Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.89 KB, 40 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI.
1. Một số vấn đề cơ bản về hình thức tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty.
a. Hình thức tiền lương của Công ty.
Hiện nay hình thức trả lương đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty
có hai hình thức:
- Trả lương theo chế độ chính sách của Nhà nước theo Nghị định
2005/2004/NĐCP ngày 14/12/2004 của Chính phủ qui định hệ thống thang bảng
lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước.
- Trả lương khoán theo việc và kết quả công việc hoàn thành, trả lương theo
chức danh quản lý, điều hành, thừa hành, chức danh cao hơn mà có mức lương
cao hơn: Công văn số 4320/LĐTBXH-LT ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động
Thương Binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng qui chế trả lương trong
Doanh nghiệp Nhà nước.
Căn cứ vào điều lệ của Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà nội.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng năm của Công ty.
Căn cứ nghị quyết họp HĐQT Công ty lần thứ 11 họp ngày 5/7/2003.
Căn cứ nghị quyết họp HĐQT Công ty lần thứ 12 họp ngày 26/11/2003.
* Tiền lương chế độ chính sách trả cho người lao động hàng tháng bao
gồm: Tiền lương cấp bậc, các loại phụ cấp theo lương, phụ cấp thâm niên
nghành theo ngày thực tế công tác và các ngày nghỉ được hưởng theo qui định
của Bộ luật lao động, được tính theo công thức:
Lnc = Lngày x Ntt
Trong đó:
- Lnc: Tiền lương theo ngày công làm việc thực tế.
- Lngày: Mức lương ngày được xác định theo công thức
Lngày = TLmin x (Hcp x Hpc)
Ntc
Trong đó:
- TL min: Tiền lương tối thiểu do nhà nước qui định.


- Hcb: hệ số lương cấp bậc theo nghị định 26/CP.
- Hpc: hệ số phụ cấp bao gồm các loại phụ cấp theo lương và phụ cấp
thâm niên ngành.
- Ntc: ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo bộ luật lao động
- Ntt: số ngày công được trả lương trong tháng, bao gồm ngày công tác
thực tế, ngày hội họp, học tập, ngày nghỉ phép hiếu hỉ, theo chế độ và các
ngày nghỉ được hưởng lương theo qui định của thỏa ước lao động và của
bộ luật lao động.
Ví dụ: Lương của một số người của Xí nghiệp Thiết kế được tính như sau:
- Tính đơn giá lương:
VD: Theo như bảng lương chính sách tháng 1 của Xí nghiệp thiết kế thì:
Ông Lê Sỹ Tuê với hệ số lương cấp bậc 4.66
Đơn giá 1 ngày công = 450.000x4.66 = 99.857
21
Với 21 ngày công ta có:
99.857 x 21 = 2.097.000 đồng
Phụ cấp lãnh đạo ( giám đốc Xí nghiệp ): 225.000 đồng
Vậy tổng cộng lương chính sách là: 2.322.000 đồng
Khấu trừ BHXH, BHYT:
BHXH 5% = Tổng cộng lương x5 = 2.322.000x 5 = 116.100 đ
100 100
BHYT 1% = Tổng cộng lương x 1 = 2.322.000 x1 = 23.220đ
100 100
BHYT + BHXH = 23.220 + 116.100 = 139.320 đ
Vậy tổng số lương chính sách còn lĩnh là:
2.322.000 – 139.320 = 2.182.680 đồng
* Xác định tiền lương khoán cho cá nhân người lao động:
Sau khi trả đủ lương cấp bậc cho người lao động phần tiền lương còn lại
trả theo lương khoán cho người lao động.
Căn cứ vào hệ số, chức danh và hệ số chất lượng của từng người, tiền

lương khoán của từng cá nhân được tính theo công thức:
Lkj = V
kth
i x (HSCDj x HS
CL
j x Nj)
 (HSCDj x HS
CL
j x Nj)
Trong đó:
- Lkj: tiền lương khoán của người thứ j trong đơn vị i
- Vkthi: quĩ tiền lương khoán thực hiện của đơn vị thứ i
- HSCD j: hệ số chức danh của người thứ j
- HScl j: hệ số chất lượng công tác của người thứ j
- Nj: Ngày công tác trong tháng của người thứ j
VD: Theo bảng lương khoán tháng 1 của Xí nghiệp thiết kế thì:
Ông Lê Sỹ Tuê với:
Hệ số chất lượng: 1
Hệ số chức danh ( giám đốc xí nghiệp): 5.30
Tổng tiền lương khoán của xí nghiệp : 23.638.409 VNĐ.
Với 21 ngày công
Vậy Lương khoán của tháng = 23.638.409 x (1x5.30x21)
(1x25.20x21)
= 4.971.570 VNĐ.
b. Chế độ thang bảng lương áp dụng tại công ty.
Trả lương theo hệ số cấp bậc nghề nghiệp, bằng cấp chuyên môn được
đào tạo (lương cơ bản).
Trả lương khoản theo việc dựa trên hệ số chức danh được qui định trên
bảng hệ số chức danh toàn công ty. Bảng kê số chức danh này được hình thành
trên nguyên tắc:

