Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tăng cường công tác thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu tại cục hải quan nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Lê Thị Kim Huế

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU THUẾ
TỪ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Lê Thị Kim Huế

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU THUẾ
TỪ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã đề tài:
15B-QTKDVINH-08

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. Dương Mạnh Cường

NGHỆ AN - 2017
0


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, Luận văn thạc sỹ với đề tài “Tăng cường công tác
thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An” là do tôi thực
hiện và các thông tin đã được trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc, các số liệu, kết quả là trung thực và chưa từng được cơng bố trong các cơng
trình nghiên cứu khác.
Nghệ An, ngày

tháng 7 năm 2017

Người cam đoan

Lê Thị Kim Huế

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác và sự cố
gắng nỗ lực của bản thân.
Đạt được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Quý thầy cô
trong Viện Kinh tế - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ
em hoàn thành luận văn này. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.

Dương Mạnh Cường đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình
em viết và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo, cán bộ công chức Cục Hải quan Nghệ
An và các doanh nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận
văn này.
Nghệ An, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Kim Huế

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .......................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................................4
7. Bố cục của luận văn .......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU THUẾ TỪ HOẠT ĐỘNG XNK 5
1.1. Thuế XNK ...................................................................................................................5

1.1.1. Khái niệm thuế XNK ...........................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của Thuế XNK ....................................................................................6
1.1.3. Phân loại thuế XNK............................................................................................7
1.1.4. Vai trò thuế XNK ................................................................................................8
1.1.5. Các yếu tố cơ bản của thuế XNK .....................................................................10
1.2. Nội dung công tác thu thuế XNK ..............................................................................12
1.2.1 Quản lý khai thuế................................................................................................12
1.2.2. Quản lý nộp thuế ...............................................................................................16
1.2.3. Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế .......................................................................17
1.2.4. Kiểm tra sau thông quan đối với thuế XNK ......................................................17
1.2.5. Kiểm tra giá, thuế; giải quyết khiếu nại về thuế ................................................18
1.2.6. Phịng chống bn lậu, gian lận thương mại nhằm mục đích trốn thuế nhập
khẩu .............................................................................................................................18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu thuế từ hoạt động XNK ..............................19
1.3.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................................19
1.3.2. Yếu tố khách quan .............................................................................................19
1.4. Kinh nghiệm về công tác thu thuế XNK của Hải quan một số tỉnh và bài học rút ra
cho Cục Hải quan Nghệ An .............................................................................................23
1.4.1. Kinh nghiệm về công tác thu thuế XNK của Hải quan một số tỉnh ..................23
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Hải quan Nghệ An đối với công tác thu thuế từ hoạt
động XNK ...................................................................................................................25
Kết luận chương 1 ................................................................................................................ 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU THUẾ TỪ HOẠT ĐỘNG XNK TẠI
CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN .............................................................................................. 28
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An ........................................................ 28

iii


2.2. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của Cục Hải quan

Nghệ An ............................................................................................................................... 29
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................29
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Hải quan Nghệ An ...................................................31
2.2.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự của Hải quan Nghệ An .........................................33
2.2.4. Cơ chế hoạt động ...............................................................................................37
2.3. Thực trạng công tác thu thuế từ hoạt động XNK tại Cục Hải quan Nghệ An gia
đoạn 2012-2016 ................................................................................................................39
2.3.1. Quản lý khai thuế...............................................................................................39
2.3.2. Công tác nộp thuế XNK ....................................................................................47
2.3.3. Công tác miễn, hoàn thuế XNK ........................................................................54
2.3.4. Kiểm tra, thanh tra thuế XNK ...........................................................................58
2.3.5. Giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế XNK..........................................................62
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu thuế từ hoạt động XNK............................63
2.4.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật về thuế XNK…………………...........63
2.4.2. Công tác thu thập thông tin quản lý rủi ro về đối tượng nộp thuế………..……65
2.4.3. Chính sách pháp luật về thuế đối với hàng hoá XNK……………………..…..65
2.4.4. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế XNK…………………………………….......67
2.4.5. Phịng chống bn lậu và gian lận thương mại …………………………….....67
2.5. Đánh giá công tác thu thuế XNK tại Cục Hải quan Nghệ An thời gian qua.............69
2.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................................69
2.5.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ............................................................70
Kết luận chương 2 ................................................................................................................ 75
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
THU THUẾ TỪ HOẠT ĐỘNG XNK TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN ........................ 76
3.1. Phương hướng nhằm tăng cường công tác thu thuế từ hoạt động XNK của Hải quan
Nghệ An ...........................................................................................................................76
3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành Hải quan ..................................................................76
3.1.2. Mục tiêu thu thuế XNK của Hải quan Nghệ An ...............................................77
3.2. Giải pháp tăng cường công tác thu thuế từ hoạt động XNK tại Cục Hải quan Nghệ
An giai đoạn 2017-2020 ...................................................................................................79

3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực chuyên môn, ý thức trách nhiệm và phẩm chất
đạo đức cho cán bộ Hải quan.......................................................................................79
3.2.2. Trang cấp các thiết bị hiện đại, chuẩn hoá hệ thống VNACCS/VCIS và các
chương trình vệ tinh.....................................................................................................82
3.2.3. Giải pháp tăng cường công tác thu thập xử lý thông tin quản lý rủi ro, kiểm tra
sau thông quan .............................................................................................................84
3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra xác định trị giá tính thuế đối
với hàng XNK .............................................................................................................86
3.2.5. Giải pháp về chống bn lậu, tăng cường về kiểm tra, kiểm sốt .....................89
3.2.6. Giải pháp tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, đối thoại, hỗ trợ doanh
nghiệp XNK.................................................................................................................91
3.2.7. Giải pháp tăng nguồn thu đối với các mặt hàng chủ đạo. .................................93
Kết luận chương 3 ................................................................................................................ 98
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 100

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AFTA

:

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

APEC :
ASEAN :

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương

Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á

BTA
CBCC
CEPT

:
:
:

Hiệp định thương mại song phương
Cán bộ cơng chức
Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung

GATT
GTGT

:
:

Hiệp định chung về thương mại và thuế quan
Giá trị gia tăng

KTTT
NSNN
WTO

:
:
:


Kế toán tập trung
Ngân sách nhà nước
Tổ chức thương mại thế giới

XNK

:

