Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoạch định chiến lược phát triển công nghiệp tỉnh ninh bình đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 102 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
------- -------

Luận văn thạc sĩ khoa häc
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
CƠNG NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH N NM 2020
Ngành: Quản trị kinh doanh
MÃ số:

Nguyễn minh an

Người hướng dẫn khoa học: ts. nguyễn đại thắng

[[[

______Hà Nội 2008_______


Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
ngành: quản trị kinh doanh

------- -------

Luận văn thạc sĩ khoa học
ngành: quản trị kinh doanh

HOCH NH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
CƠNG NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2020


nghun minh an

ngun minh an

[[[

Hµ Néi 2008

Hµ Néi - 2008


Mục lục
Phần mở đầu ......................................................................................................................................
Chương 1: Cơ sở lý thuyết hoạch định chiến lược phát triển công nghiệp ................ 1
1.1. Khái niệm về chiến lược phát triển công nghiệp. ................................................ 1
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của khái niệm chiến lược .................................... 1
1.1.2. Khái niệm về chiến lược phát triển kinh tế ............................................... 2
1.1.3. Công nghiệp và phân loại công nghiệp. ................................................... 6
1.1.4. Khái niệm chiến lược phát triển công nghiệp. .......................................... 9
1.2. Nội dung hoạch định chiến lược phát triển công nghiệp ................................... 12
1.2.1. Khái niệm hoạch định chiến lược phát triển công nghiệp. ..................... 12
1.2.2. Nội dung và trình tự hoạch định chiến lược phát triển cơng nghiệp. ..... 12
1.2.3. Các chính sách để thực hiện chiến lược phát triển công nghiệp. .......... 24
Chương 2: Các căn cứ để hoạch định chiến lược phát triển công nghiệp Ninh Bình26
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình .......................................... 26
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên của tỉnh Ninh Bình............................................. 26
2.1.2. Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực. .................................................... 32
2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng. ........................................................................ 34
2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế Ninh Bình giai đoạn 2001 - 2007. ............... 36


2.2. Phân tích thực trạng phát triển cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh BìnhError! Bookma
2.2.1. Thành tựu cơng nghiệp ............................ Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Cơ cấu cơng nghiệp tỉnh Ninh Bình theo nhóm ngànhError! Bookmark not def
2.2.3. Thực trạng về cơng nghệ ....................... Error! Bookmark not defined.4
2.2.4. Thực trạng về lao động .......................... Error! Bookmark not defined.5
2.2.5. Thực trạng về tài chính .......................................................................... 46
2.2.6. Mơi trường kinh doanh của Ninh Bình ..... Error! Bookmark not defined.

2.2.7. Xác định các điểm yếu, điểm mạnh của cơng nghiệp Ninh BìnhError! Bookmar
2.3. Phân tích một số yếu tố môi trường vĩ mô ........................................................ 56
2.3.1. Môi trường tự nhiên ............................................................................... 56
2.3.2. Môi trường kinh tế.................................................................................. 56
2.3.3. Mơi trường chính trị, pháp luật ............................................................... 61
2.3.4. Mơi trường khoa học công nghệ ............................................................ 62
2.3.5. Dân cư ................................................................................................... 62


2.2.6. Xác định cơ hội và thách thức đối với cơng nghiệp tỉnh Ninh BìnhError! Bookm
Chương 3: Xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp ............................................... 66
3.1. Các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Ninh Bình giai đoạn 2008 -2020. ..... 66
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 66
3.1.2. Các mục tiêu chủ yếu ................................................................................ 67
3.2. Quan điểm phát triển và mục tiêu phát triển công nghiệp ..................................... 68
3.2.1. Quan điểm phát triển ................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Mục tiêu phát triển ..................................................................................... 69
3.3. Vận dụng mô hình lựa chọn chiến lược vào xác định chiến lược ......................... 70
3.3.1. Ma trận lựa chọn chiến lược – Ma trận SWOT .......................................... 70
3.3.2. Chiến lược phát triển các ngành cơng nghiệp tỉnh Ninh Bình .................... 71
3.4. Chính sách phát triển cơng nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 ........................ 80

3.3.1. Chính sách quản lý cơng nghiệp ................................................................ 80
3.3.2. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực .......................................................... 84
3.3.3. Chính sách cơng nghệ ................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Chính sách tài chính .................................. Error! Bookmark not defined.6
3.3.5. Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng .............. Error! Bookmark not defined.8
Phần kết luận. .....................................................................................................................
Phụ lục ................................................................................................................................


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Bước sang thời kỳ đổi mới, cơng nghiệp Việt Nam đã có sự phát triển
ngoạn mục, từng bước hướng đến mục tiêu mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
đặt ra cho nước ta là đến năm 2020 về cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp.
Để đạt được mục tiêu ấy đòi hỏi mỗi địa phương phải xác định được mục
tiêu, phương hướng, nhiệm vụ phát triển công nghiệp của địa phương mình. Tuy
nhiên, sự phát triển cơng nghiệp địa phương, trong đó có tỉnh Ninh Bình, giai
đoạn này và trong những năm tiếp theo vẫn còn lúng túng cả về chiến lược, quy
hoạch, chính sách lẫn các biện pháp tổ chức thực hiện. Trong khi đó, kinh nghiệm
phát triển của các quốc gia đi trước chỉ ra rằng, một chiến lược, chính sách đúng
về phát triển cơng nghiệp ln có tác dụng rất lớn đối với nền kinh tế nói chung,
giúp các quốc gia và các doanh nghiệp đỡ phải trả giá trong quá trình phát triển.
Trong thời gian học tập ở trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và cơng tác tại
Phịng Cơng nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư Ninh Bình tơi nhận thấy vai trị hết
sức to lớn của việc xây dựng chiến lược phát triển cơng nghiệp của Ninh Bình. Vì
vậy tơi chọn đề tài: "Hoạch định chiến lược phát triển công nghiệp tỉnh Ninh
Bình đến năm 2020".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài nhằm đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển cơng
nghiệp tỉnh Ninh Bình, và một số địa phương thuộc Đồng bằng Sơng Hồng. Phân

