BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐẬU ĐÌNH DÂN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS TRẦN VIỆT HÀ
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan, có nguồn gốc rõ ràng và
chưa từng được cơng bố trong cơng trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Tác giả
Đậu Đình Dân
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của
các giảng viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, các chuyên gia trong ngành quản
trị kinh doanh và các học viên cùng khóa.
Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn đến thầy TS Trần Việt Hà đã có những gợi
ý, hướng dẫn rất quý giá để hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô của Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội đã cung cấp kiến thức, nền tảng cơ bản để tơi có thể ứng dụng vào luận văn.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo các cơ UBND huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tinh đã đưa ra
các nhận định rất chuyên ngành để tôi vận dụng vào luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn các bạn học viên cùng khóa đã chia sẻ những kinh nghiệm
trong q trình làm bài.
Tơi xin cảm ơn cha mẹ, vợ và người thân đã động viên và tạo điều kiện để tơi nỗ
lực hồn thành luận văn này.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do thực hiện đề tài......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH CẤP XÃ .......................................................................................................... 7
1.1. Những lý luận chung về ngân sách Nhà nước.............................................7
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước ................................................................7
1.1.2. Đặc điểm ngân sách Nhà nước .................................................................8
1.1.3. Chức năng ngân sách Nhà nước ...............................................................8
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách cấp xã .................................11
1.2.1. Khái niệm ngân sách cấp xã ...................................................................11
1.2.2. Đặc điểm ngân sách cấp xã .....................................................................12
1.2.3. Vai trò của ngân sách xã .........................................................................13
1.2.4. Các khoản thu, chi ngân sách xã ............................................................14
1.2.5. Sự cần thiết đổi mới quản lý ngân sách cấp xã .......................................18
1.3. Nội dung quản lý ngân sách cấp xã ...........................................................20
1.3.1. Lập dự toán ngân sách cấp xã .................................................................20
1.3.2. Chấp hành dự toán ngân sách cấp xã ......................................................24
1.3.3. Bộ máy quản lý ngân sách cấp xã ...........................................................25
1.3.4. Kế toán, quyết toán ngân sách xã ...........................................................27
1.3.5. Kiểm tra, kiểm soát ngân sách cấp xã .....................................................29
iii
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp xã ........................... 30
1.4.1. Các nhân tố khách quan ..........................................................................30
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ..............................................................................32
1.5. Kinh nghiệm và bài học quản lý ngân sách cấp xã tại một số địa phương ... 33
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương ....33
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp xã ở Thành Phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .34
1.5.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách cấp xã .................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN VŨ QUANG .................................................................................... 39
2.1. Những điều kiện kinh tế xã hội tác động đến quản lý ngân sách trên địa
bàn huyện Vũ Quang - tỉnh Hà Tĩnh ...............................................................39
2.1.1 Điều kiện tự nhiên....................................................................................39
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của huyện Vũ Quang .......................................41
2.1.3. Một số kết quả chung về tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Vũ
Quang, tỉnh Hà Tĩnh trong những năm vừa qua ...............................................42
2.2. Thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Vũ Quang giai
đoạn 2013-2015. .................................................................................................50
2.2.1. Thực trạng lập dự tốn ngân sách xã .........................................................50
2.2.2. Thực trạng cơng tác chấp hành dự toán ngân sách xã ................................53
2.2.3. Thực trạng bộ máy quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Vũ
Quang -Tỉnh Hà Tĩnh. .......................................................................................60
2.2.4. Thực trạng công tác kế tốn, quyết tốn ngân sách xã ...............................63
2.2.5. Cơng tác kiểm tra, giám sát ngân sách xã.................................................65
2.3. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong quản lý
ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Vũ Quang. ...........................................67
2.3.1. Những kết quả đạt được ..........................................................................67
2.3.2 Tồn tại hạn chế .........................................................................................70
2.3.3. Nguyên nhân, tồn tại chủ yếu trong quản lý ngân sách xã .....................75
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH ............................................ 78
iv
3.1. Bối cảnh hiện nay và một số định hướng đổi mới quản lý ngân sách cấp
xã .........................................................................................................................78
3.1.1 Nền kinh tế trong nước ............................................................................78
3.1.2 Chủ trương của Đảng về phát triển nơng nghiệp nơng thơn ....................79
3.1.3 Xu hướng tồn cầu hóa và hợp tác hóa quốc tế .......................................80
3.1.4 Chủ trương của Đảng và nhà nước về cải cách về quản lý ngân sách nhà
nước trong giai đoạn hiện nay ..........................................................................80
3.1.5 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tĩnh ...........................82
3.2. Một số giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Vũ
Quang, Tỉnh Hà Tĩnh ........................................................................................86
3.2.1. Tiếp tục đổi mới quản lý thu ngân sách xã ............................................86
3.2.2. Tăng cường nguồn thu ngân sách xã ......................................................92
3.2.3. Tiếp tục đổi mới quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn .........................95
3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành ngân sách và trình độ chuyên môn
...........................................................................................................................97
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ngân sách xã ...........99
3.2.6. Một số giải pháp khác ...........................................................................101
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 110
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
BQ
Bình qn
CNH-HĐH
Cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc Nhà nước
NN
Nhà nước
NS
Ngân sách
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NSX
Ngân sách xã
SXKD
Sản xuất kinh doanh
UBND
Uỷ ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp thu, chi NSNN ở huyện Vũ Quang giai đoạn 2013-2015 .......47
Bảng 2.2. Dự toán thu NS của các xã tại huyện Vũ Quang năm 2015 .....................51
Bảng 2.3. Dự toán chi NS của các xã tại huyện Vũ Quang năm 2015 .....................52
Bảng 2.4. Tổng hợp thu NSX theo nội dung ở huyện Vũ Quang giai đoạn
2013-2015 ................................................................................... 55
Bảng 2.5. Tổng hợp chi NSX theo nội dung ở huyện Vũ Quang giai đoạn
2013-2015 ................................................................................... 59
Bảng 3.1: Phân tích các điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức...............................83
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý Tài chính - kế tốn ngân sách xã .......................26
Hình 2.1. Tình hình thu NSNN huyện Vũ Quang giai đoạn 2013-2015 ..................49
Hình 2.2. Tình hình chi NSNN huyện Vũ Quang giai đoạn 2013-2015 ...................50
Hình 2.3. Quá trình tổ chức thực hiện thu ngân sách cấp xã của huyện Vũ Quang .53
Hình 2.4. Tình hình thu NSX huyện Vũ Quang giai đoạn 2013-2015 .....................56
Hình 2.5. Quá trình tổ chức thực hiện chi ngân sách xã của huyện Vũ Quang – tỉnh
Hà Tĩnh .....................................................................................................57
Hình 2.6. Tình hình chi NSX huyện Vũ Quang giai đoạn 2013-2015......................59
Hình 2.7: Tổ chức quản lý ngân sách xã ở huyện Vũ Quang ...................................61
Hình 2.8. Hình thức kế toán ngân sách xã áp dụng ở huyện Vũ Quang ...................64
Hình 3.1: Quy trình để đảm bảo nộp thuế và quản lý thuế hiệu quả ........................90
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài.
Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, xây dựng nơng thơn mới nói riêng
ngân sách cấp xã càng đóng vai trị quan trọng. Cấp xã chính là nền tảng cho phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, cấp chính quyền cơ sở có ổn định phát triển tốt thì
đất nước mới ổn định và phát triển. Vì vậy đầu tư cho cơ sở chính là tạo nền tảng
cho sự phát triển trong đó đầu tư nhân lực tốt, nguồn ngân sách đảm bảo chính là
điều kiện tiên quyết tạo nên sự thành công. Tuy vậy, đến hiện nay các văn bản pháp
luật quy định các nội dung về quản lý ngân sách cấp xã còn nhiều bất cập với thực
tiễn, và trên thực tế thì việc quản lý cịn nhiều hạn chế các cơng trình nghiên cứu về
lĩnh vực này còn chưa được nhiều và chưa đáp ứng được yêu cầu nên cơ sở để hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã một cách tồn diện và tổng thể cịn thiếu.
Huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh trong những năm qua đã có nhiều bước
chuyển mạnh mẽ nhất là trong kinh tế - xã hội, đời sống người dân có nhiều khởi
sắc. Một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển đó là việc quản lý
ngân sách một cách có hiệu quả bảo đảm chi thường xuyên và tăng chi đầu tư phát
triển. Trong đó ngân sách xã chiếm một phần rất quan trọng trong ngân sách chi
tồn huyện. Nhưng nhìn chung cơng tác quản lý ngân sách cấp xã cịn nhiều bất
cập, trình độ năng lực của cán bộ cịn nhiều yếu kém, sai sót, thất thốt trong thu chi
xảy ra khá phổ biến, một số xã thu chi không qua Kho bạc Nhà nước, một số nguồn
vốn đầu tư sử dụng khơng hiệu quả, ngun nhân chính là cơ chế chính sách chưa
đồng bộ, quản lý lỏng lẻo, trình độ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy việc
quản lý ngân sách thế nào cho hiệu quả là việc đặt ra hết sức bức thiết đối với các
cấp các ngành.
Từ những lý do trên nên tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và
giải pháp quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh”
để làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Các nghiên cứu nước ngồi đã đặt nền móng cho các lý thuyết về chi NSNN,
trong đó cơ bản là chi NSNN và đã trang bị các cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
phân tích và đánh giá quản lý chi NSNN. Chi NSNN thường gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế và phát triển quyền lực của nhà nước. Cùng với sự phát triển
1
đó, nó địi hỏi một lý thuyết nhất qn và toàn diện để hiểu về chi NSNN và quản lý
hiệu quả nó. Trong cuốn “Nguyên lý chi tiêu” được xuất bản năm 1930 của tác giả
Mabel Waker đã tổng quan về lý thuyết chi NSNN và phát minh ra lý thuyết xác
định và khuynh hướng phân bổ chi NSNN. Cũng tiếp cận nghiên cứu vấn đề này tác
giả V.O .Key (1940) đã viết bài báo nổi tiếng “The lack of a Budgetary Theory - Sự
thiếu hụt một lý thuyết ngân sách”, ở đây V.O .Key đã chỉ ra các vấn đề chi khi
khơng có lý thuyết ngân sách và phân tích tầm quan trọng của nó trong quản lý kinh
tế vĩ mô cũng như gia tăng hiệu quả phân bổ ngân sách của chính phủ.
Bên cạnh đó có khá nhiều nghiên cứu về sự tiến triển của các lý thuyết về
NSNN trong thời gian qua từ phương thức ngân sách theo chương trình, cho đến
phương thức ngân sách theo kết quả đầu ra. Tác giả Martin, Lawrence L và Kettner
đã so sánh và chỉ ra sự tiến triển trong các trong các lý thuyết ngân sách trên trong
nghiên cứu (1996) trong cuốn “Measuring the Performance of Human Service
programs” . Kết quả nghiên cứu này đo đạc thực hiện các dịch vụ con người và chỉ
râ được các ưu thế vượt trội của phương pháp quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra
đang được nghiên cứu để ứng dụng rộng rãi trong quản lý chi NSNN của quốc gia
hiện nay.
