Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Thiết kế và vận dụng một số bài giảng chương cacbon silic theo hướng tăng cường liên hệ thực tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.33 KB, 57 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
1
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
2
1. Lời giới thiệu
3
2. Tên sáng kiến
4
3. Tác giả sáng kiến
4
4. Chủ đầu tư tạo ra sang kiến
4
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
4
6. Ngày sáng kiến được áp dụng thử
4
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
4
7.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
4
7.2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
8
BÀI 15. CACBON
9
BÀI 16. HỢP CHẤT CỦA CACBON
26
BÀI 17. SILIC VÀ HỢP CHẤT CỦA SILIC
39
7.3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM


53
8. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
57
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng 57
sáng kiến theo ý kiến của tác giả
10. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp 58
dụng sáng kiến lần đầu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
59
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
60

1


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
PPDH: Phương pháp dạy học
VD: ví dụ
TN: thí nghiệm
PTPƯ: Phương trình phản ứng
ND: Nội dung
TCVL: Tính chất vật lí
TCHH: Tính chất hóa học.
PTN: Phịng thí nghiệm
CN: Cơng nghiệp
SBT: Sách bài tập
SGK: Sách giáo khoa


2


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đổi
mới nền giáo dục nước nhà. Muốn đổi mới giáo dục thì phải đổi mới cách dạy và cách học.
Do đó, giáo viên cần tìm ra phương pháp dạy học gây được hứng thú học tập bộ môn giúp các
em chủ động lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng, không gượng ép là điều cần quan tâm. Khi
HS có hứng thú, niềm say mê với môn học sẽ giúp học sinh phát huy được năng lực tư duy, khả
năng tự học và óc sáng tạo. Để từ đó nâng cao chất lượng bộ mơn nói riêng và góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục nói chung là vấn đề hết sức quan trọng trong q trình dạy học của giáo
viên. Chính vì vậy, tơi nghĩ đổi mới phương pháp dạy học phải thể hiện được ba tính chất cơ bản
sau:
Một là: Phát huy tính tích cực, năng lực tư duy, óc sáng tạo, khả năng tự học và sáng tạo
của học sinh trong quá trình học tập.
Hai là: Giảng dạy và học tập phải gắn liền với cuộc sống, sản xuất, học đi đôi với hành.
Ba là: Rèn luyện được kĩ năng sống cho học sinh.
Kinh nghiệm một số năm giảng dạy mơn Hóa học tơi nhận thấy rằng: Học sinh thấy
hứng thú và dễ ghi nhớ bài hơn nếu trong q trình dạy và học giáo viên ln có định hướng
liên hệ thực tế giữa các kiến thức sách giáo khoa với thực tiễn đời sống hàng ngày. Rất nhiều
kiến thức Hóa học có thể liên hệ được với các hiện tượng tự nhiên xung quanh chúng ta.
Do đó, tơi thấy để có chất lượng giáo dục bộ mơn Hóa học cao, người giáo viên ngoài
phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực cần khai thác thêm các kiến thức Hóa học thực
tiễn trong đời sống đưa vào bài giảng bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm phát huy tính tích
cực, sáng tạo của học sinh, tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập bộ mơn.
Vì thế, tôi đã nghiên cứu, tiến hành thực nghiệm và báo cáo đề tài: “Thiết kế và vận
dụng một số bài giảng chương cacbon - Silic theo hướng tăng cường liên hệ thực tế” theo chương trình chuẩn.


3


2. Tên sáng kiến:
Thiết kế và vận dụng một số bài giảng chương cacbon - Silic theo hướng tăng cường liên
hệ thực tế.
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: ……………….
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: ……………..
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
- Sáng kiến có thể được áp dụng trong q trình giảng dạy mơn Hóa học ở khối lớp 11
THPT.
- Vấn đề sáng kiến giải quyết:
+ Xây dựng, sưu tầm và hệ thống hoá một số hiện tượng hóa học thực tiễn cho các bài giảng
trong chương cacbon – Silic, thuộc chương trình Hóa Học lớp 11.
+ Thiết kế một số bài giảng chương cacbon - Silic - lớp 11 theo hướng tăng cường những
liên hệ thực tế đó.
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tác động của đề tài.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng thử: Từ 20/10/2019 – 15/12/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
7.1.1.CƠ SỞ KHOA HỌC
a) Hóa học với thực tiễn cuộc sống
*Tác động của hóa học đến đời sống con người
Hóa học là một mơn khoa học có rất nhiều ứng dụng thực tiễn:
- Trong tự nhiên, nhờ có Hóa học mà chúng ta có thể khám phá thiên nhiên, nắm
được tính chất, quy luật của thiên nhiên và con người ngày càng thành công trong ngành
khoa học khám phá vũ trụ, trái đất,…
- Trong đời sống, sản xuất: Hóa học được ứng dụng trong việc nghiên cứu thành
phần, tác dụng, chế biến, bảo quản lương thực, thực phẩm, các quy trình sản xuất (sản xuất,

chế biến các nguồn nguyên liệu thô thành các nguyên liệu có thể sử dụng trong đời sống sản
xuất, chế biến các loại nông sản, chế tạo ra các đồ dùng, vật dụng hằng ngày).
*Tác dụng của các kiến thức thực tế về Hóa học
4