tích mơi trường vĩ mơ, phân tích chiến lược phát triển cơng nghiệp Việt Nam.
phân tích nội bộ, tổng hợp các cơ hội và nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu để từ
đó xây dựng chiến lược phát triển cơng nghiệp đến năm 2020 cho tỉnh Ninh Bình.
Đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là chiến lược phát triển cơng nghiệp tỉnh
Ninh Bình. Trên cơ sở lý thuyết về xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp địa
phương, luận văn tập trung đi vào nghiên cứu và phân tích thực trạng phát triển


cơng nghiệp tỉnh Ninh Bình, phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động
tới sự phát triển cơng nghiệp tỉnh Ninh Bình hiện nay và những năm tiếp theo.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chiến lược phát triển cơng
nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và các giải pháp thực hiện chiến lược đó.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn được thực hiện với mong muốn hệ thống hoá và phát triển một số
vấn đề lý luận về xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp địa phương. Trên cơ
sở đó, luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng, nêu ra những ưu, nhược điểm,
những cơ hội, thách thức của địa phương trong điều kiện hiện nay cũng như trong
tương lai ở nước ta.
Luận văn là một công trình nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn về vấn
đề chiến lược phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2020. Tơi hy vọng
luận văn sẽ trở thành một tài liệu hữu ích cho các nhà hoạch định chiến lược công
nghiệp của địa phương sau này.
5. Kết cấu của luận văn.
Những nội dung cơ bản của luận văn gồm 3 phần cơ bản sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạch chiến lược phát triển công nghiệp địa phương.
Chương 2: Các căn cứ để hoạch định chiến lược phát triển cơng nghiệp tỉnh
Ninh Bình.
Chương 3: Xây dựng chiến lược phát triển cơng nghiệp tỉnh Ninh Bình

giai đoạn 2008-2020.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới sự hướng dẫn khoa học và sự tận tình
của các thầy cô giáo Khoa Kinh tế, Đại học Bách Khoa Hà Nội, đặc biệt là thầy
giáo – tiến sỹ Nguyễn Đại Thắng cùng với sự giúp đỡ gia đình, của Ban lãnh đạo
và các đồng nghiệp Sở Kế hoạch và Đầu tư Ninh Bình đã tạo điều kiện, giúp đỡ
tơi hoàn thành đề tài này..


PHẦN KẾT LUẬN
Dựa trên thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Bình, những kiến
thức được trang bị trong nhà trường kết hợp sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô
giáo khoa Kinh tế và Quản lý, trường đại học Bách khoa Hà Nội, tơi đã hồn
thành đề tài “Hoạch định chiến lược phát triển công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến
năm 2020” với những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý thuyết hoạch định chiến lược phát triển cơng
nghiệp, trong đó tập trung vào chiến lược phát triển công nghiệp của địa phương.
Thứ hai, làm rõ các căn cứ để hoạch định chiến lược phát triển cơng nghiệp
tỉnh Ninh Bình: nêu tổng quan tình hình kinh tế - xã hội, thực trạng phát triển
công nghiệp của tỉnh kết hợp phân tích mơi trường vĩ mơ để từ đó xác định các
điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội, thách thức của cơng nghiệp tỉnh Ninh Bình.
Cuối cùng, dựa trên các điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội, thách thức của cơng
nghiệp tỉnh Ninh Bình đã xác định ở phần trên kết hợp với mơ hình phân tích
SWOT, tơi đã mạnh dạn đề xuất các phương án chiến lược phát triển cơng nghiệp
tỉnh Ninh Bình cũng như chiến lược phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu của
tỉnh. Từ đó đề ra các chính sách về quản lý cơng nghiệp, chính sách đào tạo nhân
lực, chính sách cơng nghệ, chính sách tài chính và chính sách về đầu tư cơ sở hạ
tầng nhằm thực hiện chiến lược phát triển cơng nghiệp tỉnh Ninh Bình
Kính mong được sự góp ý của các thầy giáo để Luận văn được hồn thiện,
có thể áp dụng vào điều kiện thực tế của tỉnh Ninh Bình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!



Danh mục các chữ viết tắt, biểu biểu và hình vẽ
được sử dụng trong luận văn

Danh mục chữ viết tắt:

Viết đầy đủ

Số TT

Viết tắt

1

Kế hoạch

KH

2

Giá trị sản xuất công nghiệp

GTSXCN

3

Cổ phần

CP


4

Khu công nghiệp

KCN

5

Cụm công nghiệp

CCN

6

Kinh tế

KT

7

Công nghiệp

CN

Danh mục các biểu:

Số TT

Tên Biểu


Trang

1

Biểu 1.1. Các nội dung phân tích mơi trường vĩ mơ

14

2

Biểu 1.2. Phân tích tình hình KT – XH địa phương

14

3

Biểu 1.3. Nội dung phân tích ngành CN địa phương

17

4

Biểu 1.4. Ma trận SWOT

21

5

Biểu 1.5. Ma trận phân tích SWOT


23

6

Biểu 2.1. Tình hình sử dụng đất giai đoạn 2001 -2007

29

7

Biểu 2.2.Thực trạng phát triển dân số đến năm 2007

33

8

Biểu 2.3. Lao động đang làm việc phân theo ngành

33

9

Biểu 2.4. So sánh cơ cấu kinh tế tỉnh Ninh Bình

37

10

Biểu 2.5. Giá trị sản xuất cơng nghiệp tỉnh Ninh Bình


38

11

Biểu 2.6. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu

39

12

Biểu 2.7. Mặt hàng công nghiệp xuất khẩu chủ yếu.