Quan tâm đến vấn đề phân bổ đầu tư công hiệu quả, đặc biệt là chi đầu tư cơ
sở hạ tầng tác giả Angel de la Fuente có bài viết: “ second- best reallocate the
public investment through: specific, practical test and application in Spain - Phân
bổ lại tốt nhất lần thứ hai qua đầu tư công: đặc thù, kiểm tra thực tiễn và ứng dụng
tại Tây Ban Nha” năm 2003. Theo đó tác giả đã chỉ ra vai trị phân phối lại của đầu
tư cơng, đưa ra mơ hình phân bổ hiệu quả trong đầu tư cơ sở hạ tầng, ứng dụng cụ
thể tại Tây Ban Nha và kết luận rằng Tây Ban Nha có thể tăng hiệu quả chi đầu tư
cơ sở hạ tầng khu vực bằng cách tăng chi nhiều hơn cho khu vực giàu, ít hơn cho
khu vực nghèo, đồng thời tác giả cũng nhấn mạnh phân tích của ơng khơng thể phân
tích ra cho cả EU vì có những đặc thù riêng.
Đề cập đến cơ cấu chi đầu tư công trong điều kiện ngân sách hạn chế, bài viết
“ Fiscal Austerity and Public Investment” - Thắt chặt tài chính và đầu tư cơng
(2011) của Wolfgang Streeck and Daniel Martens đã khảo sát thực tiễn đầu tư công
của ba nước Mỹ, Đức và Thụy Điển từ năm 1981 đến năm 2007, kết luận 3 nước
này có xu hướng tăng cho đầu tư giáo dục, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ cho gia
đình, chính sách thị trường lao động. Trong nghiên cứu này tác giả cũng chỉ ra rằng
mối quan hệ giữa đầu tư công và đầu tư vào các chính sách xã hội , trong điều kiện
tài chính bị hạn chế nên thực hiện đầu tư cơng như thế nào đạt hiệu quả cao, hạn chế
nợ công và thâm hụt NSNN.
2
Các tác giả, Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim Brumby
đã đánh giá quản lý đầu tư công để tìm ra điểm yếu trong quản lý từ đó có giải pháp
tốt hơn nhằm tăng cường hiệu quả chi NSNN đã viết bài báo : “ A standard
framework to assess governance of public investment” - Một cái khung chuẩn cho
đánh giá quản trị đầu tư công (2010). Bài báo đã chỉ ra 8 đặc trưng cơ bản của một
hệ thống đầu tư công tốt: (1) hướng dẫn đầu tư, phát triển dự án và chuẩn bị dự án;
(2) thẩm định dự án; (3) tổng quan một cách độc lập thẩm định dự án;(4) lựa chọn dự
án và ngân sách; (5) thực hiện dự án; (6) điều chỉnh dự án; (7) tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động của dự án; (8) đánh giá dự án. Các tác giả đã chỉ ra những rủi ro chính
và cung cấp một chu trình có hệ thống cho quản trị đầu tư cơng. Bên cạnh đó, các tác
giả cũng phát triển một khung chuẩn để đánh giá từng giai đoạn trong chu trình quản
trị đầu tư cơng. Bài báo cũng đã tìm ra điểm yếu trong quá trình thúc đẩy việc tự đánh
giá quản lý đầu tư cơng của chính phủ, các cơ quan sử dụng ngân sách từ đó tập trung
cải cách những thiếu sót trong quản trị và phương pháp có ảnh hưởng đến hiệu quả
chi đầu tư công, hướng tới quản lý chi đầu tư từ NSNN.
Các nghiên cứu của các nhà khoa học ngoài đã phát triển theo từng thời kỳ, nó
góp phần làm cơ sở lý luận quan trọng cho quản lý chi NSNN cho các quốc gia ở
trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, việc ứng dụng để đánh giá thực trạng và đưa
ra các giải pháp quản lý chi NSNN ở Việt Nam hoặc ở từng địa phương thì cần phải
vận dụng linh hoạt và có những điều kiện nhất định.
2.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong đề tài “Tăng cường quản lý và sử dụng NSNN có hiệu quả trên địa bàn
thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Hoa (năm 2011), cũng xây
dựng được mơ hình khung lý thuyết về quản lý thu, chi NSNN cấp huyện gồm các
nội dung chủ yếu: lập dự toán thu, chi ngân sách; chấp hành dự toán thu, chi ngân
sách; kiểm soát thu, chi ngân sách. Nêu sơ bộ về tình hình KTXH thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh. Phân tích thực trạng quản lý thu chi NSNN cấp huyện tại thị xã Từ
Sơn theo các nội dung: lập dự toán thu, chi ngân sách, chấp hành dự toán thu, chi
ngân sách, kiểm soát dự toán thu, chi ngân sách. Từ thực trạng quản lý thu, chi
NSNN cấp huyện tại thị xã Từ Sơn, tác giả đã đưa ra giải pháp để hoàn thiện quản
lý thu, chi NSNN cấp huyện tại thị xã Từ Sơn. Tuy nhiên, trong đề tài này tác giả
chủ yếu đi sâu vào đánh giá thực trạng thu, chi ngân sách cấp huyện tại thị xã Từ
Sơn mà chưa đưa ra được giải pháp tối ưu về hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN cấp
huyện tại thị xã Từ Sơn.
