i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
VŨ VĂN DUẨN
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CẢNH QUAN
PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ
LƢU VỰC SƠNG MÃ (THUỘC TỈNH THANH HĨA)
Chun ngành: Địa lý tự nhiên
Mã số: 9.44.02.17
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA LÝ
HÀ NỘI - NĂM 2020
ii
Cơng trình được hồn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Phạm Thế Vĩnh
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TSKH. Nguyễn Văn Cư
Phản biện 1: …………………………………………………..
Phản biện 2: …………………………………………………..
Phản biện 3: …………………………………………………..
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện,
họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ….’, ngày … tháng … năm 20…
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Sử dụng hợp lý lãnh thổ là sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực tự
nhiên, tài nguyên và kinh tế - xã hội, phù hợp với tiềm năng vốn có của lãnh thổ,
đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường một cách bền vững. Đã
có nhiều quan điểm và phương pháp tiếp cận để giải quyết vấn đề trên, trong đó có
quan điểm và cách tiếp cận của khoa học Địa lý. Dưới góc độ địa lý tự nhiên tổng
hợp, để xác lập được cơ sở khoa học giải quyết vấn đề trên trước hết phải nắm bắt
được quy luật của sự phân hóa lãnh thổ bằng sự nghiên cứu, phân tích cấu trúc và
chức năng cảnh quan của các đơn vị cảnh quan trên lãnh thổ. Nghiên cứu cấu trúc
cảnh quan bao gồm cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc động lực. Bằng cách
phân tích cấu trúc cho phép xác định được tiềm năng tự nhiên và kinh tế - xã hội
qua đó xác định được chức năng của các đơn vị cảnh quan phục vụ cho việc đề
xuất giải pháp sử dụng hợp lý lãnh thổ.
Trong hoạt động thực tiễn đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, phân tích cấu trúc
và chức năng cảnh quan trên quy mô lãnh thổ khác nhau. Song các cơng trình
nghiên cứu theo hướng này áp dụng trên lưu vực sơng cịn tương đối ít về số lượng.
Do đó cịn nhiều vấn đề về lý luận và phương pháp cần được giải quyết để rút ra từ
các cơng trình nghiên cứu. Chẳng hạn như hệ thống phân loại, phân vùng cảnh
quan theo lưu vực có khác biệt gì so với hệ thống phân loại và phân vùng cảnh
quan theo đơn vị hành chính, quan điểm sử dụng hợp lý lãnh thổ theo lưu vực sơng
có gì khác biệt, từ đó rút ra và bổ sung vào lý luận cũng như phương pháp nghiên
cứu cảnh quan theo lý thuyết “Địa hệ” khép kín.
Lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa là lưu vực xuyên quốc gia, với khoảng 2/3
thuộc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Phần lưu vực sơng mã tỉnh Thanh Hóa
được giới hạn từ 19o18’B đến 20o40’B và 104o22’Đ đến 106o04’Đ, có diện tích
1.061.000 ha, chiếm khoảng 1/3 diện tích tự nhiên tồn lưu vực và trên 95% diện
tích tự nhiên tỉnh Thanh Hóa, tiếp giáp với Vịnh Bắc Bộ có chiều dài khoảng 102
km. Ở vị trí địa lý như vậy, lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa có đặc điểm
khí hậu mang tính chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và miền Trung Việt Nam, là
nơi giao lưu hội tụ các luồng di cư của thực động vật với thực động vật bản địa.
Với những điều kiện tự nhiên đặc thù làm cho lãnh thổ nghiên cứu có tiềm năng tự
nhiên và tài nguyên phong phú, thuận lợi cho sự phát triển đa dạng các loại hình
kinh tế nhất là trong lĩnh vực nơng, lâm nghiệp.
Mặc dù có tiềm năng lớn, nhưng thực tế sản xuất còn chưa tương xứng với tiềm
năng hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Bên
cạnh đó đã nảy sinh các vấn đề bất cập như: lũ lụt, hạn hán, trượt sạt, lở đất, một số
tài ngun có biểu hiện suy thối,... Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng trên,
2
nhưng nguyên nhân chính là trải qua thời gian dài do thiếu những dẫn liệu, luận cứ
khoa học nên các vấn đề quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên cho phát triển kinh
tế nói chung, cho nơng nghiệp, lâm nghiệp nói riêng vẫn cịn khá nhiều hạn chế
chưa tương xứng với tiềm năng. Nhất là trong quy hoạch các ngành chỉ chú ý đến
lợi ích riêng của từng ngành mà chưa chú ý đến lợi ích tổng thể dẫn đến xung đột
trong sử dụng, gây lãng phí tài nguyên. Chưa phát huy hết lợi thế so sánh của lãnh
thổ nghiên cứu. Do đó, trên quan điểm phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan
sẽ dung hòa các mâu thuẫn nội tại của lãnh thổ, đồng thời có được cái nhìn tổng
thể về tiềm năng các điều kiện tự nhiên và tài ngun thiên nhiên, từ đó tìm ra
được tính quy luật tự nhiên và phát huy được những thế mạnh, tiềm năng của lưu
vực sông Mã.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn, nghiên cứu sinh (NCS)
lựa chọn đề tài “Phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan phục vụ định
hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa)” làm
luận án với hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé về cơ sở khoa học cho việc sử dụng
hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường lãnh thổ nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
- Làm rõ được đặc điểm cấu trúc, chức năng và sự phân hóa cảnh quan, từ đó
xác định tính quy luật phân hóa lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa.
- Xác lập cơ sở khoa học sử dụng hợp lý các đơn vị cảnh quan cho mục đích
phát triển nơng, lâm nghiệp, góp phần định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực
sơng Mã tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các tài liệu theo hướng nghiên cứu cấu trúc và chức năng CQ và
nghiên cứu cảnh quan theo lưu vực sơng. Thu thập, phân tích, hệ thống hóa các tài
liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của lãnh thổ nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm các hợp phần thành tạo cảnh quan và mối quan hệ của
hợp phần trong sự thành tạo các đơn vị cảnh quan.
- Thành lập bản đồ cảnh quan, bản đồ phân vùng cảnh quan, bản đồ định hướng
sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông lâm nghiệp tỷ lệ 1:100.000 chung cho
tồn lưu vực. Phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng CQ, từ đó xác lập
cơ sở khoa học để phát triển các ngành kinh tế trong lãnh thổ nghiên cứu.
- Đề xuất các định hướng SDHL lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1.Phạm vi khơng gian
Diện tích lưu vực sơng Mã thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa phần đất liền với diện
tích 1.061.000 ha.
3
3.2.Phạm vi khoa học
- Tiếp cận lý thuyết phân tích cấu trúc và chức năng CQ theo lưu vực sông.
- Giới hạn phạm vi sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa
cho sự phát triển ngành kinh tế nơng - lâm nghiệp (nhóm cây lương thực, thực
phẩm; cây công nghiệp ngắn ngày; cây ăn quả; rừng sản xuất và rừng phòng hộ).
4. Các luận điểm bảo vệ
- Tính đa dạng cấu trúc, chức năng CQ lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh
Hóa là kết quả tổng hợp sự phân hóa và tương tác giữa các hợp phần thành tạo CQ
đã tạo ra hệ thống các đơn vị CQ với tiềm năng tự nhiên phong phú và đa dạng.
- Kết quả phân tích cấu trúc, chức năng CQ cũng như hiện trạng khai thác lãnh thổ
và định hướng phát triển KT - XH đến năm 2020 tâm nhìn 2030 là cơ sở khoa học của
việc đề xuất định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa.
5. Những điểm mới của luận án
- Đã xây dựng được hệ thống phân loại, thành lập bản đồ cảnh quan, bản đồ
phân vùng cảnh quan tỷ lệ 1:100.000 và phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan
lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá cảnh quan và định hướng phát triển ngành nông, lâm nghiệp theo
cảnh quan và tiểu vùng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ quy luật phân hóa đa dạng, phức tạp của các
đơn vị cảnh quan trong điều kiện nhiệt đới gió mùa Việt Nam nói chung, trong
điều kiện phân hóa tự nhiên lưu vực sơng Mã nói riêng.
- Góp phần hồn thiện cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc và chức năng cảnh
quan theo lưu vực sông cho mục tiêu sử dụng hợp lý lãnh thổ.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất được định hướng SDHL lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa.
7. Cơ sở tài liệu
- Cơ sở dữ liệu bản đồ nền và chuyên đề: bản đồ địa hình, bản đồ địa chất, hiện
trạng và quy hoạch rừng, thổ nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất.
- Các đề tài, dự án, báo cáo khoa học về điều tra ĐKTN, TN và môi trường.
Niên giá thống kê tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2010-2016.
- Các tư liệu ghi chép, quan sát, phân tích, các ảnh chụp và phim của tác giả
qua các đợt thực địa từ năm 2014 đến nay.
8. Cấu trúc dự kiến của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của
luận án gồm 3 chương với 141 trang đánh máy A4, 37 hình, 54 bảng số liệu, 12
cơng trình cơng bố liên quan đến luận án và danh mục 84 tài liệu tham khảo.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG
SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ TỈNH THANH HĨA
1.1. Tổng quan các cơng trình có liên quan
1.1.1. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ trên thế giới
Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX được coi là giai đoạn đặt nền móng cho sự hình
thành khái niệm CQ, với nhiều cơng trình nghiên cứu về cảnh quan của các tác giả
thuộc nhiều trường phái khác nhau từ trường phái Nga và các nước Đông Âu đến
trường phái nghiên cứu cảnh quan của Tây Âu và Bắc Mĩ. Trong đó học thuyết về
CQ được sáng lập ra bởi nhà bác học Nga L.S. Berg với tiền đề là học thuyết của
nhà bác học V.V. Docutraev. Mỗi trường phái đều có những đặc trưng nghiên cứu
riêng, với nhiều cơng trình khoa học có giá trị. Nhưng đều hướng tới sử dụng hợp
lý TNTN và lãnh thổ.