- Giúp học sinh nắm được cơ sở Hóa học, nắm vững và củng cố kiến thức cơ bản về
Hóa học.
- Các kiến thức hóa học thực tế làm cho học sinh hiểu được vai trị to lớn của hóa học
trong đời sống: kinh tế, quốc phòng, sinh hoạt,… thúc đẩy sự ham học hỏi của học sinh.
- Giúp học sinh hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng trong đời sống hằng ngày
một cách đúng đắn. Các em sẽ nhận thức được những gì có ích, những gì có hại để điều
chỉnh hành vi của mình.
* Tác dụng của việc liên hệ thực tế trong giảng dạy
- Với người thầy:
+ Phát huy khả năng sáng tạo trong việc truyền tải kiến thức của người thầy. Khi mở
rộng kiến thức hóa học thực tế trong bài giảng sẽ nâng cao hiệu quả giảng dạy.
+ Mở rộng kiến thức hóa học thực tế giúp rèn luyện một số kỹ năng dạy học: diễn đạt,
sử dụng phương tiện dạy học, tiến hành thí nghiệm, phân bố thời gian, giao tiếp, kết hợp các
phương pháp và kĩ thuật dạy học.
+ Tạo ra giờ học lý thú bổ ích. Khi mở rộng kiến thức Hóa học thực tế sẽ có rất nhiều
câu hỏi đặt ra kích thích học sinh tư duy trả lời, bầu khơng khí của lớp sẽ trở nên sơi nổi,
mạnh dạn hơn để tham gia vào bài học.
+ Gần gũi với học sinh. Khi giáo viên lồng ghép các vấn đề thực tiễn vào bài nhằm
tăng hứng thú học tập cho học sinh, giáo viên sẽ có nhiều cơ hội giao tiếp với học sinh. Nhờ
đó mà sẽ tạo được ấn tượng tốt với học sinh.
- Với học sinh:
+ Các em trở nên u thích mơn Hóa học. Khi học sinh được hiểu thấu đáo các vấn đề
Hóa học, được tham gia vào các hoạt động thực tế… Các em sẽ có hứng thú với mơn học vì
các em đã nắm được tầm quan trọng của mơn học, từ đó nâng cao thành tích học tập.

+ Nắm được các kiến thức cơ bản của Hóa học. Các kiến thức Hóa học thực tế lấy
nền tảng là các kiến thức Hóa học mà học sinh đã học ở nhà trường, tác dụng của các kiến
thức này là giải thích các bản chất của sự vật, hiện tượng do đó các em sẽ có nhiều cơ hội
tiếp xúc các kiến thức Hóa học, các em sẽ nắm rõ các kiến thức hơn.
+ Hình thành kỹ năng tư duy, sử dụng sách… Các kiến thức mới ln thúc đẩy học
sinh tìm tịi phát hiện kiến thức trong sách báo.
5


+ Phát huy tính tích cực sáng tạo trong học tập.
b) Yêu cầu đối với giáo viên
Giáo viên phải đào sâu nghiên cứu để có kiến thức, kĩ năng: sâu, rộng, cập nhật, để
bài dạy có thể cung cấp cho học sinh lượng kiến thức: ĐỦ, ĐÚNG, MỚI, THIẾT THỰC. Từ
đó góp phần hình thành các phẩm chất và năng lực cần thiết cho học sinh trước khi tham gia
vào thị trường lao động.
7.1.2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT LÊ XOAY
a) Thuận lợi
- 100% giáo viên đã đạt chuẩn.
- Trong q trình giảng dạy mơn hóa, giáo viên đều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy
của mình theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các phương pháp như:
phương pháp trực quan, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp vấn đáp, phương pháp
liên hệ thực tế trong bài giảng….
- Giáo viên đã có sử dụng các đồ dùng và phương tiện dạy học như thí nghiệm, mơ hình,
tranh …. và từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hóa học.
- Học sinh có chú ý nghe giảng, tập trung quan sát thí nghiệm, giải thích một số hiện tượng
trong cuộc sống và suy nghĩ trả lời các câu hỏi do giáo viên đặt ra.
- Học sinh tích cực thảo luận nhóm và đã đem lại hiệu quả trong q trình lĩnh hội kiến thức.
b) Khó khăn
Hiện nay ở trường, một số học sinh chưa biết tác dụng của mơn Hóa học, do việc giảng
dạy ở trường còn mắc phải một số hạn chế:

- Còn thiên về dạy lý thuyết và các dạng bài tập để đi thi, kiến thức thực tế chưa nhiều.
- Chưa cung cấp nhiều cho học sinh các kiến thức Hóa học có ứng dụng nhiều trong thực
tiễn. Chưa có nhiều tình huống thực tiễn liên quan đến bộ môn để học sinh tị mị và suy
ngẫm, tự tìm tịi.
Do đó, để khắc phục các hạn chế trên và để tạo hứng thú, phát triển tư duy và các
năng lực cho học sinh trong giải quyết các tình huống thực tiễn, thì việc liên hệ thực tế trong
q trình dạy học mơn Hóa học là rất cần thiết.
7.1. 3. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI

6


Trong quá trình dạy học, dựa vào sự hướng dẫn của giáo viên học sinh thực hiện các hoạt
động chủ yếu theo một quy trình sau:
Thu thập thơng tin: thơng qua việc tự làm thí nghiệm hoặc quan sát thí nghiệm do giáo
viên biểu diễn, quan sát hiện tượng tự nhiên, đọc tài liệu, xem tranh ảnh, ôn lại những kiến thức
đã học, học sinh sẽ thu được những thông tin cần thiết về các hiện tượng hóa học cần học.
Xử lí thơng tin: thơng qua một hệ thống câu hỏi, giáo viên hướng dẫn học sinh căn cứ
vào thông tin đã thu thập để rút ra những kết luận cần thiết.
Vận dụng: Dựa vào kết luận đã rút ra từ bài học, học sinh vận dụng vào thực tiễn để hiểu
sâu bài hơn.
Tuy nhiên tùy thuộc vào từng bài giảng cụ thể giáo viên có thể lồng ghép giải thích các
hiện tượng trong thực tế vào bài dạy của mình cho phù hợp như:
* Lồng ghép vào tình huống xuất phát: Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất ngờ,
có thể là một câu hỏi rất khơi hài hay một vấn đề rất bình thường mà hàng ngày học sinh vẫn
gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá trình học tập.
* Lồng ghép ở hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập ở lớp: Cách nêu vấn đề này
có thể sẽ mang tính cập nhật, làm cho học sinh hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học.
Giáo viên có thể giải thích để giải tỏa tính tị mị của học sinh.
* Lồng ghép ở hoạt động tìm tịi, mở rộng, hướng dẫn về nhà:

+ Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách
giải thích hiện tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ
câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó?
+ Tiến hành tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống hằng
ngày… sau khi đã học bài giảng. Cách nêu vấn đề này có thể làm cho học sinh căn cứ vào
những kiến thức đã học tìm cách giải thích hay tự tái tạo lại kiến thức qua các thí nghiệm.
Giúp học sinh phát huy khả năng ứng dụng hóa học vào đời sống thực tiễn.

7


7.2. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Để áp dụng đề tài vào trong giảng dạy tôi đã thực hiện một số hoạt động sau:
- Điều tra về mức độ, thái độ của học sinh về nội dung của đề tài: điều kiện học tập của
học sinh. Cho học sinh mượn tài liệu để photo và hướng dẫn học sinh tìm hiểu.
- Xác định mục tiêu, chọn lọc các trường hợp có thể liên hệ thực tế, xây dựng nguyên tắc
áp dụng cho mỗi trường hợp, lựa chọn các câu hỏi cần thiết liên quan đến từng nội dung bài và
dự đoán các tình huống có thể xảy ra khi thực hiện.
- Sưu tầm tài liệu và trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp. Trong q trình thực hiện
tơi đã lựa chọn những nội dung, hiện tượng trong thực tế có liên quan đến các bài học trong
chương cacbon – silic-lớp 11, xây dựng giáo án, áp dụng chúng vào cụ thể một số bài học trong
chương - theo chương chình chuẩn. Sau đây là một số giáo án tôi đã xây dựng và tiến hành thực
nghiệm trong đề tài.

8


Bài 15. CACBON (1 tiết)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:

HS trình bày được:
- Cấu hình electron nguyên tử, xác định được vị trí của cacbon trong bảng tuần hồn các
ngun tố hố học.
- So sánh được các dạng thù hình của cacbon về tính chất vật lí (cấu trúc tinh thể, độ cứng,
độ dẫn điện), ứng dụng.
- cacbon có số oxi hóa thường gặp là: -4, 0, +2, +4 nên cacbon vừa có tính oxi hóa – vừa có
tính khử.
- Tính chất hóa học cơ bản của cacbon là tính khử.
2. Kĩ năng:
Học sinh viết được các PTPƯ minh hoạ tính chất hoá học của cacbon.
* TRỌNG TÂM:
- Một số dạng thù hình của cacbon có tính chất vật lí khác nhau do cấu trúc tinh thể và
khả năng liên lết khác nhau.
- Tính chất hóa học cơ bản của cacbon: vừa có tính oxi hóa (oxi hóa hiđro và kim loại)
vừa có tính khử ( khử oxi, hợp chất có tính oxi hóa).
3. Thái độ, tình cảm:
- Xây dựng thái độ học tập tích cực, chủ động, hợp tác, có kế hoạch.
- Kích thích sự hứng thú với bộ mơn, phát huy khả năng tư duy của học sinh.
- Có ý thức sử dụng các dạng thù hình của cacbon trong cuộc sống hợp lí, hiệu quả.
4. Định hướng các năng lực cần hình thành và phát triển
- Năng lực hợp tác (trong hoạt động nhóm).
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ: diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.
- Năng lực tự học.
- Năng lực thực hành hóa học.
- Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn Hóa học.
- Năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống.

9



II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Phiếu học tập, các hình ảnh, video, hệ thống câu hỏi, kế hoạch giảng dạy (giáo án,
bài giảng powerpoint).
- Dụng cụ, hoá chất: Than gỗ, bình khí oxi, đèn cồn, kẹp gỗ...
2. Học sinh:
- Ơn lại kiến thức về các dạng thù hình của cacbon đã học ở cấp 2.
- Chuẩn bị mẫu vật liên quan đến cacbon …, bài mới theo SGK.
III. THIẾT KẾ, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Giới thiệu chung
- Tình huống xuất phát: GV trình chiếu một số hình ảnh về kim cương, than chì, than gỗ…để
từ đó liên hệ vào bài, tạo hứng thú học tập cho HS.
- Hoạt động hình thành kiến thức: PPDH chủ yếu là PPDH hợp tác theo nhóm.
- Hoạt động luyện tập: gồm một số câu hỏi và bài tập trắc nghiệm nhằm củng cố, khắc sâu
kiến thức trọng tâm trong bài.
- Hoạt động vận dụng, tìm tịi: HS tìm hiểu tại nhà để trả lời một số câu hỏi về cacbon có
liên quan đến thực tiễn đời sống.
2. Tổ chức các hoạt động học cho HS
Hoạt động 1: Tình huống xuất phát
a. Mục đích hoạt động:
- Tạo hứng thú tìm hiểu kiến thức mới của HS.
- Thông qua việc giới thiệu một số mẫu vật, hình ảnh liên quan đến cacbon : kim cương,
than chì, than gỗ, than muội …để vào bài tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới của HS
b. Nội dung hoạt động
- HS xem các mẫu vật, hình ảnh mà liên quan đến cacbon GV và HS đã mang tới.
- GV dẫn dắt mục tiêu bài học.

