Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.95 KB, 41 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG
TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ
1. Đặc điểm của hàng hóa và thị trường tiêu thụ của Công ty Đầu tư và Phát
triển Dầu khí
Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí là một doanh nghiệp Nhà Nước hoạt
động trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí. Với các xí nghiệp sản xuất chế
biến của mình như: Xí nghiệp dầu khí Thái Bình, Vietgazprom thì sản phẩm của
công ty đa dạng với các sản phẩm như: Dầu thô, khí, Gas và các sản phẩm phụ
khác liên quan.
Với nhiệm vụ là đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia thì Công ty Đầu tư
và Phát triển Dầu khí còn có các hoạt động xuất, nhập khẩu Dầu khí: như gas,
các phụ kiện phục vụ ngành dầu khí ( bình, bồn chưa, tàu chở dầu,..)
Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Giảm giá hàng bán ngay trên
hóa đơn bán hàng. Công ty đặt ra các mức giá cho người mua. Khách hàng
mua hàng với số lượng càng lớn thì giá càng thấp. Khách hàng có thể được
giảm giá trong trường hợp Công ty không thực hiện đúng hợp đồng như:
giao hàng không đúng thời gian, địa điểm.
Do vậy mà công ty không sử dụng TK 532 – “giảm giá hàng bán” mà
nó được hạch toán trực tiếp trên TK 511 – Doanh thu bán hàng.
Sản phẩm của công ty được sản xuất trên giây chuyền công nghệ hiện
đại, được kiểm tra chặt trẽ và cũng do đặc thù sản phẩm của công ty là các
sản phẩm dầu khí. Do đó công ty không có hàng bán bị trả lại, không có các
khoản giảm trừ. Vì thế mà doanh thu bán hàng chính là doanh thu thuần.
Công ty có thị trường tiêu thụ rộng lớn trong và ngoài nước với nhiều đối
tác lớn như : BP (Anh), TOTAL, SELL, PETRONAS (Công ty Dầu khí quốc gia
Malaysia),
KNOC ( Nga),…


2. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí hạch toán chi tiết hàng tồn kho
theo thẻ song song. Theo phương pháp này ở kho theo dõi về mặt số lượng còn
ở phòng kế toán theo dõi cả về số lượng và giá trị hàng hoá.
+ Ở kho: hàng ngày căn cứ và chứng từ xuất nhận được thủ kho tiến
hành xuất theo số lượng ghi trên hoá đơn, ghi nhận số lượng thực nhập căn cứ
vào số lượng nhập xuất thực kho ghi vào các cột tương ứng trên thẻ kho theo
thứ tự thời gian.
+ Tại phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ xuất mà thủ kho gửi lên,
phòng kinh doanh sẽ nhập vào máy theo thứ tự thời gian nghiệp vụ phát sinh.
Trên máy đã cài sẵn các sổ cần thiết và mã hàng hoá. Khi nhập chứng từ phòng
kinh doanh sẽ khai báo mã hàng hóa cho máy và nhập số chứng từ, ngày, tháng,
nội dung, số lượng. Khi đó máy sẽ tự động gán mã hàng hoá sẵn có , cuối tháng
cộng tổng số N-X-T. Sau khi vào chứng từ song, định kỳ gửi lên phòng kế toán
để nhập đơn giá hạch toán cho từng mặt hàng.
Căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu nhập kho, thu kho tiến hành ghi thẻ
kho, định kỳ chuyển lên phòng kế toán để phòng kế toán theo dõi giá trị hàng
nhập xuất, đồng thời cũng căn cứ và thẻ kho do thủ khi chuyển lên, kế toán theo
dõi trên sổ chứng từ kế toán nhập hàng và sổ chứng từ kế toán xuất hàng.
Trình tự hạch toán: (xem biểu 6 trang 16)
Phiếu xuất
Thẻ kho
Sổ chi tiết
Sổ tổng hợp nhập xuất tồn
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Biểu 6: Trình tự luân chuyển Phiếu xuất kho

Công ty chọn phương pháp thẻ song song để hạch toán hàng tồn kho đầu
kỳ vì phương pháp này có ưu điểm: đơn giản, dễ kiểm tra và đối chiếu khi cần
thiết.
Để hạch toán giá vốn hàng bán, tại công ty có các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn
- Hóa đơn GTGT
Xét một mẫu xuất kho: căn cứ vào hóa đơn thuế GTGT số 03056 kế toán
lập phiếu xuất kho:
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam Mẫu số: 02 – VT
Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Ban hành theo QĐ số 1141 –
TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 1 tháng 2 năm 2006
Họ tên người nhận hàng:
Địa chỉ:
Lý do xuất kho: Bán hàng
Xuất tại kho: Thái Bình
STT Tên hàng hóa Mã
số
Đơn
vị
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Khí m3 120.000 120.000 600 72.000.000
Cộng 120.000 120.000 72.000.000