Huỳnh Thị Cẩm Liên (năm 2011) trong đề tài “ Hoàn thiện công tác quản lý
NSNN huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” cũng đã xây dựng được mơ hình khung
3
lý thuyết về quản lý NSNN cấp huyện gồm các nội dung chủ yếu: lập dự toán
ngân sách; chấp hành dự toán ngân sách; kiểm soát thu, chi ngân sách; quyết tốn
thu, chi ngân sách. Nêu sơ bộ về tình hình KT-XH huyện Đức Phổ. Phân tích thực
trạng quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại huyện Đức Phổ theo các nội dung: lập
dự toán thu, chi ngân sách, chấp hành dự toán thu, chi ngân sách, kiểm soát dự
toán thu, chi ngân sách. Từ thực trạng quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại huyện
Đức Phổ, tác giả đã đưa ra giải pháp để hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN cấp
huyện tại huyện Đức Phổ. Tuy nhiên, trong đề tài này tác giả chủ yếu đi sâu vào
đánh giá thực trạng thu, chi ngân sách cấp huyện tại huyện Đức Phổ mà chưa đưa
ra được giải pháp tối ưu về hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại huyện
Đức Phổ, giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách cịn mang tính chất
chung chung.
Nguyễn Phùng Lưu (2014) trong đề tài: “Quản lý ngân sách cấp xã trên địa
bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh: Thực trạng và giải pháp” cũng đã nêu lên nêu
lên thực trạng và đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
cấp xã trên địa bàn nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận, phân tích đánh giá thực tiễn từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Vũ Quang - Tỉnh
Hà Tĩnh để trong thời gian tới đảm bảo việc quản lý ngân sách theo đúng quy định
của pháp luật, bảo đảm thu đúng thu đủ, chi ngân sách có hiệu quả, tiết kiệm để đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa
bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh trong những năm vừa qua.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý ngân trên địa bàn huyện Vũ
Quang, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Vũ
Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu việc quản lý ngân
sách cấp xã trong thời gian từ năm 2011 đến tháng 12 năm 2015 trên địa bàn huyện
Vũ Quang.
4
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp thu thập từ các cơng
trình nghiên cứu có liên quan đã được cơng bố, từ các báo cáo về quản lý chi ngân
sách cấp xã.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm EXCEL.
Sử dụng các phương pháp trên nhằm đánh giá một cách khách quan, đúng đắn
trên cơ sở quy định của pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý
ngân sách cấp xã. Từ các số liệu điều tra, so sánh giữa các thời kỳ, các năm khác
nhau để từ đó thấy được những kết quả đạt được tìm ra các ngun nhân hạn chế
mang tính bản chất để đưa ra các giải pháp khắc phục. Trên cơ sơ điều tra tìm ra
những điểm chưa phù hợp trong việc áp dụng các quy định về quản lý nghân sách ở
địa phương, tham khảo các kiến nghị đề xuất của các nhà quản lý, các cán bộ làm
công tác chuyên môn để đưa ra các kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện cơ chế quản
lý ngân sách ở cấp xã trong thời gian sắp tới một cách tốt hơn.
6 . Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Vũ Quang
Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách trên địa bàn huyện
Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ
1.1. Những lý luận chung về ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử,
nó phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối
sản phẩm xã hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hoá – tiền tệ và được sử
dụng như một công cụ thực hiện các chức năng nhà nước.
Có nhiều quan niệm về NSNN. Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho rằng:
NSNN là một văn kiện tài chính mơ tả các khoản thu, chi của Chính phủ, được thiết
lập hàng năm. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng NSNN là bảng
liệt kê các khoản thu chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước.
Song hiện nay quan niệm về NSNN của mỗi quốc gia có sự khác biệt. Người
ta đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các trường phái các lĩnh vực nghiên
cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm: NSNN là bảng kê các khoản thu, chi bằng tiền
trong một giai đoạn nhất định của quốc gia.
Luật NSNN Việt Nam (số 83/2015/QH13 được Quốc hội Việt Nam thông qua
ngày 25/6/2015), định nghĩa NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được
dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Qua nghiên cứu chúng ta thấy rằng sự hình thành và phát triển của NSNN nó
gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức
sản xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác sự ra đời của
nhà nước, sự tồn tại của kinh tế tiền tệ là tiền đề của sự phát sinh, tồn tại và phát triển
của NSNN và ngân sách chính là phương tiện phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của
một nhà nước.
Như vậy, bản chất của NSNN là quan hệ kinh tế, tài chính giữa Nhà nước và
các chủ thể khác của nền kinh tế hàng hoá trong quá trình phân bổ, sử dụng các
nguồn lực của nền kinh tế, phân phối và phân phối lại thu nhập do các chủ thể kinh tế
sáng tạo ra. Bản chất kinh tế khơng tách rời bản chất chính trị của NSNN. Bản chất
chính trị của NSNN gắn liền với bản chất của giai cấp cầm quyền.
7
1.1.2. Đặc điểm ngân sách Nhà nước
NSNN có những đặc điểm cơ bản như sau:
NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt (yếu tố pháp lý), bởi lẽ trong NSNN,
các thể chế của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan (hiến
pháp, luật thuế…) nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là bộ luật do Quốc Hội
quyết định và thông qua hàng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể
kinh tế xã hội có liên quan phải tuân thủ.