- Chống phân phối bình quân
- Hệ số giãn cách giữa người có hệ số mức độ phức tạp công việc cao
nhất và người có hệ số mức độ công việc đơn giản là 9 lần, được sắp xếp từ cao
xuống thấp. Chức danh cao hơn có hệ số cao hơn.
- Qui định mức độ công việc đơn giản nhất là lao động tạp vụ có hệ số
lương khoán bằng 1.
Dựa trên kết quả công việc hoàn thành, được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu đánh giá năng suất, chất lượng, ý thức trách nhiệm cá nhân.
BẢNG HỆ SỐ CHỨC DANH TOÀN CÔNG TY
TT CHỨC DANH HỆ SỐ GHI CHÚ
1 Tổng giám đốc 11
2 Phó tổng giám đốc 6.6
3 Kế toán trưởng 6.3
4 Trưởng phòng chuyên môn 5.0
Loại 1 6.0
Loại 2 5.3
Loại 3 4.7
5 Phó phòng chuyên môn 4.9
Loại 1 4.7
Loại 2 4.2
Loại 3 3.8
6 Đội trưởng sản xuất 3.8
Loại 1 5.3
Loại 2 4.6
Loại 3 4.1
7 Đội phó sản xuất 3.5
Loại 1 4.1
Loại 2 3.7
Loại 3 3.3
8 Chủ nhiệm công trình

Loại 1 4.6
Loại 2 4.1
Loại 3 3.7
Loại 4 3.3
9 Tổ trưởng tổ sản xuất
Loại 1 3.0
Loại 2 2.7
10 Tổ phó tổ sản xuất
Loại 1 2.7
Loại 2 2.4
11 Giám đốc Xí nghiệp
Loại 1 6.0
Loại 2 5.3
12 Phó giám đốc Xí nghiệp
Loại 1 4.7
Loại 2 4.2
13 Chuyên viên, Kỹ sư
Loại 1 4.0
Loại 2 3.6
Loại 3 3.2
Loại 4 2.7
14 Cán sự, Kỹ thuật viên (Bằng Cao đẳng)
Loại 1 3.6
Loại 2 3.2
Loại 3 2.9
Loại 4 2.3
15 Cán sự, Kỹ thuật viên (Bằng Trung cấp)
Loại 1 3.2
Loại 2 2.9
Loại 3 2.3

Loại 4 2.0
16 Thủ quĩ 2.2
17 Công nhân cáp, cống bể, cơ khí, lắp máy
Loại 1 2.4
Loại 2 1.9
Loại 3 1.5
18 Công nhân cột cao
Loại 1 3.0
Loại 2 2.7
19 Công nhân kho 2.0
20 Công nhân lái xe tải<3.5 tấn
Loại 1 2.3
Loại 2 1.8
21 Công nhân lái xe tải>3.5 tấn
Loại 1 2.5
Loại 2 2.0
22 Nhân viên bảo vệ 1.5
23 Nhân viên văn thư 1.8
24 Nhân viên cấp dưỡng 1.0
25 Nhân viên lao công 1.0
26 Hợp đồng thời vụ 1.0
27 Hợp đồng thử việc 500.000đ
c. Chế độ tiền thưởng của Công ty.
Tiền thưởng trong lương là một phần của tiền lương, là kết quả công sức
lao động của toàn thể CBCNV, là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ kế hoạch. Thưởng trong lương là hình thức trả thêm tiền lương sau khi Công
ty xem xét hiệu quả kinh doanh. Để khuyến khích sự nỗ lực của CBCNV, phần
tiền thưởng này sẽ được tính theo tổng tiền lương sản phẩm ở các Xí nghiệp và
tiền lương thực tế của các phòng ban, ngày công thực tế tham gia sản xuất của
CBCNV. Những khoản tiền lương thuộc chế độ chính sách thì không được tính