10



c. Phương thức tổ chức hoạt động
Hoạt động của
GV
*GV chuyển giao
nhiệm vụ
- GV tổ chức cho
HS quan sát:
+ Hình ảnh tinh
thể kim cương và
ứng dụng…
+ Một số hình
ảnh, mẫu vật về
than chì, than
muội…

Hoạt động của
Dự kiến sản
HS
phẩm của HS
- Tiếp nhận vấn *Dự kiến sản
phẩm của HS:
đề.
- Các hình ảnh đó
- HS làm việc cá liên quan đến
nguyên tố cacbon
nhân quan sát các
mẫu vật video do
GV trình chiếu để
trả lời câu hỏi.


- GV đặt vấn đề
bằng câu hỏi:
Các hình ảnh
trên gợi cho em
liên tưởng đến
nguyên tố nào?
- GV: yêu cầu học
sinh các nhóm
thảo luận và điền
một số thơng tin
vào cột K, W
trong bảng KWLH
về cacbon.
*Hỗ trợ của GV
để HS giải quyết
vướng mắc
GV có thể có
một số gợi ý khéo
cho HS, như: về
các dạng thù
hình, ứng dụng,
tính chất vật lí,
hố học cơ bản
của cacbon.

- HS các nhóm
thảo luận, đưa ra
những thắc mắc
(nếu có) và nhu
cầu tìm hiểu

những kiến thức
mới xung quanh
các hình ảnh, mẫu
vật quan sát được

- HS có thể điền
1 số thơng tin ở
cột K, W: về các
dạng thù hình,
ứng dụng của
cacbon.
- HS có thể nêu
một số vấn đề
muốn tìm hiểu:
cacbon có tính
chất vật lý, hóa
học gì mà tạo nên
các ứng dụng
*Dự kiến một số
khó khăn vướng
mắc của HS
HS có thể khơng
nêu hết được
những điều muốn
tìm hiểu sau khi
theo dõi các mẫu
vật, hình ảnh.

và hồn thành cột
K, W trong bảng

KWLH về cacbon
sau đó cử đại diện
phát biểu.
11


K
(điều đã biết)

12


d. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
+ Thông qua quan sát, GV biết được mức độ hoạt động tích cực của HS ở mỗi nhóm.
+ Thơng qua cột K, W, GV biết được HS đã có những hiểu biết gì và muốn biết thêm điều gì
về cacbon. Từ đó GV có thể nhận xét, đánh giá sơ bộ giữa các nhóm.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức.
a. Mục tiêu hoạt động
- HS viết được cấu hình electron nguyên tử, xác định được vị trí của cacbon trong bảng tuần
hồn các ngun tố hố học.
- Kể tên được các dạng thù hình của cacbon và so sánh chúng về:
+ Tính chất vật lí (cấu trúc tinh thể, độ cứng, độ dẫn điện).
+ Ứng dụng.
- HS kết luận được:
+ Tính chất hóa học đặc trưng của cacbon là tính khử.
+ cacbon có tính phi kim yếu (oxi hóa hiđro và kim loại canxi), tính khử (khử oxi, oxit
kim loại). Trong một số hợp chất, cacbon thường có số oxi hóa -4, +2, +4.
- Viết các PTPƯ minh hoạ tính chất hố học của cacbon.
- Sơ đồ hóa được trạng thái tự nhiên của cacbon.
b. Nội dung hoạt động

ND1: Tìm hiểu về vị trí và cấu hình e ngun tử.
ND2: Tìm hiểu về tính chất vật lí, ứng dụng.
ND3: Tìm hiểu về tính chất hố học.
ND4: Tìm hiểu về trạng thái tự nhiên.
c. Phương thức tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Dự kiến sản phẩm của HS
ND1: I. VỊ TRÍ VÀ CẤU HÌNH ELECTRON NGUN TỬ
- HS, thảo luận nhóm *Dự kiến sản phẩm của HS:
*GV chuyển giao
thống nhất kiến thức
nhiệm vụ
1s 2 2 s 2 2 p 2
và giành quyền trình - Cấu hình e:
→ Có 4 e lớp ngồi
- GV khai thác kiến bày.
cùng
- Các nhóm khác nhận
13


xét, bổ sung và đưa ra
thức cũ HS đã học ở ý kiến khác (nếu có).
lớp 10 về cấu tạo
nguyên tử và BTH và
đưa ra yêu cầu:
Em hãy vào vai một
nguyên tử cacbon và
giới thiệu đặc điểm

cấu tạo bản thân (cấu
hình e ngun tử), địa
chỉ nhà em (vị trí)
trong bảng tuần hoàn. - HS hoàn thiện sản
phẩm sau khi GV hỗ
(lưu ý nhóm nào trợ để giải quyết
nhanh nhất sẽ giành vướng mắc.
quyền trả lời)

- Vị trí: Ơ thứ 6, chu kì 2, nhóm IVA.
*Dự kiến một số khó khăn vướng mắc của
HS
- Diễn đạt khi vào vai một nguyên tử
cacbon.
- Câu trả lời của các em có thể chưa đầy đủ.