NSNN là một bản dự toán thu chi (yếu tố vật chất). Các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng liên quan đến chính sách
mà Chính Phủ phải thực hiện trong năm tài khoá tiếp theo. Thu chi NSNN là cơ sở
thực hiện chính sách của chính phủ, Chính sách nào mà khơng được dự kiến trong
ngân sách thì khơng được thực hiện. Chính vì lẽ đó, việc thơng qua NSNN là một sự
kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc Hội về chính sách của
nhà nước. Quốc Hội mà khơng thơng qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của
Chính Phủ về chính sách và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
NSNN là một công cụ quản lý, NSNN đưa ra danh mục các khoản thu mà
chính phủ chỉ được phép thu và danh mục các khoản chi tiêu trong khuôn khổ
NSNN được quốc hội phê duyệt. Đặc điểm này cho thấy, NSNN là công cụ giúp
cho Quốc Hội quản lý và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu, thu nhập của Chính
Phủ trong mỗi năm tài khố.- Hoạt động thu chi NSNN ln gắn liền với quyền lực
kinh tế chính trị của nhà nước và thực hiện chức năng của nhà nước được nhà nước
tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
1.1.3. Chức năng ngân sách Nhà nước
1.1.3.1. Chức năng phân phối
Phân phối của NSNN không chỉ dừng lại ở khâu phân phối thu nhập (kết quả
kinh doanh) mà bao gồm các yếu tố đầu vào, cụ thể là phân bổ nguồn lực tài chính.
Đối tượng phân phối của NSNN là các nguồn lực tài chính, thu nhập mới sáng
tạo ra có liên quan đến Nhà nước, phần do Nhà nước chủ sở hữu, gắn với khả năng
thu, chi, vay, mượn của chính phủ, gắn với việc hình thành, sử dụng các quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước và có quan hệ chặt chẽ với các chủ thể khác của nền kinh tế
trong quá trình thực hiện chức năng phân phối.
8
Phạm vi phân phối của NSNN được giới hạn ở các nghiệp vụ có liên quan đến
quyền chủ sở hữu và quyền lực chính trị của nhà nước, cụ thể như sau:
• Phân phối nguồn lực tài chính khi cung cấp, tài trợ vốn cho các doanh
nghiệp, thường là các doanh nghiệp mà nhà nước chủ sở hữu toàn bộ hay bộ phận
hoặc chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội bằng nguồn vốn tập
trung từ NSNN.
• Phân phối thu nhập được thực hiện khi phát sinh các nghiệp vụ thu, chi
NSNN. Phân phối NSNN có mặt trong các khâu phân phối lần đầu và phân phối lại
kết quả kinh doanh thông qua thuế và chi tiêu.
Đặc trưng cơ bản của phân phối NSNN là:
• Phân phối dưới hình thức giá trị, chủ yếu sử dụng tiền tệ làm đơn vị tính
tốn, làm phương tiện phân phối.
• Tham gia khơng đầy đủ vào quá trình phân phối các yếu tố đầu vào, chủ yếu
là nhà nước đầu tư trực tiếp, cấp vốn kinh doanh, trợ cấp đối với nền kinh tế.
• Thực hiện phân phối kết quả của quá trình sản xuất, cung ứng hàng hố dịch
vụ, chủ yếu thơng qua thuế, phí, lệ phí, thu nhập quyền sở hữu, các khoản chi
NSNN cho cộng đồng.
• Phân phối NSNN tác động đến hai bên cung và cầu của nền kinh tế, gắn liền
với sự hình thành và sử dụng quỹ NSNN của nhà nước.
• Nhà nước ln là chủ thể quyết định trong các quan hệ phân phối có liên
quan đến NSNN, nhà nước sử dụng tối đa quyền lực chính trị thực hiện chức năng
phân phối của NSNN.
• Về cơ bản, quá trình phân phối lại của NSNN đa phần mang đặc tính khơng
hồn trả.
Về mục đích, phân phối của NSNN hướng vào giải quyết một cách thoả đáng
mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng xã hội, cơ sở thực hiện tái sản xuất mở rộng,
xác lập cơ cấu kinh tế - xã hội hợp lý, làm nền tảng cho quá trình phát triển phù hợp
với các quy luật khách quan.
1.1.3.2. Chức năng giám đốc
Các đặc trưng cơ bản của giám đốc NSNN là:
9
• Về nguyên tắc, giám đốc NSNN được thực hiện bởi chủ thể nhà nước,
nhưng trong thực tế được thực hiện bởi các đại diện chính thức của nhà nước như:
quốc hội, chủ tịch nước, các họi đồng dân cử, các cơ quan có trách nhiệm dược uỷ
quyền như kiểm tốn nhà nước, thanh tra nhà nước…
• Cơng cụ giám đốc NSNN là các nghiệp vụ thống kê,nghiệp vụ kế tốn,
kiểm tốn, nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra tài chính, chế độ cơng khai tài chính, ngân
sách và các phương tiện thơng tin đại chúng.
• Giám đốc NSNN được thực hiện cả ở tầm vĩ mô lẫn vi mô, cả trực tiếp và
gián tiếp. Giám đốc NSNN cung cấp thông tin về cân đối thu, chi NSNN, về thực
trạng thu, chi và tồn ngân quỹ NSNN tại các thới điểm cần thiết, về thực trạng gánh
nặng nợ nhà nước và khả năng thanh tốn của chính phủ. Thơng qua chức năng giám
đốc của NSNN, nhà nước kiểm sốt tình hình tài chính vĩ mơ. Những chỉ tiêu của
giám đốc NSNN là những chỉ tiêu cơ bản, chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống các
chỉ tiêu giám sát tài chính của mỗi quốc gia. Giám đốc NSNN còn xem xét mức độ
kết quả thực hiện chế độ, hạn mức chi NSNN tại cơ sở, xem xét việc chấp hành luật
pháp tài chính tại các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị sử dụng NSNN.