thưởng như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, phép , hội họp, học tập, lễ tết,
việc riêng, phụ cấp thêm…
Hàng năm Công ty thường có thưởng theo quí, sáu tháng đầu năm và cuối
năm. Công ty hổ trợ đều một phần cho các Xí nghiệp theo bình quân đầu người,
còn lại Tổng giám đốc duyệt cho các Xí nghiệp báo một tháng lương, hoặc tùy
theo nguồn lương mà Xí nghiệp còn để phân bổ mà báo thưởng. Nguồn tiền
thưởng mà Xí nghiệp báo sẽ được chia theo hệ số lương khoán đã được qui
định.
VD: bảng thưởng Công ty
Bảng : Thưởng Xí nghiệp
d. Quĩ tiền lương và quĩ Bảo hiểm tại Công ty.
* Tổng số quĩ tiền lương kế hoạch của công ty = 100%
Trích 5% cho quĩ lương dự phòng và quĩ lương khen thưởng của tổng
giám đốc (3% quĩ lương dự phòng, 2% quĩ lương khen thưởng của tổng giám
đốc) tổng giám đốc sử dụng quĩ tiền lương khen thưởng để xét thưởng khuyến
khích hàng quí theo năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
tập thể và cá nhân người lao động.
Phần còn lại phân bổ cho các đơn vị trả trực tiếp cho người lao động, căn
cứ mức độ hoàn thành kế hoạch sản lượng từng thời kỳ.
Các đơn vị không hình thành quĩ dự phòng, nguồn quĩ dự phòng của công
ty phải được phân phối hết cho tập thể và cá nhân sau khi quyết toán năm tài
chính.
Quỹ tiền lương phải được phân phối hết cho người lao động, không được
sử dụng vào mục đích khác.
Sau khi có số liệu quỹ tiền lương quí của đơn vị thứ i ( QTL quí i ).Xác
định quĩ lương còn lại của đơn vị trong quí theo công thức:
QL cli = QTL quí i – QTLthi
Trong đó:
- QL cli : Quĩ tiền lương còn lại trong quí của đơn vị thứ i.
- QTL quí i : Quĩ tiền lương được duyệt trong quí của đơn vị i.

- QTL thi: quĩ tiền lương đã chi trong quí của đơn vị thứ i .
VD: Qũi tiền lương của xí nghiệp thiết kế được tính như sau:
Một công trình đã hoàn thành và được đưa báo doanh thu, công trình: Mở rộng
mạng cáp quang Bưu điện tỉnh Phú Thọ năm 2006.
Tổng số tiền xí nghiệp thiết kế được hưởng từ công trình bao gồm:
Phí Khảo sát thiết kế công trình: 55.000.000 VNĐ.
Phí thiết kế thi công và tổng dự toán công trình: 85.000.000 VNĐ.
Vậy tổng doanh thu xí nghiệp báo từ công trình = 55.000.000+ 85.000.000 =
140.000.000 VNĐ.
Quĩ tiền lương trích ra từ công trình là 40% doanh thu: 56.000.000 VNĐ.
* Quĩ Bảo hiểm xã hội của Công ty.
Ngoài quĩ tiền lương kế hoạch còn được tính cả các khoản tiền chi trợ cấp
BHXH cho công nhân viên.
Người lao động hưởng BHXH là công nhân trực tiếp sản xuất, bộ phận
gián tiếp.
Các đối tượng trên được hưởng chế độ bảo hiểm như sau:
+ Chế độ trợ cấp ngừng việc
+ Chế độ trợ cấp ốm đau
+ Chế độ trợ cấp thai sản
+ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+ Chế độ trợ cấp hưu trí
+ Chế độ trợ cấp tử tuất.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính thêm vào chi phí sản xuất
kinh doanh, một số tiền theo tỷ lệ qui định với tổng số tiền lương thực tế phát
sinh trong tháng và được chi tiêu cho các trường hợp ốm đau, thai sản, mất sức
lao động, tai nạn lao động, tai nạn nghề nghiệp, tử tuất. Tổng số tiền lương trích
BHXH được chia làm 2 phần, một phần nộp cho cơ quan tài chính và công đoàn
cấp trên để chi chung cho các trường hợp trợ cấp BHXH, phần còn lại cho công
đoàn công ty quản lý để chi tiêu trong phạm vi công ty và cho các trường hợp
trợ cấp BHXH và chi tiêu cho việc quản lý quỹ.