Xuất, ngày tháng 2 năm 2006
Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 7: Phiếu xuất kho hàng hóa của công ty
Căn cứ vào hóa đơn thuế giá trị gia tăng kế toán vào thẻ kho:
THẺ KHO KHÍ
Kho hàng: Thái Bình
Đơn vị tính: m3 Mã số : Tồn đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N-
X
Số lượng
TồnSH NT Nhập Xuất
... ...
03052 2/2/2006 Nhập Khí từ mỏ Tiền Hải C 1/2/2006 400.000
03056 5/2/2006 Xuất Khí bán 5/2/2006 120.000
.... ...
0317020/2/2006Nhập Khí mỏ Tiền Hải C 20/2/2006 300.000
0318025/2/2006 Xuất bán 25/2/2006 200.000
… … …
Cộng
Biểu 8: Thẻ kho của công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Dựa trên các báo cáo bán hàng trong quý, kế toán sẽ tính ra số thuế giá
trị gia tăng của hàng háo bán ra. Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ
với thuế suất chủ yếu là 10% và cơ sở để tính thuế là doanh thu bán hàng. Công
ty không sản xuất hay bán hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên doanh
thu tính thuế là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng. Như vậy, vào cuối kỳ từ
các hóa đơn giá trị gia tăng và các báo cáo bán hàng mở cho từng loại hàng hóa,

kế toán tính ra thuế giá trị gia tăng phải nộp trong kỳ, vào sổ cái TK 33311 rồi
lập tờ khai thuế giá trị gia tăng. Trên tờ khai thuế giá trị gia tăng phản ánh thuế
giá trị gia tăng đầu ra phải nộp, thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và
tính ra số thuế giá trị gia tăng phải nộp hay được khấu trừ vào kỳ sau.
Trình tự lập và luân chuyển hóa đơn thuế giá trị gia tăng:
Khách khàng
P. Kế toán
-tài chính
Kế toán TM, TGNH
Thủ
quỹ
Thủ
kho
Kế toán
Đề nghị mua
Duyệt,
lập PXK
Lập HĐVAT, Phiếu thu
Thu
tiền
Xuất hàng
Ghi sổ
Biểu 9:Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng
Hóa đơn được viết 3 liên, đặt giấy than, viết một lần:
Liên 1: màu tím, lưu tại quyển.
Liên 2: màu đỏ, giao cho khách hàng.
Liên 3: màu xanh, dùng để luân chuyển nội bộ.
Sau đây là mẫu hóa đơn thuế giá trị gia tăng của Công ty Đầu tư và Phát
triển Dầu khí về một nghiệp vụ bán hàng:
HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số 01 GTKT – 3LL

Liên 3 (lưu nội bộ) AT/2006
Ngày 5 tháng 2 năm 2006 Số: 03056
Đơn vị bán: Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Địa chỉ: 133 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04.8561186
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Quốc Tuấn
Đơn vị: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 khí M3 120.000 1300 156.000.000
Cộng tiền hàng 156.000.000
Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế: 15.600.000
Tổng cộng thanh toán : 171.600.000
Một trăm bảy mươi mốt triệu sáu trăm ngìn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ kho Thủ trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Quốc
Tuấn
(Ký, ghi rõ họ
tên)
Lê Thi Thủy
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Anh Tú
(Ký,ghi rõ họ tên)
Biểu 10: Hóa đơn giá trị gia tăng tại công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Căn cứ váo hóa đơn thuế giá trị gia tăng kế toán vào máy máy tính sẽ tự
vào sổ chi tiết TK 33311
SỔ CHI TIẾT

Tháng 2 năm 2006
TK 33311: Thuế GTGT
NH
GS
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền Ghi
chú
SH NT Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
…..
5/2/ HĐ 03056 5/2 Bán Khí cho
nhà máy nhiệt
điện phả lại
111 15.600.000
…..
8/2/ HĐ 03065 8/2/ Bán khí 112 26.000.000

