Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Một số giải pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, nhà giáo dạy nghề cho nhóm trường nghề chất lượng cao thuộc tổng cục dạy nghề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐẶNG THỊ MAI PHƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP BỒI DƯỠNG
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN, NHÀ GIÁO DẠY NGHỀ CHO NHÓM
TRƯỜNG NGHỀ CHẤT LƯỢNG CAO
THUỘC TỔNG CỤC DẠY NGHỀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN

Hà Nội – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------

ĐẶNG THỊ MAI PHƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP BỒI DƯỠNG NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN , NHÀ GIÁO
DẠY NGHỀ CHO NHÓM TRƯỜNG NGHỀ
CHẤT LƯỢNG CAO THUỘC TỔNG CỤC DẠY NGHỀ



LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện Kinh tế và quản lý đã tạo điều kiện,
giúp đỡ nhiệt tình tác giả trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài này.
Tác giả xin cảm ơn các lãnh đạo, chuyên viên Vụ Nhà giáo và Cán bộ quản lý
dạy nghề, Tổng cục Dạy nghề, các cán bộ quản lý đào tạo nghề ở một số Bộ, ngành,
Ban giám hiệu, cán bộ và một số trường Cao đẳng nghề khác thuộc diện khảo sát
của đề tài đã giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập số liệu, đánh giá thực trạng để
hồn thành luận văn.
Tác giả cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đối với những người thân trong gia đình,
đối với bạn bè đã kịp thời cổ vũ, động viên, giúp đỡ mọi mặt để tác giả chuyên tâm
học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến TS Nguyễn Văn Nghiến đã hướng dẫn
và chỉ bảo để tác giả hoàn thành bản luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng song chắc chắn luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy
giáo, cơ giáo và các bạn./.
Hà Nội,

tháng


năm 2017

Tác giả luận văn

Đặng Thị Mai Phương

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Một số giải pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao chất
lượng ĐNGV, nhà giáo dạy nghề cho nhóm trường nghề chất lượng cao thuộc Tổng
cục Dạy nghề” là cơng trình nghiên cứu độc lập do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS Nguyễn Văn Nghiến và giảng viên khác trong Viện Kinh tế
và quản lý - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Các nội dung và kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và khách quan.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Đặng Thị Mai Phương

iii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... iii
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ........................... 6
1.1. Một số khái niệm công cụ ............................................................................. 6
1.1.1. Giáo dục nghề nghiệp ..........................................................................6
1.1.2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp ................................................................. 7
1.1.3. Nhà giáo giáo dục nghề nghiệp ...........................................................7
1.1.4. Bồi dưỡng ............................................................................................ 8
1.1.5. Trường chất lượng cao ....................................................................... 10
1.2. Quy trình bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp .................................16
1.2.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng ..............................................................16
1.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ...........................................................17
1.2.3. Xác định nội dung bồi dưỡng ............................................................18
1.2.4. Xây dựng chương trình bồi dưỡng .....................................................19
1.2.5. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng ............................................... 20
1.2.6. Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng ................................................21
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ...................22
1.3.1. Nhân tố bên trong hệ thống ................................................................22
1.3.2. Nhân tố bên ngoài ..............................................................................25
1.4. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ở một số nước ..........26
1.4.1. Cộng hòa liên bang Đức ....................................................................26
1.4.2. Úc .......................................................................................................26
1.4.3. Phần Lan ............................................................................................28
iv



1.4.4. Cộng hòa Séc .....................................................................................28
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN CỦA 45 TRƯỜNG CHẤT LƯỢNG CAO ................................................30
2.1. Khái quát về 45 trường chất lượng cao ......................................................30
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên của 45 trường chất lượng cao ......................31
2.2.1. Thực trạng về số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên của 45 trường chất
lượng cao ......................................................................................................31
2.2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giảng viên của 45 trường chất lượng cao .......33
2.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của 45 trường chất lượng
cao ......................................................................................................................37
2.3.1. Kết quả bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của 45 trường chất lượng cao giai đoạn
2012-2015 ......................................................................................................37
2.3.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của 45 trường chất
lượng cao qua kết quả điều tra, khảo sát .........................................................39
Tiểu kết chương 2 ...............................................................................................56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
CỦA 45 TRƯỜNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ TRỞ THÀNH TRƯỜNG NGHỀ CHẤT
LƯỢNG CAO ..........................................................................................................57
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển đội ngũ nhà giáo giai đoạn
2011-2020 ..........................................................................................................57
3.2. Một số giải pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
tại 45 trường đáp ứng tiêu chí trường nghề chất lượng cao đến năm 2020 ......59
3.2.1. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp .................................................59
3.2.1.1. Tính cấn thiết ..................................................................................59
3.2.1.2. Tính phù hợp ................................................................................... 60
3.2.1.3. Tính đồng bộ ...................................................................................60
3.2.1.5. Tính kế thừa ....................................................................................60
3.2.1.6. Tính hiệu quả ..................................................................................60


