Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay của quỹ bảo vệ môi trường việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

------------------------

PHAN ANH TUẤN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. TỪ SỸ SÙA

Hà Nội - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan Luận văn:"Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam" là cơng trình

nghiên cứu thực sự của cá nhân tơi, chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng
trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là
hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.


Tác giả

PHAN ANH TUẤN


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, công tác của tác giả
tại lớp Cao học Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và tại
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy giáo,
cơ giáo đã tham gia giảng dạy lớp thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh
(2015 - 2017). Xin trân trọng cảm ơn Viện Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo sau
Đại học, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội; Ban Lãnh đạo, cán bộ của Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt nam đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả được
nghiên cứu và hoàn thành bản Luận văn này.
Đặc biệt, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Từ Sỹ Sùa, đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện Luận
văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn Luận văn khơng tránh khỏi thiếu
sót, tác giả mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy giáo, cô giáo,
các bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả

PHAN ANH TUẤN


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC QUỸ
TÍN DỤNG .................................................................................................................3
1.1. Tổng quan chung các hình thái tổ chức tín dụng ..................................... 3
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ....................................................................................3
1.1.2. Hoạt động tín dụng ......................................................................................3
1.1.3. Các hình thức tổ chức tín dụng ....................................................................4
1.1.4 Đặc thù của các Quỹ tín dụng trực thuộc Bộ .................................................6
1.2. Hoạt động cho vay của các quỹ tín dụng .................................................. 7
1.2.1. Khái niệm và bản chất hoạt động cho vay ....................................................7
1.2.2 Các hình thức cho vay ...................................................................................8
1.2.3. Đặc trưng và chức năng của cho vay ............................................................9
1.2.4. Quy trình hoạt động cho vay ......................................................................11
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cho vay .......................................16
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ..........................................19
a) Các nhân tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía TCTD) ..............................20
b) Các yếu tố khách quan .....................................................................................21
1.2.7 Sự cần thiết phải nâng cao hoạt động cho vay của các quỹ tín dụng ..........24
TĨM TẮT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA QUỸ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM ..................................................................................26
2.1. Tổng quan về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ................................... 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Quỹ................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ..............................28
2.1.3. Vị trí chức năng và nhiệm vụ của Quỹ BVMT Việt Nam ..........................31
2.1.4. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ...................33
2.1.5. Các hoạt động chính của Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam .....................34
2.2. Phân tích hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam .... 38
2.2.1. Phân tích quy trình cho vay ........................................................................38



2.2.2. Phân tích đối tượng, tiêu chí xét duyệt dự án cho vay và lĩnh vực ưu tiên hỗ
trợ tài chính tại Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam ..............................................44
2.2.3. Điều kiện được được vay vốn tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ........47
2.2.4. Thời hạn, lãi suất và thẩm quyền quyết định cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam ...................................................................................................48
2.3. Kết quả hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ....... 52
2.3.1 Doanh số cho vay và số lượng khách hàng vay ..........................................52
2.3.2 Dư nợ cho vay .............................................................................................57
2.4. Đánh giá chung về hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam ................................................................................................................. 61
2.4.1. Thành công .................................................................................................61
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ..............................................62
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................66
CHƯƠNG 3 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM ........................................................67
3.1. Định hướng chiến lược về phát triển hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam đến năm 2020 .............................................................. 67
3.1.1. Định hướng phát triển chung ......................................................................67
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay ..................................................68
3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ mơi
trường Việt Nam ............................................................................................. 69
3.2.1. Hồn thiện Sổ tay tín dụng kết hợp hiện đại hóa cơng nghệ ......................69
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định hoạt động cho vay của Quỹ .....................70
3.2.3. Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực ...................................75
3.2.4. Tăng cường cơng tác kiểm sốt nội bộ của Quỹ.........................................77
3.2.5. Hồn thiện cơng cụ quản lý và phòng ngừa rủi ro cho vay ........................79
3.2.6. Nâng cao hiệu quả truyền thông của Quỹ ...................................................81
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 82
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan ............................82

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .....................................................83
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................84
KẾT LUẬN ..............................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................86


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

CBTD

Cán bộ tín dụng

NHTM

Ngân hàng thương mại

HĐQL

Hội đồng Quản lý

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

QBVMTVN


Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam

TCTD

Tổ chức tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 Hệ thống các tổ chức tín dụng ...................................................................