Cảnh quan học được phát triển theo nhiều hướng khác nhau. Trong đó hướng
nghiên cứu cảnh quan ứng dụng phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ là hướng
nghiên cứu thế mạnh của các Nhà cảnh quan Nga và Đông Âu. Nghiên cứu CQ
theo hướng cấu trúc chức năng cảnh quan đã và đang được các Nhà địa lý Tây Âu Bắc Mỹ đẩy mạnh nghiên cứu, góp phần bổ sung hoàn thiện những khái niệm và
nguyên tắc tiếp cận theo hướng định lượng.
1.1.2. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ ở Việt Nam
Nghiên cứu cảnh quan ở nước ta thực sự phát triển vào những năm nửa cuối thế
kỷ XX. Đi đầu là Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập, các tác giả đã cơng bố cơng
trình “Địa lí tự nhiên Việt Nam” (1963). Đến năm 1976, tác giả Vũ Tự Lập tiếp tục
công bố cơng trình “Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam”.
Hướng nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển bền vững
lãnh thổ đã ngày càng được các nhà nghiên cứu quan tâm. Trong đó phải kể đến
các nhà nghiên cứu: Lê Bá Thảo, Phạm Hoàng Hải, Phạm Quang Anh, Nguyễn
Cao Huần, Phạm Thế Vĩnh, Trương Quang Hải, Nguyễn Văn Vinh, Lại Vĩnh
Cẩm,...Như vậy, quy hoạch lãnh thổ là sự nghiên cứu tổng hợp các ĐKTN và nhân
văn nhằm bố trí các khơng gian phát triển kinh tế cho từng vùng, lãnh thổ phù hợp
với tiềm năng và thế mạnh của vùng đó.
1.1.3. Các nghiên cứu trên lãnh thổ lưu vực sơng Mã thuộc, tỉnh Thanh Hóa
có liên quan đến luận án
Các hợp phần tự nhiên của lưu vực sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa đều đã được đề
cập trong nhiều cơng trình nghiên cứu như “Địa lí tự nhiên Việt Nam”, năm 1963
của Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập. Đặng Duy Lợi (2007), Giáo trình địa lí tự
nhiên Việt Nam 2 (phần khu vực).
5
Gần đây nhất là Phạm Hoàng Hải và nnk đã thực hiện cơng trình “Xây dựng
bản đồ cảnh quan sinh thái tỉnh Thanh Hóa tỷ lệ 1:200.000 trên cơ sở sử dụng các
tư liệu viễn thám” (1990). Bên cạnh đó chỉ có các cơng trình nghiên cứu mang tính
chất tổng hợp nhất các ĐKTN, KT- XH như “Địa chí Thanh Hóa tập I”, (2006),
cơng trình “Địa lý Thanh Hóa” (2002) của Lê Văn Trưởng
Như vậy, mỗi cơng trình xuất phát từ những cách tiếp cận và yêu cầu thực tiễn
khác nhau, tuy nhiên nghiên cứu địa lý tổng hợp mà cụ thể là cảnh quan học đối
với lưu vực sông Mã thuộc tỉnhThanh Hóa nói chung cịn chưa có cơng trình nổi
bật, chuyên biệt theo hướng này.
1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu cảnh quan phục vụ định hƣớng sử dụng hợp
lý lãnh thổ
1.2.1. Cảnh quan
A.G. Ixatsenko lại cho rằng “Cảnh quan là một phần riêng biệt về mặt phát
sinh của một phần cảnh quan, một đới cảnh quan hay nói chung của một đơn vị
phân vùng lớn bất kỳ, đặc trưng bằng sự đồng nhất cả tương quan địa đới lẫn phi
địa đới, có một cấu trúc riêng và một cấu tạo hình thái riêng”
1.2.2. Phân loại cảnh quan
Về hệ thống phân loại của các tác giả nước ngoài, nghiên cứu sinh tham khảo
ba hệ thống phân loại của các nhà cảnh quan học Xô Viết.
- Hệ thống phân loại cảnh quan của A.G.Ixatsenko (1961): Gồm 8 bậc: nhóm
kiểu kiểu phụ kiểu lớp phụ lớp loại phụ loại thể loại.
- Hệ thống phân loại cảnh quan của N.A.Gvozdeki (1961): Gồm 5 bậc: lớp
kiểu phụ kiểu nhóm loại
- Hệ thống phân loại của Nhikolaiev (1966): Gồm 12 bậc, áp dụng cho nghiên
cứu CQ đồng bằng: thống hệ phụ hệ lớp phụ lớp nhóm kiểu
phụ kiểu hạng phụ hạng loại Phụ loại.
Ở Việt Nam hệ thống phân loại đã được các tác giả nghiên cứu rất chi tiết và
đầy đủ như:
- Hệ thống phân vị thiên nhiên Miền Bắc Việt Nam gồm 5 cấp: lãnh thổ tỉnh
quận á quận vùng, dựa trên quan điểm phân hóa phi địa đới của
V.M.Fridlan (1961).
- Các tác giả Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập chia địa lý Việt Nam theo hệ
thống phân vị có 6 cấp gồm: Đới xứ miền khu vùng cảnh.
- Hệ thống phân loại cảnh quan miền Bắc của tác giả Vũ Tự Lập gồm 8 cấp: hệ
lớp phụ lớp nhóm kiểu chủng loại thứ.
Từ sau năm 1980 nhiều các tác giả đi sâu nghiên cứu CQ và đưa ra các hệ
thống phân loại như: Phạm Quang Anh, Nguyễn Thành Long, Nguyễn Văn Vinh,
Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Trọng Tiến, Phạm Thế Vĩnh,...
6
Nghiên cứu hệ thống phân vị của các cơng trình cho thấy các tác giả đều sử
dụng các cấp từ hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp, kiểu, phụ kiểu, hạng, loại cảnh quan và
một số cấp bổ trợ khác ở cấp thấp tùy theo lãnh thổ và mục đích.
Nghiên cứu sinh đã kế thừa nguyên tắc và cách xây dựng chỉ tiêu từng cấp phân
loại ở cấp: hệ, phụ hệ của Phạm Hoàng Hải và nnk (1997). Ở cấp lớp, phụ lớp,
kiểu, hạng, loại, nghiên cứu sinh lựa chọn các chỉ tiêu phân loại trên cơ sở các yếu
tố thành tạo cụ thể của lãnh thổ.
1.2.3. Bản đồ cảnh quan
Là một bản đồ tổng hợp phản ánh một cách đầy đủ, khách quan các đặc điểm
của tự nhiên, mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa các thành phần tự nhiên.
1.2.4. Đa dạng cảnh quan
Theo А.I. Bacca và V.О.Mokiev (1997): Đa dạng cảnh quan là sự biểu hiện vô
số những thơng tin của một cá thể hay một nhóm trên những khoanh vi địa hình,
mà sự biểu hiện bên ngồi của nó là sự tác động giữa tự nhiên với con người và sự
tác động của chính các thành phần tự nhiên đó.
Cịn theo nhà cảnh quan học W.H.Romme và D.H.Knight (1982) khái niệm đa
dạng cảnh quan là: biểu thị độ đa dạng của các quần xã thực vật thành tạo các thể
khảm thảm thực vật của một đơn vị đất đai,…đa dạng cảnh quan là kết quả của hai
cấu trúc khảm thảm thực vật đặc thù,…và cấu trúc của các yếu tố nhiễu động và
yếu tố phục hồi trong các quần xã.
1.2.5. Cấu trúc cảnh quan
Kalexnik (1978) định nghĩa: Cấu trúc cảnh quan là tính tổ chức của các bộ
phận cấu thành trong khơng gian và tính điều chỉnh trạng thái theo thời gian
(được xem như là cấu trúc không gian và thời gian của địa hệ).
Khái niệm cấu trúc cảnh quan hàm chứa ý nghĩa về cấu trúc không gian (bao
gồm cấu trúc đứng và cấu trúc ngang) và cấu trúc thời gian.
1.2.6. Chức năng cảnh quan
Chức năng cảnh quan “là tổng hợp các quá trình trao đổi, biến đổi vật chất và
năng lượng trong cảnh quan” (A.G.Ixatsenko) “là dịng năng lượng, dinh dưỡng
khống và sinh vật giữa các yếu tố cảnh quan,…hoặc quá trình tương tác mảnh rời
rạc- thể nền” (Forman.R.T, Godron.M 1986). Theo hướng giá trị, chức năng CQ
được xác định như là“năng lực của các quá trình, thành phần tự nhiên để cung cấp
hàng hóa đáp ứng nhu cầu trực tiếp hoặc gián tiếp của con người” (De Groot,
1992). Đa số các nhà NCCQ đều nhất trí CQ có hai nhóm chức năng cơ bản: chức
năng tự nhiên và chức năng kinh tế-xã hội.