Xuất nhập khẩu

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Số tờ khai và kim ngạch XNK năm 2012 và 2016 .........................29
Bảng 2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Cục Hải quan Nghệ An ...37
Bảng 2.3. Số lượng tờ khai và .............................................................................42
Bảng 2.4. Số lượng tờ khai và thời gian khai báo năm 2012 đến 2016 ........ 44
Bảng 2.5. Kết quả thu thuế XNK giai đoạn 2012 - 2016 (tỷ đồng) ................49
Bảng 2.6. Tình hình nợ đọng thuế tại....................................................................52
Bảng 2.7. Tình hình miễn thuế, hoàn thuế tại Cục Hải quan ..........................56
Bảng 2.8. Kết quả thanh tra 2012 đến 2016 .......................................................59
Bảng 2.9. Kết quả kiểm tra sau thông quan tại .................................................61
Bảng 2.10. Kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ pháp luật về thuế XNK ......64
Bảng 2.11. Kết quả phát hiện, bắt giữ vi phạm tại ......................................................67
Bảng 3.1. Mục tiêu thực hiện thu NSNN ...........................................................79
Bảng 3.2. Lộ trình thực hiện thu các mặt hàng thường xuyên 2016 - 2020 ..94
Bảng 3.3. Lộ trình thực hiện thu đối với các MH Xăng dầu 2017 - 2020 .... 96

Bảng 3.4. Số thu thuế dự kiến từ các dự án đầu tư ...........................................97
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Kết quả thu thuế của Cục Hải quan Nghệ An ...............................49
Biểu đồ 2.2. Tình hình nợ đọng thuế ....................................................................53
Biểu đồ 2.3. Tình hình miễn, hồn thuế tại Cục Hải quan .................................57
Biểu đồ 2.4. Số cuộc kiểm tra sau thông quan từ năm 2012 đến 2016 ............61
Sơ đồ 1.1. Hình thức thu thuế của Hải quan .................................................. ….12
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa DN và Hải quan trong quy trình thu thuế……....14
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Cục Hải quan Nghệ An ..........................................35

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển của các chế độ xã hội khác nhau thì thuế ln là một
cơng cụ nhằm thể hiện quyền lực nhà nước tại mọi thời điểm và là nguồn tài chính
chủ yếu để phục vụ nhu cầu chi tiêu của xã hội. Tại Việt Nam, vai trò của thuế còn
thể hiện rất rõ khi thu thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu (XNK) chiếm 1/4 tổng
nguồn thu thuế của quốc gia. Tuy nhiên, do yêu cầu thực hiện các cam kết trong hội
nhập kinh tế quốc tế nên nguồn thu thuế sẽ từng bước phải cắt giảm và nguồn thu từ
hoạt động XNK chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng.
Việc thu thuế XNK ở nước ta được giao cho Tổng cục Hải quan thông qua
phân bổ chỉ tiêu dài hạn hay ngắn hạn, trong từng giai đoạn hay từng năm. Căn cứ
vào các yếu tố như số lượng cửa khẩu, khả năng XNK của các năm trước Tổng cục
hải quan sẽ giao chỉ tiêu đối với các Cục Hải quan địa phương. Năm 2017, Cục Hải
quan Nghệ An được Bộ Tài chính giao chỉ tiêu pháp lệnh thu ngân sách nhà nước
(NSNN) là 960 tỷ đồng, Tổng cục Hải quan giao chỉ tiêu phấn đấu là 1.400 tỷ đồng,
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Nghệ An giao chỉ tiêu thu NSNN là 960 tỷ đồng.

Theo đó, bình qn mỗi tháng toàn Cục phải phấn đấu thu đạt hơn 116,67 tỷ đồng.
Tuy nhiên, chỉ tiêu được giao cho Cục Hải quan Nghệ An vẫn là khá cao so với tình
hình hoạt động XNK của các Doanh nghiệp trên địa bàn. Đặc biệt, theo tinh thần
của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, phấn đấu thu ngân sách nhà
nước toàn tỉnh đến năm 2020 đạt 25.000 - 30.000 tỷ đồng. Nhiệm vụ này là rất quan
trọng, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi sự quyết tâm, nỗ lực rất lớn của các cấp, các
ngành nói chung và Cục Hải quan Nghệ An nói riêng.
Mục tiêu của Cục Hải quan Nghệ An trong công tác thu thuế từ hoạt động
XNK giai đoạn 2017 - 2020 là đạt và vượt chỉ tiêu Bộ Tài chính, Tổng cục Hải
quan, UBND tỉnh giao hàng năm; nhất là phấn đấu thực hiện thành công mục tiêu
thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 25.000 - 30.000 tỷ đồng vào năm 2020 mà
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã đề ra. Tuy vậy, trong thực tế,
chính sách thuế đặc biệt là chính sách thuế đối với hàng hố XNK của chúng ta trong
thời gian qua cịn tồn tại rất nhiều bất cập, hoạt động thực tiễn để thực thi các chính
sách cịn gặp một số khó khăn. Do đó, cơng tác thu thuế từ hoạt động XNK trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cần phải được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thông
lệ quốc tế đồng thời cũng thể hiện được vai trò bảo hộ sản xuất trong nước, tạo nguồn
thu cho Ngân sách nhà nước. Hoạt động này cần phải được hiện đại hóa ngày càng
tồn diện về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán
bộ, áp dụng rộng rãi cơng nghệ thơng tin,… Vì vậy, tăng cường công tác thu thuế
1


XNK là một đòi hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của ngành Hải quan nói
chung và Cục Hải quan Nghệ An nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Do đó, tơi thực
hiện đề tài “Tăng cường cơng tác thu thuế từ hoạt động XNK tại Cục Hải quan Nghệ
An”
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề công tác thu thuế từ hoạt động XNK nói chung đã có nhiều
cơng trình khoa học nghiên cứu ở các góc độ khác nhau, chẳng hạn như:

Một số cơng trình được Tổng cục Hải quan biên soạn và xuất bản như: Cuốn
sách viết về “Thuế Hải quan” (2012), của nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội [22];
Cuốn sách đã luận giải các vấn đề lý luận về thuế Hải quan. Hay Tài liệu tập huấn
“Kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động Hải quan” (2004), của Tổng cục Hải quan

[19].
Một số luận văn thạc sĩ kinh tế như: “Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với
hàng hóa XNK ngành Hải quan” của tác giả Dương Phú Đông (2008) [7], Trường
Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận chung về cơ
chế quản lý thuế với hàng hóa XNK ngành Hải quan. Đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý thuế với hàng hóa XNK ngành Hải quan;
Đề tài “Tăng cường quản lý thuế nhập khẩu tại Cục hải quan thành phố Hồ Chí Minh”
của tác giả Phan Thị Kiều Lê (2009), Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh [16] đã
trình bày một số vấn đề lý luận chung về quản lý thuế nhập khẩu; đánh giá và đề xuất
giải pháp tăng cường hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu tại Cục hải quan thành phố Hồ
Chí Minh. Ngồi ra, cịn một số Luận văn có liên quan đến ván đề nghiên cứu như: Đề
tài “Hoàn thiện hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan đối với thuế XNK ở Hải
quan Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO (trường hợp Cục Hải quan Hà
Tĩnh)” của tác giả Phạm Tiến Thành (2008), Trường Đại học kinh tế quốc dân [20];
đề tài “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo pháp
luật Việt Nam” của tác giả Trần Thu Trang (2012), Trường Đại học Luật Hà Nội