5

Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay [5] ..................................................................................................... 12
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu sử dụng vốn cho các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ mơi
trường Việt Nam tính đến 31/12/2016 .......................................................................................... 38
Sơ đồ 2.2: Các bước cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

.............................. 39

Bảng 2.2 : Tổng hợp cho vay theo lĩnh vực của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ....... 45
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng cho vay theo lĩnh vực ưu tiên của ............................................................ 46
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ..................................................................................................... 46
Bảng 2.3: Tổng hợp doanh số cho vay và số lượng khách hàng vay của ...................... 52
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016 ................................................... 52
Biểu đồ 2.4: Tổng hợp kết quả cho vay giai đoạn 2012 – 2016

........................................ 53

Bảng 2.4: Tổng hợp giá trị hợp đồng cho vay theo lĩnh vực ưu tiên ............................... 55
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng cho vay theo lĩnh vực ưu tiên giai đoạn 2012 – 2016 ............... 55

Bảng 2.5: Tổng hợp dư nợ và thu hồi nợ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam giai
đoạn 2012 – 2016 (thời điểm 31/12 hàng năm) ........................................................................ 57
Biểu đồ 2.6: Tổng hợp cho vay, giải ngân và thu hồi nợ giai đoạn 2012 – 2016

............... 57

Bảng 2.6: Phân loại nợ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ......................................... 58
giai đoạn 2012 – 2016 (thời điểm 31/12 hàng năm) ................................................. 58
Biểu đồ 2.7: Phân loại nợ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam \ giai đoạn 2012 –
2016 .............................................................................................................................................................. 59
Bảng 2.7: Tỷ trọng các nhóm nợ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam giai đoạn
2012 – 2016 (thời điểm 31/12 hàng năm)

................................................................................... 59

Bảng 2.8: Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của Quỹ ................................................... 60


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Bộ
Tài ngun và Mơi trường có chức năng tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước; các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ mơi trường trên phạm vi toàn
quốc. Tại Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ Quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam và Quyết định số 899/QĐ-Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam ngày
15 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Điều lệ Tổ chức
và hoạt động của Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam có quy định đối tượng được cho
vay ưu đãi từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là tổ chức, cá nhân có các dự án

đầu tư thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường; dự án đầu tư thực hiện việc
phòng, chống, khắc phục ơ nhiễm, suy thối và sự cố mơi trường mang tính quốc
gia, liên ngành, liên vùng hoặc giải quyết các vấn đề mơi trường cục bộ nhưng có
phạm vi ảnh hưởng lớn.
Trên thực tế, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đang có hoạt động cho vay
khá khả quan, trong quá trình hơn 10 năm hoạt động và phát triển, Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam đã giải ngân cho vay với hai hình thức chính: cho vay với lãi suất
ưu đãi và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tuy nhiên,
lượng khách hàng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam chưa thường xuyên, chủ
yếu do khách hàng tự tìm hiểu và tiếp cận do lĩnh vực cho vay của Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam là đặc thù và Quỹ Bảo vệ mơi trường Việt Nam chưa có nhân lực
chun trách về tìm kiếm và phát triển nguồn khách hàng.
Xuất phát từ thực tế địi hỏi cần có biện pháp phát triển hoạt động cho vay của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, nên tơi chọn vấn đề:“Phân tích và đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản trị kinh doanh vừa
có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.