1.2.7. Đánh giá cảnh quan
Khái niệm chung về đánh giá thích nghi sinh thái của cảnh quan: Đánh giá
thích nghi sinh thái cảnh quan được hiểu là việc thực hiện các thủ pháp, các bước
7
thực hiện nội dung nghiên cứu phân loại các địa tổng thể theo mức độ thích hợp
của chúng đối với một hay nhiều dạng sử dụng lãnh thổ.
1.2.8. Tổ chức lãnh thổ
Tổ chức lãnh thổ “là sự sắp xếp và phối hợp các đối tượng trong mối liên hệ đa
ngành, đa lĩnh vực và đa lãnh thổ trong một vùng cụ thể nhằm sử dụng một cách hợp
lí các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lí và cơ sở vật chất kĩ thuật để đem lại
hiệu quả cao và nâng cao mức sống dân cư của vùng đó”. Tổ chức lãnh thổ nhằm
SDHL lãnh thổ nghiên cứu cần đảm bảo các nguyên tắc: thoả mãn nhu cầu về khả
năng tự nhiên và nhu cầu xã hội, đảm bảo lợi ích cho cộng đồng và đạt hiệu quả cao;
đảm bảo tính phù hợp với trình độ nguồn nhân lực và trình độ khoa học cơng nghệ;
kiến thiết các khu nhân để tạo nên sức hút kinh tế.
1.2.9. Nguyên tắc phân vùng cảnh quan
Nguyên tắc phát sinh hình thái; nguyên tắc đồng nhất tương đối; nguyên tắc
tổng hợp; nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ.
1.3. Sử dụng hợp lý lãnh thổ lƣu vực sông
1.3.1. Trên thế giới
Hướng nghiên cứu sử dụng hợp lý lãnh thổ theo lưu vực sông đã được các nước
trên thế giới tiến hành từ khá sớm như: Mỹ, Anh, Pháp, Australia, Nhật Bản,...
1.3.2. Ở Việt Nam
Năm 1959, Chính phủ thành lập Ủy ban trị thủy và khai thác sông Hồng, năm
1978 nước ta tham gia Ủy ban lâm thời sông Mê Kông và năm 1995 tham gia Ủy
hội Mê Kông Quốc tế. Vào năm 1992 Việt Nam tham gia Hội nghị quốc tế về nước
và môi trường tại Dublin, năm 1993 Nhà nước triển khai việc biên soạn và phê
duyệt các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phần châu thổ sông Cửu
Long và sông Hồng.
Cho đến nay hướng nghiên cứu quản lý tổng hợp theo lưu vực sông đã được
các nhà khoa học Việt Nam như: Nguyễn Văn Cư, Ngơ Đình Tuấn, Nguyễn Quang
Trung, Nguyễn Trọng Sinh, Vũ Văn Tuấn,...và các cơ quan như: Cục thủy lợi,
Viện Địa Lý, Hội Thủy Lợi, Đại học Thủy Lợi, Đại học quốc gia Hà Nội và Đại
học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh,...quan tâm nghiên cứu.
1.3.3. Lãnh thổ lưu vực sông
Lưu vực sông “Là vùng địa lý mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất
chảy tự nhiên vào sông”. Phạm vi, giới hạn của một lưu vực sông là giới hạn của
đường chia nước trên mặt và dưới đất.
- Sử dụng hợp lý lãnh thổ theo lưu vực sông
- Quan điểm về sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã
Lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa là một địa tổng thể hồn chỉnh, trong đó các
yếu tố tự nhiên như: địa chất, thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu, thảm thực vật tác động
8
qua lại lẫn nhau bởi chu trình vật chất và năng lượng. Sự tương tác này tạo thành
một thể toàn vẹn, thống nhất trong tồn lưu vực.
Luận án phân tích cấu trúc, chức năng CQ nhằm mục địch sử dụng hợp lý lãnh
thổ lưu vực sông Mã. Đây là hướng nghiên cứu địa lý tự nhiên tổng hợp cho kết
quả tối ưu nhất, huy động được tiềm năng tự nhiên, đồng thời bảo vệ được môi
trường trên quan điểm phát triển bền vững.
1.4. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu
1.4.1. Quan điểm nghiên cứu
Luận án sử dụng các quan điểm: quan điểm hệ thống; quan điểm tổng hợp; quan
điểm lãnh thổ; quan điểm lịch sử viễn cảnh; quan điểm phát triển bền vững.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án đã sử dụng tổng hợp các phương pháp sau: phương pháp thu thập, xử
lí, thống kê số liệu, tài liệu; phương pháp khảo sát thực địa; nhóm các phương pháp
nghiên cứu, đánh giá cảnh quan; phương pháp bản đồ, hệ thơng tin địa lí (GIS);
phương pháp phân tích thứ bậc AHP (Analytic Hierarchy Process); phương pháp
tham vấn ý kiến chuyên gia.
1.4.3. Quy trình nghiên cứu
Giai đoạn 1: xác định mục tiêu và khung phương pháp luận tiếp cận nội dung
nghiên cứu.
Giai đoạn 2: bao gồm 2 nội dung lớn là phân tích và đánh giá CQ cho mục đích
thực tiễn.
Giai đoạn 3: định hướng SDHL lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
CHƢƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN LÃNH THỔ LƢU VỰC SƠNG MÃ
TỈNH THANH HĨA
2.1. Các hợp phần, u tố thành tạo cảnh quan
2.1.1. Đặc điểm các hợp phần, yêu tố tự nhiên trong thành tạo cảnh quan
a. Vị trí địa lý
Lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa là vùng lãnh thổ thuộc Bắc Trung
Bộ, vùng chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Trung có tọa độ địa lý: cực Bắc:
20040’B; cực Nam: 19018’B; cực Đông: 106004’Đ; cực Tây: 104022’Đ.
- Phía Bắc: giáp lưu vực sơng Đà, sơng Bơi (Sơn La, Hồ Bình, Ninh Bình),
phía Nam: giáp lưu vực sông Hiếu, sông Yên và giáp Nghệ An, phía Đơng: giáp
biển Đơng, phía Tây: giáp lưu vực sơng Mê Kông thuộc tỉnh Hủa Phăn của nước
CHDCND Lào.
Đặc điểm về vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội.
Đồng thời với vị trí này đã quyết định đến đặc điểm và sự phân hóa phức tạp của
9
các ĐKTN, TNTN nhưng có quy luật của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa điển
hình của lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa.
b. Đặc điểm địa chất
Lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hố đã trải qua quá trình lịch sử địa chất
lâu dài. Những quá trình nội sinh: tạo sơn, núi lửa, động đất,… làm địa hình khơng
đều và tạo thành các đá mắc ma và biến chất. Những q trình ngoại sinh: phong
hố đá, tác động của nước, gió,… làm biến đổi địa hình và tạo ra đá trầm tích. Bên
cạnh đó các đứt gãy trên lãnh thổ cũng có những tác động khơng nhỏ đến các biến
động của môi trường địa chất trong lãnh thổ.
Quá trình địa chất, kiến tạo diễn ra lâu dài đã tạo nền móng rắn chắc cho q
trình hình thành cảnh quan. Hướng đứt gãy chính chạy theo hướng Ttây Bắc Đông Nam, các trũng sụt đã quyết định cấu trúc sơn văn và hướng vận chuyển vật
chất về sau, cơ sở phân hóa CQ lãnh thổ nghiên cứu.
c. Đặc điểm địa hình và địa mạo
Địa hình khá phức tạp, chia cắt nhiều và thấp dần theo hướng Tây - Đơng. Từ
phía Tây sang phía Đơng có các dải địa hình núi, trung du, đồng bằng và ven biển.
Trong tổng diện tích 1.061.000 ha thì địa hình núi, đồi chiếm 73,3% ; đồng bằng
16% và vùng ven biển 10,7%. Đặc điểm địa mạo lãnh thổ lưu vực sông Mã khá đa
dạng với 4 kiểu địa hình và 30 bề mặt. Trên vùng núi có sư phân hóa tự nhiên theo
đai cao là nguyên nhân hình thành nên các lớp và phụ lớp CQ, cịn địa mạo là ngun
nhân hình thành các hạng CQ trong hệ thống phân loại CQ lãnh thổ lưu vực sơng Mã
tỉnh Thanh Hóa.
d. Đặc điểm khí hậu, sinh khí hậu
Lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hố có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với
mùa hè nóng, mưa nhiều có gió Tây khơ nóng; mùa đơng lạnh ít mưa có sương giá,
sương muối lại có gió mùa Đơng Bắc theo xu hướng giảm dần từ biển vào đất liền,
từ Bắc xuống Nam. Bức xạ tổng cộng trung bình năm đạt xấp xỉ 152 Kcal/cm 2.
Tổng số giờ nắng trung bình năm từ 1479 - 1700 giờ. Nhiệt độ khơng khí trung
bình năm là 22 - 23oC. Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình dao động trong
khoảng 85 - 86%. Lượng mưa trung 1700 - 2000mm/năm.
Trên cơ sở phân tích các nhân tố khí hậu lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh
Hóa và kết quả phân chia các chỉ tiêu phân loại SKH, trên 1.061.000 ha đất tự
nhiên tồn lãnh thổ, có sự hiện diện của 13 loại SKH với 62 khoanh vi.
Khí hậu lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hố có sự phân hóa đây là
ngun dân dẫn đến sự phân hóa đa dạng CQ của lãnh thổ.
e. Đặc điểm thuỷ văn
Tài nguyên nước của lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hố khá phong phú.