v


3.2.2. Những giải pháp bồi dưỡng đội ngũ giảng viên 45 trường chất lượng cao .60
3.2.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp .........................................................70
3.3. Kết quả khảo cứu về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp ...............71
Tiểu kết chương 3 ...............................................................................................73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................78
PHỤ LỤC ................................................................................................................81

vi


BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CLC

Chất lượng cao

CBQL

Cán bộ quản lý

GDNN


Giáo dục nghề nghiệp

ĐNGV

Đội ngũ giảng viên

KT

Kỹ thuật

LĐTB&XH

LĐTB&XH

TC-HC

Tổ chức - hành chính

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Điều tra công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ............................................................ 39
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả đánh giá về công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên ................................................................................................................ 42
Bảng 2.3. Đánh giá của giảng viên về sự phù hợp của kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên ...................................................................................................................... 44
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQLDN về sự phù hợp giữa nội dung bồi dưỡng với hình
thức bồi dưỡng .............................................................................................................. 50
Bảng 2.5. Các phương pháp bồi dưỡng giảng viên đã được tham gia trong giai đoạn

2013-2015...................................................................................................................... 51
Bảng 2.6. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá sau khóa bồi dưỡng ........................... 53
Bảng 3.1. Đánh giá năng lực giảng viên sau bồi dưỡng ............................................... 68
Bảng 3.2. Kết quả khảo cứu về tính cần thiết của các giải pháp ................................... 71
Bảng 3.3. Kết quả khảo cứu tính khả thi của các giải pháp .......................................... 72

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu độ tuổi của nhà giáo ......................................................................32
Hình 2.2. Cơ cấu nhà giáo chia theo giới tính, dân tộc, cơ hữu/thỉnh giảng ............33
Hình 2.3. Cơ cấu trình độ đào tạo của giảng viên .....................................................33
Hình 2.4. So sánh trình độ chun mơn của giảng viên tại 45 trường CLC với tồn
bộ nhà giáo trên cả nước ...........................................................................................34
Hình 2.5. Cơ cấu giảng viên dạy trình độ cao đẳng có chứng chỉ kỹ năng nghề .................35
Hình 2.6. So sánh trình độ kỹ năng nghề của ĐNGV của 45 trường CLC với nhà
giáo trên cả nước .......................................................................................................36
Hình 2.7. Kết quả đánh giá tiếng Anh bằng bài thi TOEIC đối với .........................37
Hình 2.8. Đánh giá của giảng viên về sự quan tâm của lãnh đạo trường đối với công
tác bồi dưỡng ĐNGV ................................................................................................40
Hình 2.9. Đánh giá của giảng viên về cơng tác xác định nhu cầu bồi dưỡng ĐNGV........43
Hình 2.10. Số khóa bồi dưỡng mà giảng viên đã tham gia trong giai đoạn 2013-2015...46
Hình 2.11. Đánh giá của giảng viên về mức độ phù hợp của chương trình bồi dưỡng ...47
Hình 2.13. Các hình thức bồi dưỡng giảng viên giai đoạn 2013-2015 .....................49
Hình 2.13. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQLDN về sự phù hợp ........................50
Hình 2.14. Các phương pháp bồi dưỡng giảng viên đã được tham gia ....................52

ix



MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Có thể khẳng định rằng khơng có giáo dục thì khơng có bất cứ sự phát triển
nào đối với con người nói riêng và xã hội nói chung. Do vậy, trong chiến lược phát
triển đất nước Đảng ta luôn khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Tại Đại
hội Đảng lần thứ IX đã định hướng với mục tiêu tổng quát là “Đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, tạo nền tảng đề đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại” [1]; Đại hội lần thứ X Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh, coi con
người “vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển” và Đại hội lần thứ XI thì
Đảng ta đã coi trọng việc “nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện” [2].
Trong những năm qua, hoạt động đào tạo - dạy nghề bước đầu đáp ứng được
nhu cầu về lao động có tay nghề ở các cấp trình độ phục vụ cho các ngành sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ; đã từng bước đào tạo được đội ngũ lao động kỹ thuật ở một
số nghề đạt đẳng cấp quốc tế, một số lao động Việt Nam đã thực hiện được các
nhiệm vụ phức tạp ở nhiều vị trí, cơng việc trong các tổ chức, doanh nghiệp trong
nước và nước ngồi. Tuy nhiên, nhìn tổng thể thì chất lượng nguồn nhân lực và chất
lượng đào tạo nghề còn thấp, nhất là đào tạo nhân lực có tay nghề cao theo yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội và sự phát triển của khoa học cơng nghệ thời kỳ cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Vẫn còn sự thiếu hụt đáng kể về lao động qua
đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề đạt chuẩn các cấp trình độ quốc gia,
khu vực và quốc tế cho thị trường lao động, nhất là các ngành kinh tế mũi nhọn,
ngành công nghiệp hỗ trợ, các khu công nghiệp, khu chế xuất và xuất khẩu lao
động. Năng lực nghề nghiệp và năng suất của lao động Việt Nam còn thấp so với
các nước phát triển trong khu vực và thế giới; năng lực cạnh tranh quốc gia trong
bối cảnh hội nhập quốc tế đang bị suy giảm dẫn đến chất lượng tăng trưởng của nền
kinh tế chưa bền vững… Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là nước
ta chưa phát triển được các trường nghề chất lượng cao (CLC) để đào tạo những
nghề trọng điểm được đánh giá và công nhận ở cấp độ khu vực, quốc tế.