40

13

Biểu 2.8. Trị giá hàng công nghiệp xuất khẩu

41


14

Biểu 2.9. Danh mục một số cơ sở công nghiệp lớn

42

15


Biểu 2.10. Giá trị sản xuất công nghiệp theo ngành KT

44

16

Biểu 2.11. Số lượng lao động theo ngành công nghiệp

46

17

Biểu 2.12. Các KCN,CCN trên địa bàn tỉnh

49

18

Biểu 3.1. Mục tiêu phát triển KT Ninh Bình đến năm 2020

67

19

Biểu 3.1. Mục tiêu của các ngành công nghiệp

70

20


Biểu 3.3. Ma trận SWOT cho cơng nghiệp Ninh Bình

71

Danh mục các hình vẽ

Số TT
1

Tên hình vẽ
Hình 1.1. Trình tự và nội dung hoạch định chiến lược phát
triển cơng nghiệp.

Trang
13

2

Hình 2.1. Bản đồ hành chính Việt Nam

26

3

Hình 2.2. Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Bình

28

4
5


Hình 2.3. Lựa chọn địa điểm đầu tư của các công ty
Hình 2.4. Tham gia mạng lưới sản xuất khu vực châu Á

59
60


- 1-

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm về chiến lược phát triển công nghiệp
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của khái niệm chiến lược
Dù ở phương Đông hay phương Tây, khái niệm chiến lược đều đã có từ rất
xa xưa. Ở Trung Quốc, vào khoảng thế kỷ thứ 7 trước công nguyên, khi vạch ra kế
hoạch và chỉ huy chiến tranh người ta sử dụng các khái niệm “mưu toán” với ý
nghĩa là chiến lược. Từ thế kỷ thứ 4 sau công nguyên, nhà sử học Tây Tấn tên là
Tư Mã Bưu khi viết sách đã dùng từ “ chiến lược”.
Ở phương Tây, từ chiến lược bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ “Strategem”
hoặc “Strateges”. Sau này nhiều nước sử dụng từ chiến lược lý giải với ý nghĩa
chung là “nghệ thuật thống sối”, về sau có nội dung của từ chiến lược ngày nay,
khác với chiến thuật và chiến dịch.
Trong một thời gian dài, từ chiến lược chỉ được dùng như là một thuật ngữ
quân sự. Trong quân sự, khái niệm chiến lược mang ý nghĩa so sánh với chiến
thuật và chiến dịch. Chiến dịch phải phục tùng chiến lược, và chiến thuật cũng
vậy. Trong cuốn “ Vấn đề chiến lược trong chiến tranh cách mạng Trung Quốc”,
Mao Trạch Đông đã khái quát một cách khoa học khái niệm về chiến lược ở góc
độ qn sự. Ơng viết:“Vấn đề chiến lược là vấn đề nghiên cứu quy luật toàn cục
của chiến tranh”, “phàm là mang tính chất của các phương diện và các giai đoạn,

tất cả đều là toàn cục của chiến tranh”, “Nghiên cứu quy luật chỉ đạo chiến tranh
toàn cục là nhiệm vụ của chiến lược học”.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, ở phương Tây người ta lại lưu hành
khái niệm chiến lược quốc gia. Chiến lược quốc gia là chiến lược ở trên tầm vĩ
mô, là chiến lược cao nhất ở tầm quốc gia. Nó khơng những gộp chiến lược chính
trị, kinh tế, chiến lược qn sự thành một khối mà cịn có sự chỉ đạo thực tế đối
với chiến lược của các lĩnh vực. Chiến lược này còn gọi là đại chiến lược.
Ngày nay, hồ bình và phát triển đã trở thành chủ đề của đời sống kinh tế
thế giới, và do vậy ra đời khái niệm chiến lược phát triển kinh tế và chiến lược


- 2-

phát triển kinh tế - xã hội. Chiến lược phát triển kinh tế nói ở đây là chiến lược
phát triển của bản thân kinh tế.
Từ những điều trình bày ở trên, có thể rút ra một nhận xét chung: phàm là
những vấn đề có tính tồn cục khơng thể thực hiện ngay một lúc được thì chúng là
chiến lược. Nhưng do nhiệm vụ là tồn cục khơng thể thực hiện ngay một lúc
được, vì thế nó có tính lâu dài. Hơn nữa những vấn đề toàn cục là lâu dài đều là
những vấn đề quan trọng. Do vậy có thể hiểu, chiến lược là những mưu tính và
quyết sách đối với những vấn đề trọng đại có tính chất toàn cục và lâu dài. Khoa
học nghiên cứu những vấn đề lý luận và phương pháp đưa ra các quyết sách
những vấn đề trọng đại và lâu dài gọi là chiến lược học.
1.1.2. Khái niệm về chiến lược phát triển kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm chiến lược phát triển kinh tế
Nhà kinh tế học người Mỹ A.Hechman đã đưa ra khái niệm chiến lược phát
triển kinh tế trong tác phẩm “Chiến lược phát triển kinh tế” được xuất bản vào
năm 1958. Đây là tác phẩm đầu tiên trên thế giới mang tên là “chiến lược phát
triển kinh tế”. Chiến lược phát triển kinh tế được hiểu là một hệ thống các quan
điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển của đất nước (ngành, cơ sở) trong một

thời kỳ nhất định trong tương lai.
Chiến lược phát triển kinh tế tập trung vào các mặt như tăng quy mô, tăng
tốc độ, điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế. Trong chiến lược phát triển kinh tế, người ta
quan tâm trước hết đến các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế như: tổng giá trị sản xuất,
tổng sản phẩm quốc nội, thu nhập quốc dân hoặc thu nhập bình quân theo đầu
người. Tuy rằng mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là nâng cao mức sống
về vật chất và tinh thần, thoả mãn nhu cầu cho con người, nhưng mục đích này
được ẩn chứa trong chiến lược phát triển kinh tế mà không biểu hiện rõ nét. Chiến
lược phát triển kinh tế cũng phản ánh mục tiêu biến đổi chất lượng nền kinh tế,
tức là sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất, kết cấu kỹ thuật.
Tóm lại, chiến lược phát triển kinh tế về cơ bản được xem là một hệ thống
các phân tích, đánh giá và lựa chọn về các căn cứ của chiến lược, các quan điểm