*Hỗ trợ của GV để HS
giải quyết vướng mắc
- GV có thể cung cấp
thơng tin về số hiệu
ngun tử của cacbon
bằng cách chiếu hình
ảnh sau:

- Sau khi HS trả lời,
GV chiếu BTH và
phóng to ơ cacbon để
HS đối chiếu.
ND2: II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ ỨNG DỤNG
- HS liên hệ thực tế, *Dự kiến sản phẩm của HS:

*GV chuyển giao
nghiên cứu tài liệu,
nhiệm vụ
- cacbon có các dạng thù hình: kim cương,
- GV yêu cầu HS sử thảo luận nhóm thống
dụng kiến thức thực nhất kiến thức.
than chì, Fuleren và cacbon vơ định hình.
tế, có thể tham khảo
1. Ứng dụng:
SGK: Cho biết cacbon
- Nhóm 1: Kim cương: trang sức, mũi
có những dạng thù
14


hình nào?
- Để nghiên cứu về
tính chất vật lí và ứng
dụng của cacbon ,
giáo viên sử dụng
phiếu học tập số 1, và
tổ chức các nhóm
thực hiện theo kĩ
thuật trạm – góc. Nội
dung này chia làm 2
trạm:
- Trạm 1: ứng dụng.
Các nhóm hãy lên
bảng viết ra các ứng
dụng của cacbon mà

em biết:
Nhóm 1: về kim
cương
Nhóm 2: về than chì
Nhóm 3: về than cốc
và than muội
Nhóm 4: về than gỗ
và than hoạt tính
- Trạm 2: Tính chất
vật lí
GV yêu cầu HS liên hệ
thực tế, nghiên cứu
các tài tiệu để trả lời
các câu hỏi định
hướng ở phiếu học
tập số 1 về cấu trúc,
tính chất vật lí của
cacbon.
*Hỗ trợ của GV để HS
giải quyết vướng mắc
Song song với các
nhiệm vụ ở các trạm
- GV chiếu một số
hình ảnh về
1. các dạng thù hình
của cacbon

khoan, dao cắt kính, bột mài.
- Nhóm 2: Than chì: Điện cực, ruột bút chì,
chất bơi trơn,...

- Nhóm 3: cacbon vơ định hình
- Than cốc: CN luyện kim.
- Than muội: chất độn cao su, mực in, xi
- Trạm 1: HS các
nhóm cử đại diện viết
lên bảng các ứng dụng
của cacbon
- Trạm 2: HS các
nhóm dán lên bảng sản
phẩm của nhóm mình.
Sản phẩm các nhóm
chỉ cần viết các từ,
cụm từ cần điền từ (1)
đến (16)
- Các nhóm chấm
chéo.

- HS hồn thiện sản
phẩm sau khi GV hỗ
trợ để giải quyết
vướng mắc.

đánh giày…
- Nhóm 4: cacbon vơ định hình
- Than gỗ: thuốc nổ đen, thuốc pháo …
- Than hoạt tính: mặt nạ phịng độc, cơng
nghiệp hóa chất…
2. Tính chất vật lí

Cấu

trúc

Tính
chất
vật


Kim
cương

Than
chì

- Cấu
trúc
hình:
(1)-Tứ
diện
đều
- Loại
liên
kết:
(2)CHT
bền
vững.

- Cấu
trúc:
(7)lớp
- Lực

liên
kết
giữa
các
lớp:
(8)yếu

- Màu
sắc:
(3)trong
suốt,
khơng
màu
- Dẫn
điện:

- Màu
sắc:
(9)xám
đen
- Dẫn
điện:
(10)tốt

Fuleren Cacbon
vơ định
hình
- Cấu
trúc
(14)Khơ

hình:
ng có cấu
(12)trúc tinh
cầu
thể xác
rỗng
định.
- Cơng =>Than
thức
gỗ, than
phân
xương có
tử:
(15)-cấu
(13)tạo xốp
C60,
C70…
TCVL
đặc biệt
của than
gỗ, than
xương:
(16)-có
khả năng
hấp phụ
mạnh
15


2. ứng dụng một số

loại cacbon
3. Cấu trúc kim
cương, than chì,
fuleren…
- Gv trình chiếu bảng
chốt kiến thức từng
dạng thù hình và u
cầu các nhóm chấm
chéo sản phẩm.

(4)- Tính
các chất
khơng cứng:
khí và
- Dẫn (11)chất tan
nhiệt: Mềm
trong
(5)dung
kém
dịch.
- Tính
cứng:
(6)rất
cứng
*Dự kiến một số khó khăn vướng mắc của
HS:
- HS có thể chưa kể đầy đủ được các dạng
thù hình của cacbon.
- Ở trạm 1: HS có thể chưa kể được nhiều
ứng dụng của cacbon.