• Giám đốc NSNN được tiến hành từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của chu
kỳ phân phối NSNN. Hay nói cách khác, là được thực hiện ở các giai đoạn trước,
trong và sau khi thực hiện.
▪ Giám đốc trước khi thực hiện: là giám đốc ở khâu lập kế hoạch nhằm đảm
bảo tính đúng đắn, chính xác và hợp lý của dự tốn NSNN, trong kế hoạch tài chính
của các tổ chức kinh tế, của các dự toán tại các cơ quan đơn vị hành chính sự
nghiệp.
▪ Giám đốc trong khi thực hiện: là giám đốc quá trình chấp hành thu – chi
NSNN, giám đốc thực hiện kế hoạch tài chính và dự tốn kinh phí.
▪ Giám đốc sau khi thực hiện: là giám đốc tiến hành sau khi kết thúc chu kỳ
vận động của các quỹ và vốn tiền tệ thông qua các báo cáo quyết tốn tài chính,
ngân sách.
▪ Giám đốc của NSNN bao gồm giám đốc tuân thủ và giám đốc hiệu quả.
Giám đốc tuân thủ là giám đốc quá trình hình thành và sử dụng quỹ NSNN, xem xét
trong quá trình đó, cơng việc thu, chi, tài trợ, cấp vốn… có tuân thủ đúng chế độ,
10
đúng dự tốn được phê chuẩn, có nằm trong khn khổ pháp luật cho phép hay
khong. Giám đốc hiệu quả là thông qua phân phối thu, chi NSNN (kể cả chi thường
xuyên và chi đầu tư phát triển) mà xem xét việc phân phối và sử dụng NSNN có
mang lại hiệu quả kinh tế khơng? Có lãng phí khơng?
Thực hiện chức năng giám đốc NSNN mang lại những ý nghĩa vơ cùng quan
trọng, cụ thể:
• Đảm bảo tính hợp lý trong mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung vốn, cũng
giữa tích lũy và tiêu dùng xã hội.
• Cho phép khai thác mọi khả năng tiềm tàng sẵn có trong nền kinh tế
quốc dân.
• Bảo đảm các quan hệ cân đối trong quá trình phát triển kinh tế, từ đó xác
lập cơ cấu kinh tế hợp lý.
• Duy trì kỷ cương, pháp luật tài chính, chống tham nhũng và các hiện tượng
gây lãng phí của cải xã hội.
• Phát hiện kịp thời những sai sót trong q trình phân phối, từ đó thực hiện
việc điều chỉnh nó để đảm bảo sự lành mạnh của các quan hệ kinh tế.
Giữa chức năng phân phối và chức năng giám đốc của NSNN scó mối quan
hệ hữu cơ với nhau trong quá trình hình thành và vận động của NSNN. Trong đó,
phân phối là chức năng trọng yếu của NSNN. Chức năng phân phối vừa là tiền đề,
vừa là cơ sở cho sự hình thành và vận động của chức năng giám đốc, thông qua
phân phối mà thực hiện giám sát, kiểm tra; ngược lại nhờ có kiểm tra, giám sát mà
quá trình phân phối NSNN được thực hiện đúng pháp luật và có hiệu quả.
Hai chức năng phân phối và giám đốc có mối quan hệ lẫn nha thơng qua
phân phối để nhà nước thực hiện việc kiểm tra, giám sát và ngược lại thông qua
kiểm tra, giám sáy để thực hiện việc phân phối tốt hơn.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách cấp xã
1.2.1. Khái niệm ngân sách cấp xã
Trong điều kiện ngày nay việc thừa nhận sự tồn tại và hoạt động của ngân
sách xã được coi là điều tất yếu. Chính vì vậy, trong cơ cấu tổ chức hệ thống ngân
sách nhà nước ở hầu hết các quốc gia đều có ngân sách xã (hoặc vùng); song quan
niệm về ngân sách xã lại chưa có sự đồng nhất.
11
Ngay ở nước ta, trong khuôn khổ các văn bản pháp quy về ngân sách xã cũng
đã có sự khác nhau. Điều lệ ngân sách xã ban hành ghi ngân sách xã là kế hoạch thu
chi tài chính của chính quyền cấp xã, để đảm bảo việc chấp hành pháp luật, giữ
vững an ninh, trật tự trị an, bảo đảm tài sản cơng cộng, quản lí mọi hoạt động kinh
tế, văn hoá, xã hội trong xã, động viên giám sát các hợp tác xã và công dân thi hành
nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Theo quy định của Bộ tài chính về hướng dẫn quản lý thu, chi ngân sách xã,
phường, thị trấn (Sau đây gọi chung là ngân sách xã) thì ngân sách cấp xã là một bộ
phận của ngân sách Nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng, quản lý và Hội
đồng nhân dân cấp xã quyết định, giám sát thực hiện.
Chính vì vậy, địi hỏi phải có một khái niệm về ngân sách xã một cách đầy
đủ, thống nhất làm cơ sở cho việc xác định các yêu cầu, nhiệm vụ của ngân sách xã
sau này.
Do vậy, ngân sách xã được định nghĩa như sau:
Ngân sách xã là toàn bộ các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể phát sinh trong
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp
xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước cấp cơ sở trong
khuôn khổ được phân công quản lý.