[23]. Đề tài “Nâng cao vai trò của Hải quan tỉnh Nghệ An đối với chống thất thu
thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Lê Việt Hà, Trường Đại
học Vinh [12].
Qua tìm hiểu các nghiên cứu của các tác giả khác nhau tơi nhận thấy các
cơng trình này đã đề cập ở những mức độ nhất định về thuế, thu thuế, quản lý
thuế của ngành Hải quan ở nhiều đơn vị Hải quan ở trong nước. Tuy nhiên,
chưa có cơng trình khoa học ở dạng luận văn Thạc sỹ tiếp cận dưới góc độ kinh
tế thơng qua việc đánh giá những tồn tại của việc thu thuế XNK, từ đó đề xuất


2


các giải pháp tăng cường công tác thu thuế từ hoạt động XNK như tên đề tài
chúng tôi nghiên cứu. Do vậy, đề tài nghiên cứu này có ý nghĩa cả lý luận và
thực tiễn. Từ kết quả nghiên cứu có thể đưa ra một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác thu thuế từ hoạt động XNK tốt hơn cho chính Cục Hải quan mà
tác giả đang cơng tác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng, các tồn tại và tìm ra các ngun nhân của cơng tác
thu thuế từ hoạt động XNK tại Cục Hải quan Nghệ An. Từ đó, đề xuất các giải pháp
tăng cường cơng tác thu thuế từ hoạt động XNK nhằm hoàn thành mục tiêu phát
triển nguồn thu tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích tổng quát, đề tài hướng đến giải quyết các nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
- Cơ sở lý luận về công tác thu thuế từ hoạt động XNK của Hải quan.
- Đánh giá thực trạng công tác thu thuế đối với hàng hoá XNK của Cục Hải
quan Nghệ An trong giai đoạn từ 2012 - 2016; tập trung phân tích những hạn chế,
tồn tại mà các doanh nghiệp phản ánh trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm tăng cường công tác thu thuế từ hoạt động
XNK của Cục Hải quan Nghệ An trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác thu thuế đối với hàng hoá làm thủ
tục XNK tại Cục Hải quan Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu chủ yếu công tác thu thuế đối với hàng hoá

làm thủ tục XNK tại Cục Hải quan Nghệ An. Trong đó, chú trọng đến việc nghiên
cứu về các vấn đề liên quan đến thuế XNK vì nó chiếm phần lớn tỷ trọng đối với
nguồn thu thuế từ hoạt động XNK của Nhà nước.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác thu thuế từ hoạt động XNK tại
Cục Hải quan Nghệ An.
- Về thời gian: Công tác thu thuế từ hoạt động XNK trong giai đoạn từ 2012
đến 2016
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài tham khảo chọn lọc những kết quả nghiên cứu trước đây liên quan đến
công tác thu thuế từ hoạt động XNK của ngành hải quan Việt Nam; tìm hiểu lý
3


luận, thực tiễn và kinh nghiệm trong công tác thu thuế XNK của ngành hải quan
Việt Nam và của Cục Hải quan Nghệ An.
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích, so sánh, dựa trên dữ liệu
thứ cấp (với nguồn dữ liệu, thông tin được tác giả thu thập từ các website, số liệu
thống kê của cơ quan quản lý, sách báo, tạp chí…) được thu thập từ các ban, ngành
Trung ương, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, UBND tỉnh, các sở ban ngành có
liên quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An để phân tích thực trạng công tác thu thuế từ
hoạt động XNK tại Cục Hải quan Nghệ An trong giai đoạn 2012 đến 2016, từ đó rút
ra những hạn chế trong cơng tác thu thuế từ hoạt động XNK tại Cục Hải quan Nghệ
An.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa hoc: Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về thu thuế
XNK, quản lý nguồn thu, vai trị của thu thuế XNK trong tiến trình hội nhập. Đề
xuất với các cơ quan ban ngành có liên quan các giải pháp nhằm tăng cường công
tác thu thuế, làm tốt hoạt động thu thuế XNK. Đồng thời, các giải pháp này còn tạo
điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện đúng quy định pháp luật về thu thuế, tăng
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước qua Cục Hải quan Nghệ An.

Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần tăng cường trong công tác thu thuế XNK nhằm
đảm bảo chỉ tiêu thu thuế từ hoạt động xuất nhâp khẩu của Cục Hải quan Nghệ An
trong những năm tiếp theo.
Các nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tư liệu mang tính lý luận và thực tiễn
sâu sắc để Cục Hải quan Nghệ An áp dụng những giải pháp tăng cường công tác thu
thuế trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác thu thuế từ hoạt động XNK.
Chương 2: Thực trạng công tác thu thuế từ hoạt động XNK của Cục Hải quan
Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác thu thuế từ hoạt động XNK
tại Cục Hải quan Nghệ An
Ngồi ra, luận văn cịn phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU THUẾ
TỪ HOẠT ĐỘNG XNK
1.1. Thuế XNK
1.1.1. Khái niệm thuế XNK
Thuế XNK hoặc thuế quan là cách gọi chung của hai loại thuế trong lĩnh vực
thương mại quốc tế là thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu. Thuế XNK là loại thuế
đánh vào hàng hoá được chuyên chở qua biên giới hoặc lãnh thổ hải quan.
Theo Từ điển tiếng Việt:
- “Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào những mặt hàng mà nhà nước muốn
hạn chế xuất khẩu nhằm bình ổn giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể nhằm
bảo vệ nguồn cung trong nước của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm hạn chế xuất