1


Yêu cầu xây dựng một số trường dạy nghề chất lượng cao , đạt chuẩn khu vực
và quốc tế, tăng nhanh quy mô đào tạo công nhân và cán bộ kỹ thuật lành nghề ở
những lĩnh vực công nghệ cao, tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới, đào tạo nhân
lực có tay nghề cao… đã được thể hiện ở nhiều văn bản như Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII về định hướng "Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000", Thơng báo kết
luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị khóa X về phương hướng
phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, Kết luận số 51-KL/TW ngày
29/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 20112020, Chiến lược phát triển Dạy nghề giai đoạn 2011-2020.
Thực hiện nhiệm vụ được phân cơng trong Chương trình hành động thực hiện
Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định số
630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ; để khắc phục những tồn
tại, hạn chế về đào tạo nghề chất lượng cao thời gian qua và hình thành các trường
nghề chất lượng cao nhằm góp phần thực hiện thành công mục tiêu phát triển nhanh
nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa
(CNH-HĐH) và hội nhập quốc tế của đất nước, ngày 23/05/2014, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 761/QĐ-TTg phê duyệt "Đề án phát triển trường
nghề CLC đến năm 2020", theo đó, có 45 trường nghề được đầu tư thành trường
CLC (sau đây gọi chung là 45 trường CLC).
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, công tác xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên (sau đây gọi chung là đội ngũ giảng
viên - ĐNGV), trong đó có ĐNGV trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN)
được quan tâm, chú trọng. Vai trò của nhà giáo trong việc quyết định chất lượng,
hiệu quả đào tạo ngày càng được khẳng định. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác

2


định: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV và cán bộ quản lý
giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng và
hội nhập quốc tế”; “Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu
cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm đạo đức và năng lực nghề nghiệp” là một
trong những nhiệm vụ, giải để thực hiện Nghị quyết.
Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển thành trường nghề chất lượng cao và đòi
hỏi phát triển nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH và hội
nhập quốc tế của đất nước, 45 trường chất lượng cao đang có những hạn chế, bất
cập về nhiều mặt. Cơng tác phát triển ĐNGV của các trường cịn thiếu về số lượng
và hạn chế về chất lượng; Kỹ năng sư phạm của một số nhà giáo còn hạn chế, nhà
giáo dạy thực hành nghề còn thiếu kinh nghiệm thực tế sản xuất, khả năng tiếp cận
và cập nhật những kỹ thuật tiên tiến, cơng nghệ mới cịn nhiều hạn chế. Năng lực bổ
trợ (ngoại ngữ, tin học...) của nhà giáo chưa đáp ứng tốt nhu cầu đổi mới và phát
triển dạy nghề tại cơ sở Giáo dục nghề nghiệp. Sự hạn chế này do nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan khác nhau, trong đó có nguyên nhân là do công tác
bồi dưỡng ĐNGV Giáo dục nghề nghiệp của các trường còn nhiều bất cập.
Để thực hiện được các mục tiêu phát triển thành trường dạy nghề chất lượng
cao, bên cạnh những giải pháp đổi mới mục tiêu, chương trình, nội dung, phương
pháp, hình thức đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo; tăng cường cơ sở vật chất, thiết
bị đào tạo;... cần phải đổi mới công tác bồi dưỡng ĐNGV nhà trường đảm bảo đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng đáp ứng tiêu chí về nhà giáo của trường
nghề chất lượng cao và yêu cầu đổi mới đào tạo của nhà trường, góp phần thực hiện
thành cơng Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020 và Chiến lược phát

Giáo dục giai đoạn 2011 - 2020. Đó là lý do để chúng tôi chọn đề tài: "Một số giải
pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, nhà giáo dạy nghề
cho nhóm trường nghề chất lượng cao thuộc Tổng cục Dạy nghề" để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Nhiệm vụ:

3


+ Vận dụng những kiến thức đã được học trong chương trình thạc sỹ Quản trị kinh
doanh vào thực tiễn công tác bồi dưỡng ĐNGV của 45 trường chất lượng cao .
+ Hệ thống cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng ĐNGV Giáo dục nghề nghiệp.
+ Phân tích đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên (ĐNGV)
của 45 trường chất lượng cao.
- Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng công tác bồi
dưỡng ĐNGV của 45 trường chất lượng cao, đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng và kiến
nghị đối với Bộ, ngành, địa phương nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV của 45 trường
chất lượng cao, tiến tới đạt chuẩn trường nghề chất lượng cao đến năm 2020, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng mà đề tài tập trung nghiên cứu công tác bồi dưỡng ĐNGV của 45
trường chất lượng cao bao gồm cả giảng viên kiêm chức và giảng viên thỉnh giảng
có vai trị nhất định trong cơng tác giảng dạy của trường.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng ĐNGV của 45 trường
chất lượng cao, của Tổng cục Dạy nghề và Sở LĐTB&XH các tỉnh, thành phố.
+ Về thời gian: Năm 2013-2015 và những đề xuất kế hoạch giai đoạn 2017-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Nguồn thông tin