Từ góc độ quản lý, theo Luật ngân sách nhà nước thì ngân sách xã là một cấp
ngân sách nằm trong hệ thống ngân sách nhà nước, do vậy khái niệm về ngân sách
nhà nước đã hàm chứa khái niệm về ngân sách xã và được hiểu như sau: Ngân sách
nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự tốn đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
1.2.2. Đặc điểm ngân sách cấp xã
- Ngân sách xã gắn với chính quyền cấp xã. Ngân sách xã là quỹ tiền tệ tập
trung lớn nhất của chính quyền cấp xã nhằm phục vụ cho hoạt động của bộ máy các
cơ quan cấp xã góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Chính quyền cấp xã là chính quyền cơ sở gần dân, trực tiếp giải quyết
nhiều vấn đề của nhân dân là đầu mối quan trọng để kết nối nhân dân với chính
quyền các cấp. Việc quản lý tốt ngân sách cấp xã sẽ thực hiện tốt các mục tiêu mà
nhà nước đề ra.
12
- Ngân sách cấp xã vừa là cấp ngân sách hồn chỉnh vừa là đơn vị dự tốn,
theo quy định hiện nay. Dưới xã khơng có đơn vị dự tốn độc lập, xã vừa đồng thời
thực hiện nhiệm vụ thu, phân bổ ngân sách vừa sử dụng ngân sách phân bổ. Vì vậy
có thể nói rằng hoạt động ngân sách xã tương đối phức tạp dễ dẫn đến tình trạng
“vừa đá bóng vừa thổi cịi”. Ví dụ xã vừa phân bổ dự tốn vừa chủ đầu tư và có khi
lại trực tiếp thi công hoặc giám sát.
- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật, theo
quy định của nhà nước sẽ phân cấp nguồn thu cho cấp xã tùy theo từng khoản thu
có thể cho hướng tỷ lệ phần trăm nhất định hoặc được hưởng 100% tùy theo từng
khoản thu. Đối với nguồn chi cấp xã cũng được phân cấp tùy theo nguồn thu xã sẽ
cân đối một số khoản chi theo quy định. Hiện nay các khoản điều tiết theo tỷ lệ
phần trăm cho xã hưởng do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Được quản lý và điều hành theo dự toán chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ
quan có thẩm quyền quy định. UBND xã sẽ điều hành ngân sách theo dự toán của
HĐND cung cấp và theo chế độ định mức tiêu chuẩn được nhà nước quy định. Ví
dụ: Tiền lương, chế độ cơng tác phí, các khoản phụ cấp...
1.2.3. Vai trị của ngân sách xã
Ngân sách xã có một vai trị quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Đất nước. Chức năng, vai trò của Ngân
sách xã luôn gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và nó tuỳ thuộc vào
từng thời kỳ, từng giai đoạn khác nhau mà có những biểu hiện khác nhau và ln
thể hiện ba chức năng chính .
- Chức năng thứ nhất là chức năng phân phối: Đây là công cụ chủ yếu phân
bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các nguồn Tài chính của Quốc gia; Cung cấp các phương
tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến
địa phương, đảm bảo an ninh quốc gia, giữ vững trật tự an toàn xã hội, đảm bảo
phát triển đời sống kinh tế - xã hội của Đất nước.
- Chức năng thứ hai là chức năng điều tiết: Đây là công cụ điều chỉnh vĩ mô
nền kinh tế xã hội. Là công cụ Tài chính quan trọng để quản lý điều chỉnh các hoạt
động kinh tế xã hội của Đất nước; Định hướng phát triển nền kinh tế, sản xuất, điều
tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập nhằm đem lại sự
13
công bằng và thực hiện việc giải quyết những vấn đề, những mâu thuẫn nảy sinh
trong xã hội.
- Chức năng thứ ba là chức năng kiểm tra: Xuất phát từ mối quan hệ mật
thiết của NSNN với các khâu trong hệ thống Tài chính Quốc gia, xuất phát từ lợi
ích chung, NSNN kiểm tra các hoạt động Tài chính trong việc làm nghĩa vụ nộp
thuế, các khoản phải nộp, việc sử dụng các nguồn Tài chính Nhà nước, sử dụng các
tài sản Quốc gia và việc thực hiện luật pháp, chính sách về Ngân sách cũng như các
pháp luật, chính sách có liên quan khác. Kiểm tra của Ngân sách xã gắn chặt với
quyền lực của hệ thống hành chính Nhà nước; nó là một loại kiểm tra đơn phương
theo hệ thống thứ bậc cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính Nhà nước các cấp
về nghĩa vụ phải thực hiện đối với Ngân sách cũng như việc sử dụng vốn, kinh phí,
tài sản của Nhà nước. Như vậy, kiểm tra của Ngân sách xã đối với hoạt động tài
chính khác là một mặt trong hoạt động quản lý và kiểm tra của Nhà nước, có tác
động sâu sắc tới các hoạt động tài chính khác và có vai trị quan trọng góp phần xây
dựng một xã hội cơng bằng, văn minh, dân chủ.
1.2.4. Các khoản thu, chi ngân sách xã
1.2.4.1. Các khoản thu ngân sách xã
a) Các khoản thu ngân sách xã
Nguồn thu ngân sách xã do HĐND tỉnh quyết định trong phân cấp nguồn thu.
Căn cứ vào tình hình thực tế để UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp xem xét
phân cấp cho ngân sách xã các khoản thu sau:
- Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài
chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên đầu tư. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét dành cho xã hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
+ Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định;
+ Thu đấu thầu, thu khốn theo mùa vụ từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi công
sản khác do xã quản lý;
+ Thu từ các hoạt động kinh tế và sự nghiệp của xã;
+ Các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định;
+ Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân;
14
+ Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức cá nhân nước ngoài trực tiếp cho
ngân sách xã theo chế độ quy định;
+ Thu kết dư ngân sách năm trước;
+ Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với
ngân sách cấp trên.