khẩu để giảm xung đột thương mại với nước khác, hoặc có thể nhằm nâng giá mặt
hàng nào đó trên thị trường quốc tế (đối với nước chiếm tỷ trọng chi phối trong sản
xuất mặt hàng đó) việc hạn chế xuất khẩu có thể được Nhà nước cân nhắc. Trong
các biện pháp hạn chế xuất khẩu, thuế xuất khẩu là biện pháp tương đối dễ áp dụng.
Ngồi ra, Nhà nước cũng có thể sử dụng thuế xuất khẩu như một biện pháp để phân
phối lại thu nhập, tăng thu ngân sách” [30];
Như vậy, thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào những mặt hàng nhà nước
muốn hạn chế xuất khẩu nhằm mục đích bình ổn giá, bảo vệ nguồn cung cấp
nguyên liệu trong nước, tránh chảy máu tài nguyên.
- “Thuế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh
vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngồi trong quá trình nhập khẩu. Khi phương
tiện vận tải (tàu thủy, máy bay, phương tiện vận tải đường bộ hay đường sắt) đến
cửa khẩu biên giới (cảng hàng không quốc tế, cảng sông quốc tế hay cảng biển quốc
tế, cửa khẩu biên giới bộ) thì các cơng chức hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa
so với khai báo trong tờ khai hải quan đồng thời tính số thuế nhập khẩu phải thu
theo các cơng thức tính thuế nhập khẩu đã quy định trước. Về mặt nguyên tắc, thuế
nhập khẩu phải được nộp trước khi thông quan để nhà nhập khẩu có thể đưa mặt
hàng nhập khẩu vào lưu thơng trong nội địa, trừ khi có các chính sách ân hạn thuế
hay có bảo lãnh nộp thuế” [30]
Qua nghiên cứu các góc nhìn khác nhau về thuế nhập khẩu, có thể hiểu về
thuế nhập khẩu như sau:

5


Thuế nhập khẩu là loại thuế thu vào hàng hoá được phép giao thương qua
biên giới các quốc gia, nhóm quốc gia, hình thành và gắn liền với hoạt động
thương mại quốc tế.
Thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới;
hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi

khác được coi là hàng hóa nhập khẩu; hàng hóa từ thị trường trong nước bán vào
các khu phi thuế quan và ngược lại.
Thông thường, các nước đều khơng đánh thuế xuất khẩu để khuyến khích
hoạt động xuất khẩu ngoại trừ một số ít mặt hàng là nguyên liệu thô. Ngược lại,
hầu hết các mặt hàng nhập khẩu đều bị đánh thuế nhập khẩu ngoại trừ một số mặt
hàng khuyến khích nhập khẩu.
Về mặt kinh tế, thuế XNK là một phần của cải xã hội được tập trung vào
ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nó là khoản
đóng góp bắt buộc của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động XNK. Thuế XNK là
một bộ phận của chi phí cấu thành nên giá hàng hoá nên ảnh hưởng rất lớn đến sức
cạnh tranh của hàng hóa XNK trên thị trường. Do đó, việc áp dụng một mức thuế
hợp lý là rất cần thiết.
Về mặt xã hội, thuế XNK phản ánh mối quan hệ giữa nhà nước với các pháp
nhân, thể nhân tham gia hoạt động XNK. Nó là cơng cụ được nhà nước sử dụng để
thực hiện chức năng quản lý của mình đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, điều
chỉnh các quan hệ phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa các cá nhân, tổ
chức và nhà nước. Thuế nói chung và thuế XNK nói riêng mang tính xã hội cao
nên trong q trình xây dựng chích sách thuế và tổ chức thực hiện cần đảm bảo
tính cơng bằng, minh bạch, rõ ràng và phù hợp với trình độ của cơ quan thu thuế
cũng như người nộp thuế.
1.1.2. Đặc điểm của Thuế XNK
* Thứ nhất: Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt
Nam là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Chỉ những hàng hoá được vận
chuyển một cách hợp pháp qua biên giới Việt Nam mới là đối tượng chịu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu. Những trường hợp cần lưu ý:
- Loại hàng hố có thể là hợp pháp ở nước ngồi nhưng lại khơng hợp pháp ở
Việt Nam: thì khơng là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Loại hàng hố hợp pháp nhưng giao dịch khơng hợp pháp: không là đối
tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Giao dịch hợp pháp nhưng hàng hố khơng hợp pháp: thì khơng là đối tượng

chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
6


* Thứ hai: Hàng hoá chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải là hàng hóa được
mang qua biên giới Nam:
- Hàng hố phải có một hành vi thực tế làm dịch chuyển hàng hố đó qua biên
giới Việt Nam thơng qua mua bán, trao dổi, tặng cho…mới là đối tượng chịu thuế
xuất, nhập khẩu. Khái niệm đường biên giới trong thuế xuất khẩu, nhập khẩu không
đồng nhất với khái niệm đường biên giới quốc gia trong công pháp quốc tế. Nó
khơng đơn thuần như chúng ta thường nói trong đời sống hằng ngày: biên giới giữa
Việt Nam và Lào, Campuchia, Trung Quốc. Biên giới trong pháp luật thuế là biên
giới về mặt kinh tế. Bất cứ ở đâu, khi nào có sự phân định giữa nền kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế nước ngồi thì đó là biên giới được hiểu theo pháp luật thuế.
- Hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá qua biên giới phải là hành vi trực
tiếp tác động làm hàng hố đó dịch chuyển qua biên giới Việt Nam. Hành vi đó do
đối tượng nộp thuế trực tiếp tác động và có nghĩa vụ nộp thuế hoặc ủy quyền cho
chủ thể khác có nghĩa vụ nộp thay.
* Thứ ba: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, tiền thuế phải
nộp cấu thành trong giá cả hàng hoá.
* Thứ tư: Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hố qua biên giới.
1.1.3. Phân loại thuế XNK
Có nhiều cách phân loại thuế XNK. Sau đây là một số cách phân loại thuế
XNK phổ biến:
* Phân loại theo mục đích đánh thuế
- Loại để tạo nguồn thu: Nhiệm vụ chủ yếu của dạng thuế này là tạo nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước.
- Loại để bảo hộ: Loại này thường được quy định có lựa chọn. Nếu trong
nước có sản xuất hoặc có khả năng sản xuất nhưng chưa đủ sức cạnh tranh, cần có

sự bảo hộ của nhà nước thì xây dựng mức thuế bảo hộ để hàng sản xuất trong nước
đủ sức cạnh tranh với hàng nhập khẩu.
- Loại để đàm phán trong thương mại: Loại thuế quan này thường được ấn
định trên giới hạn cần thiết để bảo hộ nền sản xuất trong nước, đồng thời là phương
tiện dùng để đạt được những kết quả nhất định trong đàm phán với các bên tham
gia.
- Loại để trừng phạt: Loại thuế quan này thường được sử dụng trong trường
hợp trả đũa đối với sự phân biệt thuế quan của hàng hoá do một nước sản xuất sang
các nước khác và thường ấn định ở mức cao. Ví dụ, Nhật Bản áp dụng mức thuế
nhập khẩu đối với hàng nông sản của Trung Quốc xuất khẩu sang Nhật Bản cao
7