- 3-

cơ bản (tư tưởng chỉ đạo và chủ đạo), các mục tiêu tổng quát và mục tiêu chủ yếu,
các định hướng phát triển chủ yếu của ngành, các giải pháp cơ bản, chủ yếu là
chính sách về cơ cấu và cơ chế vận hành hệ thống kinh tế, các chính sách về bồi
dưỡng, khai thác, huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực phát triển, các biện
pháp về tổ chức thực hiện chiến lược.
Cần phân biệt giữa chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược phát
triển kinh tế: chiến lược phát triển kinh tế - xã hội có nguồn gốc từ chiến lược phát
triển kinh tế. Kinh tế không thể phát triển một cách cơ lập mà nó phải cùng phát
triển với khoa học kỹ thuật, giáo dục, bảo vệ môi trường, định hướng dân số, văn
hố…. Những người có ý kiến nghi vấn cho rằng đời sống kinh tế là một bộ phận
của tồn bộ đời sống xã hội, khơng thể đặt ngang kinh tế với xã hội. Tuy nhiên
theo nhà khoa học Trung Quốc Vu Quang Viễn thì “Nếu sửa chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội thành chiến lược phát triển xã hội thì khơng nêu bật được vai trò
phát triển kinh tế. Còn nếu thành chiến lược phát triển kinh tế thì vấn đề xã hội

khơng được coi trọng đúng mức”.
Như vậy, chiến lược phát triển xã hội thoát thai từ chiến lược phát triển
kinh tế. Chiến lược phát triển xã hội lấy trình độ phát triển kinh tế làm tiền đề, bố
trí sắp xếp những thành quả kinh tế được dùng vào nhu cầu phát triển xã hội trong
tái phân phối thu nhập quốc dân, quy định mục tiêu mức tiêu dùng phần thu nhập
bình quân đầu người, quy định tỷ suất đầu vào về con người và của cải dành cho sự
phát triển hoạt động sự nghiệp xã hội. Đồng thời đưa ra những quyết sách chiến
lược to lớn về y tế , giáo dục văn hoá, an ninh, các phúc lợi xã hội khác,v.v... Chiến
lược phát triển xã hội trực tiếp đề xuất các quy hoạch cho vấn đề làm thế nào để
thoả mãn nhu cầu về các mặt vật chất, văn hoá, tinh thần của toàn thể nhân dân.
Tuy nhiên trong phạm vi của đề tài nghiên cứu, chúng ta chỉ xem xét chiến
lược phát triển kinh tế mà cụ thể là chiến lược phát triển công nghiệp.
1.1.2.2. Các đặc trưng cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế
Để hiểu rõ hơn về phạm trù chiến lược phát triển kinh tế, ta cần đi xem xét các
đặc trưng cơ bản của nó để từ đó phân biệt với các khái niệm, phạm trù có liên quan.


- 4-

* Tính lâu dài:
Giống như chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển kinh
tế có tính lâu dài. Thời hạn của chiến lược được xác định từ 10-15 đến 20 năm
hoặc lâu hơn.
Vậy vì sao chiến lược phát triển kinh tế có tính lâu dài như vậy?
Thứ nhất, chiến lược định hướng mục tiêu có tính tổng qt và to lớn cho
sự đi lên của đất nước, của địa phương về mặt kinh tế mà những vấn đề trọng đại,
to lớn không thể thực hiện được trong một thời gian ngắn mà phải lâu dài, hay nói
cách khác với mục tiêu tổng quát được đề ra trên cơ sở những dự báo về sự phát
triển của khoa học và công nghệ. Sự phát triển có tính căn bản của khoa học cơng
nghệ địi hỏi phải qua thời gian dài.

Thứ hai, mục tiêu của chiến lược mang tính định hướng, phản ánh xu thế
vận động đi lên của nền kinh tế. Mục tiêu đó phải được thực hiện trong một số kế
hoạch 5 năm.
Cuối cùng, cần phải có một thời gian dài mới có được những biến đổi căn
bản trong việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, việc xây dựng các cơ sở sản xuất cơng
nghiệp lớn, hình thành các khu cơng nghiệp tập trung, xây dựng và hoàn thiện
quan hệ sản xuất mới, phát triển nguồn nhân lực… Các nhiệm vụ này chỉ được
thực hiện trong một kế hoạch dài hạn hay trong một thời kỳ chiến lược.
* Tính hệ thống:
Chiến lược phát triển kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều chiến lược bộ
phận tuỳ theo cách tiếp cận: theo phân cấp quản lý, hay theo chức năng của chiến
lược. các chiến lược bộ phận phải phù hợp và phục tùng chiến lược phát triển kinh
tế cũng như chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Việc thực hiện thành công các
mục tiêu của chiến lược bộ phận là điều kiện tiền đề để thực hiện các mục tiêu
tổng quát.
* Tính hiệu quả:
Yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh tế của chiến lược là vấn đề có tính chất phổ
biến, là quy luật kinh tế, bất kỳ ở đâu, ở thời kỳ nào cũng phải đặt ra. Theo đặc


- 5-

trưng này, việc lựa chọn các bước đi, các chính sách và giải pháp huy động nguồn
lực nhằm thực hiện mục tiêu tổng quát của chiến lược đều phải tính tốn cân nhắc
trên ngun tắc hiệu quả.
* Tính chủ thể của nhà nước:
Chủ thể của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung, chiến lược phát
triển kinh tế nói riêng là nhà nước, mà khơng thể là cơng ty, tập đồn, hay cá nhân
nào đó. Lập và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế và can thiệp kinh tế là một
biểu hiện và yêu cầu cụ thể của chức năng quản lý kinh tế quốc dân.