+ Dữ liệu thứ cấp: các văn bản liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhằm nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng cho ĐNGV của các trường; các báo
cáo về tình hình tuyển sinh, thực trạng ĐNGV, kết quả kiểm định 45 trường chất
lượng cao,... của Tổng cục Dạy nghề
+ Dữ liệu sơ cấp: số liệu thống kê, khảo sát về ĐNGV của 45 trường chất
lượng cao.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp bảng hỏi:

4


Bảng hỏi sẽ được xây dựng riêng cho 2 nhóm đối tượng: Nhóm đối tượng cán
bộ quản lý (CBQL) và nhóm đối tượng là các giảng viên cơng tác tại 45 trườn chất
lượng cao .
Mỗi bảng hỏi bao gồm 2 dạng câu hỏi: câu hỏi đóng và câu hỏi mở xoay
quanh vấn đề về thực trạng công tác bồi dưỡng giảng viên của từng trường trong số
45 trường chất lượng cao và giải pháp bồi dưỡng để nâng cao chất lượng ĐNGV
của 45 trường chất lượng cao.
+ Phương pháp phân tích số liệu:
Các số liệu được cung cấp bởi nguồn thông tin sơ cấp sẽ được thống kê lại và
phân tích. Cơng cụ sử dụng để phân tích số liệu là Excel.
+ Phương pháp so sánh:
So sánh các số liệu được cung cấp bởi nguồn thông tin thứ cấp để thấy được
chất lượng của ĐNGV của 45 trường chất lượng cao so với mặt bằng chung của cả
nước.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp bồi dưỡng nhằm nâng
cao chất lượng ĐNGV của 45 trường chất lượng cao trong giai đoạn hiện nay nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng Giáo dục nghề nghiệp.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
có ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng ĐNGV trong cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng ĐNGV của 45 trường được đầu tư
trở thành trường chất lượng cao đến năm 2020.
- Chương 3: Một số giải pháp bồi dưỡng nhằm phát triển ĐNGV của 45
trường, đáp ứng tiêu chí trường nghề chất lượng cao đến năm 2020.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Giáo dục nghề nghiệp
Thuật ngữ “Giáo dục nghề nghiệp” được nhiều nước trên thế giới sử dụng. Tại
Úc, Giáo dục nghề nghiệp có tên tiếng Anh là Vocational education and training
(viết tắt là VET). Giáo dục nghề nghiệp ở đây nhấn mạnh đến 4 thành tố: kiến thức,
kỹ năng, thái độ, và việc làm sau khi tốt nghiệp (employability), họ chú trọng đến
khía cạnh tạo sự “thành thạo” (competence) cho người học và sự thành thạo này
phải được đánh giá (assessment) bằng nhiều giải pháp linh hoạt.
Tại điểm c khoản 1 Điều 4 Luật Giáo dục 2005, thuật ngữ “Giáo dục nghề
nghiệp” cũng được nhắc đến và được coi như là một bậc học của hệ thống giáo dục
quốc dân gồm có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Dạy nghề bao gồm ba trình
độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Như vậy, trong hệ thống giáo dục
có hai trình độ trung cấp (trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề), hai trình độ
cao đẳng (cao đẳng nghề và cao đẳng). Điều này đã tạo bất cập lớn trong cơ cấu
trình độ nghề nghiệp ở Việt Nam những năm qua và nhất là khơng tương đồng với

khung trình độ giáo dục ở các quốc gia trên khu vực và thế giới.
Luật Giáo dục nghề nghiệp được thông qua tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa
XIII đã đưa ra khái niệm Giáo dục nghề nghiệp như sau: “Giáo dục nghề nghiệp là
một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho
người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường
xuyên.”
Luận văn sử dụng khái niệm Giáo dục nghề nghiệp theo Luật Giáo dục nghề
nghiệp.