hơn mức thuế thông thường đang áp dụng với các nước khác. Để trả đũa hành vi
phân biệt đối xử này, Trung Quốc đã áp dụng mức thuế nhập khẩu đối với ô tô của
Nhật Bản xuất khẩu sang Trung Quốc cao hơn mức thuế thông thường đang áp
dụng với các nước khác
* Phân loại theo xu hướng vận động của hàng hoá
Sự vận động của hàng hoá trong hoạt động ngoại thương có thể diễn ra trên
ba trạng thái chủ yếu: xuất, nhập, quá cảnh. Ứng với ba trạng thái đó, có ba loại
thuế:
- Thuế xuất khẩu: Loại thuế này đánh trên cơ sở hàng hoá xuất khẩu. Xu
hướng chung là đánh thuế thấp hoặc không đánh thuế nhằm khuyến khích sản xuất
trong nước.
- Thuế nhập khẩu: Loại thuế này đánh vào hàng hoá nhập khẩu. Tuỳ vào
những mức độ khác nhau ở các nước đều sử dụng loại thuế này vào hai mục đích là
tăng nguồn thu ngân sách và bảo hộ nền sản xuất trong nước.
- Thuế quá cảnh: Loại thuế này đánh vào hàng hoá quá cảnh và chủ yếu phục
vụ mục đích ngân khố. Hiện nay loại thuế này ít được áp dụng mà thay vào đó là lệ
phí q cảnh.

* Phân loại theo cách thức quy định
Theo tiêu thức này thường có các dạng thuế sau đây:
- Thuế cố định (hay thuế tuyệt đối): Mức thuế được quy định bằng một số tiền
tuyệt đối cho mỗi đơn vị hàng hoá. Loại thuế quan này đảm bảo sự ổn định cho số
thu ngân sách trước biến động giá cả. Ví dụ, quy định thuế nhập khẩu phải nộp là
500VNĐ/lít xăng, khơng phân biệt giá nhập khẩu là bao nhiêu
- Thuế theo tỷ lệ phần trăm: Loại thuế này được tính theo tỷ lệ phần trăm (%)
trên trị giá nhập khẩu thực tế của mỗi đơn vị hàng hóa nhập khẩu. Ngược lại với
thuế tuyệt đối, số thuế XNK phải nộp theo tỷ lệ % sẽ thay đổi tùy theo trị giá nhập
khẩu thực tế của hàng hóa và đây là cách đánh thuế phổ biến hiện nay. Ví dụ, quy
định thuế nhập khẩu phải nộp của một lít xăng là 20%/giá nhập khẩu thực tế 01 lít
xăng
1.1.4. Vai trị thuế XNK
Vai trị của thuế XNK qua các thời kỳ là như nhau; tuy nhiên trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì thuế XNK cịn thể hiện với vai trị là một
cơng cụ để thực hiện các chính sách đối ngoại mà Việt Nam tham gia ký kết, cụ thể
như sau:
* Điều tiết hoạt động XNK

8


Trong nền kinh tế thị trường tồn cầu hố, hoạt động thương mại quốc tế diễn
ra ngày càng lớn về quy mô, đa dạng về chủng loại. Trong các luồng hàng hố XNK
đó có loại phục vụ nhu cầu thiết yếu cho mọi tầng lớp dân cư trong xã hội, cũng có
những mặt hàng chỉ phục vụ cho một số ít tầng lớp dân cư giàu có trong xã hội. Có
những mặt hàng phục vụ cho mục đích an ninh quốc phịng, cũng có những mặt
hàng gây tổn hại đến an ninh, an tồn xã hội… Để khuyến khích hay hạn chế các
loại hàng hố đó các nhà nước sử dụng nhiều công cụ khác nhau như hạn ngạch, quy
định về tiêu chuẩn kỹ thuật hay thuế quan… trong đó thuế quan vẫn là công cụ hiệu

quả.
Như đã biết thuế quan là một bộ phận cấu thành giá hạch toán của hàng hố
XNK. Nó là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
XNK. Nhà nước sẽ đánh thuế tỷ lệ nghịch với mức độ khuyến khích đối với hoạt
động XNK một mặt hàng nào đó.
Ví dụ: Trong thời gian gần đây nhằm hạn chế việc xuất khẩu quặng nhà nước
tăng thuế suất thuế xuất khẩu các mặt hàng quặng từ 0% lên 5%, 10%, 15%, 20%
và để hạn chế việc nhập khẩu ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống nhà nước nâng thuế suất
thuế nhập khẩu mặt hàng này từ 60%, đến 83%
* Tạo nguồn thu ngân sách
Thuế là nguồn thu chính cho ngân sách nhà nước. Có nhiều sắc thuế được áp
dụng như thuế XNK, thuế tài nguyên, thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng... Tuỳ
theo từng quốc gia, từng thời kỳ khác nhau mà sự đóng góp của thuế XNK trong
tổng thu ngân sách là khác nhau. Tỷ trọng này thường cao hơn ở các nước đang
phát triển.
Trong các sắc thuế được áp dụng thì thuế XNK được cho là dễ huy động
nhất. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò tạo nguồn thu ngân sách của
thuế XNK càng ngày càng giảm. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển với
nền sản xuất trong nước yếu kém thì thuế XNK vẫn đóng vai trị quan trọng.
Với vai trị tạo nguồn thu cho ngân sách thì thuế XNK là một phần của chính
sách tài chính quốc gia.
* Bảo hộ nền sản xuất trong nước
Khi nói đến vai trò bảo hộ sản xuất trong nước nghĩa là chúng ta đang nói đến
thuế nhập khẩu. Thuế quan bảo hộ được đưa ra với mục đích làm tăng giá một cách
nhân tạo đối với hàng hoá nhập khẩu làm giảm khả năng cạnh tranh của nó đối với
hàng hóa được sản xuất trong nước.Và để thay thế, người tiêu dùng sẽ chuyển sang
sử dụng hàng hoá trong nước sản xuất. Nói chung, thuế quan bảo bộ được tính tốn
và đưa ra khi nhà nước cho rằng ở mức thấp hơn thì sản xuất trong nước sẽ gặp
9