Từ những đặc trưng trên, dễ dàng phân biệt phạm trù “chiến lược” với các
khái niệm, phạm trù liên quan Khái niệm gần gũi nhất với “chiến lược” là “kế
hoạch”. Trên thực tế người ta hay nhầm lẫn giữa hai khái niệm này với nhau. Xét
theo trình tự thì chiến lược được hình thành dựa trên cơ sở phân tích, chẩn đốn
mơi trường. Đến lượt chiến lược lại là cơ sở cho các kế hoạch triển khai thực hiện.
Đặc trưng nổi bật của chiến lược là tính định hướng và xác định những giải
pháp, chính sách lớn ở những mục tiêu chủ yếu. Cùng với kế hoạch, tính cân đối
định hướng là chủ đạo, tất cả các mục tiêu đều được lượng hoá, liên kết với nhau
thành một hệ thống chỉ tiêu phản ánh toàn diện hoạt động phát triển kinh tế.
Cũng cần phân biệt chiến lược với kế hoạch dài hạn (5 năm, 10 năm) thì sự
khác nhau giữa chúng là phương pháp xây dựng. Trong khi các kế hoạch dài hạn
chủ yếu trên cơ sở phân tích nguồn lực "có dự đốn tương lai" để đề ra các giải
pháp sử dụng các nguồn lực đó nhằm đạt tới mục tiêu xác định, ngược lại chiến
lược chú trọng tới việc xác định mục tiêu mong muốn, sau đó mới tiến hành sử
dụng các nguồn lực cần thiết để đạt tới mục tiêu đó
1.1.2.3. Phân loại chiến lược
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, cách thức tiếp cận, người ta chia chiến lược
thành nhiều loại:
+ Chiến lược tổng thể phát triển kinh tế xã hội của 1 quốc gia, một vùng,
một địa phương.
+ Chiến lược phát triển ngành: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ…


- 6-

+ Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp (chiến lược công ty).
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là chiến lược phát triển công nghiệp của
một địa phương nên chúng ta đi sâu nghiên cứu ngành công nghiệp. Vậy công
nghiệp và chiến lược phát triển công nghiệp là gì?
1.1.3. Cơng nghiệp và phân loại cơng nghiệp

1.1.3.1. Cơng nghiệp và những đặc trưng chủ yếu của công nghiệp
a/ Khái niệm về công nghiệp.
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất - một bộ
phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội. Công nghiệp bao gồm 3 loại hoạt
động chủ yếu:
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thuỷ;
- Chế biến các loại sản phẩm của công nghiệp khai thác và của nông lâm
ngư nghiệp thành các loại sản phẩm khác nhau đáp ứng các nhu cầu khác nhau
của xã hội;
- Hoạt động dịch vụ sửa chữa các sản phẩm công nghiệp nhằm khôi phục
giá trị sử dụng của chúng.
b/ Những đặc trưng chủ yếu của công nghiệp
Các đặc trưng về kỹ thuật sản xuất của công nghiệp được thể hiện trên
những khía cạnh chủ yếu sau đây:
Về công nghệ sản xuất:
Sản xuất công nghiệp chủ yếu sử dụng các phương pháp cơ học, lý học, hoá
học và q trình sinh học làm thay đổi hình dáng, kích thước và tính chất của
nguyên liệu để tạo ra các sản phẩm phục vụ sản xuất hoặc sinh hoạt;
Về sự biến đổi của đối tượng lao động sau mỗi chu kỳ sản xuất
Sau mỗi giai đoạn của q trình cơng nghệ, các đối tượng lao động –
nguyên liệu của công nghiệp có sự thay đổi về hình dáng, kích thước, tính chất.
Trong sản xuất cơng nghiệp, từ một loại ngun liệu có thể tạo ra nhiều loại sản
phẩm có giá trị sử dụng khác nhau.
Về công dụng kinh tế của sản phẩm


- 7-

Công nghiệp là ngành kinh tế duy nhất sản xuất các loại tư liệu lao động, từ
những công cụ, dụng cụ thủ công đơn giản, tới hệ thống máy móc có trình độ hiện

đại. Do vậy, sự phát triển cơng nghiệp có tác động trực tiếp và to lớn đến q trình
hiện đại hố nền kinh tế, phát triển sản xuất và nâng cao mức sống của dân cư.
Về mức độ ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến q trình sản xuất
Các ngành cơng nghiệp khác nhau chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên ở
những mức độ khác nhau: các ngành công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng của
điều kiện tự nhiên lớn hơn các ngành công nghiệp chế biến. Với sự phát triển của
khoa học công nghệ, cơng nghiệp có thể phát triển mạnh ngay cả khi điều kiện tự
nhiên không thuận lợi.
Đặc điểm này cho thấy cơng nghiệp có khả năng sản xuất cao hơn nơng
nghiệp và các ngành kinh tế khác và vai trị chủ đạo của công nghiệp trong nền
kinh tế được xác định như một vấn đề tất yếu.
Các đặc trưng về kinh tế - xã hội của công nghiệp được biểu hiện trên
những khía cạnh chủ yếu sau đây:
Về trình độ xã hội hố sản xuất
Cơng nghiệp là ngành có trình độ xã hội hố cao. Một sản phẩm cơng
nghiệp thường là kết tinh lao động của nhiều đơn vị khác nhau, các đơn vị này có
thể cùng trong một tổ chức, hoặc thuộc những tổ chức khác nhau được phân bố ở
những địa điểm khác nhau. Sự liên kết giữa chúng, từ khâu nghiên cứu thiết kế
sản phẩm, đến khâu tiêu thụ sản phẩm và được thực hiện những dịch vụ sau bán
hàng tạo thành chuỗi liên kết có sự ràng buộc chặt chẽ với nhau. Quan hệ liên kết
này không chỉ được thực hiện giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành mà
còn được thực hiện giữa các ngành khác nhau, không chỉ giữa các doanh nghiệp
trong phạm vi một nước, mà còn ở phạm vi giữa các nước.
Về đội ngũ lao động
Sự phát triển công nghiệp kéo theo sự phát triển đội ngũ lao động công
nghiệp. Do những đặc trưng về kỹ thuật sản xuất, công nghiệp đại diện cho
phương thức sản xuất mới, lao động công nghiệp có tư duy, tác phong và kỷ luật