- Ở trạm 2: HS có thể chưa quan sát rõ cấu
trúc các dạng thù hình của cacbon khi sử

*GV chuyển giao
nhiệm vụ
- Ở nội dung này, giáo
viên sử dụng phiếu
học tập số 2, 3 và tổ
chức các nhóm thực
hiện theo kĩ thuật
trạm – góc. Nội dung
này chia làm 3 trạm:
- Trạm 1: Dự đốn về
tính chất hóa học của
cacbon (phiếu học tập
số 2)
GV đưa ra phiếu học
tập số 2 với các câu
hỏi định hướng
1- Xác định số oxi hóa
của cacbon trong các

dụng hình vẽ trong SGK.
ND3: III. TÍNH CHẤT HĨA HỌC
*Dự kiến sản phẩm của HS:
- Trạm 1:
1. - Các số oxi hoá: -4, 0, +2 và +4
Cacbon vừa thể hiện tính khử vừa thể hiện
tính oxi hố
2. - Trong các dạng thù hình của cacbon ,

- Trạm 1: - Thảo luận
nhóm hồn thành các cacbon vơ định hình hoạt động hố học
câu hỏi định hướng, 1 mạnh nhất.
nhóm trình bày, các
nhóm khác nhận xét,
3. - Phản ứng của cacbon thường cần đun
bổ sung.
nóng.
VD: Ở điều kiện thường, than, kim cương,
16


chất sau: CH4, Al4C3, C,
CO, CO2 từ đó hãy dự
đốn tính chất hố
học của cacbon ?
2- Trong các dạng thù
hình của cacbon ,
dạng nào hoạt động
hoá học mạnh nhất?
3. – Bằng hiểu biết
thực tế hãy cho biết
cacbon có dễ tham
- Trạm 2: HS làm thí
gia phản ứng ở nhiệt
độ thường hay khơng? nghiệm và thảo luận
hồn thành các câu
- Trạm 2: Các phản hỏi.
- Các nhóm dán sản
ứng cụ thể của

phẩm lên bảng, dưới
cacbon (phiếu học tập
sự hướng dẫn của GV,
số 3)
các nhóm chấm chéo
- Gv trình chiếu hình sản phẩm.
ảnh bếp than: Nhìn
hình ảnh này, các em
nghĩ đến phản ứng
nào của cacbon ?
- GV tổ chức cho các
nhóm HS làm thí
nghiệm đốt cháy
cacbon trong bình O2,
u cầu HS quan sát
hiện tượng, sau đó
- Trạm 3: Học sinh có
thảo luận và hoàn
thể làm việc cá nhân
thành phiếu học tập số hoặc theo nhóm, ai
3 (ở phần tài liệu đính nhanh nhất sẽ giành
kèm cuối bài).
quyền trả lời và ghi
- Trạm 3: Trả lời câu điểm cho nhóm mình.
hỏi thực tiễn
- Vào ngày 14/2/2014
một gia đình ở Thanh
Hóa đốt than sưởi
trong phịng đóng
kín. Hậu quả làm 3

người chết và 2 người
nguy kịch.

than chì… vẫn tồn tại trong tự nhiên mà
khơng tự bốc cháy
- Trạm 2:
1) Tác dụng với oxi: cacbon cháy trong
khơng khí, toả nhiều nhiệt
0

0

+4 −2

o

t
C + O2 
→ C O2

2) Tác dụng một số hợp chất oxi hóa:
+ Với oxit kim loại sau Al => kim loại
+2

0

+2

0


o

t
C + Zn O 
→ Zn + C O

+ Với HNO3 đặc, KClO3
+5

o

+4

o

+4

t
C+ 4H N O3(đặc)
C O2 + 4N O2 + 2H2O

+5

0

o

−1

+4


t
3 C + 2 K Cl O3 
→ 2 K Cl + 3 C O2

3) Tác dụng với hiđro:
0

o

−4

xt ,t
C + 2 H 2 
→C H4

4) Tác dụng với kim loại => Cacbua kim
loại
0

0

o

+3 −4

t
4 Al + 3 C 
→ Al4 C 3


(Nhơm cacbua)

Kết luận: cacbon vừa có tính khử vừa có tính o
- Tính khử: + O2, oxit kim loại và một số chất oxi
- Tính oxi hóa: + H2, một số kim loại mạnh.
- Trạm 3:
- Do đốt than trong phịng kín, thiếu oxi
nên sẽ tạo ra nhiều khí CO. CO rất dễ kết
17


- 14/10/2016, tại Đà
Nẵng có 1 người chết,
một người nguy kịch
do đốt than nướng cá
trong phịng kín.
- Lí giải ngun nhân
dẫn đến hậu quả
thương tâm trên.
- Qua sự việc trên em
rút ra bài học gì cho
bản thân?
*Hỗ trợ của GV để HS
giải quyết vướng mắc
- Trạm 2: GV bổ sung
C chỉ tác dụng với oxit
kim loại sau Al.

hợp với Hemoglobin trong máu, làm
Hemoglobin không thể kết hợp với O2, cơ

thể khơng lấy được O2. Khi hít phải nhiều
- HS hồn thiện sản
phẩm sau khi GV hỗ
trợ để giải quyết
vướng mắc.

khí CO sẽ bị ngạt và suy hô hấp dẫn đến
ngộ độc thậm chí là tử vong.
- Bài học rút ra: khơng nên đốt than trong
phịng kín mà phải để ở nơi thống gió, có
khơng khí lưu thơng.

- Trạm 3: GV thơng
tin: Trong điều kiện
thiếu O khơng khí:
2
0

+4

o

+2

t
C + C O2 
→ 2C O

(rất độc)


18


*Dự kiến một số khó khăn vướng mắc của
HS
- Trạm 2: có thể HS gặp khó khăn khi gọi
tên các sản phẩm ở phản ứng 3, 4 và đưa
ra tính chất hóa học chủ yếu của cacbon.
- Trạm 3: Có thể học sinh chưa nghĩ đến
phản ứng tạo CO khi đốt cháy C thiếu oxi.
ND4: IV. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
- HS liên hệ thực tế, *Dự kiến sản phẩm của HS:
quan sát các hình ảnh 1. Trong tự nhiên cacbon tồn tại ở cả dạng
GV chiếu, nghiên cứu đơn chất và hợp chất.
tài liệu, thảo luận 2. Nội dung cơ bản của sơ đồ tư duy
nhóm thống nhất kiến
- Đơn chất: kim cương, than chì, các loại
thức, vẽ sơ đồ tư duy.
- Các nhóm báo cáo than (than antraxit, than mỡ, than nâu, than
bùn…)
sản phẩm.