phải sự cạnh tranh rất quyết liệt từ hàng nhập khẩu và về cơ bản thị phần sẽ nằm
trong tay các nhà nhập khẩu.
Trên thực tế thì rất khó có thể phân biệt rạch ròi giữa thuế quan tạo nguồn thu
và thuế quan bảo hộ bởi vì thuế quan đã chứa đựng hai yếu tố là bảo hộ và tạo
nguồn thu. Bảo hộ sản xuất trong nước nhằm hỗ trợ nền sản xuất phát triển, tạo
công ăn việc làm và nguồn thu nội địa. Bảo hộ cũng làm giảm tính cạnh tranh, lãng
phí nguồn lực gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Chính vì vậy việc lựa chọn ngành
nghề bảo hộ, thời gian bảo hộ phù hợp là điều vô cùng quan trọng. Về lâu dài thì
đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý để nâng cao chất lượng, hạ
giá thành sản phẩm để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế mới là yếu
tố quyết định.
* Khẳng định vai trò chủ quyền quốc gia
Mọi hàng hoá đều phải khai báo, kiểm tra và tính thuế (nếu có) trước khi
được XNK thể hiện việc khẳng định chủ quyền của một quốc gia. Khẳng định chủ
quyền quốc gia còn thể hiện ở việc đánh thuế khác nhau đối với hàng hóa có xuất
xứ từ những quốc gia hay vùng lãnh thổ khác nhau. Ngày nay, việc khẳng định chủ
quyền qua công cụ thuế quan không được đề cao khi hầu hết các nước đều tham
gia các hiệp định song phương hay đa phương.
1.1.5. Các yếu tố cơ bản của thuế XNK
* Thuế suất và biểu thuế
Thuế suất là yếu tố quan trọng nhất của một chính sách thuế. Nó phản ánh
mức độ điều tiết trên một cơ sở thuế. Thuế suất biểu hiện quan điểm của nhà nước
về yêu cầu động viên nhằm khuyến khích hoặc khơng khuyến khích việc XNK một
loại hàng hố nào đó.
Thuế suất các mặt hàng XNK được tập hợp thành “Biểu thuế xuất khẩu, biểu
thuế nhập khẩu” và được ban hành dưới dạng một văn bản pháp quy.
Biểu thuế xuất khẩu: các quốc gia trên thế giới hiện nay đều khuyến khích
xuất khẩu nên biểu thuế xuất khẩu thường có rất ít mặt hàng vì vậy việc xây dựng
là tương đối đơn giản.

Biểu thuế nhập khẩu: số lượng mặt hàng nhập khẩu chịu thuế của một quốc
gia là rất lớn nên các mặt hàng này được phân thành từng chương, nhóm để tiện
cho việc tra cứu. Thuế nhập khẩu một quốc gia khơng những ảnh hưởng đến lợi ích
quốc gia đó mà cịn đến lợi ích của các quốc gia xuất khẩu vì vậy việc phân loại
hàng hố thống nhất là vấn đề vô cùng quan trọng đối với các liên minh thuế quan.
Trong lịch sử phát triển của phân loại hàng hoá đã từng tồn tại một số cách. Hiện

10


nay, phân loại hàng hóa theo HS (Mã phân loại hàng hóa) đang được sử dụng rộng
rãi.
* Trị giá tính thuế
Trị giá tính thuế hay trị giá hải quan là trị giá của hàng hoá XNK được xác
định theo mục đích quản lý của hải quan. Trị giá hải quan là cơ sở cho việc tính
thuế vì vậy việc xác định đúng trị giá hải quan không chỉ tác động đến nguồn thu
ngân sách, tới chính sách bảo hộ mậu dịch mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ
thương mại, ngoại giao giữa các nước.
Trong trường hợp thuế suất là mức thuế cố định, thì trị giá hàng hố khơng
ảnh hưởng gì đến số thuế phải nộp. Trong tình huống này xác định trị giá hải quan
không cần thiết cho cơng tác tính thuế tuy vẫn cần cho mục đích thống kê. Hầu hết
các biểu thuế nhập khẩu hiện đều được dựa trên thuế tính theo trị giá giao dịch
được thể hiện dưới dạng một tỷ lệ phần trăm nhất định của giá trị hàng nhập khẩu.
Tuy các suất thuế đã được quy định rõ trong các biểu thuế, song trị giá khai báo
của hàng nhập khẩu lại biến đổi qua mỗi giao dịch. Điều này có ba tác động quan
trọng đến chính sách thuế:
Thứ nhất, doanh nghiệp nhập khẩu có thể có hành vi ghi hố đơn thấp đi
nhằm giảm số thuế phải nộp. Trừ khi bị phát hiện, hành vi này sẽ khiến ngân sách
nhà nước bị thâm thủng trong khi doanh nghiệp nhập khẩu lại được hưởng lợi thế
khơng bình đẳng so với đối thủ cạnh tranh.

Thứ hai, các chính phủ có thể tận dụng hệ thống định giá để thực hiện các
mục tiêu tăng thu ngân sách hay bảo hộ trong nước thông qua việc tăng hay giảm
số thuế phải nộp, qua đó bù đắp lại những ưu đãi thuế đã cắt giảm trong các hiệp
định thương mại song phương hay đa phương.
Thứ ba, định giá thấp hơn hay cao hơn mức giá thực tế có thể được dùng như
cơng cụ di chuyển vốn.
Vì những lý do nói trên, cần có các chuẩn định giá ở cả cấp quốc gia và quốc
tế để đảm bảo áp thuế đúng cho hàng hoá XNK cũng như tạo dựng một sân chơi
bình đẳng cho người XNK. Các tiêu chuẩn và quy trình xác định giá tốt sẽ góp
phần tăng cường công tác tạo thuận lợi cho thương mại cũng như xây dựng số liệu
thống kê thương mại chính xác.
Hiện nay tồn tại hai trường phái xác định trị giá tính thuế chính đó là:
- Xác định trị giá hàng hoá nhập khẩu theo trị giá GATT. Những nước theo
trường phái này quy định trị giá tính thuế đối với hàng hoá XNK là trị giá thực mà
người mua phải trả cho người bán để được quyền định đoạt hàng hóa. Trị giá thực

11


được hiểu là trị giá ghi trong hoá đơn thương mại sau khi điều chỉnh một số khoản
theo quy định.
- Áp dụng bảng giá tối thiểu: khác với trị giá thực tế đã thanh toán hoặc sẽ
phải thanh toán, giá tối thiểu được xác định căn cứ vào giá trị hàng hoá được sản
xuất trong nước nhập khẩu hoặc trị giá hư cấu, áp đặt. Những nước áp dụng trị giá
tối thiểu thường quy định nếu mức giá ghi trên hợp đồng thấp hơn trị giá tối thiểu
thì nhà nước tính thuế theo mức giá tối thiểu. Nếu mức giá ghi trong hợp đồng cao
hơn mức giá tối thiểu thì áp dụng mức giá cao hơn đó để tính thuế.
1.2. Nội dung công tác thu thuế XNK
1.2.1 Quản lý khai thuế
Quản lý khai thuế là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong qui trình quản

lý thu thuế. Quản lý khai thuế tại cơ quan Hải quan là quá trình cơng chức Hải
quan kiểm tra các tiêu chí khai báo về thuế của doanh nghiệp trên hệ thống thông
quan điện tử hoặc tờ khai hải quan, kiểm tra sự phù hợp giữa các loại chứng từ
trong bộ hồ sơ hải quan với việc khai báo thuế của Doanh nghiệp.
Quá trình quản lý khai thuế diễn ra theo trình tự như sau (Sơ đồ 1.3):
- Tiếp nhận khai báo của Doanh nghiệp;
- Kiểm tra việc khai báo thuế của Doanh nghiệp;
- Ra quyết định ấn định thuế nếu phát hiện Doanh nghiệp khai chưa đúng,
chưa chính xác, gian lận qua khai báo;
- Thực hiện cơng tác kế tốn theo dõi thu nộp tiền thuế của các tổ chức, cá
nhân nộp thuế.