6


1.1.2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Cơ sở Giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp
gồm: Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng.
Cơ sở Giáo dục nghề nghiệp được tổ chức theo các loại hình sau đây:
- Cơ sở Giáo dục nghề nghiệp công lập là cơ sở Giáo dục nghề nghiệp thuộc
sở hữu Nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất;
- Cơ sở Giáo dục nghề nghiệp tư thục là cơ sở Giáo dục nghề nghiệp thuộc sở
hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân
hoặc cá nhân, do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư
nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất;
- Cơ sở Giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi gồm cơ sở Giáo dục
nghề nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; cơ sở Giáo dục nghề nghiệp liên
doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.3. Nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
a) Nhà giáo:
Điều 70 Luật Giáo dục năm 2015 quy định:

“Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở
giáo dục khác; Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
Giáo dục nghề nghiệp gọi là nhà giáo; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.”
b) Nhà giáo giáo dục nghề nghiệp:
Điều 53 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 quy định:
“Nhà giáo trong cơ sở hoạt động Giáo dục nghề nghiệp bao gồm nhà giáo dạy
lý thuyết, nhà giáo dạy thực hành hoặc nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực
hành.
Nhà giáo trong trung tâm Giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp được gọi là
nhà giáo; nhà giáo trong trường cao đẳng được gọi là giảng viên”
Để thống nhất thuật ngữ sử dụng trong nghiên cứu, phù hợp với phạm vi
nghiên cứu, luận văn sử dụng khái niệm "giảng viên" khi đề cập đến đội ngũ nhà
giáo trong 45 trường chất lượng cao.

7


1.1.4. Bồi dưỡng
1.1.4.1. Phân biệt khái niệm "bồi dưỡng" và "đào tạo"
Theo Từ điển tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (Nxb. Từ điển Bách
khoa, Hà Nội, 2010), “bồi dưỡng ” được hiểu theo hai nghĩa: 1) làm tăng thêm sức
của cơ thể bằng chất bổ; 2) tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất; còn đào tạo được
hiểu là “làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”.
Theo Đại từ điển do GS. Nguyễn Như Ý chủ biên (Nxb. Văn hóa - Thơng tin,
Hà Nội, 1998), “bồi dưỡng ” cũng được hiểu theo hai nghĩa đó là: 1) làm cho khỏe
thêm, mạnh thêm; 2) tốt hơn, giỏi hơn còn "đào tạo" được hiểu là "dạy dỗ, rèn luyện
để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp”;
Theo khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính
Phủ về đào tạo, bồi dưỡng cơng chức thì: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”; “Đào tạo là q trình truyền thụ, tiếp nhận có

hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”.
Như vậy:
- Bồi dưỡng có thể được hiểu là quá trình cập nhật những kiến thức mới, bổ
sung những kiến thức còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ, năng lực hoặc phẩm
chất, củng cố kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo
điều kiện cho người lao động có cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống
những tri thức, kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp có sẵn để lao động nghề nghiệp
có hiệu quả hơn.
- Đào tạo được hiểu là q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ… để hoàn thiện
nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách
có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách chung nhất, đào tạo được xem là một q
trình làm cho người ta trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về
phẩm chất, giá trị nhân văn và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người
tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo ngành nghề cụ thể.

8


Phân tích những nét nghĩa chính của hai khái niệm đào tạo và bồi dưỡng được
ghi nhận trong các Từ điển giải thích có uy tín nhất của Việt Nam nói trên cho thấy,
đây là hai khái niệm, mặc dù có những nét nghĩa tương đồng nhất định (như đều có
nét nghĩa chỉ q trình làm tốt hơn, lành mạnh hơn, chuyên nghiệp hơn cho khách
thể), song đây là hai khái niệm không đồng nghĩa, khu biệt nhau bằng những nội
hàm nghĩa rất cụ thể - mà trước hết, đó là sự khu biệt cơ bản về chất của cả một quá
trình giáo dục. Nếu như đối với đào tạo, thì đây là một q trình dài, khép kín nhằm
trang bị và xây dựng cho khách thể các tố chất mà trước đó khách thể đó khơng có;
cịn đối với bồi dưỡng thì đây chỉ là một giai đoạn ngắn, bổ trợ, nhằm bồi bổ thêm,
làm tốt thêm và nâng cao hơn các tố chất vốn đã có sẵn của khách thể.

Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thường được tiến hành tại các trường lớp, các
trung tâm đào tạo bồi dưỡng và được xác nhận bằng văn bằng, chứng chỉ.
Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng là hoạt động của các cơ quan
quản lý giáo viên, giảng viên, của cơ sở đào tạo bồi dưỡng nhằm trang bị và nâng
cao kiến thức, kỹ năng làm việc, phẩm chất đạo đức… cho giáo viên, giảng viên
theo tiêu chuẩn quy định.
1.1.4.2. Vai trị của cơng tác bồi dưỡng trong việc nâng cao chất lượng của
đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
Bồi dưỡng là phương thức có vai trị tích cực và quan trọng trong phát triển
ĐNGV Giáo dục nghề nghiệp về mặt chất lượng, nhất là trong điều kiện ngày nay,
khoa học công nghệ tiến bộ phát triển như vũ bão, tiến trình đổi mới, CNH-HĐH và
hội nhập địi hỏi chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao và như vậy có nghĩa là
sự địi hỏi về kiến thức, kỹ năng của người học cũng đòi hỏi ngày càng cao… nếu
chất lượng của người Thầy không được đào tạo, bồi dưỡng , cập nhật thường xun
thì khơng thể đáp ứng được yêu cầu của người học, của xã hội.
Bồi dưỡng ĐNGV Giáo dục nghề nghiệp sẽ đem lại tác dụng kép, nó khơng
chỉ nhằm mục đích giáo dục, nâng cao kỹ năng chuyên môn, năng lực giảng dạy
cho ĐNGV mà trên một nghĩa nào đó cịn đem lại kiến thức, kỹ năng,... cho người
học mà người nhà giáo đảm nhiệm. Việc bồi dưỡng cho ĐNGV Giáo dục nghề