1


2. Mục đích nghiên cứu
Phát triển hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam nhằm tăng
lượng khách hàng của Quỹ, nâng cao vai trò của Quỹ trong lĩnh vực tài chính về
bảo vệ mơi trường, khẳng định vị thế của Quỹ. Để đạt được mục đích nghiên cứu đề
tài xác định những nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng.
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam, phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất các biện pháp phát triển hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi

trường Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay của Quỹ tín dụng trực thuộc Bộ.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động, kết quả và các biện pháp phát
triển hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trong giai đoạn 5 năm
từ 2012 đến năm 2016 và định hướng phát triển hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam trong giai đoạn từ 2017 đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài sẽ sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích và tổng hợp lý
thuyết, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, phương
pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết
tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung cơ bản của luận văn được thể hiện ở ba
chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của các quỹ tín dụng
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Chương 3: Các biện pháp nâng cao hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan chung các hình thái tổ chức tín dụng
1.1.1 Khái niệm cơ bản:

Tín dụng, theo tiếng Latinh là creditium, tiếng Anh là credit – đều có nghĩa
là sự tin tưởng, tín nhiệm. Theo ngơn ngữ dân gian Việt Nam tín dụng có nghĩa là
sự vay mượn.
Về mặt tài chính, tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
người sở hữu sang người sử dụng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định. Một quan hệ được xem là quan hệ tín dụng khi nào chứa đựng đầy đủ
ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng,
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn,
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Căn cứ theo tiêu thức dựa vào chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng, tín
dụng được chia thành các loại: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng
Nhà nước và tín dụng quốc tế. Trong đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng
phát sinh giữa ngân hàng và khách hàng.
1.1.2. Hoạt động tín dụng
Theo Khoản 8 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 thì hoạt động tín
dụng là: việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp
tín dụng.
Và Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (Khoản 14- Điều 4- Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010).

3


Như vậy, theo định nghĩa trên có thể thấy trong hoạt động tín dụng bao gồm
các nghiệp vụ sau:

- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi (Khoản
16 - Điều 4 - Luật các tổ chức tín dụng năm 2010).
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi các
cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán (Khoản 19 - Điều 4 - Luật các tổ chức tín dụng năm 2010).
- Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê.
Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó
theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn thuê, các bên
không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng (Khoản 11 Điều 20 Luật các tổ chức tín
dụng năm 1997).
- Bao thanh tốn: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
thơng qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (Khoản 17- Điều 4 - Luật các tổ chức tín
dụng năm 2010).
- Bảo lãnh: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với
bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa
thuận (Khoản 18 - Điều 4 - Luật các tổ chức tín dụng năm 2010).
1.1.3. Các hình thức tổ chức tín dụng
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các tổ chức thực hiện hoạt động cho
vay là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ
chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính
vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân.
4



Sơ đồ 1.1 Hệ thống các tổ chức tín dụng
(Nguồn: Ngân hàng nhà nước)
- Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát
triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình
ngân hàng khác.

5


Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt
động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản
của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm cơng ty tài chính, cơng ty
cho th tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
- Tổ chức tài chính vi mơ là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một
số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu
nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ
gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ
yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
1.1.4 Đặc thù của các Quỹ tín dụng trực thuộc Bộ
Các quỹ tín dụng trực thuộc Bộ là một loại hình tổ chức tín dụng phi ngân
hàng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật

này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh
toán qua tài khoản của khách hàng. Các quỹ tín dụng trực thuộc Bộ có những đặc
thù sau:
- Là một cơ quan dưới Bộ thực hiện các mục tiêu liên quan đến tài chính
do Bộ định hướng và giám sát.
- Hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận nhằm hỗ trợ vay vốn với lãi xuất ưu
đãi cho các dự án liên quan đến đặc thù ngành nghề do Bộ quản lý.
- Về cơ bản chức năng của các Quỹ trực thuộc Bộ khác với các ngân hàng
thương mại là chỉ có chức năng cho vay và nguồn vốn huy động phần lớn là lấy
từ ngân sách nhà nước được cấp hàng năm và việc bảo toàn được nguồn vốn
cũng là một mục tiêu quan trọng.
Cho vay là một trong những hoạt động chủ yếu của các quỹ tín dụng trực
thuộc bộ; vì vậy đi sâu nghiên cứu hoạt động cho vay của các quỹ tín dụng.