Tổng lượng nước mưa rơi xuống lãnh thổ hàng năm là 19 tỷ mét khối. Modul dòng
10
chảy mặt trung bình 20,4 - 38 lít/s/km2. Thủy chế phân hóa rõ rệt thành mùa lũ và
mà cạn theo sát nhịp điệu mùa của khí hậu. Hệ thống sơng Mã gồm: sơng Mã và
sơng Chu ngồi ra cịn có hệ thống sông suối dày đặc như: sông Bưởi, sông Đạt,
sơng Cầu Chày, sơng Lèn,...
Dịng chảy đã phân phối lại vật chất và năng lượng giữa các bậc địa hình, khu
vực khác nhau, vận chuyển và bồi đắp phù sa hình thành nên các bồn địa, bề mặt
bậc thềm sơng ở lãnh thổ lưu vực sơng Mã và góp phần vào sự phân hóa các lớp
cảnh quan.
f. Đặc điểm thổ nhưỡng
Lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa có 10 nhóm đất chính và 31 loại đất
khác nhau trên tổng diện tích 991898.19 ha đất. Thổ nhưỡng của lãnh thổ lưu vực
sơng Mã tỉnh Thanh Hóa khá đa dạng, trên nhiều dạng địa hình, trong đó địa hình
đồi núi dốc chiếm ưu thế. Do đó trong q trình hình thành và phát triển CQ lãnh
thổ, sự phân hóa đa dạng của thổ nhưỡng kết hợp lớp phủ thực vật tạo nên tính đa
dạng của loại CQ.
g. Đặc điểm sinh vật
Thảm thực vật tự nhiên phân bố phổ biến trong lưu vực, được chia thành các vành
đai: đai nhiệt đới trên núi > 700 m trên đá vôi; đai nhiệt đới trên núi > 700 m trên các loại
đá mẹ khác; đai nhiệt đới < 700 m trên đá vôi; đai nhiệt đới < 700 m trên các loại đá mẹ
khác. Thảm thực vật nhân tác chủ yếu gồm: rừng trồng, lúa nước, hoa màu, cây công
nghiệp hàng năm và cây trồng trong các khu dân cư.
Lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hố hệ động vật rừng rất phong phú và
đa dạng, bao gồm cả động vật trên cạn lẫn động vật dưới nước, cả động vật bản địa
lẫn động vật di cư đến, cả động vật tự nhiên lẫn động ni,...
Chính sự kết hợp của các quần xã thực vật tự nhiên và nhân tác nói trên với các
loại đất là dấu hiệu để xác định các loại CQ trong hệ thống phân loại CQ lãnh thổ
lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa.
h. Các nguồn tài ngun thiên nhiên khác của lãnh thổ
Nguồn tài nguyên khoáng sản rất phong phú và đa dạng, gồm: kim loại sắt và
hợp kim sắt có quặng sắt, sắt - mangan và sa khoáng, kim loại màu và kim loại
hiếm đã phát hiện thấy 7 mỏ và điểm quặng chì - kẽm, ngun liệu hố chất-phân
bón có secpentin, ngun liệu cho sản xuất sành, sứ, thuỷ tinh và vật liệu xây dựng
có cao lanh, nhiên liệu có than bùn,...
2.1.2. Đặc điểm các yếu tố kinh tế - xã hội trong thành tạo cảnh quan lãnh
thổ nghiên cứu
a. Dân cư và nguồn lao động
Tính đến năm 2016 tổng dân số trên lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa
là khoảng 3.712.600 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân: 1,95%, trong đó
11
khoảng 30% dân số sống tập trung ở thành thị cịn lại phân bố ở nơng thơn và vùng
núi. Dân cư đông đã tạo ra một nguồn lao động dồi dào cho lãnh thổ lưu vực sông
Mã. Đến năm 2016 lực lượng lao đông động của lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh
Thanh Hóa vào khoảng 2.251,03 nghìn người, chiếm 60,6% dân số.
b. Cơ cấu và hiện trạng phát triển các ngành kinh tế
Tăng trưởng kinh tế: tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2016 theo giá
so sánh năm 2010 ước tăng 9,05% so với cùng kỳ; trong đó ngành nơng, lâm nghiệp
và thuỷ sản tăng 2,52%; ngành công nghiệp, xây dựng tăng 11,96%; các ngành dịch
vụ tăng 8,83%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 9,16%.
c. Các yếu tố kinh tế - xã hội trong mối liên hệ thành tạo cảnh quan lãnh thổ
lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa
Con người ngày càng tác động mạnh vào tự nhiên một cách toàn diện và sâu
sắc, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp đã làm biến đổi môi trường và các thành phần tự
nhiên, đồng thời hình thành nên một số cảnh quan nhân sinh.
2.2. Đặc điểm cảnh quan lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa
2.2.1. Ngun tắc xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực sông Mã
tỉnh Thanh Hóa
Để xây dựng được hệ thống phân loại CQ phải dựa trên các nguyên tắc sau: nguyên
tắc lịch sử - viễn cảnh; nguyên tắc tổng hợp; nguyên tắc đồng nhất tương đối.
2.2.2. Đặc điểm các đơn vị phân loại cảnh quan
Bảng 2.20. Hệ thống phân loại cảnh quan lãnh thổ lƣu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa
Cấp phân
TT
Dấu hiệu đặc trƣng
Kết quả phân loại CQ
loại
Nền bức xạ chủ đạo quyết định tính đới. Chế độ
Hệ thống
-Hệ cảnh quan nhiệt đới ẩm gió
1
nhiệt ẩm quyết định cường độ lớn của chu trình
CQ
mùa
vật chất và năng lượng.
Tương quan giữa địa hình và gió mùa Đơng Bắc,
Phụ hệ thống
-Phụ hệ cảnh quan có nhịp điệu
2
gió mùa Tây Nam quyết định sự phân bố lại nhiệt
cảnh quan
mùa mưa hè thu, mùa đông lạnh
ẩm.
Đặc điểm sinh khí hậu chung quyết định kiểu thảm
Kiểu
-Lãnh thổ nghiên cứu có 13 kiểu
3
thực vật phát sinh và tính thích ứng của các quần
CQ
cảnh quan
thể thực vật do biến động của cân bằng nhiệt ẩm.
Đặc trưng hình thái phát sinh của đại địa hình, quy - Lớp cảnh quan núi
Lớp
4
định tính đồng nhất của hai q trình lớn trong chu - Lớp cảnh quan đồi
CQ
trình vật chất bóc mịn và tích tụ.
- Lớp cảnh đồng bằng
Đặc trưng về trắc lượng hình thái địa hình phân -Phụ lớp CQ núi trung bình
tầng bên trong của lớp cảnh quan. Thể hiện cân -Phụ lớp CQ núi thấp
bằng vật chất giữa các đặc trưng trắc lượng hình -Phụ lớp CQ thung lũng, vùng
Phụ lớp thái địa hình, các đặc điểm khí hậu và đặc trưng trũng
5
CQ
của quần thể thực vật.
-Phụ lớp CQ đồi cao
-Phụ lớp CQ đồi thấp
-Phụ lớp CQ đồng bằng cao
-Phụ lớp CQ đồng bằng thấp
12
6
7
Được phân chia theo chỉ tiêu địa mạo thổ nhưỡng,
địa mạo trầm tích bề mặt. Về địa mạo đó là các
Hạng
dạng địa hình được phân chia theo nguyên tắc hình Lãnh thổ nghiên cứu có 34 hạng
CQ
thái-nguồn gốc, trên bề mặt được cấu tạo bởi một cảnh quan
loại hoặc tổ hợp các loại đất, một tổ hợp các vật
liệu trầm tích.
Sự kết hợp của các (nhóm) quần xã thực vật với Lãnh thổ nghiên cứu có 348 loại
Loại CQ
các (nhóm) loại đất qua các tác động của con CQ ( trong đó có hai loại chung là
(nhóm loại)
người.
mặt nước và dân cư)
Như vậy hệ thống phân loại CQ lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa gồm
7 cấp: hệ phụ hệ kiểu lớp phụ lớp hạng loại. Đây là cơ sở để
thành lập bản đồ CQ lãnh thổ nghiên cứu tỷ lệ 1:100.000.
2.2.3. Bản đồ cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
Thành lập bản đồ CQ lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa tỷ lệ
1:100.000, NCS đã sử dụng phối hợp nhiều phương pháp. Trên cơ sở các bản đồ
chuyên đề đã có ở cùng tỷ lệ là bản đồ địa chất, bản đồ địa mạo, bản đồ địa hình,
bản đồ khí hậu, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ thảm thực vật tỷ lệ 1:100.000. Nghiên
cứu các sơ đồ, bảng biểu kèm theo,… trên phần mềm Mapinfor và ArcMap.
+ Lát cắt cảnh quan lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa
Để làm rõ sự phân hóa của đặc điểm tự nhiên và cấu trúc của cảnh quan lãnh
thổ nghiên cứu. Trên cơ sở bản đồ cảnh quan và các bản đồ hợp phần NCS đã xây
dựng 3 lát cắt cảnh quan là: lát cắt A - B; C - D; E - F.
2.2.4. Các đơn vị phân loại cảnh quan
- Các đơn vị phân loại cảnh quan bậc cao: hệ CQ; phụ hệ CQ; lớp CQ
- Các đơn vị phân loại CQ cấp thấp: phụ lớp CQ; kiểu CQ; hạng CQ; loại CQ
2.2.5. Đặc điểm cấu trúc cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
a. Lớp cảnh quan
- Lớp cảnh quan núi gồm có phụ lớp CQ núi trung bình, phụ lớp CQ núi thấp
và phụ lớp CQ thung lũng và vùng trũng.