9


nghiệp có thể sử dụng các hình thức thích hợp với từng nhà giáo như: Bồi dưỡng
tập trung, tại chức, từ xa, dài hạn, ngắn hạn hoặc hỗ trợ tự học tập nghiên cứu.
Công tác bồi dưỡng nhà giáo Giáo dục nghề nghiệp hiện nay cần tập trung
vào những nội dung cơ bản sau:
- Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn đáp ứng nhu cầu giảng dạy, nhất là chú ý đến
các chuẩn nghề nghiệp quy định về năng lực chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp.
- Bồi dưỡng nâng cao kiến thức về lý luận chính trị và hiều biết pháp luật của

nhà nước.
- Bồi dưỡng, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức và các kỹ năng ứng xử
của nhà giáo, đặc biệt trên các mặt: Đạo đức nghề nghiệp, lối sống tác phong, sự
trung thành với chủ nghĩa xã hội.
- Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực tổng kết thực tiễn, năng
lực tham gia các hoạt động xã hội.
1.1.5. Trường chất lượng cao
a) Nguồn nhân lực chất lượng cao
Trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi, q trình quốc tế hố sản xuất, ứng
dụng khoa học công nghệ và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng, chất
lượng nguồn nhân lực được coi là yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Việc mở ra khả năng di chuyển lao động
giữa các nước địi hỏi người lao động phải có kỹ năng nghề cao, có năng lực làm
việc trong mơi trường quốc tế với những tiêu chuẩn, tiêu chí do thị trường lao động
xác định. Đào tạo theo hướng cầu đang và sẽ được thực hiện ở tất cả các quốc gia
phát triển trong khu vực và trên thế giới nhằm tạo việc làm bền vững.
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 là nước
ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 (tỷ trọng các ngành
công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP; tỷ lệ lao động nơng nghiệp
cịn khoảng 30% trong lao động xã hội). Để thực hiện được mục tiêu trên, cần có đội
ngũ lao động kỹ thuật đủ về số lượng, có kiến thức, kỹ năng nghề với cơ cấu ngành
nghề và trình độ phù hợp. Đây là thách thức lớn, đòi hỏi Giáo dục nghề nghiệp phải

10


đổi mới, phát triển và có bước đột phá về chất lượng, đặc biệt là chất lượng đào tạo
nhân lực có tay nghề cao để đáp ứng yêu cầu về nhân lực cho đất nước trong giai
đoạn này. Nhận thức được rằng, giai đoạn 2011 - 2020 nền kinh tế nước ta phải
đương đầu với cạnh tranh quyết liệt trong bối cảnh hội nhập; với yêu cầu của một đất

nước cơng nghiệp, nền kinh tế nước ta cần có đội ngũ lao động kỹ thuật đủ về số
lượng, có kiến thức, kỹ năng nghề với cơ cấu và trình độ phù hợp. Đó là cũng là
thách thức to lớn đối với Giáo dục nghề nghiệp và đòi hỏi Giáo dục nghề nghiệp
phải đi trước một bước để chuẩn bị nhân lực cho đất nước trong giai đoạn mới. Do
vậy, vấn đề chất lượng nhân lực, đặc biệt là đào tạo nhân lực có tay nghề cao được
coi là vấn đề trọng tâm của giai đoạn này.
Theo Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam và Chiến lược phát triển Dạy nghề
thời kỳ 2011- 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 40%, tương đương 23,5 triệu
người vào năm 2015 và 55% vào năm 2020, tương đương 34,4 triệu người.
- Giai đoạn 2011 - 2015 đào tạo mới trình độ cao đẳng, trung cấp nghề khoảng
2,1 triệu người (trong đó khoảng 60.000 - 65.000 người đạt cấp độ quốc gia, khu vực
ASEAN và quốc tế).
- Giai đoạn 2016 - 2020 đào tạo mới trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề
khoảng 2,9 triệu người (trong đó 290.000 người đạt cấp độ quốc gia, khu vực ASEAN
và quốc tế).
- Nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, trung cấp nghề giai đoạn 2011 - 2020 được
chia theo lĩnh vực: khối ngành nông, lâm, ngư nghiệp là 3.090.000 người; khối ngành
công nghiệp - xây dựng là 4.400.000 người; khối ngành dịch vụ là 2.500.000 người.
- Nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề đến năm 2020 của một số ngành mũi nhọn và
tập đồn, tổng cơng ty lớn khoảng 834.000 người (Dệt May: 530.000 người; Điện lực:
151.000 người; Công nghiệp tàu thủy: 50.000 người; Cao su: 80.000 người; Than
khoáng sản: 8.000 người; Lắp máy: 15.000 người;…). Nhu cầu nhân lực trình độ tay
nghề cao cho một số tập đoàn kinh tế khi mở rộng hoạt động đầu tư ra nước ngoài sẽ
ngày càng tăng lên.