- 8-


cao, nhanh nhạy với sự thay đổi của môi trường và có những đổi mới mang tính
cách mạng. Sự phát triển, mở rộng quy mơ và nâng cao trình độ phát triển công
nghiệp, dẫn đến sự phát triển của đội ngũ lao động công nghiệp cả về mặt số
lượng và chất lượng.
Về quản lý công nghiệp
Các phương pháp quản lý cơng nghiệp ngày càng được hồn thiện gắn liền
với việc ứng dụng những thành tựu mới của khoa học cơng nghệ và để bảo đảm
thích ứng với trình độ khoa học công nghệ ngày càng hiện đại. Các mô hình và
phương pháp quản lý cơng nghiệp thường được coi là hình mẫu cho đổi mới quản
lý của các ngành kinh tế quốc dân.
1.1.3.2. Phân loại công nghiệp
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý là phải xác định rõ đối
tượng quản lý. Đối tượng quản lý công nghiệp là hệ thống công nghiệp. Với sự
phát triển của khoa học công nghệ và phân công lao động xã hội, công nghiệp
phát triển thành một hệ thống phức tạp với nhiều bộ phận khác nhau, các bộ phận
ấy được xác định theo những căn cứ khác nhau và có những đặc trưng khác nhau.
Phân loại hệ thống công nghiệp thực chất là xác định những tiêu chí để phân chia
công nghiệp thành những bộ phận khác nhau làm cơ sở để xác định những nội
dung và phương thức quản lý phù hợp hướng tới mục tiêu phát triển hài hồ và có
hiệu quả các bộ phận ấy.
Dưới đây sẽ trình bày một số cách phân loại cơng nghiệp đang được áp
dụng ở Việt Nam.
a/ Phân loại căn cứ vào công dụng kinh tế của sản phẩm
Căn cứ vào công dụng kinh tế của sản phẩm, công nghiệp được chia thành 2
loại:
- Công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất.
- Công nghiệp sản xuất tư liệu tiêu dùng.
b/Phân loại căn cứ vào phương thức tác động đến đối tượng lao động



- 9-

Căn cứ vào phương thức tác động đến đối tượng lao động thực chất là căn
cứ vào ngành nghề sản xuất cơng nghiệp, khio đó cơng nghiệp được chia thành
các loại sau:
- Cơng nghiệp cơ khí chế tạo máy (trừ ô tô, xe máy).
- Công nghiệp sản xuất nguyên vật liệu.
- Công nghiệp sản xuất ô tô, xe máy.
- Công nghiệp điện, điện tử.
- Công nghiệp dệt may, giầy dự án (và các hàng hóa tương tự).
- Cơng nghiệp chế biến thực phẩm.
- ......
c/ Phân loại căn cứ vào cấp quản lý
Phân thành 2 loại:
- Công nghiệp Trung ương.
- Cơng nghiệp địa phương.
d/ Phân loại căn cứ vào hình thức sở hữu.
Tương ứng với các hình thức sở hữu khác nhau, các doanh nghiệp công
nghiệp được sắp xếp vào các thành phần kinh tế khác nhau. Ở Việt Nam, hệ thống
công nghiệp đa thành phần bao gồm:
- Công nghiệp Nhà nước;
- Cơng nghiệp ngồi Nhà nước;
- Cơng nghiệp vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.4. Khái niệm chiến lược phát triển công nghiệp
1.1.4.1. Khái niệm
Chiến lược phát triển công nghiệp là xác định vị trí, vai trị của cơng nghiệp
trong hệ thống kinh tế - xã hội của một quốc gia, một vùng hay một địa phương.
Chiến lược phát triển công nghiệp bao gồm các mục tiêu cơ bản về GDP, tốc độ
tăng trưởng công nghiệp và cơ cấu các ngành công nghiệp.

Nếu xét theo mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống công
nghiệp, chiến lược phát triển công nghiệp bao gồm:


- 10-

- Chiến lược phát triển chung vủa toàn bộ hệ thống công nghiệp.
- Chiến lược phát triển mỗi ngành cơng nghiệp chun mơn hố
( ngành kinh tế- kỹ thuật).
- Chiến lược phát triển của mỗi doanh nghiệp công nghiệp.
1.1.4.2. Vai trị của chiến lược phát triển cơng nghiệp
Cơng nghiệp giữ vai trị chủ đạo trong q trình phát triển kinh tế - xã hội.
Chiến lược phát triển công nghiệp có nhiệm vụ thể hiện rõ vai trị ấy của công
nghiệp. Nghĩa là, chiến lược phát triển công nghiệp không phải chỉ thể hiện định
hướng phát triển của bản thân cơng nghiệp, mà cịn thể hiện định hướng phát triển
của các ngành, các lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân theo mơ hình, phong
cách của cơng nghiệp, bảo đảm cho các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân những điều kiện vật chất để thực hiện định hướng ấy. Do vậy, chiến lược phát
triển công nghiệp giữ vị trí trọng yếu trong hệ thống chiến lược phát triển kinh tế xã hội: một mặt, nó là một bộ phận hợp thành hệ thống chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội; mặt khác, nó chi phối nhiều bộ phận khác trong hệ thống chiến lược
này. Chẳng hạn, phương hướng chiến lược phát triển nông lâm ngư nghiệp được
xây dựng không phải chỉ trên cơ sở tài nguyên sinh học đa dạng của đất nước và
nhu cầu thị trường, mà cịn phải theo hướng gắn bó chặt chẽ với việc phát triển
công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, cũng như phụ thuộc vào những điều
kiện vật chất mà một số ngành cơng nghiệp nặng có khả năng bảo đảm ( cơng cụ,
máy móc, điện năng, phân bón…).
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội có nhiệm vụ xác định rõ phương
hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại
hố. Thực chất đó là việc xác định sự chuyển dịch vị trí của các ngành kinh tế
quốc dân trong mỗi giai đoạn của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Trong

giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hố, với cơ cấu kinh tế nông – công
nghiệp - dịch vụ, nơng nghiệp cịn chiếm vị trí hàng đầu và cơng nghiệp cịn ở vị
trí hàng thứ. Sang giai đoạn công nghiệp-nông nghiệp - dịch vụ, công nghiệp dần
chiếm vị trí quan trọng hàng đầu, nơng nghiệp chuyển dịch sang vị trí thứ. Khi