*GV chuyển giao
nhiệm vụ
GV sử dụng 2 nội
dung định hướng
1. Trong tự nhiên
cacbon tồn tại ở dạng
đơn chất hay hợp
chất?

2. Bằng những hiểu
biết thực tế về trạng
thái tự nhiên của
cacbon , hãy vẽ sơ đồ
tư duy đơn giản về
trạng thái tự nhiên của
cacbon.
*Hỗ trợ của GV để
HS giải quyết vướng - HS hoàn thiện sản
mắc
phẩm sau khi GV hỗ
- GV trình chiếu một
trợ để giải quyết
số mẫu vật đơn chất,
vướng mắc.
hợp chất của cacbon.
- Sau đó giáo viên có
thể bổ sung thêm nếu
học sinh nêu khơng
đủ.
d. Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động

- Hợp chất:
+ Khống vật: Canxit (CaCO3), Magiezit
(MgCO3), Đolomit(CaCO3. MgCO3).
+ Dầu mỏ, khí thiên nhiên, các hợp chất
hữu cơ.
+ Hợp chất có trong cơ thể người, động
vật, thực vật.
*Dự kiến một số khó khăn vướng mắc

của HS
- HS có thể khơng nêu được đầy đủ các ví
dụ về trạng thái tự nhiên của cacbon.

+ Thông qua quan sát, GV đánh giá mức độ hoạt động tích cực của các nhóm HS.
+ Thơng qua vở ghi của HS, GV đánh giá được kĩ năng ghi bài của HS, đồng thời hướng
dẫn HS cách ghi bài hợp lí, khoa học.

19


+ Thông qua việc theo dõi HS làm TN, GV biết được kĩ năng thực hành của HS, kịp thời
uốn nắn các thao tác thí nghiệm chưa hợp lí; đồng thời phát triển năng lực thực hành TN của
HS.
+ Thông qua báo cáo thảo luận chia sẻ giữa các HS, giữa các nhóm, GV đánh giá được khả
năng diễn đạt của HS, cách góp ý chia sẻ của HS với nhau qua đó GV hướng dẫn điều chỉnh
khi cần thiết, đồng thời phát triển năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp cho HS. Thông qua
thảo luận, báo cáo của HS, GV cũng đánh giá được mức độ hiểu bài của HS đồng thời giúp
HS chuẩn hóa và khắc sâu kiến thức.
GV hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về tinh thần làm việc, khả năng hợp tác,
kết quả hoạt động.
Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu hoạt động
Rèn kĩ năng:
- Xác định vai trò của cacbon trong các phản ứng hóa học.
- Viết các phương trình hố học minh hoạ tính chất hố học của cacbon.
- Tính tốn lượng chất trong phản ứng đốt cháy cacbon.
b. Nội dung hoạt động
- GV sử dụng các bài tập 2,3,4,5- trang 70-SGK tương ứng với 3 mục tiêu của hoạt động.
c. phương thức tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV
*GV chuyển giao nhiệm
vụ
- GV chia HS làm 4
nhóm, mỗi nhóm thảo
luận, giải quyết 1 bài tập
các bài tập 2,3,4,5- trang
70-SGK
- GV chuẩn hóa kiến thức

Hoạt động của HS
Các nhóm thảo luận, báo
cáo sản phẩm, các nhóm
khác nhận xét bổ sung.

Dự kiến sản phẩm của HS
*Dự kiến sản phẩm của HS:
2. C
3. C
4.
o

a) 2H2SO4 (đặc) + C
CO2 + 2H2O.

t



2SO2 +


o

b) 4HNO3 (đặc) + C
CO2 + 2H2O.

t



4NO2 +

o

c) CaO + 3C

t



CaC2 + CO.

to

d) SiO2 + C
5.





Si + CO.

20


nco2 =

1, 06.103
= 47,32 (mol)
22, 4
o

t



C + O2
CO2.
mol: 47,32 ← 47,32
% mC =

47,32 .12
.100% = 94,64 %
0, 6.103

d. Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động
GV kiểm tra, đánh giá hoạt động của HS thông qua việc quan sát HS làm bài tập, trả
lời, giải thích và việc tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận.
Hoạt động 4: Dặn dò, vận dụng tìm tịi mở rộng
a. Mục tiêu hoạt động

- HS vận dụng kiến thức, kĩ năng trong bài để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Dặn dò HS:
+ Làm các bài tập trong SGK, SBT.
+ HS chuẩn bị cho bài học tiếp theo.
b. Phương thức tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV
*GV chuyển giao nhiệm
vụ
- Dặn dò HS.
- Đưa ra u cầu để HS về
nhà tìm tịi để giải quyết:
1. Tìm hiểu thêm về phương
pháp điều chế các dạng thù
hình của cacbon.
2. Một số câu hỏi thực tiễn:
Câu hỏi 1: Vì sao khi cơm
bị khê gây mùi khó chịu,
người ta bỏ một cục than gỗ
vào cái bát và đặt vào nồi
cơm, đậy nắp thì lại làm
giảm bớt mùi khê?
Câu hỏi 2: Tại sao trên
phiếu trả lời trắc nghiệm
lại khuyến cáo chúng ta: tốt
nhất nên dùng bút chì 2B để

Hoạt động của HS
- HS tiếp nhận nhiệm vụ về
nhà tìm tịi để giải quyết các
câu hỏi mà giáo viên đưa ra.