Cuối mỗi tháng (quý) kế toán phải tiến hành thanh toán với công đoàn cấp
trên, nếu chi vượt số được giữ lại sẽ được cấp bù, nếu chi không hết phải nộp
lại.
Theo qui định mỗi tháng công ty trích 25% trên tổng số quĩ lương tháng
của công ty được phân bổ như sau:
19% công ty đưa vào giá thành trong đó:
+ 15% BHXH gồm: 10% công ty nộp vào ngân sách nhà nước, 5% công
ty để lại chi cơ sở.
+ 2% BHYT công ty nộp vào ngân sách nhà nước.
+ 2% KPCĐ gồm: 1% công ty nộp vào ngân sách nhà nước, 1% công ty
để lại chi cơ sở.
Với các khoản trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên kế toán dựa
vào kết quả tính trợ cấp BHXH cho từng người, trên cơ sở chứng từ về giấy
chứng nhận ốm, nghỉ lễ….lập bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
Bảng này cũng được lập cho từng xí nghiệp, bộ phận gián tiếp của công
ty trong đó ghi rõ các khoản trợ cấp của từng người. Công ty theo dõi chung về
tình hình trích lập và thanh toán BHXH, BHYT cho công nhân viên. Hàng tháng
kế toán tiền lương công ty tổng hợp các bảng thanh toán BHXH của từng xí
nghiệp, bộ phận gián tiếp công ty. Sau khi được kế toán trưởng công ty kiểm tra,
ký, xác nhận và tổng giám đốc công ty duyệt được dùng làm căn cứ trả trợ cấp
BHXH cho công nhân viên.
2. Hạch toán lao động áp dụng tại Công ty.
Căn cứ vào qui trình sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh,
Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà nội đã áp dụng hai hình thức tiền lương,
tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương chủ yếu trong
Công ty và được áp dụng vào các đơn vị trực tiếp tham gia vào sản xuất.
Nhân viên làm việc tại các phòng ban, không trực tiếp tạo ra sản phẩm,
được tính trả lương theo hình thức tiền lương thời gian.
Trong quá trình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, việc hạch toán lao

động của công ty được thực hiện rõ ràng, chính xác, kịp thời.
a. Hạch toán số lượng lao động.
Phòng tổ chức lao động theo dõi số lượng lao động thông qua “ Sổ danh
sách cán bộ công nhân viên” của toàn công ty. Trong đó ghi rõ số lượng công
nhân viên, nghề nghiệp, và trình độ tay nghề ( hoặc cấp bậc kỹ thuật). Số lượng
công nhân viên được theo dõi theo từng Xí nghiệp, phòng ban. Phòng tổ chức
lao động phải thường xuyên cập nhật số lượng, sự biến động về nhân sự trong
toàn công ty và lý do sự biến động đó.
- Bảng chấm công
Cuối tháng các Xí nghiệp có trách nhiệm nộp bảng tổng hợp số lao động, về
công ty để phòng Tổ chức lao động tổng kết lao động đi làm, số lao động nghỉ,
lý do…
Mẫu bảng DS CBCNV
b. Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận
trong công ty. Tại mỗi bộ phận sử dụng lao động theo dõi thời gian lao động của
công nhân viên thông qua “ Bảng Chấm Công”. Mỗi Xí nghiệp đều được giám
đốc phân công một người trực tiếp ghi Bảng chấm công , căn cứ vào số lao động
có mặt, vắng mặt của bộ phận mình. Các lý do vắng mặt đều được ghi bằng các
ký hiệu riêng trên bảng chấm công để tiện cho việc theo dõi và tính lương.
Phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội dùng cho trường hợp CNV ốm đau,
thai sản, tại nạn lao động…Chứng từ này do cơ quan hoặc bệnh viện cấp và
được ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu nhất định.
Hạch toán thời gian lao động là cơ sở để tính trả lương đối với bộ phận
công nhân viên hưởng lương thời gian.
c. Hạch toán kết quả lao động.
Công ty tiến hành hạch toán lao động theo khối lượng công việc hoàn
thành. Đó là các công trình sau khi đã hoàn tất các thủ tục về mặt pháp lý là Hợp
đồng kinh tế giữa hai bên, các Biên Bản bàn giao hồ sơ công trình, các biên bản
nghiệm thu công trình, đã được ký kết đầy đủ.

Kết quả lao động của các Xí nghiệp được theo dõi, ghi chép đầy đủ thông
qua kỳ báo Doanh thu về công ty theo quí 3 tháng một lần.
Cuối tháng kế toán của các Xí nghiệp có nhiệm vụ dựa vào nguồn lương
mà Xí nghiệp có (qua các kỳ đã báo doanh thu) và căn cứ vào Bảng chấm công
để lập “ Bảng thanh toán tiền lương khoán” cho Xí nghiệp mình.
3. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
a. Hạch toán tiền lương và thanh toán với người lao động tại Công ty.
Hạch toán ban đầu gồm các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công được lập cho từng bộ phận.
+ Bảng bình xét hệ số chất lượng, thêm giờ.
+ Bảng thanh toán lương.
Nội dung hạch toán:
Kế toán các Xí nghiệp đến ngày báo lương, phải nộp Bảng Báo Lương,
Bảng Chấm Công, cùng Bảng bình bầu Chất lượng ABC trong tháng lên phòng
Lao động và quản lý tiền lương. Phòng lao động và quản lý tiền lương, kiểm tra
và theo dõi, sau đó đưa lên trình Tổng giám đốc xét duyệt. Tiếp theo chuyển
xuống kế toán tiền lương , kế toán tiền lương kiểm tra lại lần cuối cùng và trình
kế toán trưởng công ty duyệt. Sau khi đã hoàn tất kế toán các xí nghiệp cùng với
Bảng dược duyệt về chia lương tại Xí nghiệp.

×