11


- Nhu cầu lao động qua đào tạo để đi làm việc ở nước ngoài thời kỳ 2011 2015 khoảng 450.000 người và thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 670.000 người với bậc
đào tạo khác nhau, trong đó 50% trung cấp nghề trở lên.

Như vậy, chỉ riêng mục tiêu về số lượng người tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp
nghề đến năm 2020 cũng là thách thức lớn so với năng lực đào tạo nhân lực có tay
nghề cao của các trường nghề hiện nay. Nếu đạt mục tiêu về chất lượng, cơ cấu đào
tạo phù hợp, một số nghề đạt cấp độ quốc gia, khu vực, quốc tế thì thách thức sẽ lớn
hơn nhiều. Trong khi đó, việc đào tạo nhân lực có tay nghề cao là một đột phá chiến
lược để thực hiện thành công việc đưa nước ta thành nước công nghiệp vào năm
2020. Tuy nhiên, nếu các cấp ủy đảng, các ngành, các cấp vẫn chưa thực sự quan
tâm và tập trung quyết liệt vào vấn đề này thì mục tiêu đào tạo nhân lực có tay nghề
cao khó có thể thực hiện. Vì vậy, việc đầu tư, xây dựng trường nghề chất lượng cao
nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao là việc làm cần thiết.
b) Trường nghề chất lượng cao
Theo quy định tại Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23/5/2014 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Đề án phát triển trường nghề chất lượng cao đến năm 2020”,
có 45 cơ sở Giáo dục nghề nghiệp cơng lập (trong đó có 44 trường cao đẳng nghề nay gọi là trường cao đẳng, 01 trường trung cấp nghề - nay gọi là trường trung cấp)
được lựa chọn được quy hoạch ưu tiên tập trung đầu tư để trở thành trường nghề
CLCvào năm 2020 (Phụ lục 01 Danh sách 45 trường được ưu tiên, đầu tư thành
trường chất lượng cao đến năm 2020).
Tại Điều 1 Mục III Quyết định số 761/QĐ-TTg quy định Tiêu chí của trường
nghề CLC, cụ thể như sau:
“Trường được công nhận là trường nghề chất lượng cao khi được cơ quan
kiểm định chất lượng dạy nghề đánh giá đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:
1. Về quy mơ đào tạo: Quy mơ đào tạo tối thiểu là 2.000 học sinh, sinh viên hệ
trung cấp nghề, cao đẳng nghề (tính theo số học sinh, sinh viên quy đổi), trong đó
có ít nhất 30% học sinh, sinh viên học các nghề trọng điểm.

12


2. Về việc làm sau đào tạo: Có ít nhất 80% số học sinh, sinh viên tốt nghiệp có
việc làm đúng nghề được đào tạo trong vòng 6 tháng kể từ khi tốt nghiệp, trong đó

các nghề trọng điểm đạt ít nhất là 90%.
3. Về trình độ học sinh, sinh viên sau đào tạo: 100% học sinh, sinh viên tốt
nghiệp hệ trung cấp nghề đạt bậc 2/5, hệ cao đẳng nghề đạt bậc 3/5 của tiêu chuẩn
kỹ năng nghề quốc gia và có trình độ tin học đạt tiêu chuẩn IC3 hoặc tương đương
trở lên, trình độ ngoại ngữ tiếng Anh đạt 300 điểm TOEIC hoặc tương đương trở
lên. Trong đó, học sinh, sinh viên tốt nghiệp các nghề trọng điểm theo chương trình
đào tạo được chuyển giao từ nước ngồi có trình độ ngoại ngữ tiếng Anh đạt 450
điểm TOEIC hoặc tương đương trở lên và được các tổ chức giáo dục, đào tạo có uy
tín của khu vực ASEAN hoặc quốc tế công nhận văn bằng, chứng chỉ.
- Mơi trường học tập thân thiện, có chất lượng và các dịch vụ hỗ trợ học sinh,
sinh viên hoạt động hiệu quả.
4. Về đào tạo gắn với nhu cầu người sử dụng lao động:
- 80% học sinh, sinh viên trọng vịng 1 năm sau tốt nghiệp có việc làm phù
hợp với nghề/chuyên ngành được đào tạo; trong đó: nghề trọng điểm quốc gia, khu
vực, quốc tế đạt ít nhất 90%.
- Ít nhất 75 % doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động khảng định trình độ của
học sinh, sinh viên tốt nghiệp từ trường hiện đong làm việc tại doanh nghiệp đáp
ứng được yêu cầu công việc.
- Tỷ lệ thời gian đào tạo thực hành cao (ít nhất 60% tổng thời gian đào tạo),
nội dung thực hành gắn với môi trường làm việc thực tế.
- Thường xuyên hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp, Hiệp hội ngành nghề để
thúc đẩy đào tạo hợp tác, bao gồm cả hoạt động kết hợp đào tạo tại trường với đào
tạo tại doanh nghiệp.
- Cung cấp, tổ chức các khóa đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cho người lao
động của doanh nghiệp trong và ngồi nước; các khóa địa tạo, bồi dưỡng cho nhà
giáo, cán bộ quản lý của các trường về kỹ năng nghề, tổ chức đào tạo.