….
Cộng số phát
sinh
Số dư cuối kỳ
Biểu 11: Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng tại công ty Đầu tư và Phát triển
Dầu khí
Sau khi vào sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng máy tính sẽ tự vào tờ khai thuế
giá tị gia tăng:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Tháng 2 năm 2006 Mẫu số 01/GTGT
(Dùng cho cơ sở tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
Tên cơ sở: Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Địa chỉ: 133 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội
TT Chỉ tiêu kê khai Doanh số chưa thuế Thuế GTGT
1 2 3 4
1 Hàng hóa dịch vụ bán ra 3.923.959.307 392.395.930
2 Hàng hóa chịu thuế 3.923.959.307 392.395.930
A Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 0% 0 0
B Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 5% 0 .0
C Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 10% 3.923.959.307 392.395.930
3 Hàng hóa dịch vụ mua vào
4 Thuế GTGT của HH mua vào 3.482.258.691 348.225.869
5 Thuế GTGT được khấu trừ 3.482.258.691 348.225.869
6 Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được
khấu trừ trong kỳ (tiền thuế = 2 – 5)
441.700.616 44.170.061
7 Thuế GTGT kỳ trước kết chuyển qua
A Nộp thiếu
B Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ
8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng này
9 Thuế GTGT được hoàn trả trong
tháng này
10 Thuế GTGT phải nộp trong tháng này
Số tiền phải nộp (ghi bằng chữ):
Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2006
Nơi gửi tờ khai:
- Cơ quan thuế: Thay mặt cơ
sở

- Địa chỉ: ( Ký tên, đóng
dấu)
Biểu 12: Tờ khai thuế giá trị gia tăng
4. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Là trị giá vốn của sản phẩm vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, tiêu thụ, giá vốn là giá thành sản xuất hay chi
phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ. Còn với hàng hoá
tiêu thụ, gía vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua
phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Công ty xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp nhập trước xuất
trước. Với những hàng hóa nào nhập kho trước thì xuất trước.
Công ty xác định giá vốn hàng bán đối với sản phẩm hàng hóa tiêu thụ
của mình là giá thành sản xuất các sản phẩm đó. Căn cứ vào các chứng từ kế
toán liên quan như: Bảng tính giá thành, Thẻ kho, Phiếu nhập kho để xác định
giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán
=
Giá thành sản phẩm
x
Sản lượng sản phẩm thực tế tiêu thụ
Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán phản ánh:
Trình tự hạch toán
TK 154, 156, 157
TK 111,112, 331
TK 611
TK 632
TK 911
TK 333
Trị giá hàng mua
Thuế GTGT

KC giá vốn hàng bán
XĐKQ HĐKD
Biểu 13: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
5. Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa
và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chứng từ ban đầu:
- Chứng từ bán hàng gồm:
+ Hoá đơn bán hàng.
+ Hoá đơn thuế GTGT
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
+ Bảng thanh toán tiền hàng đại lý.
+ Thẻ quầy hàng
- Chứng từ kế toán về hàng tồn kho gồm:
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Thẻ kho
+ Bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá
- Chứng từ kế toán về tiền tệ gồm:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Biên lai thu tiền
+ Bảng kiểm kê quỹ
 Tài khoản sử dụng:
*Tài khoản 156 – Hàng hoá: Phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng
hoá kết cấu nội dung như sau:
Bên Nợ: - Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua vào.
- Trị giá hàng thuê gia công chế biến nhập kho.
- Chi phí thu mua hàng
- Trị giá hàng hoá bị người mua trả lại, hàng phát hiện thừa
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận
Bên Có: - Trị giá thực tế của hàng tồn kho

- Trị giá hàng hoá trả lại người bán
- Chiết khấu giảm giá mua được hưởng.
- Trị giá hàng hoá bị thiếu hụt hư hỏng mất mát
- Kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu kỳ
SD bên Nợ: - Trị giá thựctế của hàng tồn kho cuối kỳ
- Chi phí thu mua hàng hoá tồn kho của hàng hoá đã bán chưa được
chấp nhận tiêu thụ, giao đại lý ký gửi.
TK 156 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1561 – Giá mua hàng hoá. Được chi tiết thành
- TK 1561: Giá mua gas
- TK 1562: Giá mua khí
- TK 1563: Giá mua Dầu
- TK 1564: Giá mua phụ kiện
+ TK 1562 – Chi phí mua hàng hoá
*Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Phản ánh giá trị hàng gửi bán, ký gửi đại lý
chưa được chấp nhận. TK này được mở chi tiết cho từng loại hàng, từng lần gửi
hàng từ khi gửi đến khi chấp nhận thanh toán. Kết cấu và nội dung tài khoản
như sau:
Bên Nợ: - Trị giá hàng gửi bán.
- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng chưa được
chấp nhận thanh toán.
- Kết chuyển trị giá còn lại cuối kỳ
Bên Có:
- Trị giá hàng hoá đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán
- Trị giá của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá gửi bán tồn đầu kỳ
SD bên Nợ: - Trị giá hàng hoá gửi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh
toán.
*Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này

dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, cùng các khoản giảm trừ
doanh thu. Kết cấu và nội dung tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh
thu bán hàng thực tế.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
Bên Có: - Phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ
TK 511 Cuối kỳ không có số dư và chi tiết làm 4 tài khoản cấp hai dưới đây:
+ TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hoá”. TK này chi tiết thành các
TK cấp 3 :
- TK 51111: Doanh thu bán Gas
- TK 51112: Doanh thu bán Khí
- TK 51113: Doanh thu bán Dầu
- TK 51114 Doanh thu bán phụ kiện
+ TK 5112 “ Doanh thu bán các thành phẩm”
+ TK 5113 “ Doanh thu cung ứng dịch vụ”
+ TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
*Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh thu do
bán hàng hoá , dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị thuộc trong cùng một công
ty, tổng công ty... Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 tương tự như TK
511 đã được đề cập ở trên.
TK 512 cuối kỳ không có số dư và gồm 3 TK cấp hai:
+ TK 5121 “ Doanh thu bán hàng hoá” Cũng được chi tiết:
- TK 51211: doanh thu bán Gas
- TK 51212: Doanh thu bán khí
- Tk 51213: Doanh thu bán Dầu
- TK 51214: Doanh thu bán phụ kiện
+ TK 5122 “ Doanh thu bán các thành phẩm:
+ TK 5123 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”

*TK 632 – Giá vốn hàng bán: TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành
phẩm hàng bán, dịch vụ... bán trong kỳ. Kết cấu và nội dung của TK 632 như
sau:
Bên Nợ: Trị giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được gọi là tiêu
thụ.
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên nợ TK 911 “ xác
định kết quả kinh doanh”.
TK 632 không có số dư
Công ty chi tiết TK 632 thành:
TK 6321: Gía vốn hàng bán Gas
TK 6322: Giá vốn hàng bán Khí
TK 6323: Giá vốn hàng bán Dầu
TK 6324: Giá vốn hàng các phụ kiện
II. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA THEO CÁC PHƯƠNG
THỨC TIÊU THỤ CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN DẦU KHÍ
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt với các Công ty khác kinh doanh
cùng ngành hàng. Công ty đã chọn cho mình những phương thức bán hàng phù
hợp với một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước hoạt động rất hiệu quả. Nhờ
đó, thị trường tiêu thụ của Công ty ngày càng được mở rộng với tổng sản lượng
bán ra ngày càng tăng. Công ty có các phương thức bán hàng sau:
 Phương thức bán buôn trực tiếp
 Phương thức bán điều động nôi bộ ngành
 Phương thức bán điều động nội bộ Công ty
 Phương thức bán qua tổng đại lý
 Phương thức bán lẻ
 Phương thức bán chuyển khẩu
1. Phương thức bán buôn trực tiếp

Đặc điểm của phương thức này là khách hàng thường mua với khối lượng
lớn để tiêu dùng trực tiếp trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết. Công ty chịu
trách nhiệm về vận chuyển hàng giao đến cho người mua. Khi xuất hàng bán
phòng bán hàng dịch vụ viết hoá đơn GTGT làm 3 liên giao cho kho làm thủ tục
xuất hàng. Sau khi giao hàng thủ kho cùng người mua kí xác nhận vào cả 3 liên,
giao liên 2 cho khách hàng, giữ 2 liên còn lại lập chứng từ ghi sổ và bảo quản
lưu trữ. Định kỳ 5 ngày kế toán lập chứng từ ghi sổ và cuối tháng vào Sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ.
a. Bán buôn qua kho chi nhánh xí nghiệp
Đặc điểm:
Phù hợp với những hợp đồng có nhu cầu lớn. Vì hình thức Công ty có
kho “thủ tục” tại các chi nhánh dầu, khí khai thác và nhập về bao nhiêu nhiêu
thì xuất ra bấy nhiêu nên lượng tồn kho luôn bằng không. Chi nhánh, xí nghiệp
viết hoá đơn giao hàng cho Công ty nhưng thực tế hàng vẫn nằm tại kho của chi

×