Quản lý khai thuế

Tiếp nhận
khai báo

Kiểm tra khai
báo thuế của
Doanh nghiệp

Ra quyết
định ấn định
thuế (nếu có)

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ khai thuế
(Nguồn: Quy trình thủ tục Hải quan,2015).

12


Thực
hiện cơng
tác kế
tốn thuế


* Tiếp nhận khai báo thuế của Doanh nghiệp:
Tiếp nhận khai báo thuế của Doanh nghiệp là việc cơ quan hải quan tiếp nhận
các thông tin khai báo liên quan đến thuế trên bộ hồ sơ hải quan. Quy trình tiếp
nhận khai báo thuế thể hiện qua sơ đồ 1.4
Sau khi hồ sơ được tiếp nhận và đăng ký, công chức Hải quan kiểm tra việc
khai báo của người khai Hải quan trên hồ sơ Hải quan về các căn cứ tính thuế, đối
tượng chịu thuế, đối tượng miễn thuế, đối tượng xét miễn thuế.
- Trường hợp người khai Hải quan khai hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
thì chuyển sang bước kiểm tra khai báo về thuế.
- Trường hợp người khai Hải quan khai hàng hóa khơng thuộc đối tượng chịu
thuế XNK thì kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa khơng thuộc đối tượng
chịu thuế theo quy định tại các Luật thuế XNK, Luật Quản lý thuế, các văn bản
hướng dẫn các luật này và pháp luật có liên quan có hiệu lực tại thời điểm đăng ký
tờ khai.
+ Kết quả kiểm tra xác định hàng hóa khơng thuộc đối tượng chịu thuế nhập
khẩu thì thực hiện thơng quan hàng hóa.
+ Kết quả kiểm tra xác định hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu
thì thực hiện chuyển sang bước kiểm việc khai báo về thuế.
- Trường hợp người khai Hải quan khai hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế
thì chuyển sang thực hiện thủ tục miễn thuế theo quy trình miễn thuế có hiệu lực
tại thời điểm đăng ký tờ khai.

13



Doanh nghiệp

Không thuộc
đối tượng
chịu thuế

Thuộc đối
tượng chịu
thuế

Đối tượng
miễn thuế

Hải quan

Kiểm tra
khai báo
về thuế

Đối tượng
chịu thuế

Khơng
thuộc đối
tượng chịu
thuế

Làm thủ
tục miễn,

giảm, hồn

Thơng quan
Sơ đồ 1.2. Tiếp nhận khai thuế của doanh nghiệp
(Nguồn: Quy trình thủ tục Hải quan,2015.)
* Kiểm tra việc khai báo thuế của Doanh nghiệp:
Bao gồm việc kiểm tra bộ hồ sơ Hải quan về yếu tố tính thuế, phương pháp
tính thuế, giá tính thuế và ra quyết định ấn định thuế nếu phát hiện Doanh nghiệp
khai báo không đầy đủ, khơng trung thực số thuế phải nộp.
Trong qui trình quản lý, hồ sơ hải quan sẽ được phân thành ba luồng: xanh,
vàng và đỏ. Mục đích của việc phân thành 3 luồng là nhằm quản lý được thuận lợi,
chặt chẻ đồng thời đảm bảo được yêu cần nhanh chóng, đơn giản hóa thủ tục Hải

14


quan, giảm bớt các thủ tục không cần thiết, phân loại được đối tượng quản lý từ đó
thúc đẩy được ý thức chấp hành pháp luật Hải quan của Doanh nghiệp.
Việc kiểm tra khai báo thuế của Doanh nghiệp chỉ tiến hành đối với hồ sơ
được phân luồng ở luồng vàng và luồng đỏ. Đối với hồ sơ luồng xanh, nếu phát
hiện Doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận thì chuyển sang luồng đỏ để quản lý. Việc
kiểm tra khai báo thuế giống như hồ sơ đối với luồng đỏ.
Kiểm tra khai báo về thuế của hồ sơ luồng vàng và luồng đỏ về cơ bản là như
nhau. Chỉ khác nhau là đối với hồ sơ luồng vàng đến bước kiểm tra khai báo về
thuế là giải phóng hàng nhưng đối với hồ sơ luồng đỏ, có thêm bước kiểm tra thực
tế hàng hóa nên căn cứ vào thực tế kiểm tra hàng hóa để xác định chính xác số thuế
phải nộp rồi sau đó mới tiến hành giải phóng hàng.
- Hồ sơ được phân vào luồng 1 (luồng xanh): Đối tượng và loại hàng hóa
được phân vào luồng này là các Doanh nghiệp có q trình chấp hành tốt pháp luật
Hải quan; khơng cịn nợ thuế q hạn; các trường hợp mặt hàng XNK thường

xuyên; hàng nông sản, hải sản XNK của khu chế xuất; hàng gửi kho ngoại quan,
hàng đưa vào khu vực ưu đãi Hải quan; hàng quá cảnh; hàng cứu trợ khẩn cấp;
hàng hóa chuyên dùng trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phịng; hàng hóa viện trợ
nhân đạo.
Đối với hồ sơ luồng này thì hệ thống sẽ tự động thông quan công chức Hải
quan không thực hiện bước kiểm tra thuế đối với hồ sơ được phân vào luồng này.
Nhưng trong q trình thơng quan hàng hóa nếu phát hiện vi phạm pháp luật Hải
quan thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế và kiểm tra thực tế hàng hố hoặc
dừng thơng quan đột xuất theo lệnh của lãnh đạo chi cục.
- Hồ sơ được phân vào luồng 2 (luồng vàng): Đối tượng và loại hàng hóa
được phân vào luồng này là DN có q trình chấp hành tốt pháp luật Hải quan, các
trường hợp mặt hàng XNK thường xuyên và hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
XNK. hàng hóa tạm nhập tái xuất có thời hạn; hàng hóa nhập khẩu là máy móc,
thiết bị tạo tài sản cố định thuộc diện được miễn thuế của dự án đầu tư.
- Hồ sơ được phân vào luồng 3 (luồng đỏ): Đối tượng và loại hàng hóa được
phân vào luồng này là Doanh nghiệp thường xuyên vi phạm pháp luật Hải quan,
hàng hóa trọng điểm, hàng hóa có thuế suất cao.
Các bước thực hiện kiểm tra khai báo về thuế của hồ sơ luồng vàng và luồng
đỏ, gồm 3 bước:
- Bước 1: Kiểm tra khai báo về thuế;