6


1.2. Hoạt động cho vay
1.2.1. Khái niệm và bản chất hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là một loại quan hệ phát sinh từ nhu cầu thực tế của con
người, với một người đang có một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi thì nhu cầu nảy sinh
sẽ là phải làm cho lượng vốn nhàn rỗi đó đem lại một lợi ích nào đó cho bản thân,
cịn đối với những người đang tạm thời thiếu vốn, họ sẵn sàng bỏ ra một khoản chi
phí phụ thêm để có được lượng vốn cần thiết phục vụ cho các nhu cầu của mình.
Khi hai nhu cầu này gặp nhau thì cho vay tự nhiên hình thành, vì vậy có thể nói
hoạt động cho vay là một hiện tượng kinh tế khách quan.
Sự hình thành và phát triển của hoạt động cho vay, do vậy cũng đã có từ rất
sớm. Những trường hợp đầu tiên người ta ghi nhận về cho vay là sự ra đời của
những tiệm cho vay nặng lãi dưới thời kỳ phong kiến. Nhưng do đặc điểm của thời
kỳ này là lãi suất quá cao, nên hoạt động cho vay khơng thể phát triển, nó chỉ tồn

tại như một sự bổ sung cho quan hệ sản xuất phong kiến thống trị thời kỳ đó.
Nhưng khi nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ra đời, cho vay đã có một sự thay đổi cơ
bản về chất.
Đó là sự thối trào của hiện tượng cho vay nặng lãi và sự phát triển của một
loại hình cho vay mới với mức lãi suất vừa phải. Với một mức lãi suất có thể chấp
nhận được, con người mong muốn vay mượn hơn, do đó hoạt động cho vay phát
triển thành một hệ thống rộng rãi trong toàn xã hội. Và cho đến ngày nay cho vay
vẫn là một ngành kinh tế có tính hiệu quả cao và đem lại nhiều lợi ích cho xã hội.
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế: Cho vay là quan hệ sử
dụng vốn lẫn nhau giữa những người đi vay và những người cho vay và dựa trên
nguyên tắc hoàn trả nhằm thoả mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản
xuất và đời sống.
Theo tài liệu Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng: cho vay tiền là hợp đồng qua đó
người cho vay cam kết giao cho người vay một khoản tiền và người vay tiền cam kết
hoàn trả người cho vay khoản tiền tương ứng với số tiền đã vay (vốn) (Lê Văn Tư
1997, tr. 97).

7


Do vậy, có thể hiểu cho vay là mơ ̣t hiǹ h thức cấ p tiń du ̣ng, theo đó tổ chức tiń
du ̣ng giao hoă ̣c cam kế t giao cho khách hàng mô ̣t khoản tiề n để sử du ̣ng vào mu ̣c
đić h xác đinh
̣ trong mô ̣t thời gian nhấ t đinh
̣ theo thỏa thuâ ̣n với nguyên tắ c có hoàn
trả cả gố c và laĩ . (Luật các tổ chức tín dụng, sớ 47/2010/QH12, khoản 16 Điề u 4).
Từ định nghĩa trên có thể thấy ngay rằng hoạt động cho vay cũng là quan hệ
tài chính cơ bản, với đặc trưng của loại quan hệ này là tính chất có hồn trả trong
phân phối. Sự hoàn trả của quan hệ phân phối trong hoạt động cho vay là bắt buột
và không kèm theo bất cứ một điều kiện nào, vì vậy cịn có thể gọi quan hệ phải

phối trong hoạt động cho vay là quan hệ phân phối hồn trả khơng điều kiện. Quan
hệ này được thực hiện giữa hai nhóm chủ thể cơ bản trong nền kinh tế, đó là giữa
những người đang tạm thời có vốn nhàn rỗi sang những người đang tạm thời thiếu
vốn và ngược lại. Những người có vốn để cho vay được gọi là người cho vay, cịn
những người được cấp vốn thì gọi là người đi vay. Tuy nhiên trong thực tế đời sống
kinh tế ngày nay, chỉ có một tỷ lệ nhỏ các quan hệ cho vay là diễn ra trực tiếp giữa
hai chủ thể này, còn phần lớn các quan hệ cho vay được thực hiện thơng qua chủ thể
thứ ba, đó là các trung gian tài chính thực hiện chức năng kinh doanh, trong đó chủ
yếu là các Ngân hàng và các cơng ty tài chính.
1.2.2 Các hình thức cho vay
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của TCTD rất đa dạng và
phong phú với nhiều loại hình cho vay khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay
nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử
dụng và quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc
điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.
Trên thực tế việc phân loại cho vay theo các tiêu chí sau:
a) Phân theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay mua bán bất động sản
- Cho vay sản xuất nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu

8


b) Phân theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động
- Cho vay trung dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm. Mục đích của

loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư vào các
dự án đầu tư.
c) Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay khơng có bảo đảm: Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm
cố, hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
d) Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
e) Phân loại theo phương thức hồn trả nợ vay
- Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, cho vay trả góp
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy theo
khả năng của khách hàng để trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2.3. Đặc trưng và chức năng của cho vay
a) Đặc trưng của cho vay
Bất kỳ mối quan hệ cho vay nào cũng có bốn đặc trưng cơ bản : Lịng tin, tính
hồn trả, tính thời hạn và ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro.
- Một là, quan hệ cho vay dựa trên cơ sở lòng tin. Người ta chỉ cho vay khi
người ta tin tưởng người đi vay có ý muốn trả nợ và có khả năng trả nợ. Đồng thời
người cho vay tin rằng người đi vay sử dụng lượng giá trị đó sẽ thu được lượng giá
trị cao hơn, đạt hiệu quả sau một thời gian nhất định và có ý muốn trả nợ thì quan

9


hệ tín dụng mới xảy ra. Như vậy có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập
quan hệ tín dụng.

- Hai là, tính hồn trả. Đối với quan hệ tín dụng thì đây là đặc trưng cơ bản
nhất và sự hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ tài
chính khác. Trong tính hồn trả thì lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn
trả đúng hạn về cả thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận : Gốc và lãi. Phần lãi
phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh
lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trị thời
gian vốn hiện tại của người sở hữu, vì thế nó phải đủ hấp dẫn để người sở hữu có
thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng nó. Mặt khác nếu khơng có sự hồn trả thì đó là
quan hệ tín dụng khơng hồn hảo.
- Ba là, tính thời hạn. Xuất phát từ bản chất của tín dụng là sự tín nhiệm, người
cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tương lai. Người đi
vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời gian
sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay hoàn trả cho người cho vay.
- Bốn là, tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro. Do sự không cân xứng về
thông tin và người cho vay không hiểu rõ hết về người đi vay. Một mối quan hệ tín
dụng được gọi là hồn hảo nếu người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn.
Tuy nhiên trong thực tế không phải mọi việc lúc nào cũng diễn ra một cách
trôi chảy, không hiếm trường hợp người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ của
mình đối với chủ nợ do các nguyên nhân khách quan hay chủ quan gây ra. Đó là
trường hợp khi đến hạn hoàn trả vốn vay, người đi vay không thể thực hiện được
việc trả nợ cho người cho vay dẫn đến các khoản nợ bị quá hạn. Nợ xấu là biểu hiện
khơng lành mạnh của q trình hoạt động tín dụng, là sự báo hiệu của rủi ro.
b) Chức năng của cho vay
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay thực hiện ba chức năng cơ bản:
- Một là góp phần thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn. Cho vay thu hút
đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn đó nhờ đó điều

10



hòa vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sự điều hịa mang tính chất tạm thời và
phải trả lãi.
Việc phân phối lại vốn tiền tệ dưới hình thức cho vay được thực hiện bằng hai
cách: Phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
+ Phân phối trực tiếp là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử
dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và
việc phát hành trái phiếu của các công ty...
+ Phân phối gián tiếp là việc phân phối vốn được thực hiện thông qua các tổ
chức tài chính trung gian như ngân hàng, cơng ty tài chính...
- Hai là tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: hoạt động cho vay
trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lưu thơng như: thương phiếu, kỳ
phiếu, thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn...nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn vốn
đang nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và
lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn
xã hội.
- Ba là phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: sự vận động vốn của tín
dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí
trong các xí nghiệp của tổ chức kinh tế. Vì vậy, tín dụng khơng những phản ánh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn thực hiện việc kiểm soát các hoạt
động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm pháp
luật,...trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.2.4. Quy trình hoạt động cho vay
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của TCTD trong việc
cho vay. Quy trình này bao gồm nhiều bước theo một trật tự nhất định. Có thể khái
qt quy trình cho vay theo sơ đồ sau:

11



Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay [5]
a) Hướng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ
Lập hồ sơ tín dụng là bước căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Lập hồ sơ là bước quan trọng vì nó là bước thu thập thông tin làm cơ sở để
thực hiện các bước sau, đặc biệt là bước phân tích và ra quyết định cho vay.
12


Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và TCTD, loại tín dụng u cầu và quy mơ
tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thơng tin, u
cầu khác nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách
hàng những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
- Thơng tin về khả năng sử dụng và hồn trả vốn của khách hàng
- Thông tin về bảo đảm tín dụng
Để thu thập được những thơng tin căn bản như trên, TCTD thường yêu cầu
khách hàng phải lập và nộp cho TCTD các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị cấp tín dụng
- Phương án sử dụng vốn
- Hồ sơ pháp lý: giấy phép thành lập, giấy phép đăn ký sản suất kinh doanh,
quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động…
- Hồ sơ tài chính: bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ của thời kỳ gần nhất
- Hồ sơ về phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo: các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh nợ vay
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của TCTD
b) Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình

Thẩm định là việc thu thập và xử lý những thông tin liên quan đến khách hàng,
phương án vay vốn, tài sản đảm bảo nợ vay… để làm cơ sở ra quyết định cho vay
- Thông tin sử dụng trong công tác thẩm định:
+ Thông tin do khách hàng cung cấp
+ Thông tin đã được lưu trữ tại TCTD
+ Thông tin từ các đối tượng khác cung cấp
- Thẩm định khách hàng
+Kiểm tra tư cách pháp lý
13


+ Đánh giá khả năng tài chính
- Thẩm định phương án vay vốn
+ Đánh giá tính khả thi
+ Phân tích hiệu quả kinh tế
+ Đánh giá khả năng tài trợ
- Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
+ Kiểm tra tính hợp lệ của tài sản đảm bảo
+ Xác định giá trị còn lại của tài sản đảm bảo
- Lập tờ trình
Tờ trình thẩm định là báo cáo kết quả công tác thẩm định và ý kiến đề xuất
của nhân viên thẩm định
c) Quyết định cho vay
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay
của khách hàng. Đây là bước cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh
hưởng rất lớn đến các bước sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín
dụng của TCTD.
Đây là bước quan trọng và cũng là bước dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai
loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong bước này:
- Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt

- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho TCTD. Loại sai lầm
thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt
hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội
cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong bước quyết định tín dụng, TCTD thường chú
trọng hai vấn đề:
- Thu thập thông tin và xử lý thơng tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ
sở để ra quyết định.

14


- Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng
lực phân tích và phán quyết.
Trên cơ sở quyết định của hội đồng thẩm định, nhân viên tín dụng có trách
nhiệm thơng báo cho khách hàng về quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối
với khách hàng
d) Ký hợp đồng
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho
vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở bước trước. Nếu chấp thuận cho vay,
cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các
bước tiếp theo (ký kết các hợp đồng liên quan khác như hợp đồng thế chấp, hơp
đồng cầm cố…, thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm và quản lý tài sản đảm
bảo nợ vay). Nếu từ chối vay, TCTD sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho
khách hàng được rõ.
e) Giải ngân
Giải ngân là bước tiếp tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong
hợp đồng. Tuy là bước tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng

là bước quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai
sót ở các bước trước. Ngồi ra, cách thức giải ngân cịn góp phần kiểm tra và kiểm
sốt xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay khơng. Ngun
tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền hoạt động tiền tệ với hoạt động hàng hóa hoặc
dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân
cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà
cho khách hàng.
f) Tổ chức giám sát và thu hồi nợ
Sau khi đã giải ngân, TCTD cần phải làm các bước: Kiểm tra theo dõi tình
hình sử dụng vốn của khách hàng, tình hình tài chính, và cơng nợ của khách hàng;
kiểm tra, đánh giá lại tài sản bảo đảm nợ vay; thu nợ.