- Lớp cảnh quan đồi là địa hình chuyển tiếp từ đồng bằng lên miền núi, có độ
cao từ chục mét đến 200 m, có 221.170,6 ha, chiếm 19,9% diện tích tự nhiên của
lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
- Lớp cảnh quan đồng bằng có 205.467,9 ha, chiếm 18,5% diện tích tự nhiên
của lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa.
b. Phụ lớp cảnh quan
1
2
3
4
5
6
7
Phụ lớp cảnh quan núi trung bình
Phụ lớp CQ núi thấp
Phụ lớp cảnh quan thung lũng và vùng trũng
Phụ lớp cảnh quan đồi cao
Phụ lớp cảnh quan đồi thấp
Phụ lớp đồng bằng cao
Phụ lớp đồng bằng thấp
236.449 ha
201.772,4 ha
81.606 ha
164.164,8 ha
14.437,9 ha
57.005,8 ha
191.029,9 ha
21,3%
18,1%
7,3%
14,7%
1,3%
5,2%
17,2%
13
c. Kiểu, hạng và loại cảnh quan lãnh thổ lưu vực sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa
Kiểu CQ được đặc trưng bởi một kiểu thảm thực vật phát sinh với những ưu
hợp nhất định trên một tổ hợp đất điển hình được phát triên trên cùng một trung địa
hình đồng nhất. Lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa gồm có 13 kiểu CQ.
Trên cơ sở phân chia theo chỉ tiêu địa mạo - thổ nhưỡng, địa mạo - trầm tích bề
mặt. Lãnh thổ lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa gồm 34 hạng CQ.
Sự kết hợp giữa loại đất với thảm thực vật, hình thành nên một lại cảnh quan.
Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa gồm có 348 loại CQ.
2.2.6. Đặc điểm cấu trúc động lực cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã, tỉnh
Thanh Hóa
Nhịp điệu mùa của CQ lãnh thổ lưu vực sơng Mã có mối liên quan chặt chẽ đến
nhịp điệu mùa của khí hậu. Sự thay đổi nhiệt - ẩm liên quan đến sự chuyển động
biểu kiến Mặt Trời và cơ chế hoạt động của gió mùa khu vực Đơng Nam Á đã in
dấu tính nhịp điệu mùa CQ trên lãnh thổ nghiên cứu.
2.2.7. Phân tích chức năng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa
a. Cơ sở phân loại chức năng cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu
- Mỗi đơn vị CQ có thể đảm nhiệm một hoặc vài chức năng; các đơn vị CQ có
thể cùng đảm nhiệm một chức năng; chức năng cảnh quan bị chi phối bởi cấu trúc
cảnh quan; các cảnh quan có sự khác biệt về chức năng với hướng sử dụng.
b. Phân tích chức năng cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu
Cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu gồm có các nhóm chức năm sau: nhóm chức
năng sản xuất; nhóm chức năng xã hội; nhóm chức năng sinh thái. Cảnh quan lưu
vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa có sự đa dạng về chức năng.
2.3. Phân vùng cảnh quan phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp lƣu vực
sông Mã
Trên cơ sở nguyên tắc phân vùng cảnh quan (mục 1.2.9 trang 27) kết hợp với
việc phân tích đặc điểm cấu trúc, chức năng cảnh quan cũng như các điều kiện hình
thành nên các đơn vị cảnh quan. Lãnh thổ nghiên cứu được chia thành 3 vùng CQ
và 24 tiểu vùng cảnh quan.
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC
SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA
3.1. Đánh giá cảnh quan phục vụ định hƣớng sử dụng hợp lý ngành nông,
lâm nghiệp lãnh thổ lƣu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa
3.1.1. Quy trình các bước đánh giá cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
Trên cơ sở các cơng trình nghiên cứu của các nhà địa lý Nga - Đông Âu và Việt
Nam như: mơ hình đánh giá tổng hợp khái qt cho các lãnh thổ của L.I. Mukhina
14
(1970), A.M. Marinhich (1970), P.G. Sisenko,…. Phạm Hoàng Hải (1997), Nguyễn
Cao Huần (2005), NCS khái quát nội dung quá trình đánh giá tổng hợp.
Kết quả đánh giá nếu điểm của cảnh quan càng cao thì cảnh quan đó càng thuận
lợi đối với ngành sản xuất đó.
3.1.2. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá cảnh quan
Nguyên tắc của ĐGCQ là thông qua đặc điểm, tính chất của chủ thể, tương ứng
với chúng là đặc tính thành phần của khách thể để xác định mức độ thích hợp của
các CQ cho từng ngành sản xuất, kinh tế riêng biệt.
3.1.3. Lựa chọn đơn vị đánh giá
Đối với nơng nghiệp là những CQ có chức năng sinh khối được phân tích trước
đó. Đối với mục đích phát triển rừng phịng hộ, CQ được chọn đánh giá là các CQ
có chức năng ưu thế thuộc nhóm chức năng sinh thái, có độ dốc phổ biến trên 25º;
đối với mục đích phát triển rừng sản xuất là những CQ có chức năng thuộc 2 nhóm
chức năng sinh thái và sinh khối, có độ dốc ưu thế từ 8 - 15º; đối với mục đích bảo
tồn, lựa chọn những CQ thuộc nhóm chức năng sinh thái và xã hội.
3.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát
triển các ngành sản xuất kinh tế lãnh thổ nghiên cứu
3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá
- Các chỉ tiêu phải có sự phân hố rõ rệt theo đơn vị lãnh thổ ở tỷ lệ nghiên cứu;
phải ảnh hưởng rõ rệt đến đối tượng phát triển; số lượng các chỉ tiêu có thể nhiều ít
khác nhau.
3.2.2. Đánh giá thích nghi cho các nhóm cây lương thực, thực phẩm, cây
cơng nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả
Nhóm cây lương thực, thực phầm: lãnh thổ nghiên cứu có dân số đơng, vì vậy
vấn đề đảm bảo lương thực thực phẩm cho người dân là một nhiệm vụ hàng đầu;
nhóm cây cơng nghiệp ngắn ngày: nhóm cây này có vai trị quan trọng trong đời
sống của người dân miền núi, đặc biệt là cây mía; nhóm cây ăn quả về cơ bản lãnh
thổ lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa có tiềm năng lớn về trồng cây ăn quả.
Nhóm
cây
Nhóm
cây
lương
thực,
thực
phẩm
Bảng 3.1. Phân cấp mức độ thích nghi cho 3 nhóm cây nơng nghiệp
Mức độ thích hợp
Yếu tố
Rất thích hợp S1 (3đ)
Thích hợp S2 (2đ)
Kém thích hợp S3 (1đ)
B, Bq, S, Smi, Fs, Fl, Fv, Fa, Rv, Rr, Mm, M, Mi,
Loại đất
Pb, Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D
Fq, Fp
C
Độ dốc
< 3o
3o - 8o
8 o - 15o
Tầng dày
> 100
50 - 100
< 50
Thành phần cơ giới
trung bình
nặng
nhẹ; cát pha
Nhiệt độ
>= 23oC
20oC - 23oC
18 - 20o
Lượng mưa
> 2.000
1.500-2.000
< 1.500
Số tháng lạnh
2
3
>= 4
Nguồn nước
Tưới chủ động
Gần nguồn nước
Tưới hạn chế
15
Loại đất
Fl, Fv, Fp, Pk, Pf, D
Độ dốc
< 3o
Nhóm
Tầng dày
> 100
cây
trung bình
cơng Thành phần cơ giới
nghiệp
Nhiệt độ
>= 23oC
ngắn
Lượng mưa
> 2.000
ngày
Số tháng lạnh
2
Nguồn nước
Tưới chủ động
Loại đất
Fs, Fl, Fv, Fq, Fp, D
Độ dốc
< 3o
Tầng dày
> 100
Nhóm
Thành phần cơ giới
trung bình
cây ăn
Nhiệt độ
>= 23oC
quả
Lượng mưa
> 2.000
Số tháng lạnh
2
Nguồn nước
Tưới chủ động
B, Bq, Fk, Fs, Fq
3o - 8o
50 - 100
nặng
20oC - 23oC
1.500 - 2.000
3
Gần nguồn nước
B, Bq, Fq, Fa, Rv, Rr
3o - 8o
50 - 100
nặng
20oC - 23oC
1.500 - 2.000
3
Gần nguồn nước
Fa, Rr, Pb, Pg, Pj, Py.
8o - 15o
< 50
nhẹ; cát pha
18 - 20o
< 1.500
>= 4
Tưới hạn chế
Fa, Pk, Pf, Pb, Pg, Pj, Py,
8o - 20o
< 50
nhẹ; cát pha
18 - 20o
< 1.500
>= 4
Tưới hạn chế
Xác định trọng số các chỉ tiêu: kết quả cho thấy đối với các nhóm cây trồng:
loại đất có trọng số số cao nhất. Tính CR của cả ba nhóm cây đều < 0,1 nên các
trọng số này được chấp nhận.