Theo quy định của Luật NSNN gồm:
+ Thuế nhà đất;
+ Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
+ Thuế sử dụng đất nơng nghiệp;
- Lệ phí trước bạ nhà đất;
+ Thu tiền sử dụng đất;
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt;
+ Thuế tài nguyên;
+ Thuế giá trị gia tăng;
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
+ Các khoản thu phân chia khác: tùy theo tình hình của từng địa phương từng
tỉnh, có thể phân chia các cho xã các khoản thu phân chia mà trung ương để lại cho
địa phương.
Tỉ lệ phần trăm đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối được
xác định trên cơ sở tính tốn các nguồn thu, nhiệm vụ chi quy định theo Luật
NSNN. Các khoản thu trên, tỉ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%.
Việc phân chia nguồn thu và tỷ lệ phần trăm các nguồn thu cho ngân sách cấp xã
được tuân thủ theo nguyên tắc chủ động cho chính quyền xã trong việc cân đối ngân
sách, khai thác khả năng nguồn thu tại xã.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Ngân sách cấp trên bổ sung có mục tiêu để hỗ trợ ngân sách cấp dưới khi
phát sinh nhiệm vụ quan trọng cần thiết mà sau khi bố trí lại ngân sách, sử dụng dự
phịng ngân sách, dự trữ tài chính vẫn chưa đáp ứng được.
Thu bổ sung để cân đối ngân sách được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa
dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản
15
thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung này được
xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ 3 đến 5
năm, hàng năm được tăng thêm một số phần trăm trên cơ sở trượt giá, tốc độ tăng
trưởng kinh tế và khả năng ngân sách của địa phương.
b) Tổ chức thu ngân sách
Ban Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng,
thu đủ và kịp thời.
Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của cơ
quan thu hoặc của Ban tài chính xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng chuyển khoản hoặc
nộp bằng tiền mặt) đến Kho bạc Nhà nước để nộp trực tiếp vào NSNN.
Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách khơng có điều kiện nộp tiền trực
tiếp vào NSNN tại Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định, thì:
- Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế
thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp cơ
quan thuế uỷ quyền cho Ban Tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên
và được hưởng phí uỷ nhiệm thu theo chế độ quy định.
- Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban Tài chính xã, Ban Tài
chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp
vào quỹ của ngân sách xã để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi, vùng
sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với Kho bạc Nhà nước.
Nghiêm cấm thu khơng có biên lai, thu để ngoài sổ sách; khi thu phải giao
biên lai cho đối tượng nộp. Cơ quan Thuế, Phịng Tài chính huyện có nhiệm vụ
cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho Ban Tài chính xã để thực hiện thu nộp NSNN.
Định kỳ, Ban Tài chính xã báo cáo việc sử dụng và quyết toán biên lai đã được cấp
với cơ quan cung cấp biên lai.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu ngân
sách xã, Kho bạc Nhà nước xác nhận râ số tiền đã thu vào ngân sách xã của các đối
tượng nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào Kho bạc Nhà nước; đối với đối tượng nộp
qua cơ quan thu thì cơ quan thu xác nhận để Ban Tài chính xã làm căn cứ hoàn trả.
Việc luân chuyển chứng từ thu được thực hiện như sau:
16
Đối với các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%, Kho bạc Nhà nước
chuyển một liên chứng từ thu cho Ban Tài chính xã.
Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà nước
lập Bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã (theo mẫu phụ lục số 14
kèm theo Thông tư này), gửi Ban Tài chính xã.
Đối với số thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã, Phịng Tài
chính huyện căn cứ vào dự tốn số bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán thu chi
hàng quý của các xã và khả năng cân đối của ngân sách huyện, thông báo số bổ sung
hàng quý (chia ra tháng) cho xã chủ động điều hành ngân sách. Phịng tài chính
huyện cấp số bổ sung cho xã (bằng Lệnh chi tiền) theo định kỳ hàng tháng.
1.2.4.2. Các khoản chi ngân sách xã
a) Các khoản chi ngân sách xã
Việc thực hiện chi đảm bảo các điều kiện: đã được ghi trong dự toán, đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định, được Chủ tịch UBND xã hoặc người được
ủy quyền chuẩn chi.
Cấp phát ngân sách xã dùng hình thức lệnh chi tiền, trường hợp thanh toán
bằng tiền mặt phải kèm theo giấy đề nghị rút tiền mặt, Kho bạc Nhà nước kiểm tra,
đủ điều kiện thì thực hiện thanh tốn.
Các khoản thanh tốn ngân sách xã thơng qua Kho bạc Nhà nước cho các
đối tượng có tài khoản giao dịch tại Kho bạc Nhà nước hoặc ở ngân hàng phải thực
hiện bằng hình thức chuyển khoản.
Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, Ban Tài chính xã
phối hợp với Kho bạc Nhà nước định kỳ làm thủ tục ghi thu, ghi chi để quản lý qua
ngân sách xã, và phải kèm theo bảng kê chứng từ thu và chứng từ chi.
Chi thường xuyên:
- Ưu tiên chi trả sinh hoạt phí, các khoản phụ cấp cho cán bộ xã, khơng để nợ
sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp.
- Các khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự tốn năm , tình hình
tổ chức thực hiện cơng việc, khả năng của ngân sách xã tại từng thời điểm để thực
hiện chi cho phù hợp.
17