- 11-

chuyển sang nền kinh tế trí thức, giá trị do lĩnh vực dịch vụ cao cấp sẽ chiếm tỷ
trọng cao nhất, tỷ trọng giá trị do công nghiệp và nông nghiệp truyền thống tạo ra
ngày càng giảm.
Chiến lược chung về phát triển tổng thể công nghiệp là cơ sở để xác định
chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành cơng nghiệp chun mơn hố và chiến
lược, quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ. Do các ngành cơng
nghiệp chun mơn hố có vị trí khác nhau, bởi vậy, phương hướng, quy mô, tốc
độ và bước đi phát triển của chúng cũng khác nhau. Điều này được thể hiện trong
chiến lược phát triển chung của hệ thống công nghiệp, đồng thời được cụ thể hoá
trong chiến lược và quy hoạch phát triển từng ngành cơng nghiệp chun mơn
hố. Tương tự như vậy, mỗi vùng lãnh thổ của đất nước có tiềm năng và lợi thế
riêng cho phát triển công nghiệp. Từ chiến lược chung về phát triển hệ thống công
nghiệp, các cơ quan quản lý sẽ xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển công
nghiệp theo vùng lãnh thổ theo hướng khai thác tối đa lợi thế của vùng để tham
gia có hiệu quả vào q trình phân công và hiệp tác giữa các vùng lãnh thổ.
Cuối cùng, chiến lược phát triển công nghiệp là một trong những cơ sở
trọng yếu để xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường, tuy các doanh nghiệp cơng nghiệp có quyền chủ động tổ chức các hoạt
động của mình phù hợp với các điều kiện của môi trường và phải tự chịu trách
nhiệm với kết quả hoạt động của mình, nhưng với tư cách là đơn vị cơ sở của hệ
thống kinh tế quốc dân, chúng phải vận động theo quỹ đạo chung và góp phần của
mình vào việc thực hiện mục tiêu phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế quốc

dân. Các định hướng của chiến lược phát triển hệ thống công nghiệp nói chung,
của mỗi ngành cơng nghiệp chun mơn hố và mỗi vùng lãnh thổ sẽ được các
doanh nghiệp sử dụng như một cơ sở để xây dựng chiến lược phát triển của mình.
Mối quan hệ giữa Nhà nước, doanh nghiệp và thị trường được thể hiện rõ nét: Nhà
nước xây dựng chiến lược phát triển hệ thống công nghiệp trên cơ sở tơn trọng
tính khách quan của các quan hệ thị trường; Nhà nước tơn trọng quyền chủ động
và tính tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp nhưng định hướng sự phát triển


- 12-

của các doanh nghiệp bằng chiến lược phát triển chung của hệ thống cơng nghiệp
và các chính sách vĩ mô; doanh nghiệp chịu sự điều tiết của cả Nhà nước và thị
trường, phát huy nỗ lực của mình để vừa thu hút được lợi ích của mình, vừa góp
phần vào việc thực hiện mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tóm lại, chiến lược phát triển cơng nghiệp có vai trị đặc biệt quan trọng
trong việc bảo đảm yêu cầu sự phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững của bản
thân công nghiệp, của từng doanh nghiệp cơng nghiệp và của tồn bộ nền kinh tế
quốc dân. Để phát huy được vai trò ấy, chiến lược phát triển công nghiệp phải
được xây dựng trên cơ sở các luận cứ khoa học và phải được điều chỉnh kịp thời
phù hợp với sự thay đổi của các điều kiện bên trong và bên ngoài .
1.2. Nội dung hoạch định chiến lược phát triển công nghiệp
1.2.1. Khái niệm hoạch định chiến lược phát triển công nghiệp
Nội dung cơ bản của quá trình quản lý chiến lược được chia làm 3 giai đoạn
chủ yếu là:
- Hoạch định chiến lược;
- Tổ chức, thực hiện chiến lược;
- Đánh giá, điều chỉnh chiến lược.
Hoạch định chiến lược phát triển công nghiệp thực chất là q trình đề ra
các cơng việc cần thực hiện, tổ chức những nghiên cứu để chỉ rõ những nhân tố

chính của mơi trường bên ngồi và bên trong chủ thể, xây dựng mục tiêu dài hạn,
lựa chọn chiến lược và các chính sách để thực hiện chiến lược phát triển cơng
nghiệp đó. Đơi khi giai đoạn hoạch định chiến lược phát triển cơng nghiệp cịn
được gọi là lập kế hoạch chiến lược phát triển công nghiệp.
1.2.2. Nội dung và trình tự hoạch định chiến lược phát triển cơng nghiệp
Ngày nay, trong bối cảnh tồn cầu hố và khoa học công nghệ phát triển
như vũ bão, quản lý công nghiệp địi hỏi phải có sự phản ứng nhanh nhạy với sự
thay đổi của môi trường kinh doanh. Nhưng những hoạt động mang tính tác
nghiệp đó nếu khơng dựa vào mục tiêu và phương hướng phát triển dài hạn sẽ dẫn
đến sự phát triển chắp vá và kém hiệu quả. Bởi vậy, tất cả các nước, từ những


- 13-

nước công nghiệp phát triển đến các nước đang trong q trính cơng nghiệp hố
đều hết sức coi trọng việc hoạch định và chỉ đạo, thực hiện chiến lược phát triển
cơng nghiệp.
Q trình hoạch định chiến lược phát triển cụng nghip thng c khỏi
quỏt mụ hỡnh sau:
Tình hình bên
ngoài như thế
nào?