Bảng 3.6. Xác định mức độ thích nghi của 3 nhóm cây trồng
Mức thích nghi
Nhóm cây
Dmax
Dmin
D
Rất thích hợp
Thích hợp Kém thích hợp
Lương thực, thực phẩm 0,375 0,172 0,067
0,308 - 0,375 0,240 - 0,307 0,172 - 0,239
Công nghiệp ngắn ngày 0,375 0,202 0,057
0,318 - 0,375 0,260 - 0,317 0,202 - 0,259
Ăn quả
0,376 0,176 0,066
0,310 - 0,376 0,243 - 0,309 0,176 - 0,242
Phân hạng mức độ thích nghi của các loại CQ đối với từng nhóm cây trồng.
Bảng 3.8. kết quả phân cấp mức độ thích nghi của CQ đối với với nhóm cây lƣơng thực, thực
phẩm
Diện tích Tỷ lệ
TT Cấp thích nghi
Loại cảnh quan
ha)
(%)
54, 57, 58, 80, 95, 100, 103, 120, 123, 124, 125, 126, 162, 173,
174, 175, 177, 180, 181, 183, 184, 189, 190, 192, 193, 196, 197,
Rất thích hợp
1
213, 224, 231, 233, 235, 236, 237, 238, 250, 259, 282, 286, 287, 205.838,9 19,4
(63 loại CQ)
289, 293, 295, 296, 297, 298, 302, 303, 304, 306, 308, 309, 312,
322, 335, 336, 337, 339, 340, 341, 343, 344, 345.
15, 16, 47, 53, 56, 65, 67, 96, 107, 134, 137, 150, 163, 168, 179,
Thích hợp
2
206, 220, 221, 222, 249, 271, 285, 288, 290, 291, 299, 301, 307, 67.830,5 6,4
(40 loại CQ)
310, 311, 315, 316, 317, 318, 325, 327, 328, 329, 331, 333.
Kém thích hợp 10, 50, 66, 69, 74, 84, 90, 132, 144, 148, 156, 161, 186, 205,
3
27.039,8 2,5
( 18 loại CQ) 242, 245, 332, 338.
Khơng thích
4
(228 loại CQ)
760.290,7 71,7
hợp
Tổng
348
1.061.000 100,0
16
Bảng 3.10. Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của CQ đối với nhóm cây cơng nghiệp ngắn ngày
Diện tích Tỷ lệ
TT Cấp thích nghi
Loại cảnh quan
(ha)
(%)
Rất thích hợp 80, 100, 103, 120, 124, 162, 173, 174, 175, 189, 200, 224, 250,
1
41.617,2 3,9
(22 loại CQ) 255, 259, 260, 263, 276, 314, 320, 321.
15, 16, 47, 54, 56, 58, 65, 67, 95, 96, 107, 123, 125, 126, 134,
Thích hợp
2
137, 150, 168, 177, 197, 236, 237, 252, 254, 256, 258, 261, 262, 40.994,04 3,8
(31 loại CQ)
265, 277, 281.
Kém thích hợp 66, 84, 90, 148, 179, 245, 275.
3
9.998,2
0,9
( 7 loại CQ)
Khơng thích
4
(288 loại CQ)
968.390,6 91,3
hợp
Tổng
348
1.061.000 100,0
Bảng 3.12. Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với nhóm cây ăn quả
Diện tích Tỷ lệ
TT Cấp thích nghi
Loại cảnh quan
(ha)
%)
1 Rất thích hợp 54, 67, 96, 173, 162, 173, 174, 189, 197, 224, 237, 250, 259.
25.149,6 2,4
(13 loại CQ)
2
Thích hợp 15, 56, 112, 134, 149, 169, 188, 202, 209, 210, 212, 236, 247,
45.936,9 4,3
(14 loại CQ) 268.
3 Kém thích hợp 94, 106, 114, 118, 160, 172, 191, 214, 217, 241, 274.
50.938,5 4,8
( 11loại CQ)
4
Khơng thích
(310 loại CQ)
938.974,9 88,5
hợp
Tổng
348
1.061.000 100,0
3.2.3. Đánh giá thích nghi cho rừng phịng hộ và rừng sản xuất
Đối với rừng đặc dụng, chức năng là bảo tồn, trong lãnh thổ nghiên cứu có 53
loại cảnh quan với 131.744,22 ha, chiếm khoảng 12,4% diện tích lãnh thổ gồm hai
vườn quốc gia và 4 khu bảo tồn thiên nhiên. Đối với rừng đặc dụng đây là loại hình
sử dụng cảnh quan một cách đặc trừng và được bảo tồn nghiêm ngặt, do đó NCS
chỉ đánh giá loại hình sử dụng cảnh quan cho lâm nghiệp thơng qua rừng phịng hộ
và rừng sản xuất.
* Lựa chọn, phân cấp chỉ tiêu đánh giá cho rừng phòng hộ và rừng sản xuất
Bảng 3.13. Phân cấp chỉ tiêu thích nghi đối với các loại rừng lãnh thổ lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
Mức độ thích nghi
Loại
Chỉ tiêu
rừng
Rất thích hợp S1 (3đ)
Thích hợp S2 (2đ)
Kém thích hợp S3 (1đ)
Vị trí
Vị trí đầu nguồn, ven biển Khu vực sườn, gần bồn tụ
Thung lũng
phòng hộ
Núi TB & Núi thấp, ven
Địa hình
Đồi, thung lũng
Đồi sót
biển
Rừng
> 25o , < 3o
15 - 25o
8o - 15o
Phòng Độ dốc
hộ
Hk, Ha, Hs, Hq, Fk, Fs,
B, Bq, Mm, M, Smi, Fl,
Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D, E,
Loại đất
Fv, Fa, Fq
Fp, Rr, Cc
núi đá
Tầng dày
> 100 m
50 – 100 m
< 50 m
Lượng
> 2.000 mm
1.500 - 2.000 mm
< 1.500 mm
17
mưa
Thảm thực
vật
Độ dốc
Địa hình
Loại đất
Rừng
sản Tầng dày
xuất
Lượng
mưa
Thảm thực
vật
8 - 15
Đồi , thung lũng
Hk, Ha, Hs, Hq, Fk, Fs,
Fv, Fa, Fq
> 100 m
Rừng trồng, rừng ngập
mặn
15 - 25o
Núi TB & Núi thấp
B, Bq, Mm, M, Smi, Fl,
Fp, Rr,
50 - 100 m
> 25o
Đồi sót, ven biển
Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D, E,
Cc, núi đá
< 50 m
> 2.000 mm
1.500 - 2.000 mm
< 1.500 mm
Rừng kín thường xanh
Rừng trồng, rừng ngập
mặn
Trảng cỏ cây bụi
Rừng kín thường xanh
o
o
Trảng cỏ cây bụi
* Xác định trọng số các chỉ tiêu: Rừng phịng hộ: vị trí phịng hộ có trọng số
số cao nhất ( k = 0,224), rừng sản xuất chỉ tiêu địa hình có trọng số lớn nhất (k =
0,259). Tính tỷ số nhất quán CR của cả ba nhóm cây đều < 0,1 nên các trọng số
này được chấp nhận.
Bảng 3.18. Khoảng điểm và các cấp thích nghi của hai loại rừng
Mức thích nghi
TT
Loại rừng
Dmax
Dmin
D
Rất thích hợp
Thích hợp
1
Rừng phịng hộ
0,431 0,174 0,085
0,346 - 0,431
0,260 - 0,345
2
Rừng sản xuất
0,447 0,166 0,093
0,354 - 0,447
0,260 - 0,353
Kém thích hợp
0,174 - 0,259
0,166 - 0,259
Phân hạng mức độ thích nghi của các loại cảnh quan đối với từng loại rừng.
T
T
1
2
3
4
T
T
1
Bảng 3.20. Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với với rừng phịng hộ
Cấp thích
Diện tích
Tỷ lệ
Loại cảnh quan
nghi
(ha)
(%)
Rất thích
2, 9, 12, 14, 27, 39, 41, 42, 55, 56, 75, 77, 79, 82, 85, 88,
hợp
91, 93, 99, 104, 108, 109, 119, 137, 209, 214, 217, 266,
66.311,1
6,3
(30 loại CQ) 269, 274.
5, 6, 8, 11, 15, 17, 18, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 28, 32, 33, 36,
43, 54, 76, 78, 81, 83, 86, 87, 89, 92, 96, 101, 102, 106,
Thích hợp 117, 134, 139, 149, 160, 165, 170, 173, 174, 176, 182, 185,
199.860,1
18,9
(74 loại CQ) 195, 197, 199, 219, 220, 223, 224, 228, 232, 234, 236, 237,
239, 241, 248, 250, 253, 259, 264, 267, 270, 272, 273, 278,
279, 292, 323, 324, 326, 330, 346.
Kém thích hợp 166, 167, 171, 178, 187, 194, 198, 230, 251, 257, 280, 284,
38.104,7
3,5
( 18 loại CQ) 294, 305, 313, 319, 334, 342.
Khơng thích
(226 loại CQ)
756.724,1
71,3
hợp
Tổng
348
1.061.000 100,0
Bảng 3.22. kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với rừng sản xuất
Cấp thích
Diện tích
Tỷ lệ
Loại cảnh quan
nghi
(ha)
(%)
Rất thích
59, 60, 64, 67, 72, 77, 114, 127, 130, 133, 135, 136, 137,
hợp
140, 149, 160, 189, 200, 208, 209, 214, 216, 217, 241, 242,
99.151,4
9,4
(27 loại CQ) 243, 274.
