kho đó. Kết
25


×