Vị trí hiện tại
của chúng ta

Tiềm lực
của địa
phương


Các mục tiêu tham
vọng là gì?

Lựa chọn
chiến lược

Các giải pháp thực
hiện chin lược

Hình 1.1. Trình tự và nội dung hoạch định chiến lược phát triển công nghiệp
Xét về nội dung, hoạch định chiến lược phát triển công nghiệp thường bao
gồm những vấn đề chủ yếu sau đây:
1.2.2.1. Phân tích tình hình bên ngồi (mơi trường vĩ mơ)
Các nội dung chính trong phân tích mơi trường vĩ mơ bao gồm phân tích
tình hình kinh tế đất nước, tình hình chính trị - pháp luật, khoa học cơng nghệ, văn
hóa - dân cư, vị trí tự nhiên, hạ tầng.


- 14-

Biểu 1.1. Các nội dung phân tích mơi trường vĩ mô
Nội dung
1. Kinh tế đất nước

Yêu cầu/ hướng đánh giá
+ Quy mô và tốc độ tăng trưởng của kinh tế Việt Nam
trong 5 năm gần đây.
+ Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp.
+ Lãi suất cho vay.

+ Tình hình xuất nhập khẩu.

2. Chính trị - Pháp

+ Tình hình chính trị đất nước trong 5 năm qua.

luật

+ Hệ thống pháp luật.

3. Công nghệ

+ Trình độ cơng nghệ.
+ Chuyển giao cơng nghệ.

4. Văn hóa - Dân cư

Phần này cần phân tích về đặc trưng văn hóa Việt
Nam để đánh giá được thị hiếu và thói quen tiêu dùng
của dân cư, về dân số, sức mua...

5. Tự nhiên - Hạ tầng + Phần này cần thể hiện được các dạng địa hình, các
đặc trưng về khí hậu, thủy văn và vị trí, vai trị của
Việt Nam trong bản đồ kinh tế thế giới.
+ Đánh giá về hiện trạng cơ sở hạ tầng của Việt Nam.
1.2.2.2. Phân tích tình hình kinh tế - xã hội địa phương
Các nội dung chính cần được làm rõ trong đánh giá tình hình phát triển của
địa phương gồm: các yếu tố tự nhiên (đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu), dân số - văn
hóa, về cơ sở hạ tầng, về tình hình kinh tế địa phương.
Biểu 1.2. Các nội dung phân tích tình hình kinh tế - xã hội địa phương

Nội dung

Yêu cầu/ hướng đánh giá

1. Các yếu tố về địa lý, tài nguyên
Địa lý

+ Phần này cần thể hiện được vị trí, vai trị của địa
phương trong mối quan hệ với các địa phương khác


- 15-

(liên vùng, quốc gia, quốc tế), về giao thông, giao lưu
kinh tế.
+ Các dạng địa hình cơ bản của địa phương và nó ảnh
hưởng như thế nào đến khả năng phát triển ngành công
nghiệp và khả năng giao lưu hàng hóa trên địa phương.
+ Các đặc trưng khí hậu thuỷ văn chính và đánh giá
ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp địa phương
Tài nguyên

+ Đất: hiện trạng về quy mô và cơ cấu sử dụng đất, bao
gồm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử
dụng và khả năng khai thác quỹ đất cho quá trình phát
triển kinh tế - xã hội.
+ Tài nguyên biến và ven biển: diện tích bờ biển và khả
năng khai thác.
+ Tài nguyên rừng.
+ Tài nguyên khoáng sản: trữ lượng và khả năng khai

thác các khống sản nhiên liệu ( dầu, khí đốt…),
khống sản phi kim loại (đá Granit, đá vơi....), khống
sản kim loại (vàng, quặng sắt, titan…), khống sản
nước khống, nước nóng...

2. Về dân cư và nguồn nhân lực
Tiềm năng về dân + Xu hướng và các đặc trưng cơ bản về phát triển dân
sô, lao động

số địa phương: quy mô dân số, nguồn nhân lực và lao
động.
+ Tỷ lệ có việc làm và thất nghiệp theo giới tính, độ
tuổi và nghề nghiệp.
+ Cơ cấu lao động theo kỹ năng, trình độ đào tạo.

3. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Hiện trạng hệ thống + Đường bộ.
giao thông

+ Đường sắt.


- 16-

+ Đường thuỷ (nếu có).
+ Đường khơng (nếu có).
+ Khả năng khai thác phục vụ cho các mục tiêu phát
triển
Hiện trạng hệ thống + Nguồn cấp nước.
cấp


nước,

thoát + Hiện trạng hệ thống thoát nước.

nước.
Hiện trạng hệ thống + Hiện trạng hệ thống trạm điện.
cấp điện

+ Hiện trạng mạng lưới đường dây cao, trung, hạ thế.
+ Khả năng cung ứng điện phục vụ cho các mục tiêu
phát triển công nghiệp.

5. Phân tích tình hình kinh tế
Các chỉ tiêu kinh tế + Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế địa phương
cơ bản

trong khoảng thời gian 5 – 10 năm gần đây.
+ Đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Đầu tư: bao gồm đầu tư trong nước ( vốn nhà nước
và vốn ngoài nhà nước) và đầu tư nước ngoài.
+ Giá trị và nhịp điệu tăng xuất khẩu, nhập khẩu.

Mơi trường kinh + Các chi phí liên quan đến khởi sự kinh doanh, thành
doanh

lập doanh nghiệp.
+ Tính minh bạch và thơng thống trong chính sách
đầu tư và kinh doanh.
+ Năng lực và thái độ công chức địa phương.

+ Khả năng của các ngành công nghiệp phụ trợ.
+ Các khu, cụm công nghiệp.
+ Các hoạt động xúc tiến đầu tư cả định kỳ và không
định kỳ.
+ Khả năng tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng địa
phương cho việc phát triển và mở rộng kinh doanh


×