18
2
3
4
15, 54, 56, 62, 63, 73, 96, 98, 106, 129, 131, 134, 139, 141,
Thích hợp 142, 145, 151, 152, 158, 159, 162, 170, 173, 174, 185, 197,
(39 loại CQ) 201, 204, 220, 224, 237, 240, 244, 246, 259, 266, 267, 270,
292.
Kém thích 78, 165, 166, 167, 171, 187, 194, 195, 198, 199, 225, 228,
hợp
230, 236, 250, 257, 272, 273, 278, 279, 280, 284, 394, 305,
( 25 loại CQ) 313.
Khơng thích
(257 loại CQ)
hợp
Tổng
348
137.161,8
12,9
61.378,05
5,8
763.308,7
71,9
1.061.000
100,0
3.3. Thực trạng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội lƣu vực sơng Mã
tỉnh Thanh Hóa
3.3.1. Thực trạng khai thác sử dụng tài nguyên nước
a. Khai thác, sử dụng nước mặt
- Khai thác chủ yếu phục vụ cho nơng nghiệp là chính chiếm tới 97,4% lượng
nước, nước cho sinh hoạt đô thị và nông thôn chiếm 1,53 %, nước cho sản xuất
công nghiệp làng nghề, dịch vụ chỉ có 1,07 %.
b. Khai thác sử dụng nước dưới đất
Khai thác phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt ở nông thôn và đô thị là chủ yếu,
chiếm tới 95,95 %; nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh
dịch vụ rất hạn chế chỉ chiếm khoảng 4,05%.
3.3.2. Thực trạng sử dụng đất (theo mục đích sử dụng)
Diện tích đất tự nhiên là 1.061.000 ha năm 2016 phân thành các nhóm: nhóm
đất nơng nghiệp có 914.603 ha chiếm 86,2% diện tích, nhóm đất phi nơng nghiệp:
114.410 ha chiếm 10,78% diện tích, nhóm đất chưa sử dụng: 31.987 ha chiếm
3,01% diện tích.
3.3.3. Thực trạng diện tích và độ che phủ rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã
tỉnh Thanh Hóa
a. Diện tích rừng
Tổng diện tích rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã từ năm 2016 là 588.299 ha.
Rừng tự nhiên có diện tích 394.017 ha, rừng trồng có diện tích 194.282 ha.
b. Độ che phủ của rừng
Độ che phủ rừng của lãnh thổ tăng nhanh, năm 2016 đã đạt 55,4%.
3.4.4. Thực trạng tài nguyên sinh học
a. Về thực vật: Tài nguyên rừng có 588.299 ha, trữ lượng khoảng 16,64 triệu
m3 gỗ, hàng năm có thể khai thác 50.000 - 60.000 m3. Chủ yếu là rừng nhiệt đới lá
rộng, có hệ thực vật phong phú về lồi và họ như: Lát hoa, Giổi, Táu,... ở phía Tây
Nam, rừng bị phá nhiều, tại đây phát triển các kiểu rừng thứ sinh hoặc trảng cỏ, cây
bụi, trong rừng có nhiều Song, Mây, Tre, Nứa,...
19
b. Về Động vật: có khoảng 309 lồi động vật, trong đó có các lồi q hiếm
như: Hổ, Vượn má trắng, Báo,… Cùng với hàng trăm lồi cơn trùng khác.
c. Khai thác và phát triển các vườn quốc gia và khu bảo tồn
- Vườn quốc gia Bến En; Vườn quốc gia Cúc Phương; KBT thiên nhiên Pù
Luông; KBT thiên nhiên Pù Hu; KBT thiên nhiên Xuân Liên; KBT nguồn gen quý
hiếm Sến Tam Quy.
3.3.5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) năm 2016 theo giá so sánh năm 2010
ước tăng 9,05% so với cùng kỳ; trong đó ngành nơng, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng
2,52%; ngành công nghiệp, xây dựng tăng 11,96%; các ngành dịch vụ tăng 8,83%;
thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 9,16%.
a. Nông nghiệp
- Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm tồn tỉnh năm 2016 đạt
435 nghìn ha. Năng suất một số cây trồng chính cả năm như sau: Lúa 58,8 tạ/ha,
ngơ 44,0 tạ/ha, lạc 20,9 tạ/ha, đậu tương 15,5 tạ/ha, mía 590,6 tạ/ha,… Tổng sản
lượng lương thực có hạt cả năm 1.726,2 nghìn tấn.
- Chăn ni: Tổng đàn trâu 201,7 nghìn con, đàn bị 239,0 nghìn con, đàn lợn
945,3 nghìn con, gia cầm 18,5 triệu con.
b. Lâm nghiệp
Giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 1.534,3 tỷ đồng, vượt 15,3% kế hoạch. Diện
tích khoanh ni tái sinh 7,6 nghìn ha, chăm sóc rừng trồng 44,2 nghìn ha, bảo vệ
rừng 588,2 nghìn ha và trồng cây phân tán 2,2 triệu cây. Khai thác lâm sản: Gỗ
499,8 nghìn m3; tre luồng 47 triệu cây; nứa nguyên liệu 71 nghìn tấn.
3.3.6. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Bảng 3.27. Tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm
2020, định hƣớng đến năm 2030
Ngành
Đến năm 2020
Định hƣớng 2030
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) bình - Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
quân hàng năm đạt 12 - 13%; GRDP bình quân trên địa bản (GRDP) bình quân giai
trên đầu người đạt từ 3.600 USD trở lên; thu ngập đoan 2021 - 2030 khoảng 8 - 9%;
thực tế của dân cư năm 2020 gấp 4,4 lần năm trong đó giai đoạn 2021 - 2025
2010.
khoảng 9 - 10% và giai đoạn 20262030 khoảng 7 - 8%. GRDP bình
Mục
quân đàu người đạt khoảng 6.500
tiêu
USD vào năm 2025 và 10.000 USD
vào năm 2030.
- Cơ cấu ngành kinh tế: Nông - lâm, thủy sản - Cơ cấu sản phẩm trên địa bàn
chiếm 12,1%; công nghiệp, xây dựng chiếm (GRDP) phân theo ngành kinh tế
53,7% và dịch vụ chiếm 34,2%. Tổng giá trị xuất (nông, lâm, thủy sản; công nghiệp –
khẩu đạt trên 1,9 tỷ USD. Vốn đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ) tương ứng
20
tồn xã hội đạt trên 610 nghìn tỷ đồng.
Tỷ trọng công nghệ cao và sản phầm ứng dụng
công nghệ cao trong tổng GRDP chiếm trên 30%.
Nông
nghiệp
Lâm
nghiệp
khoảng 8,9% - 55,3% - 35,8% vào năm
2025 và 6,4% - 56,5% - 37,1% vào
năm 2030. Kim ngạch xuất khẩu đạt
khoảng 4 tỷ USD vào năm 2025 và 8
tỷ USD vào năm 2030. Vốn đầu tư
phát triển tồn xã hội đạt khoảng 750
nghìn tỷ đồng giai đoạn 2021-2025 và
đạt khoảng 800 - 900 nghìn tỷ đồng
giai đoạn 2026 - 2030. Tỷ trọng sản
phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng
dụng công nghệ cao trong tổng GRDP
chiếm 45% GRDP vào năm 2025 và
đạt trên 60% GRDP vào năm 2030
- Phát triển mạnh nơng ngiệp theo mơ
hình nông nghiệp sinh thái, bền vững,
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
đến năm 2030 hình thành và phát
triển khoảng 7 - 8 khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao. Ổn định
diện tích trồng trọt để đảm bảo an
ninh lương thực, áp dụng công nghệ
hiện đại trồng trồng cây công nghiệp
và cây ăn quả.
- Phát triển các sản phẩm nông nghiệp
chủ lực như chăn ni bị sữa gắn với
chế biến; trung tâm sản xuất nguyên
liệu và chế biến các sản phẩm gỗ cao
cấp xuất khẩu; trung tâm sản xuất
nguyên liệu và chế biến thức ăn chăn
ni. Ngồi ra, tiếp tục phát triển một
số sản phẩm khác như rau, củ, quả
thực phẩm sạch; chăn nuôi và chế
biến thịt gia sực, gia cầm xuất khẩu.
- Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp
quy mô lớn gắn với chế biến và tiêu thụ sản
phẩm; xây dựng thương hiệu sản phẩm nơng sản
có lợi thế cạnh tranh. Từng bước hình thành các
khu sản xuất và chế biến nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tại các khu công nghiệp Lam Sơn
- Sao vàng và dọc đường Hồ Chí Minh. Phấn đấu
tốc độ tăng trưởng ngành đạt 2,9%/năm; đến năm
2020 sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao chiếm khoảng 30% giá trị sản phẩm nông
nghiệp.
- Phát triển trồng trọt ưu tiên lúa chất lượng cao,
ngô năng suất cao, rau an tồn, hoa-cây cảnh, mía
thâm canh, cây thức ăn cho chăn nuôi, cây ăn
quả; ổn định sản xuất lương thực hàng năm đạt
1.5 triệu tấn. Đến năm 2010 diện tích trồng lúa
khoảng 223.000ha; diện tích ngơ khoảng
72.000ha; diện tích rau củ thực phẩm đạt khoảng
40.00ha. Vùng sản xuất rau quả xuất khẩu
khoảng 5.000ha và diện tích cây ăn quả khoảng
16.000ha; duy trì diện tịch mía ngun liệu cho 3
nhà máy mía đường trong lãnh thổ
- Phát triển lâm nghiệp bền vững theo hướng xã
hội hóa nghề rừng kết hợp với các biện pháp
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; phấn đấu, mỗi
năm trồng mới 10.000 - 12.000 ha rừng. Tập
trung phát triển rừng sản xuất theo hướng thâm
canh, sản xuất cây có giá trị kinh tế cao gắn với
công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm; ưu
tiên trồng rừng gỗ lớn, luống thâm canh, quế, cây
dược liệu, cây mắc ca. Phấn đấu đến năm 3020
đạt khoảng 56.000 ha rừng trồng kinh doanh gỗ
lớn và 30.000 ha vùng thâm canh luồng tập trung.