15


g) Tất toán khoản vay
Hồ sơ vay chỉ tất toán khi bên vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho
TCTD. Khi đó, TCTD cần phải ký thanh lý hợp đồng tín dụng, hồn trả tài sản đảm
bảo nợ vay cho khách hàng và lưu trữ hồ sơ vay.
h) Xử lý nợ vay
Nếu đến hạn trả nợ, bên đi vay không trả được nợ cho TCTD và không được
đồng ý gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn nợ thì TCTD tiến hành xem xét chuyển nợ quá
hạn, tiếp tục theo dõi để thu hồi nợ.
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cho vay
Đối với bất kỳ một hoạt động nào, người ta đều có thể đánh giá trên nhiều góc
độ và cách nhìn. Cũng như vậy, hoạt động cho vay có thể đánh giá dưới góc độ là
khách hàng hoặc góc độ của người quản lý. Với khách hàng, đánh giá chất lượng
cho vay chỉ có thể đánh giá theo các chỉ tiêu định tính như: thái độ của CBTD,
khoảng thời gian chờ đợi quyết định cho vay, thủ tục và yêu cầu cho vay… Các nhà
quản lý TCTD đánh giá chất lượng hoạt động cho vay có thể sử dụng các chỉ tiêu

định lượng như tổng dư dợ, chỉ số nợ xấu… Nhìn chung, để đánh giá hoạt động cho
vay ta có thể sử dụng một số tiêu chí như sau:
a) Doanh số cho vay và số lượng khách hàng vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà một TCTD đã cho các khách hàng vay
trong một thời kỳ nhất định. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay của TCTD
đối với nền kinh tế, là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay
trong một khoảng thời gian. Do đó, nếu kết hợp doanh số cho vay và số lượng
khách hàng vay của các thời kỳ liên tiếp thì có thể thấy được xu hướng hoạt động
cho vay của TCTD.
b) Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng vay đang còn nợ chưa trả tại một thời
điểm, nói cách khác, nó là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà TCTD cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm nhất định. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ TCTD khơng có khả
năng mở rộng được mạng lưới khách hàng, hoạt động cho vay yếu kém, khả năng
16


tiếp thị khách hàng chưa tốt. Tuy nhiên, không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất
lượng cho vay càng tốt bởi lẽ khi TCTD cho vay vượt quá mức giới hạn cũng là lúc
bắt đầu chấp nhận rủi ro về cho vay. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mơ cho vay
đồng thời cũng phản ánh uy tín của TCTD.
c) Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa
thuận trong Hợp đồng cho vay. Khi một món nợ khơng trả được vào kỳ hạn trả nợ,
tồn bộ nợ gốc của Hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Theo quy định của
NHNN, để quản lý các khoản nợ một cách hiệu quả, các tổ chức tín dụng phải phân
loại các khoản nợ thành 05 loại:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;

+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại;
+ Các khoản nợ đáp ứng đủ điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp
hơn.
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng
trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
+ Các khoản nợ đáp ứng đủ điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp
hơn hoặc phải xếp vào nhóm có rủi ro cao hơn.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

17


+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ đáp ứng đủ điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp
hơn hoặc phải xếp vào nhóm có rủi ro cao hơn.
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ đáp ứng đủ điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp

hơn hoặc phải xếp vào nhóm có rủi ro cao hơn.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
+ Các khoản nợ phải xếp vào nhóm có rủi ro cao hơn.
Các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, 5 được gọi là nợ quá hạn, các khoản nợ
thuộc nhóm 3, 4, 5 được gọi là nợ xấu.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của TCTD
tại một thời điểm nhất định thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Đây là chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của một TCTD.

18


×