15


- Bước 2: Xác định số tiền thuế phải nộp sau khi người khai hải quan giải
trình, bổ sung tài liệu, sau khi kiểm tra thực tế hàng hóa, giám định hàng hóa, hoặc
tham vấn giá;
- Bước 3: Quyết định việc ấn định thuế.
* Thực hiện cơng tác kế tốn theo dõi thu nộp tiền thuế của các tổ chức, cá
nhân nộp thuế: Sau khi kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của việc khai báo thuế của

Doanh nghiệp, cơ quan Hải quan tiến hành nhập số liệu vào chương trình kế tốn
các số liệu liên quan đến số thuế phải nộp. Đối chiếu, theo dõi với các chứng từ
nộp thuế hoặc các thông tin nộp thuế nhận được từ kho bạc, ngân hàng, bảo lãnh để
xử lý cấp lệnh thông quan hoặc theo dõi nợ thuế đồng thời cũng là cơ sở để Hải
quan theo dõi việc chấp hành nộp thuế của Doanh nghiệp.
Trong trường hợp phải ra quyết định ấn định thuế hoặc quyết định truy thu
thuế. Sau khi chi cục trưởng ký quyết định, cán bộ theo dõi nợ thuế phải vào
chương trình kế tốn để nhập chứng từ và theo dõi, đôn đốc doanh nghiệp nộp thuế
và tính phạt chậm nộp (nếu có).
1.2.2. Quản lý nộp thuế
Đối tượng nộp thuế ở đây là các tổ chức cá nhân có hàng hóa xuất khẩu nhập
khẩu thuộc diện chịu thuế XNK, các cá nhân có hàng hóa khi nhập cảnh, các tổ
chức nhận uỷ thác, các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thơng, dịch
vụ chuyển phát nhanh quốc tế, các tổ chức nhận bảo lãnh cho đối tượng nộp thuế.
Mục tiêu: Kịp thời phát hiện và xử lý các đối tượng nộp thuế cố tình chây ỳ,
nợ thuế và chiếm đoạt tiền thuế và các khoản tiền phạt liên quan đến thuế, để đảm
bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu vào NSNN, phù hợp với pháp luật về
thuế.
Xây dựng và thực hiện các phương pháp, biện pháp theo dõi, đánh giá nợ
thuế và thu nợ thuế phù hợp nhằm thu đủ số nợ thuế nợ đọng vào NSNN, không để
thất thu và bảo đảm công bằng xã hội.
Công tác thu nợ thuế phải bảo đảm xác định kịp thời, chính xác các khoản nợ
của từng đối tượng nộp thuế. Xác định nguyên nhân, tình trạng nợ của đối tượng nộp
th. Từ đó có biện pháp thu nợ phù hợp, hiệu quả; sử dụng một cách có hiệu quả các
biện pháp thu nợ thuế với nguồn lực ít nhất thu được số nợ nhiều nhất cho NSNN.
Quá trình quản lý nộp thuế diễn ra theo trình tự như sau:
- Tiến hành theo dõi quá trình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của Doanh
nghiệp;

16



- Tiếp nhận chứng từ nộp thuế của Doanh nghiệp và tiến hành xóa nợ thuế
cho Doanh nghiệp trên hệ thống mạng quản lý nợ thuế;
- Tiến hành tính phạt chậm nộp thuế nếu Doanh nghiệp nộp trể hạn so với
thời hạn đã qui định trong các văn bản luật;
- Nếu Doanh nghiệp cố tình chây ỳ khơng nộp thuế đúng thời hạn được qui
định trong luật thì tiến hành cưỡng chế thuế của Doanh nghiệp;
- Sử dụng các biện pháp đốc thu thu hồi nợ đọng thuế như phối hợp với các
cơ quan ban ngành Cơng an, Tịa án, các sở ban ngành….
Tại Việt Nam, có rất nhiều loại hình kinh doanh XNK. Mỗi loại hình nhập
khẩu đều có những đặc thù riêng cho nên việc quản lý nộp thuế, theo dõi nợ thuế
và cưỡng chế thuế đã có những chính sách quản lý thu thuế riêng. Ví dụ như đối
với loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu thì để khuyến khích và
thu hút đầu tư nước ngồi vào lĩnh vực này, chính sách thuế đã có những ưu đãi
đặc biệt như thời gian được ân hạn thuế là 275 ngày đối với các doanh nghiệp nằm
trong danh sách được ân hạn thuế. Đối với các doanh nghiệp cịn lại thì khi mở tờ
khai hải quan, Doanh nghiệp tạm nộp thuế nhập khẩu phần nguyên liệu vào tài
khoản của Hải quan, sau đó Doanh nghiệp sẽ được hồn thuế nhập khẩu nếu
Doanh nghiệp có sản phẩm được xuất ra.
1.2.3. Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Nhằm khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngồi vào các lĩnh vực,
ngành nghề mà nước ta còn yếu kém so với các nước trong khu vực và đồng thời
đảm bảo an sinh xã hội nên Nhà nước đã chủ trương trong việc miễn, giảm, hoàn
thuế cho các đối tượng nhập khẩu theo loại hình đầu tư các loại máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu tạo tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh
doanh mà các loại máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được thì được miễn
thuế nhập khẩu theo danh mục do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. Đây là
một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong điều kiện các Doanh nghiệp
trong nước chưa thật sự đủ mạnh để cạnh tranh với các Doanh nghiệp nước ngồi.

Tuy thật sự khơng phải là bảo hộ nhưng đây là bước chuẩn bị lực cho các Doanh
nghiệp trong nước khi bước vào Tổ chức thương mại thế giới WTO.
1.2.4. Kiểm tra sau thông quan đối với thuế XNK
Sau khi bộ hồ sơ hải quan đã được thông quan và chuyển về bộ phận kiểm tra
sau thông quan, cơ quan hải quan sẽ sử dụng các biện pháp nghiệp vụ, phân loại hồ
sơ, hàng hóa để tiến hành kiểm tra (có thể tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc trụ sở

17


×