Nguồn: Quyết định số 872/QĐ-TTg, Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2015
21
Những định hướng về phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là 3 ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và du lịch là căn cứ để luận án đưa ra định hướng sử dụng hợp
lý lãnh thổ trở thành động lực để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của lãnh thổ lưu vực
sơng Mã tỉnh Thanh Hóa.
3.4. Định hƣớng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông – lâm nghiệp hợp
lý lãnh thổ lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
3.4.1. Quan điểm và căn cứ định hướng
a. Quan điểm định hướng
- Về mặt tự nhiên: định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ phải đảm bảo sự phù
hợp với tiềm năng tự nhiên của cảnh quan; Về mặt kinh tế: đảm bảo phát triển có
hiệu quả, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuôc sống cho người dân; Về mặt xã
hội: phát huy thế mạnh về tự nhiên và tri thức bản địa của lãnh thổ lưu vực sông
Mã tỉnh Thanh Hóa; Về mặt mơi trường: phát triển nơng lâm nghiệp, các mơ hình
phát triển dựa vào các quy luật tự nhiên.
b. Căn cứ định hướng
Kết quả đánh giá thích nghi CQ, phân tích thực trạng, quy hoạch và xu hướng
tổ chức không gian phát triển cảnh quan nông lâm nghiệp lãnh thổ nghiên cứu.
3.4.2. Định hướng không gian các hoạt động nông lâm nghiệp lãnh thổ lưu
vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
a. Định hướng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông nghiệp
- Cảnh quan ưu tiên trồng cây lương thực, thực phẩm
- Cảnh quan ưu tiên cho trồng cây công nghiệp ngắn ngày
- Cảnh quan ưu tiên trồng cây ăn quả
b. Định hướng sử dụng cảnh quan cho phát triển lâm nghiệp
- Các cảnh quan ưu tiên cho rừng đặc dụng (chức năng bảo tồn)
- Cảnh quan ưu tiên phát triển rừng phòng hộ
- Cảnh quan ưu tiên phát triển rừng sản xuất
c. Định hướng sử dụng cảnh quan cho phát triển các mơ hình kết hợp - Nông
lâm kết hợp
- Nông lâm kết hợp
- Cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày kết hợp
- Rừng sản xuất và rừng phòng hộ kết hợp
3.5. Định hƣớng không gian ƣu tiên phát triển nông - lâm nghiệp lãnh thổ
lƣu vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa
+ Tiểu vùng A1: phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và
rừng phòng hộ kết hợp.
+ Tiểu vùng A2: phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng xuất.
+ Tiểu vùng A3: phát triển rừng phòng hộ.
22
+ Tiểu vùng A4: phát triển rừng đặc dụng, bảo tồn Khu BTTN Pù Luông.
+ Tiểu vùng A5: phát triển rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
+ Tiểu vùng A6: phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, rừng
phòng hộ kết hợp và rừng đặc dụng.
+ Tiểu vùng A7: phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
+ Tiểu vùng B1: phát triển rừng phòng hộ, cây ăn quả, cây lương thực, thực
phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, theo mơ hình nơng lâm kết hợp..
+ Tiểu vùng B2: phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, cây lương
thực, thực phẩm, rừng sản xuất và rừng phòng hộ kết hợp.
+ Tiểu vùng B3: phát triển nông - lâm kết hợp và nhóm cây ăn quả.
+ Tiểu vùng B4: phát triển nơng - lâm kết hợp và nhóm cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Tiểu vùng B5: phát triển rừng sản xuất và rừng sản xuất kết hợp phòng hộ,
cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Tiểu vùng B6: phát triển rừng đặc dụng, nông - lâm kết hợp và cây công
nghiệp ngắn ngày.
+ Tiểu vùng B7: phát triển nơng - lâm kết hợp, rừng phịng hộ, cây lương thực,
cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Tiểu vùng C1: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm (2 vụ lúa, 1 vụ
màu).
+ Tiểu vùng C2: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm (vùng lúa chuyên
canh năng suất cao, chủ động tưới tiểu bằng hệ thống thủy lợi).
+ Tiểu vùng C3: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm (1 vụ lúa, 2 vụ
màu).
+ Tiểu vùng C4: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp
ngắn ngày.
+ Tiểu vùng C5: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm (vùng lúa chuyên
canh năng suất cao, chủ động tưới tiểu bằng hệ thống thủy lợi).
+ Tiểu vùng C6: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm, canh tác lúa nước
là chủ yếu.
+ Tiểu vùng C7: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm (vùng lúa chuyên
canh năng suất cao) và rừng phịng hộ ven biển và trên đồi sót.
+ Tiểu vùng C8: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm, cây cơng nghiệp
và rừng phịng hộ ven biển.
+ Tiểu vùng C9: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm và cây cơng
nghiệp ngắn ngày.
+ Tiểu vùng C10: phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm, rừng phòng hộ
ven biển.
23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. Các kết quả nghiên cứu của luận án
1. Luận án đã xây dựng được bản đồ cảnh quan lưu vực sơng Mã tỉnh Thanh
Hóa theo hệ thống phân loại có dạng cấu trúc cành cây gồm 7 cấp: 1 hệ 1 phụ
hệ 3 lớp cảnh quan 7 phụ lớp 13 kiểu 34 hạng 348 loại. Bản đồ
cảnh quan với chú giải cấu trúc ma trận đã thể hiện cấu trúc đứng cảnh quan lưu
vực sơng Mã tỉnh Thanh Hóa. Trong đó cấp loại cảnh quan thể hiện đầy đủ nhất
cấu trúc các hợp phần thành tạo cảnh quan. Đơn vị loại cảnh quan được xác định là
chủ thể đánh giá đối với ngành nông - lâm nghiệp. Bản đồ cảnh quan vừa phản ánh
tính quy luật phân hóa cảnh quan, vừa phản ánh tính đa dạng, phân hóa manh mún
của các đơn vị cảnh quan trong điều kiện nhiệt đới gió mùa của Việt Nam nói
chung, trong điều kiện phân hóa tự nhiên nói riêng trên lưu vực sơng Mã.
2. Luận án đã xây dựng được bản đồ phân vùng cảnh quan lưu vực sơng Mã
tỉnh Thanh Hóa, theo hệ thống phân vùng 2 cấp vùng cảnh quan và tiểu vùng cảnh
quan. Kết quả có được 3 vùng cảnh quan và 24 tiểu vùng cảnh quan. Bản đồ phân
vùng cảnh quan lưu vực được thành lập theo nguyên tắc phân vùng cảnh quan
truyền thống có tính đến đặc trưng phân hóa lưu vực. Kết quả của bản đồ phân
vùng cảnh quan đã thể hiện được sự phân hóa cảnh quan theo cấu trúc ngang. Đơn
vị tiểu vùng là cơ sở cho việc phân vùng ưu tiên phát triển ngành nông - lâm
nghiệp lãnh thổ nghiên cứu. Bản đồ phân vùng cảnh quan là cơ sở khoa học cho
việc tổ chức chun mơn hóa và phát triển nơng - lâm nghiệp trên lưu vực sơng Mã
tỉnh Thanh Hóa.
3. Luận án đã xây dựng được 5 bảng phân cấp chỉ tiêu đánh giá cho 5 đối
tượng, trong đó ngành nơng nghiệp gồm: Nhóm cây lương thực, thực phầm; nhóm
cây ăn quả; nhóm cây cơng nghiệp ngắn ngày, ngành lâm nghiệp gồm: rừng sản
xuất và rừng phòng hộ. Luận án sử dụng 348 đơn vị loại cảnh quan chủ thể trên cơ
sở sử dụng hệ thống các phương pháp đánh giá cảnh quan đã xác định được: nhóm
cây lương thực, thực phẩm có rất thích hợp 63 loại CQ, thích hợp 40 loại CQ,
kém thích hợp 18 loại cảnh quan; nhóm cây cơng nghiệp ngắn ngày có rất thích
hợp 22 loại CQ, thích hợp 31 loại CQ, kém thích hợp 7 loại cảnh quan; nhóm cây
ăn quả có rất thích hợp 13 loại CQ, thích hợp 14 loại CQ, kém thích hợp 11 loại
cảnh quan; rừng phịng hộ có rất thích hợp 30 loại CQ, thích hợp 74 loại CQ,
kém thích hợp 18 loại cảnh quan, rừng sản xuất có rất thích hợp 27 loại CQ,
thích hợp 39 loại CQ, kém thích hợp 25 loại cảnh quan.
4. Dựa trên kết quả đánh giá và truyền thống canh tác địa phương cũng như
hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng rừng, luận án đã đưa ra định hướng sử dụng hợp
lý lãnh thổ: nhóm cây lương thực, thực phẩm có 79 loại CQ với 236.521,1 ha
chiếm 22,3% diện tích lãnh thổ; nhóm cây cơng nghiệp ngắn ngày có 17 loại CQ