- Chuẩn bị bài mới theo
hướng dẫn của GV

Dự kiến sản phẩm của HS
*Dự kiến sản phẩm của HS:
Một số câu hỏi thực tiễn:
Câu hỏi 1: than gỗ do có
cấu tạo lỗ xốp nên có khả
năng hấp phụ một số chất
khí gây nên mùi cơm khê.
Câu hỏi 2: Bút chì được chia
thành nhiều loại và được
phân biệt dựa theo độ đậm
nhạt, chất liệu, cũng như
thiết kế của bút. Trên mỗi
loại, sẽ có những ký hiệu
được đánh số thứ tự đi kèm
với một chữ cái, đó chính là
chỉ độ cứng và đen của bút
chì. Bút chì càng cứng (độ H
càng cao, cao nhất là 9)
càng cho độ nhạt cao.
21


tơ? Liệu dùng loại bút chì
khác thay vì bút chì 2B có
được khơng?
Câu hỏi 3: Hãy tìm hiểu và
kể tên các ứng dụng khác

của cacbon hoạt tính mà
em biết trong thực tế?
*Hỗ trợ của GV để HS
giải quyết vướng mắc:
- GV cung cấp địa chỉ một
số tài liệu để học sinh tham
khảo: SGK Hóa Học lớp 11
cơ bản và nâng cao, sách
chìa khóa vàng Hóa học…

Ngược lại bút chì càng mềm
(độ B càng cao) thì cho màu
đen càng đậm. Loại bút chì
từ 6B - 9B có thể giúp thí
sinh tơ tròn phương án trả
lời nhanh và đậm nhất. Tuy
nhiên do chì q đậm, lỡ
như trường hợp thí sinh khi
cần thay đổi phương án trả
lời sẽ rất khó tẩy sạch. Nếu
cịn để lại dấu mờ, máy
chấm bài thi sẽ bỏ qua và
coi như câu đó chọn 2 đáp
án. Xem xét nguyên lý hoạt
động của máy chấm, Bộ
giáo dục đưa ra lời khun
tối ưu nhất là dùng loại bút
chì 2B, bởi nó vừa cho độ
đậm tốt, đồng thời có độ
mềm vừa phải.

Câu hỏi 3:
- Để khử mùi trong tủ lạnh,
có thể để một số mẩu than
gỗ, than tre trong tủ lạnh.
- Ở nơng thơn, một số hộ
gia đình có xây bể lọc nước
trong đó họ có rải một lớp
than củi.
- Một số loại quả lọc có sử
dụng than hoạt tính bên
trong.
- Một số đồ hóa mĩ phẩm
có sử dụng than hoạt tính:
sữa rửa mặt, kem đánh
răng…
*Dự kiến một số khó khăn
vướng mắc của HS
HS có thể gặp khó khăn khi
trả lời câu hỏi thực tiễn số 2
và phương pháp điều chế
cacbon.
22


c. Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động
- Sản phẩm: bài báo cáo thuyết trình, giải thích của HS.
- Kiểm tra, đánh giá: HS báo cáo vào đầu buổi học sau hoặc tiết luyện tập.

23



TÀI TIỆU ĐÍNH KÈM
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: ỨNG DỤNG VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÍ
Kim cương

Than chì

Fuleren

Cấu
trúc

- Cấu trúc hình:
(1)-…
- Loại liên kết:
(2…

- Cấu trúc: (7)…
- Lực liên kết
giữa các lớp: (8)…

- Cấu trúc hình:
(12)…
- Cơng thức phân
tử: (13)…

Tính
chất vật



- Màu sắc: (3)-…
- Dẫn điện: (4)-…
- Dẫn nhiệt: (5)-…
- Tính cứng: (6…

- Màu sắc: (9)-…
- Dẫn điện:(10)…
- Tính cứng:
(11…

Ứng
dụng

Cacbon vơ định hình
- Than cốc:
Than muội:
- Than gỗ:
Than hoạt tính:
- (14)… có cấu trúc
tinh thể xác định.
=>Than gỗ, than
xương có (15)…
TCVL đặc biệt của
than gỗ, than xương:
(16)…

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2:
Dự đốn về tính chất hóa học của cacbon
1- Xác định số oxi hóa của cacbon trong các chất sau: CH 4, Al4C3, C, CO, CO2 từ đó hãy dự

đốn tính chất hố học của cacbon ?
2- Trong các dạng thù hình của cacbon , dạng nào hoạt động hoá học mạnh nhất?
3. – Bằng hiểu biết thực tế hãy cho biết cacbon có dễ tham gia phản ứng ở nhiệt độ thường
hay khơng? Nêu ví dụ minh họa?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3: Phản ứng cụ thể của cacbon
- Viết ptpứ xác định số oxi hố và vai trị của cacbon
- Cho biết tên sản phẩm ở phản ứng (3), (4)
1) Tác dụng với oxi:
o

t
C + O2 (dư) →

2) Tác dụng với một số hợp chất oxi hóa:
+ Với oxit kim loại sau Al
24


to

C + ZnO →
+ Với HNO3 đặc, KClO3
o

t
C + HNO3 (đặc) →
o


t
C + KClO3 →

3) Tác dụng với hiđro:
C + H2

4) Tác dụng với kim loại
to

C + Al →
=>Từ đó, hãy rút ra kết luận: cacbon thể hiện tính khử, tính oxi hóa
trong những loại phản ứng cụ thể nào?

25


×