13



5. Về kiểm định chất lượng: Trường đạt cấp độ 3 tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng trường cao đẳng nghề; 100% nghề đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng chương trình đào tạo.
6. Về nhà giáo, giảng viên: 100% nhà giáo đạt chuẩn quy định:
- Đội ngũ nhà giáo đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nâng cao
theo quy định của Bộ Thông tin Truyền thông hoặc tương đương; nhà giáo dạy nghề
trọng điểm quốc tế đạt chuẩn trình độ tin học quốc tế (MĨ, IC3,…) hoặc đạt chuẩn
theo chương trình chuyển giao.
- Đội ngũ nhà giáo đạt trình độ ngoại ngữ B1 trở lên theo khung tham chiếu
chung Châu Âu (bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam) hoặc tương
đương. Nhà giáo dạy các nghề trọng điểm đạt trình độ ngoại ngữ B2 trở lên theo
Khung tham chiếu chung Châu Âu ( bậc 4 theo khung năng lực ngoại ngữ Việt
Nam) hoặc tương đương.
- Đội ngũ nhà giáo có kinh nghiệm làm việc thực tế tại các doanh nghiệp/khu
vực kinh tế, kỹ thuật ở các lĩnh vực nghề lien quan và thường xuyên cập nhật kiến
thức /kỹ năng/ công nghệ tiên tiến trong thực tiễn.
- Nhà giáo dạy thực hành có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 trở lên;
nhà giáo dạy các nghề trọng điểm quốc tế có chứng chỉ kỹ năng nghề/ chứng chỉ
đào tạo, bồi dưỡng do tổ chức quốc tế cấp.
- Tỷ lệ nhà giáo có trình độ thạc sỹ trở lên ít nhất là 70%. Một số bộ phận nhà
giáo có chứng chỉ/bằng sư phạm quốc tế, là đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia
hoặc đánh giá viên kỹ năng nghề quốc tế .
7. Về quản trị nhà trường và hội nhập quốc tế :
- 100% cán bộ quản lý của trường được cấp chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ
quản lý dạy nghề. Các hoạt động quản lý của trường và chương trình đào tạo các
nghề trọng điểm được số hóa và mơ phỏng hóa theo các cơng nghệ phần mềm tiên
tiến trên thế giới.”
8. Về chương trình đào tạo và cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Chương trình đào tạo:


14


+ 100% chương trình đào tạo của trường được xây dựng chuẩn đầu ra;
+ Chương trình đào tạo nghề trọng điểm quốc tế áp dụng tiêu chuẩn của
chương trình chuyển giao từ các nước khu vực ASEAN – 4 và các nước phát triển
thuộc hóm G20.
+ Chương trình đào tạo các nghề trọng điểm được số hóa, mơ phỏng hóa.
- Diện tích đất sử dụng tối thiểu 50.000 m2, trong đó bảo đảm diện tích phịng
học, xưởng dung cho học tập, giảng dạy đảm bảo ở mức bình qn ít nhất là 7,5
m2/chỗ học; diện tích phịng làm việc, khu hành chính và khu hiệu bộ bảo đảm ít
nhất bình quân 8m2/người.
- Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo để hình thành 3 kỹ năng : Kỹ năng
cơ bản chung của lĩnh vực nghề, kỹ năng chuyên môn nghề, kỹ năng tổng thể trong
điều kiện làm việc thực tế.
- Thiết bị đào tạo các nghề trọng điểm phù hợp với công nghệ hiện đại áp
dụng tại doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động. Các trang thiết bị đào tạo được
quản lý, bảo trì, bảo dưỡng theo quy định
- Có chiến lược phát triển trường và kế hoạch trong 5 năm với các nguồn tài
chính dự kiến đủ để triển khai các hoạt động, bù đắp cho các chi phí hiện tại cũng
như dự phịng để tái đầu tư;
- Nhà trường thiết lập và thực hiện các hoạt động đảm bảo chất lượng nội bộ;
có tối thiểu 05 kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Các hoạt động quản lý nhà trường được tin học hóa;
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường có chứng chỉ/bằng về nghiệp vụ quản lý
giáo dục nghề nghiệp/quản lý trường học hoặc có kinh nghiệp làm việc tại vị trí
tương đương;
- Thường xuyên triển khai các hoạt động đổi mới đào tạo và nghiên cứu khoa
học ứng dụng phục vụ đào tạo.
- Thường xuyên hợp tác/trao đổi nội dung lien quan đến đào tạo với các cơ sở

đào tạo giáo dục nghề nghiệp khác tổ chức đào tạo quốc tế; là thành viên của mạng
lưới nghề nghiệp/hiệp hội nghề nghiệp quốc tế”.

15


×